Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

127 CÔNG tác tổ CHỨC DOANH THU, CHI PHÍ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN vận tải BIỂN và hợp tác LAO ĐỘNG QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997 KB, 103 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

NGƠ THỊ NHÀN
Lớp: SN54.21.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
CƠNG TÁC TỔ CHỨC DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
BIỂN VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG QUỐC TẾ

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thế Hưng

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản
thân. Mọi số liệu, kết quả sử dụng trong khóa luận là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Mọi
sai sót em xin chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn !

Người viết luận văn
Ngô Thị Nhàn

Ngô Thị Nhàn

2

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

Ngơ Thị Nhàn

3

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Ngô Thị Nhàn
SN54.21.01

4

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. DN
2. CP
3. TNDN
4. LNT
5. HĐKD
6. GVHB
7. LN
8. DTT
9. CKTM
10.XK
11.TTĐB
12.LNK

13.DTBH
14.DTTC
15.CPBH
16.CPQLDN
17.CPTC
18.TSCĐ

SV: Ngô Thị Nhàn
SN54.21.01

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Doanh nghiệp
Cổ phần

Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
Hoạt động kinh doanh
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại
Xuất khẩu
Tiêu thụ đặc biệt
Lợi nhuận khác
Doanh thu bán hàng
Doanh thu tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí tài chính
: Tài sản cố định

5

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế
mang tính độc lập, tự chủ trong các lĩnh vực kinh doanh, mỗi

doanh nghiệp phải luôn năng động sáng tạo,chịu trách nhiệm
trước kết quả kinh doanh của mình, bảo tồn được vốn kinh
doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Với tư cách là
cơng cụ quản lý, hạch tốn kế toán gắn liền với hoạt động
kinh tế xã hội, hạch tốn kế tốn đảm nhiệm chức năng cung
cấp thơng tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà
quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh hợp lý. Các
thơng tin kế tốn về hạch tốn doanh thu và chi phí giúp các
nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế tốn là một trong những cơng cụ hiệu quả để quản
lý tài sản kiểm soát các hoạt động kinh tế - tài chính
Để thực hiện được mục tiêu bảo toàn được vốn kinh doanh
và quan trọng hơn là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả vơ
cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng. Việc cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp
thương mại dịch vụ là cầu nối giữa nhà cung cấp đến người sử
dụng, từ đó đưa ra những hoạch định, quyết sách trong q

Ngơ Thị Nhàn

6

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

trình hoạt động của doanh nghiệp để có hiệu quả cao nhất,
thu được lợi nhuận lớn nhất.
Do vậy, hồn thiện hệ thống cơng tác kế toán doanh
nghiệp phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường là nhu
cầu đặt ra đối với mọi doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực trong
nền kinh tế quốc dân. Trong mỗi doanh nghiệp, thông tin về
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ln được nhiều đối
tượng sử dụng thông tin quan tâm, đặc biệt là đối với các nhà
quản trị doanh nghiệp. Đây là những thông tin quan trọng để
nhà quản lý giữ vững và kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh
doanh đi đúng hướng, đúng với kế hoạch doanh nghiệp đã đề
ra.
Qua quá trình thực tập và nhận thức được tầm quan trọng,
tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần vận tải biển và hợp tác lao động
quốc tế ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
˗ Đối tượng nghiên cứu: : Đề tài nghiên cứu những
vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty CP
Vận tải biển và Hợp tác lao động quốc tế.
˗ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực trạng của kế tốn doanh thu, chi phí
và xác định kết quả tại công ty Cổ phần Vận tải biển
và Hợp tác lao động quốc tế trong khoảng thời gian từ
năm 2015 tới năm 2019.


Ngô Thị Nhàn

7

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

˗ Phương pháp nghiên cứu chủ yếu:
* Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận
dụng cơ sở lý thuyết về kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả để phân tích thực trạng
của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả tại Công ty TNHH Minh Hải. Đồng thời, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng để thu thập và xử lý thông tin
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu
thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn
này bao gồm các văn bản Luật, thông tư.... của Quốc
hội, các Bộ, ngành về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả: Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, đặc
điểm, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát triển
của Công ty; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế tốn
liên quan đến cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và

xác định kết quả kinh doanh…
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp khảo sát công kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại đơn vị thực
tập để thu thập thông tin đảm bảo tính xác thực cho
cơng tác nghiên cứu
* Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau
đó sẽ tiến hành thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành
xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ, bảng biểu... để phân
tích, tổng hợp và đánh giá.

