Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.22 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

NÔNG THỊ VÂN ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1


---o0o---

NÔNG THỊ VÂN ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - CAO BẰNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học:



PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tơi có sử dụng một số tài liệu tham
khảo của các tác giả, các nhà khoa học và các anh chị bạn bè đồng nghiệp. Riêng
các số liệu và kết quả trong q trình nghiên cứu là hồn tồn do q trình tìm hiểu
và nghiên cứu của tơi, chưa được sử dụng cho đề tài bảo vệ một học vị nào.
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực hiện trong học thuật. Tôi xin cam đoan rằng các số
liệu và mọi thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Cao Bằng, ngày

tháng 7 năm 2020

Tác giả luận văn

Nông Thị Vân Anh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu, cùng với kinh
nghiệm 15 năm công tác tại VNPT Cao Bằng, Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao
Bằng và hoạt động thực tiễn, với sự cố gắng nỗ lực nghiên cứu, tìm hiểu của cá nhân.
Đạt được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới

các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Đặc biệt, tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn, giảng viên cao cấp của Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, xin cảm các
thầy, cô trong Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế đã giúp đỡ trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng,
cán bộ công nhân viên Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng, các Phòng ban chức
năng thuộc Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tơi hồn chỉnh luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Cao Bằng, ngày

tháng 7 năm 2020

Tác giả luận văn

Nông Thị Vân Anh


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1


DTT

Doanh thu thuần

2

NVL

Nguyên vật liệu

3

TCF

Tổng chi phí

4

TSDH

Tài sản dài hạn

5

TSNH

Tài sản ngắn hạn

6


TSLD

Tổng số lao động

7

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

VCSH

Vốn chủ sở hữu

9

TSBQ

Tài sản bình qn

10

HTK

Hàng tồn kho

11


CNV

Cơng nhân viên

12

CB

Cao Bằng

13

KD

Kinh doanh

14

UBND

Ủy ban nhân dân

Ghi chú


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.......................................52
Biểu đồ 2.2: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng lao động.............................................66


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng. . .38


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước 90 triệu dân, trong đó có tới khoảng 40 triệu người sử
dụng internet, đồng thời, lĩnh vực cơng nghệ thơng tin là lĩnh vực đang được Chính
phủ ưu tiên tạo điều kiện phát triển. Chính vì thế tiềm năng dành cho các doanh
nghiệp ở lĩnh vực này là rất lớn, song cũng chính vì vậy mà cạnh tranh ở lĩnh vực
này cũng vô cùng khốc liệt.
Cạnh tranh mặc dù khốc liệt nhưng lại là nhân tố lớn, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp nói chung, và các doanh nghiệp trong ngành viễn
thơng nói riêng. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp viễn thông nâng cao chất lượng
dịch vụ, chất lượng chăm sóc khách hàng, để từ đó giành được những vị thế tạo nên
lợi thế trong kinh doanh.
Trong những năm đầu, VNPT chiếm lĩnh thị trường, là nhà cung cấp độc
quyền về lĩnh vực viễn thơng, điều đó giúp VNPT có nhiều thế mạnh và thị phần
lớn trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay, thị trường đã khơng cịn độc quyền, có
nhiều nhà cung cấp cùng bước vào lĩnh vực này, cùng cung cấp một sản phẩm dịch
vụ, cùng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, VNPT có đối thủ cạnh
tranh, nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu của tập đoàn VNPT.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, khơng chỉ có các doanh nghiệp trong
nước cung cấp các dịch vụ viễn thơng, do đó, cạnh tranh là vấn đề tất yếu. Nền kinh
tế càng phát triển, nhu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao, dẫn tới sự
cạnh tranh càng diễn ra mạnh mẽ, khốc liệt.
Hiện nay, dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin (VT - CNTT) đã phát
triển đến đỉnh cao và trở thành một trong những dịch vụ quan trọng khơng những
mang ý nghĩa chính trị, đảm bảo an ninh quốc gia mà cịn là dịch vụ khơng thể thiếu

trong sản xuất, sinh hoạt hằng ngày. Mạng lưới thơng tin liên lạc đã đóng góp quan
trọng vào cơng tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy đảng, chính quyền nhà nước từ
trung ương đến địa phương; dịch vụ VT – CNTT với những ứng dụng và tính năng
hết sức đa dạng đã mang lại những thành quả to lớn cho công cuộc phát triển kinh tế
của đất nước, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế; kết nối các quốc gia trên mọi miền


