Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sỹ: Giải pháp nâng cao vai trò của trung gian tài chính đối với thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.83 KB, 98 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan: Bài luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, đợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển và
nghiên cứu tình hình thực tiễn và dới sự hớng dẫn khoa học của PGS.TS Lê
Hoàng Nga.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai
công bố trong bất ký công trình nào khác.
Hà Nội, ngày . tháng . năm 2011
Tác giả luận văn

Trần Thị Phợng


Mục lục
Danh mục chi tiết các loại phí năm 2002.......................................................................................103
(Ban hành theo thông t 110.02.TT.BTC ngày 12/12/2002)............................................................103

danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt
CTCK
NHNN
NHTM
NHTW
TCTD
TGTC
TPCP
TTCK
UBCKNN

Giải thích
Công ty chứng khoán


Ngân hàng nhà nớc
Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng trung ơng
Tổ chức tín dụng
Trung gian tài chính
Trái phiếu chính phủ
Thị trờng chứng khoán
ủy ban chứng khoán nhà nớc


danh mục các bảng, biểu đồ
bảng
Danh mục chi tiết các loại phí năm 2002.......................................................................................103
(Ban hành theo thông t 110.02.TT.BTC ngày 12/12/2002)............................................................103
STT.................................................................................................................................103
Tên phí..........................................................................................................................103
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t....................................................................................103
Trái phiếu.......................................................................................................................103

biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ giá trị vốn hóa thị trờng giai đoạn 2006 2010.....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thống kê số mà cổ phiếu niêm yết 2000 2010.....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Thống kê số lợng tài khoản lu kí giai đoạn 2000-2010.........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Số lợng ngân hàng lu ký, CTCK, công ty quản lý quỹ 2004 2010
....................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thị trờng HOSE (VN - INDEX) năm 2005 2010....Error:
Reference source not found



1

PHầN Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, xà hội mang xu hớng toàn cầu hóa và khu vực hóa. Việt Nam là
thành viên của tổ chức thơng mại thế giới WTO, một trong những điều kiện phát
triển kinh tế là thị trờng chứng khoán vì thị trờng chứng khoán không chỉ là kênh
huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu t trong nền kinh tế mà còn là nhân tố
thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế diễn ra suôn sẻ hơn.
Nhng thị trờng chứng khoán không thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ đợc nếu
nh thiếu đi những chủ thể khác, trong đó có trung gian tài chính. Thị trờng chứng
khoán và trung gian tài chính có mối quan hệ tơng hỗ khăng khít với nhau. thị trờng
chứng khoán phát triển kéo theo sự phát triển của các tổ chức tài chính trung gian,
trung gian tài chính nh công ty tài chính, ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty kiểm
toán.ra đời hàng loạt phục vụ cho nhu cầu thị tr ờng. Hoạt động của các trung gian
này vẫn còn gặp phải nhiều hạn chế, hoạt động không hiệu quả, cha khẳng định đợc
vị thế của mình. Nhng không vì thế mà phủ nhận sự điều tiết cung cầu chứng khoán
thông qua hoạt động của các trung gian tài chính trong thời gian qua đà góp phần đa
thị trờng chứng khoán Việt Nam phát triển lên một bớc tiến mới so với thị trờng
chứng khoán quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi đà chọn đề tài luận văn Giải pháp nâng cao vai
trò của trung gian tài chính đối với thị trờng chứng khoán Việt Nam là đề tài
nghiên cứu nhằm góp phần vào việc khẳng định vị thế của các trung gian tài chính
trong cơ cấu điều tiết thị trờng chứng khoán.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu một số mô hình các trung gian tài chính trên thế giới và vai trò
của các trung gian tài chính trên thị trờng chứng khoán.
- Đánh giá thực trạng của các trung gian tài chính Việt Nam và hiện trạng

tham gia của các định chế này vào thị trờng chứng khoán.
- Kiến nghị một số giải pháp về vai trò của trung gian tài chính trên thị trờng
chứng khoán.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài này tập trung nghiên cứu các hoạt động chính, các kết quả đạt đợc của
trung gian tài chính vào thị trờng chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu đề cập đến một số trung gian tài chính hoạt động mang