Ngơ Thị Nhàn

8

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế
toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại các
doanh nghiệp
- .Nhiệm vụ:
* Nghiên cứu và tổng kết đánh giá nội dung lý luận
về cơng tác tổ chức doanh thu,chi phí và xác định
kết quả kinh doanh bao gồm ưu điểm và phát hiện

những bất cập, hạn chế
* Đánh giá tình hình thực tiễn thực hiện tổ chức
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty CP Vận tải biển và Hợp tác lao động
quốc tế
* Đề xuất các giải pháp hồn thiện hệ thống kế tốn
trong cơng tác tổ chức doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh

Ngô Thị Nhàn

9

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

4. Bố cục của bản khóa luận:
˗ Chương 1: Lí luận chung về kế tốn doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp.
˗ Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần Vận tải biển và hợp tác lao
động quốc tế
˗ Chương 3: Các kết luận và giải pháp nhằm
hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác

định kết quả kinh doanh tại Cơng ty CP Vận
tải biển và Hợp tác lao động quốc tế

Ngô Thị Nhàn

10

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I.

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÈ
KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Doanh thu:
1.1. Khái niệm:
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với

các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu
doanh thu cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin cần
thiết làm căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định để từ đó ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Hiện có rất

nhiều quan niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận
những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới
dạng sự gia tăng của dịng vốn lưu động, có thể coi doanh thu
là lợi tức hay được xác định là các luồng tiền vào hoặc tiết
kiệm luồng tiền ra, hoặc là những lợi ích kinh tế tương lai dưới
hình thức gia tăng giá trị tài sản. Hiện nay, có rất nhiều quan
điểm và cách hiểu về doanh thu:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “doanh thu và
thu nhập khác” (Ban hành kèm theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của BTC về
việc ban hành và cơng bố bốn Chuẩn mực kế tốn Việt Nam)
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu”
Ngơ Thị Nhàn

11

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01 “Chuẩn mực
chung”

(Ban


hành



cơng

bố

theo

Quyết

định

số

165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
BTC) thì doanh thu được hiểu là “tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
hữu”
Theo quan điểm của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2008, trên cơ sở xác định doanh thu chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp, quan điểm: “Doanh thu là tồn bộ tiền bán
hàng, tiền gia cơng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá
và phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng” với
điều kiện DN đã phát hành hoá đơn hoặc dịch vụ cung cấp đã

hồn thành.
Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của BTC về Hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp
“Doanh thu được hiểu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm
của các cổ đơng. doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ
bên thứ ba”.
Như vậy, qua các khái niệm trên, tác giả nhận thấy doanh
thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh

Ngô Thị Nhàn

12

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
1.2.

tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Phân loại doanh thu:
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại doanh thu khác

nhau:

˗ Phân loại theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền
doanh nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngồi giờ bán (nếu có).
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ
hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn. Doanh thu hoạt
động tài chính bao gồm:
• Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp;
• Lãi do bán, chuyển nhượng cơng cụ tài chính, đầu tư liên
doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết,
đầu tư vào cơng ty con;
• Cổ tức và lợi nhuận được chia;
• Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ;
• Chiết khấu thanh tốn được hưởng do mua vật tư, hàng hóa,
dịch vụ, TSCĐ;
• Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
+ Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được
tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:

Ngô Thị Nhàn


13

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp






Thu
Thu
Thu
Thu
Thu

Học viện Tài chính

nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
tiền bảo hiểm được bồi thường;
được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ

trước: Là khoản nợ phải thu khó địi, xác định là khơng thu hồi
được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết
quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được;
• Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập: là

khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ
khơng cịn tồn tại;
• Thu các khoản thuế được giảm, được hồn lại;
• Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu;
• Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ
chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
• Các khoản thu khác.
Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là bộ phận doanh thu lớn nhất và có tính chất
quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp thương
mại.Phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng gồm:
Thứ nhất là: Doanh thu thu tiền ngay
Thứ hai là: Doanh thu trả chậm
Thứ ba là: Doanh thu nhận trước
˗ Phân loại theo thời gian gồm:
+ Doanh thu thực hiện: là toán bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa;
cung cấp dịch vụ; tiền lãi và các hoạt động khác nhận được
trong kỳ.