9

lãnh thổ, rút ngắn cự ly, bán kính, “kết nối tình thân” giữa mọi người trên khắp năm
châu, khơng phân biệt khoảng cách và vị trí địa lý.
Trong lĩnh vực VT - CNTT, thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã có chủ
chương nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ VT - CNTT trong nước bằng các
chính sách khuyến khích phát triển nhiều loại hình doanh nghiệp cùng cung cấp
dịch vụ VT - CNTT. Hiện nay có khoảng 65 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ VT CNTT trên thị trường Việt Nam, trong đó có những doanh nghiệp phát triển nhanh
chóng và đến nay quy mơ khơng hề thua kém VNPT.
Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 đã ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường VT - CNTT, có thể nói, những tiện ích của hiện nay có thể sẽ trở thành lạc
hậu trong 10 năm tới.
Để phát triển bền vững và tiếp tục giữ vững ngôi vị số 1 trên thị trường dịch
vụ VT - CNTT đòi hỏi Tập đồn VNPT nói chung và Trung tâm Kinh doanh VNPT
Cao Bằng nói riêng, phải khơng ngừng nỗ lực để phát huy các lợi thế, vận dụng mọi
công cụ, nguồn lực và giải pháp để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trong thời
gian tới.
Năm 2016, Tập đoàn VNPT đã thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu theo
chỉ đạo của Chính phủ. Hoạt động SXKD được thực hiện theo mơ hình chuỗi giá trị
“Dịch vụ - Hạ tầng - Kinh doanh” với nguyên tắc “Chuyên biệt - Khác biệt - Hiệu
quả” đã mang lại những kết quả hết sức khả quan. Lợi nhuận năm 2016 của Tập
đồn tăng gấp đơi so với thời điểm trước cơ cấu (năm 2013), thu nhập bình quân
năm 2016 tăng 60% so với thời điểm trước tái cơ cấu. Năm 2016 cũng là năm thứ

ba liên tiếp VNPT đạt lợi nhuận tăng trưởng trên 20%.
Với ý nghĩa, tầm quan trọng của VT - CNTT tin đối với quá trình phát triển
kinh tế xã hội, với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng tăng thì thị trường viễn thơng
đã thực sự bùng nổ và trở thành “miếng bánh” hấp dẫn các nhà cung cấp. Chính vì
vậy, xu thế tranh diễn ra là điều tất yếu. Bởi lẽ, đây là thị trường hết sức tiềm năng,
nhu cầu sử dụng nhiều và đem lại hiệu quả cũng như sức hấp dẫn rất lớn đối với các
nhà cung cấp dịch vụ. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay các doanh nghiệp viễn thông phải nắm bắt được thông tin về thị