2

tính chất nổi bật trên thị trờng chứng khoán, tập trung vào các ngân hàng thơng mại
và một số trung gian tài chính khác tham gia dới hình thức cung ứng các dịch vụ tài
chính và điều tiết thị trờng ( môi giới, t vấn, bảo lÃnh phát hành, kế toán)
Đề tài đợc nghiên cứu trên giác độ là các trung gian tài chính ở Việt Nam giai đoạn
2006 2010.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng
- Phơng pháp duy vật lịch sử
- Phơng pháp tổng hợp
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp so sánh và phân tích kinh tế
5. Kết cấu của đề tài
Phần mở đầu
Chơng I: Tổng quan về trung gian tài chính và vai trò của trung gian tài chính
trên thị trờng chứng khoán.
Chơng II: Thực trạng tham gia và vai trò của trung gian tài chính trên thị trờng
chứng khoán Việt Nam.
Chơng II: Giải pháp nâng cao vai trò của trung gian tài chính trên thị trờng

chứng khoán Việt Nam
Phần kết luận

Chơng 1
Tổng quan về trung gian tài chính và vai trò của
trung gian tài chính đối với thị trờng chứng khoán
1.1

Các trung gian tài chính

1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế, bên cạnh những chủ thể thừa vốn luôn luôn tồn tại các chủ
thể thiếu vốn, từ đó nảy sinh nhu cầu chun vèn tõ chđ thĨ thõa vèn ®Õn chđ thĨ
thiÕu vốn một cách trực tiếp và gián tiếp.
Trực tiếp: Chủ thể thừa vốn đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của chủ thể thiếu
vốn bằng việc mua các chứng kho¸n khëi thđy do c¸c chđ thĨ thiÕu vèn ph¸t hành.
Gián tiếp: Chủ thể thừa vốn đáp ứng tiếp nhu cầu tài trợ của các chủ thể thiếu


3

vốn thông qua các định chế tài chính đóng vai trò TGTC (gọi là các định chế tài
chính trung gian).
Các TGTC là những tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của các tổ chức này là thông qua
việc cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ và thu hút, tập hợp các khoản vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế dới các hình thức tiền gửi, phí bảo hiểm, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu và các loại chứng từ có giá khác, sau đó sử dụng các nguồn vốn huy động
này để cấp tín dụng cho vay hoặc thực hiện các hoạt động đầu t tài chính và các hoạt
động kinh doanh chủ yếu nhằm mục đích lợi nhuận.

Các TGTC đóng vai trò nh một trung gian, cầu nối giữa những ngời có vốn và
những ngời cần vốn, giúp cho việc luân chuyển vốn đợc thuận lợi hơn. Các TGTC
thực hiện các chức năng chủ yếu là tạo vốn thông qua huy động vốn nhàn rỗi, cung
ứng vốn cho nền kinh tế, kiểm soát nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra đối với
các hợp đồng vay và cho vay.
Hoạt động huy động và cho vay vèn cđa c¸c TGTC cã thĨ diƠn ra trực tiếp với
các chủ thể kinh tế hoặc thông qua thị trờng tài chính. Lợi nhuận của các TGTC dới
dạng khoản chênh lệch giữa lÃi suất mà chúng cho vay và đi vay và các khoản phí từ
cung cấp dịch vụ tài chính tiền tệ.
1.1.2 Phân loại
Căn cứ vào mục đích hoạt động, các TGTC đợc phân loại thành.
+ Các trung gian tài chính kinh doanh
Việc huy động vốn và đầu t vốn dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế giữa chi phí huy
động vốn và thu nhập từ việc sử dụng vốn, tức là kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận
(các NHTM, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu t, CTCK)
+ Các trung gian tài chính vì mục đích xà hội.
Hoạt động của các định chế tài chính trung gian này nhằm mục đích hỗ trợ xÃ
hội, duy trì ổn định sản xuất, đời sống xà hội, không nhằm mục đích kinh doanh thu
lợi nhuận (ngân hàng chính sách xà hội, quỹ bảo hiểm xà hội)
Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian, các TGTC đợc phân loại thành:
+ Các định chế nhận tiền gửi
Các trung gian nhận tiền gửi là các TGTC mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên
là nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân, sau ®ã sư dơng ngn vèn nµy ®Ĩ cÊp tÝn dơng
vµ thực hiện các hoạt động trung gian thanh toán (các NHTM, q tÝn dơng…)
+ C¸c trung gian tiÕt kiƯm theo hợp đồng
Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng thu nhận vốn định kỳ trên cơ sở hợp đồng
thỏa thuận với khách hàng. Các TGTC này có xu hớng sử dụng vốn vào các hoạt