Ngô Thị Nhàn

14

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Doanh thu chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên tài
sản (tiền, khoản phải thu khách hàng) của các giao dịch
tạo ra doanh thu nhưng một phần trong doanh thu đó
đơn vị chưa thực hiện được
1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
* Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả
5 điều kiện sau:
˗ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho
người mua;
˗ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng
hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt
hàng hóa;
˗ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
˗ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh
tế tư giao dịch bán hàng;
˗ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận
khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin
cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được
xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
˗ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
˗ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung
cấp dịch vụ đó;


Ngơ Thị Nhàn

15

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

˗ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày
lập Bảng Cân đối kế tốn;
˗ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí
để hồn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2. Chi phí:
2.1. Khái niệm:
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau.
Chi phí được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng
tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hố
phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh được
tính trong một thời kì nhất định. Hoặc chi phí là những phí tổn
về nguồn lực, tài sản cun thể và dịch vụ sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực
chung”


(Ban

hành



công

bố

theo

Quyết

định

số

165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
BTC) định nghĩa về Chi phí như sau: “Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của BTC về Hướng dẫn chế độ kế tốn DN “Chi phí là
những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc

Ngô Thị Nhàn


16

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa”.
Từ các khái niệm về chi phí, nhận thấy một vài đặc trưng
sau:
˗ Chi phí là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế thu được
trong kỳ kế tốn dưới các hình thức khác nhau. Sự giảm
lợi ích này thực chất là làm giảm tạm thời nguồn vốn
chủ sở hữu nhưng với mong muốn sẽ thu được các lợi
ích kinh tế lớn hơn trong tương lai.
˗ Chi phí khi phát sinh làm giảm tương ứng vốn chủ sở
hữu của DN nhưng không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Thực tế hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm, cách hiểu còn
nhầm lẫn giữa hai khái niệm chi tiêu trong q trình kinh
doanh và chi phí, để đi đến thống nhất thì cần phải phân biệt
hai khái niệm trên. Không phải mọi khoản doanh nghiệp chi ra
trong kỳ đều là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi ra để
sản xuất sản phẩm hàng hóa thì mới được coi là chi phí. Chi
phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất là

những khoản chi có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất,
cung cấp hàng hóa cho các khách hàng trong một kỳ nhất
định, trong khi không phải tất cả các khoản chi tiêu đều phục
vụ cho việc sản xuất, cung cấp hàng hóa trong kỳ đó. Ví như
các khoản chi tiêu của DN sản xuất vật liệu trải đường trong
kỳ vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu như mua nguyên liệu
đá, bao bì, dầu chạy máy sản xuất, phương tiện vận tải …dự

Ngô Thị Nhàn

17

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trữ trong kho phục vụ cho nhiều kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN và đúng là không đồng nghĩa với các khoản chi
phí sản xuất ghi nhận trong kỳ đó.
Chi phí ln là đối tượng đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý, điều hành của DN sản xuất. Việc hiểu một cách
đúng đắn và đầy đủ về chi phí ln là một nội dung quan
trọng trong cơng tác kế tốn và hoạch định kế hoạch kinh
doanh, quyết định quá trình tập hợp, xử lý và cung cấp thơng
tin kế tốn về chi phí kinh doanh cho các đối tượng sử dụng
trong và ngoài DN.
˗ Trong nền kinh tế thị trường các chi phí đã nêu ở trên