10

trường về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị
trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán
hợp lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao.
Đối với Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh luôn được doanh nghiệp quan tâm nhất trong thực trạng nền kinh tế hiện
nay đó là: tình hình cạnh tranh thị trường VT - CNTT ngày càng diễn ra gay gắt khi
ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ VT - CNTT dẫn tới thị
trường bị chia sẻ mạnh hơn về lợi ích, giá cước các VT - CNTT tiếp tục giảm mạnh
ở hầu hết các dịch vụ, mật độ thuê bao các dịch vụ trên thị trường khá cao, chi phí
của đơn vị tiếp tục tăng cao do phải tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới, thực hiện
chương trình khuyến mại… Do đó, phát triển thuê bao, mạng lưới hoạt động cũng
như nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước là vấn đề đã khó, riêng với Trung tâm
kinh doanh VNPT - Cao Bằng vấn đề đặt ra lại càng khó khăn hơn vì sự phát triển
nhanh như vũ bão của ngành công nghệ thông tin do nhu cầu của con người ngày
càng cao, càng khắt khe hơn về tiêu chuẩn chất lượng, mạng lưới phân phối, giá cả,
sự thuận tiện và chính sách chăm sóc khách hàng…
Thêm vào đó, “Năm 2019 được coi là năm bản lề để Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam triển khai chiến lược phát triển giai đoạn 2018-2025 và tầm

nhìn 2030, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng của Tập đoàn theo hướng nâng cao
năng suất lao động, tăng trưởng lợi nhuận, đột phá về năng lực cạnh tranh. Đồng
thời VNPT cũng sẽ đẩy mạnh cơ cấu lại tổ chức hoạt động theo đúng nội dung quy
định của Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và
chuẩn bị các điều kiện cần thiết nhằm triển khai có hiệu quả cơng tác cổ phần hóa
Cơng ty mẹ”. VNPT mong muốn sẽ hồn thành lộ trình cổ phần hóa tập đồn trong
năm 2019, chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh các dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin của VNPT là yêu cầu cực kỳ quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, cùng với mong muốn tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng dựa
vào những kiến thức đã được trang bị, tác giả tiến hành lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng”.


11

2. Tổng quan nghiên cứu
Cạnh tranh là vấn đề vốn dĩ đã được rất nhiều tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, nhiều sản
phẩm dịch vụ cụ thể, với các cấp độ khác nhau như: Quốc tế, Quốc gia, Doanh
nghiệp… Cụ thể như:
Các luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của TS.
Vũ Duy Vĩnh năm 2009; “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam” của TS. Phạm Văn Công năm 2009; “Hệ thống chính sách kinh tế của
Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong
điều kiện hội nhập” của TS. Đinh Thị Nga năm 2010.
Đối với lĩnh vực viễn thơng cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu vấn đề
cạnh tranh, cụ thể:
Ngơ Hoàng Yến, Luận án Tiến sĩ kinh tế Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ
Viễn thơng của Tập đồn BCVT (VNPT) trong điều kiện Việt Nam là thành viên

của WTO, Viện nghiên cứu Thương Mại, (2010). Cơng trình này, đề cập đến một số
lý luận chủ yếu về sức cạnh tranh dịch vụ thông tin di động và truy nhập Internet
băng rộng. Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh dịch vụ thông tin di động và truy
nhập Internet băng rộng của Tập đồn BCVT Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh các dịch vụ Viễn thông của VNPT trong điều
kiện Việt Nam là thành viên của WTO.
Luận án tiến sĩ “Tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới” của TS. Trần Thị Anh Thư năm 2012.
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet của Tập đồn Bưu
chính viễn thơng Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hòa Duyên năm 2012.
Luận án Thạc sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hằng
năm 2013.
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng của
Công ty Thông tin di động (VMS) từ nay đến năm 2020” của tác giả Hoàng Thị


12

Hải, năm 2013.
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động của Công
ty dịch vụ viễn thông VinaPhone” của tác giả Tô Thị Thu Hường năm 2013.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, năm 2014.
Từ năm 2016, Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam VNPT có sự tái cấu trúc
theo hướng “khác biệt - chuyên biệt - hiệu quả”, và đặc biệt chú trọng phát triển các dịch
vụ viễn thông - công nghệ thông tin theo xu hướng cách mạng cơng nghiệp 4.0. Hiện nay
chưa có nghiên cứu cụ thể về năng lực cạnh tranh của lĩnh vực này.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm kinh doanh

VNPT - Cao Bằng” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các nghiên cứu trước
đây. Đề tài tập trung nghiên cứu cho một đơn vị thành viên cụ thể trực thuộc Tập Đoàn
VNPT trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin, đó là
Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng đề
ra giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh
doanh VNPT - Cao Bằng.

-

Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao

-

Bằng.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh

-

VNPT - Cao Bằng.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông - công

-

nghệ thông tin của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng.
Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao
Bằng trong năm 2016, 2017, 2018, 2019 và một số Doanh nghiệp viễn thông khác

-

để làm cơ sở đánh giá, so sánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu thực trạng về năng lực cạnh tranh của


13

Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng, xác định các điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp khả thi có thể vận dụng vào thực

-

tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp bổ sung như sau:
Phương pháp phân tích, thống kê: Phân tích, thống kê các số liệu phản ánh kết quả
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng và

-

một số Doanh nghiệp viễn thơng khác có liên quan.
Phương pháp chun gia: Phỏng vấn, gửi phiếu xin ý kiến của một số khách hàng
lớn và cơ quan chủ quản các dịch vụ mà Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng

-


đang cung cấp dịch vụ.
Phương pháp tổng hợp, so sánh: Tổng hợp các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh

-

và năng lực cạnh tranh để so sánh và đánh giá.
Phương pháp phân tích bằng Ma trận hình ảnh cạnh tranh và SWOT… để phân tích các
yếu tố bên trong, bên ngồi, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức…
5. Kết cấu cơ bản của luận văn
Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT - Cao Bằng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1- Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh
doanh VNPT - Cao Bằng.
Chương 3- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh
doanh VNPT - Cao Bằng.


14

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất, vai trò của hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ các lợi ích đạt
được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh kết
quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.

Hiệu quả kinh doanh biểu hiện của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai tác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt
động kinh doanh theo mục đích nhất định. Trong cơ chế thị trường, với sự tồn tại
của nhiều thành phần kinh tế và hôi nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, lấy thu bù chi và có lãi. Vì vậy, hiệu
quả kinh doanh khơng chỉ là thước đó trình độ tổ chức quản lý mà cịn là vấn đề
sống còn đối với doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu quả sử dụng lao động xã
hội, nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú
trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí có thể (Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng đó là chi phí
tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ
hội). Vì vậy, u cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu.
Về cơ bản hiệu quả kinh doanh phải được phản ánh trên hai mặt là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội , trong đó hiệu quả kinh tế được các doanh nghiệp quan
tâm hơn và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội là hai mặt vừa thống nhất vừa độc lập với nhau. Nếu doanh nghiệp đạt được
hiệu quả kinh tế cao sẽ dẫn đến việc tăng đóng góp cho Nhà nước và thu nhập của


15

cán bộ công nhân viên cũng được nâng cao. Mặt khác khi đạt được hiệu quả xã hội thì nó
lại là cơ sở để các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao và bền vững hơn.
Tóm lại, hiệu quả mà các doanh nghiệp đạt được nó phải làm thỏa mãn cả ba:
Doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động. Hiệu quả là thước đo trình độ quản lý

của cán bộ lãnh đạo, là thước đo đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào.
Việc đánh giá hiệu quả đề ra phương hướng, biện pháp cụ thể cho doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất và mặt lượng của hoạt
động kinh doanh.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Việc tính
tốn, xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là việc so sánh giữa chi phí
bỏ ra và kết quả đạt được. Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn nhau,
chúng phụ thuộc vào nhau, tách rời ra thì hiệu quả kinh doanh khơng tồn tại. Vì
thế, nếu khơng có chi phí thì sẽ khơng có kết quả, như thế có nghĩa là hiệu quả
kinh tế sẽ không thực hiện được. Hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp mong muốn
là một số dương, điều này địi hỏi chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu được thì
hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả.
Về mặt chất, việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực, trình
độ quản lý và sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, tiền
vốn…), các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự hợp lý trong lựa chọn phương hướng
kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp là hướng vào nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực
(nguồn vật tư, vốn, lao động…) để tiết kiệm chi phí trong q trình kinh doanh.
Nói tóm lại, hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh đồng thời các mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh: kết quả kinh doanh, chi phí kinh doanh, lợi nhuận
thu được, khả năng lợi dụng các nguồn lực…
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp


16

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ các lợi ích đạt
được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh kết
quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Hiệu quả kinh doanh biểu hiện của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai tác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt
động kinh doanh theo mục đích nhất định. Trong cơ chế thị trường, với sự tồn tại
của nhiều thành phần kinh tế và hôi nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, lấy thu bù chi và có lãi. Vì vậy, hiệu
quả kinh doanh khơng chỉ là thước đó trình độ tổ chức quản lý mà cịn là vấn đề
sống còn đối với doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu quả sử dụng lao động xã
hội, nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú
trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí có thể (Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng đó là chi phí
tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ
hội). Vì vậy, u cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu.
Về cơ bản hiệu quả kinh doanh phải được phản ánh trên hai mặt là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế được các doanh nghiệp quan
tâm hơn và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội là hai mặt vừa thống nhất vừa độc lập với nhau. Nếu doanh nghiệp đạt
được hiệu quả kinh tế cao sẽ dẫn đến việc tăng đóng góp cho Nhà nước và thu
nhập của cán bộ công nhân viên cũng được nâng cao. Mặt khác khi đạt được hiệu
quả xã hội thì nó lại là cơ sở để các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao
và bền vững hơn.
Tóm lại, hiệu quả mà các doanh nghiệp đạt được nó phải làm thỏa mãn cả



17

ba: Doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động. Hiệu quả là thước đo trình độ quản
lý của cán bộ lãnh đạo, là thước đo đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào.
Việc đánh giá hiệu quả đề ra phương hướng, biện pháp cụ thể cho doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất và mặt lượng của hoạt
động kinh doanh.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản x́t kinh doanh. Việc tính
tốn, xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh chính là việc so sánh giữa chi phí bỏ
ra và kết quả đạt được. Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn nhau, chúng
phụ thuộc vào nhau, tách rời ra thì hiệu quả kinh doanh khơng tồn tại. Vì thế, nếu
khơng có chi phí thì sẽ khơng có kết quả, như thế có nghĩa là hiệu quả kinh tế sẽ
không thực hiện được. Hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp mong muốn là một số
dương, điều này đòi hỏi chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu được thì hoạt động
kinh doanh mới có hiệu quả.
Về mặt chất, việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực, trình
độ quản lý và sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn,
…), các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự hợp lý trong lựa chọn phương hướng
kinh doanh, chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp là hướng vào nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực
(nguồn vật tư, vốn, lao động,…) để tiết kiệm chi phí trong q trình kinh doanh.
Nói tóm lại, hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh đồng thời các mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh: kết quả kinh doanh, chi phí kinh doanh, lợi nhuận
thu được, khả năng lợi dụng các nguồn lực…
1.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào

một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu
phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có
hay khơng có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh tồn ngành có thể lấy giá trị


18

bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu khơng có số liệu của
tồn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các
doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh
tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
1.2.3.1. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng
tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp
phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất. Nó thường được
xem là tỷ lệ lý tưởng có thể được lấy từ báo cáo tài chính của cơng ty. Nó là chỉ tiêu
để đo lường khả năng sinh lời của một công ty đối với chủ đầu tư. Do vậy, khi phân
tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng thông qua chỉ tiêu ROE:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện su hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có
thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của
doanh ngiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều
lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút
vốn.