đều biểu hiện bằng tiền, vì vậy có thể nói rằng chi phí
của doanh nghiệp thương mại được biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ những hao phí vật chất sức lao động liên
quan đến quá trình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
thương mại trong một thời kỳ nhất định, đồng thời được
bù đắp thu nhập hoặc doanh thu kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
2.2. Phân loại chi phí
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm
phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán. Phân loại là việc
sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc
trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là
phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán
* Phân loại theo nội dung kinh tế, Chi phí bao gồm:
˗ Chi phí vật tư mua ngồi
˗ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
˗ Chi phí khấu hao tài sản cố định

Ngơ Thị Nhàn

18

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

˗ Chi phí dịch vụ mua ngồi

˗ Chi phí bằng tiền khác...
* Phân loại theo cơng dụng kinh tế, chi phí bao gồm:
˗ Chi phí vật tư trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu,
nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ
˗ Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm chi phí lương, tiền
cơng, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra
sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo
quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo
hiểm y tế của cơng nhân sản xuất.
˗ Chi phí sản xuất chung là các chi phí sử dụng cho hoạt
động SX, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: chi phí vật liệu, cơng
cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sảnCĐ phân xưởng, tiền
lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên
phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí khác
bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
˗ Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí liên quan tới việc
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả Chi phí bảo
hành sản phẩm.
˗ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho
bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: Chi phí cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài
sảnCĐ phục vụ bộ máyquan lý và điều hành doanh
nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định
của bộ máy quản lý và điều hành DN; Chi phí dịch vụ
mua ngồi; Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở DN như

Ngơ Thị Nhàn


19

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chi các khoản
trợ cấp thôi việc cho người lao động 1
* Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với qui mơ sản xuất
kinh doanh,chi phí bao gồm:
˗ Chi phí cố định: Là chi phí khơng thay đổi (hoặc thay
đổi khơng đáng kể) theo sự thay đổi qui mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí khấu
hao tài sảnCĐ, chi phí tiền lương quản lý, lãi tiền vay
phải trả, chi phí th tài sản, văn phịng
˗ Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo
sự thay đổi của qui mơ sản xuất. Ví dụ như: Chi phí
ngun vật liệu, tiền lương cơng nhân SX trực tiếp...
3. Kết quả kinh doanh:
3.1. Khái niệm:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định
(tháng, quý, năm), biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Đây là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí

kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong
kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi,
thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác
định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
1 Hướng dẫn cụ thể như BTC - Thương binh - Xã hội

Ngô Thị Nhàn

20

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

“Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt
động tài chính và kết quả hoạt động khác.
˗ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàngbán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
˗ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữu thu
nhập của hoạt động tài chính và chi phí tài chính.
˗ Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các
khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi

phí thuế thu nhập DN2
3.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
với GVHB, doanh thu HĐTC với Chi phí HĐTC, Chi phí bán hàng
và Chi phí quản lý DN
Sau một kì kế tốn, doanh nghiệp cần xác định kết quả
của hoạt động kinh doanh trong kì với yêu cầu chính xác và
kịp thời.
DT thuần về BH&CCDV = DT BH&CCDV - Các khoản giảm trừ
DT
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ -Giá vốn hàng bán
LN thuần từ HĐKD = LN gộp + (DTTC - CPTC) - (CPBH +
CPQLDN)
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh + Lợi nhuận khác
Lợi nhuận kế tốn sau thuế: Là phần lợi nhuận cịn lại
sau khi trừ thuế TNDN hay nói cách khác đây chính là kết quả
2 Thông tư 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của BTC về Hướng dẫn Chế độ kế tốn DN

Ngơ Thị Nhàn

21

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

kinh doanh cuối cùng của DN. Nếu lợi nhuận kế toán sau thuế
< 0 (DN bị lỗ), nếu lợi nhuận sau thuế > 0 (DN kinh doanh có
lãi)
Lợi nhuận kế tốn sau thuế = Lợi nhuận kế tốn trước thuế Chi phí thuế TNDN
II.
VAI TRỊ, NHIỆM VỤ KẾ TỐN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Vai trị:
Doanh thu của doanh nghiệp có vai trị hết sức quan
trọng đối tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước hết,
doanh thu là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo trang trải
chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tái
sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Doanh thu
còn là nguồn để các doanh nghiệp xác định nghĩa vụ nộp thuế
với ngân sách nhà nước. Cũng như vậy, kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp phản ánh lãi lỗ của doanh nghiệp trong kì.
Việc hạch tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giúp
cho doanh nghiệp xác định doanh thu tiêu thụ và chi phí phát
sinh trong kì đồng thời giúp quản trị có cái nhìn chính xác về
thực trạng của doanh nghiệp và đưa ra quyết định trong
tương lai. Vì thế, địi hỏi kế tốn trong doanh nghiệp phải xác
định và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp của mình trong kì.
Như vậy để quản lý tốt hoạt động kinh doanh nói chung
cũng như doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng
có nhiều cơng cụ khác nhau trong kế tốn là cơng cụ hữu
hiệu. Để cơng cụ kế tốn phát huy hết hiệu quả của mình địi