1.2.3.3. Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS). ROS cho biết một đồng doanh thu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản


19

Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản phải xây dựng được hệ thống các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử
dụng trong các doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu thường sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
• Số vịng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động
không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Số vịng quay của tài sản có thể xác định bằng cơng thức:
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần
tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu
này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, làm cho doanh
thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghệp.
Tỉ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản ngắn
hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
* Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng

tốt.
* Tỉ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích của doanh nghiệp, 1 đồng tài sản dài
hạn bình quân thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng tốt, là nhân tố hấp hẫn của các nhà đầu tư.


20

* Số vòng quay của tài sản dài hạn (sức sản xuất của tài sản dài hạn)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, phản ánh tài sản dài hạn được sử dụng
hiệu quả.
* Số vòng quay của vốn chủ sở hữu (sức sản xuất của vốn chủ sở hữu)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, mỗi đồng vốn CSH bỏ ra thì tạo ra
được bao nghiêu đồng doanh thu thuần.
1.2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
* Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích của doanh nghiệp, 1 đồng chi phí bỏ
ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao càng chứng
tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản
chi phí chi ra trong kỳ.
1.2.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
* Tỷ suất sinh lời của lao động
Chỉ tiêu này cho biết một lao động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, phản ảnh hiệu
quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
1.2.3.7. Các chỉ tiêu khái qt về tình hình tài chính
* Khả năng thanh toán tổng quát

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo
đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Khi hệ số > 1 doanh nghiệp
bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại.
* Tỷ số về mức độ độc lập tài chính


21

Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Hệ số tài trợ được xác định:
Bên cạnh đó, ta có thể bổ sung các chỉ tiêu khác như “hệ số tự tài trợ tài sản
dài hạn” và “hệ số tự tài trợ tài sản cố định”. Việc xem xét các chỉ tiêu bổ sung
này chỉ được tiến hành trong trường hợp mức độ độc lập tài chính của doanh
nghiệp thấp nhưng doanh nghiệp hội tụ đầy đủ các điều kiện cần thiết để phát triển
trong tương lai.
* Đánh giá khái qt tình hình huy động vốn
Để phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn, ta sử dụng phương pháp so sánh
bằng số tương đối định gốc tiến hành so sánh tốc độ tăng trưởng theo thời gian của
tổng số vốn với một kỳ gốc cố định:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển
trong kỳ. Số vịng quay hàng tồn kho được xác định:
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt bởi doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao.
Mỗi một doanh nghiệp có thể phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở
từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động
chung cũng như từng mặt hoạt động kinh tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó có thể là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ
hoặc trang thiết bị lại ở phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong

doanh nghiệp; hiệu quả ở từng bộ phận quản trị và thực hiện các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực
hiện chức năng quản trị doanh nghiệp;...Tùy theo từng hoạt động cụ thể có thể xây
dựng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp


22

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được trong qúa trình sản x́t kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều
các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây
dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp
với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là
định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch

hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các q trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ
chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn
nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành


23

động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao
sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá
cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng
hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ,
các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngồi ra cơng tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa
các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất

năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công
tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người
phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì
cơng tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Cơng tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc
vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh
doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh.. .đã đề ra. Tuy nhiên công tác
tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc
chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho
có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát
huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh


24

hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
nó cịn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao
thì chi phí sản x́t kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do
đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Cịn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh
nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các
biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hồ giữa lợi ích của người lao động và
lợi ích của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì khơng những đảm bảo cho các

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới cơng nghệ và áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp khơng những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà cịn khơng có khả năng đầu tư đổi mới
cơng nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản x́t do đó khơng nâng cao được năng
suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh
doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các
nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
Đặc tính của sản phẩm và cơng tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
* Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn


25

nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm
ln ln là yếu tố sống cịn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không
đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang
tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên
uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngồi của sản phẩm như: Mẫu mã, bao
bì, nhãn hiệu...trước đây khơng được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành

những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, khách
hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hố có
mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm...luôn giành được ưu thế hơn so với các
hàng hố khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều
quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng
nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích người
tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đẩy nhanh nhịp
độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể


×