hỏi doanh nghiệp khơng ngừng cải thiện hơn cơng tác kế tốn
nói chung như kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
Ngô Thị Nhàn

22

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh. Chính vì vậy, tổ chức kế tốn doanh thu,chi phí và kết
quả kinh doanh là hết sức cần thiết giúp cho người quản lý
nắm bắt được tình hình hoạt động và đẩy mạnh việc kinh
doanh có hiệu quả của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ:
Để thực sự là cơng cụ cho q trình quản lý, kế tốn
doanhthu, chi phí và kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt và
đầy đủ các quy định sau:


Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại hàng hố theo chỉ tiêu
số lượng chất lượng chủng loại và giá trị để tiến hành thực
hiện phân bổ trong kì.




Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các
khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí
của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và
đơn đốc các khoản phải thu khách hàng.



Phản ánh, tính tốn chính xác kết quả của hoạt động
doanh thu. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kết quả kinh
doanh và tình hình thực hiện kết quả bán hàng và tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.



Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về
tình hình cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh
tế liên quan đến q trình cung cấp dịch vụ phục vụ cho cơng
tác quản lí doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy, kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh là cơng cụ đóng vai trị quan trọng. Song để phát
Ngơ Thị Nhàn

23

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

huy vai trị của nó địi hỏi phải tố chức kế tốn thật khoa học
và hợp lý, các cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ cũng
như nội dung chuyên môn của kế tốn doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh.
III.

Kế tốn doanh thu, thu nhập:

(Theo thông tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính)
1.1.

1. Kế tốn doanh thu, thu nhập:
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Những ngun tắc cần được tơn trọng khi hạch tốn
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo thông tư
200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính quy định:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm

các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả
trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp),
thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải
nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi
nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ
ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi
lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “ Doanh thu bán

hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “ các khoản giảm trừ
doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp
trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không
được coi là một bộ phận doanh thu.
Để ghi nhận doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch
vụ kế toán sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung

Ngô Thị Nhàn

24

Lớp: SN54/21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cấp dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết các tài khoản
cấp 2 để theo dõi chi tiết các khoản doanh thu về bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Những hàng hóa, dịch vụ được xác định là đã bán
nhưng vì lý do chất lượng, về quy cách kỹ thuật.. người
mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu
cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc
người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi riêng biệt trên tài khoản 521- Các
khoản giảm trừ doanh thu và chi tiết theo các tài khoản
cấp 2, tài khoản 5213- Hàng bán bị trả lại, TK 5212Giảm giá hàng bán, TK 5211- Chiết khấu thương mại,

cuối kỳ kết chuyển vào TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ để tính doanh thu thuần.
(1) Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (liên 3)
và các chứng từ thanh tốn (phiếu thu, giấy báo có..) kế
tốn phản ánh vào TK 511- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của DN, phản ánh thuế GTGT đầu ra phải
nộp vào TK 333(3331)- Thuế GTGT phải nộp (nếu có),
phản ánh số tiền nhận về TK 111- Tiền mặt, TK 112TGNH, TK 131- Phải thu khách hàng theo tổng giá thanh
toán.
(2) Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ như: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Kế tốn ghi nhận như sau:
Căn cứ vào hóa đơn GTGT do khách hàng trả lại hoặc các
cam kết, hợp đồng mua bán thỏa thuận về các khoản chiết

Ngô Thị Nhàn

25

Lớp: SN54/21.02


×