4


động đầu t chứng khoán và các hoạt động đầu t trung và dài hạn khác (công ty bảo
hiểm: nhân thọ và phi nhân thọ, quỹ trợ cấp hu trí)
+ Các trung gian đầu t
Các trung gian đầu t huy động vốn bằng cách phát hành các loại chứng từ có
giá nh trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t đồng thời sử dụng vốn đầu t vào những mục
đích riêng biệt vì quyền lợi của các chủ đầu t (công ty tài chính, quỹ đầu t).
1.1.2.1 Tổ chức tín dụng
Theo khoản 1 điều 4 của Luật tổ chức tín dụng 2010 thì: Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức
tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi
mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể đợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng nh nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các ngân hàng bao gồm NHTM,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xÃ.
- NHTM là một loại hình ngân hàng đợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Ngân hàng chính sách là ngân hàng thơng mại 100% vốn Nhà nớc hoặc
NHTM cổ phần Nhà nớc (gồm sở hữu Nhà nớc và sở hữu của các tổ chức kinh tế
quốc doanh) đợc chính phủ thành lập ra không vì mục tiêu lợi nhuận nh»m thùc hiƯn
c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ – x· héi của Nhà nớc.
- Ngân hàng hợp tác xà là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do
các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định
nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ
thống các quỹ tín dụng nhân dân.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện một
hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của

cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
- Công ty tài chính: đợc thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng:
+ Nhận tiền gửi của tổ chức.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vèn


5

cđa tỉ chøc.
+ Vay vèn cđa tỉ chøc tÝn dơng, tỉ chøc tµi chÝnh trong níc vµ níc ngoµi; vay
NHNN dới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Lt NHNN ViƯt Nam.
+ Cho vay, bao gåm c¶ cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng.
+ Bảo lÃnh ngân hàng.
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhợng, các giấy tờ có giá khác.
+ Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức
cấp tín dụng khác sau khi đợc NHNN chấp thuận.
Ngoài ra công ty tài chính còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
- Công ty cho thuê tài chính: là loại hình công ty có hoạt động chính là cho
thuê tài chính theo quy định. Công ty cho thuê tài chính đợc thực hiện một hoặc số
hoạt động ngân hàng:
+ Nhận tiền gửi của tổ chức.
+ Phát hành chøng chØ tiỊn gưi, kú phiÕu, tÝn phiÕu, tr¸i phiÕu ®Ĩ huy ®éng vèn
cđa tỉ chøc.
+ Vay vèn cđa tỉ chøc tÝn dơng, tỉ chøc tµi chÝnh trong níc vµ nớc ngoài theo
quy định của pháp luật; vay NHNN dới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
NHNN Việt Nam.
+ Cho thuê tài chính.
+ Cho vay bổ sung vốn lu động đối với bên thuê tài chính.

+ Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không
vợt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
+ Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi đợc NHNN chấp thuận.
Tổ chức tài chính vi mô.
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu
nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Hoạt động huy động vốn của tổ chức tài chính vi mô:
+ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam dới hai hình thức: tiết kiệm bắt buộc theo
quy định của tổ chức tài chính vi mô; tiền gửi của tổ chức và cá nhân bao gồm cả
tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh
to¸n.
+ Vay vèn cđa tỉ chøc tÝn dơng, tỉ chøc tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác
trong nớc và nớc ngoài theo quy định của pháp luật.
Quỹ tín dụng nhân dân.
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia
đình tự nguyện thành lập dới hình thức hợp tác xà để thực hiện một số hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xà nhằm


6

mục tiêu chủ yếu là tơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
1.1.2.2 Công ty bảo hiểm
Công ty bảo hiểm có chức năng chủ yếu là cung cấp phơng tiện để bảo vệ các
hộ gia đình hoặc các hÃng kinh doanh trớc những tổn thất về tài chính do những rủi
ro nhất định gây ra thông qua việc cung cấp các hợp đồng bảo hiểm cam kÕt sÏ båi
thêng cho ngêi mua mét kho¶n tiỊn nhÊt định trong trờng hợp xảy ra rủi ro. Các rủi
ro đợc bảo hiểm bao gồm các tai nạn, mất trộm, cháy (bảo hiểm tài sản và tai nạn),
ốm đau, mất khả năng làm việc (bảo hiểm sức khỏe và thơng tật), chết (bảo hiểm

nhân thọ). Các công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm (premiums) để thành lập nên quỹ
bảo hiểm phục vụ cho mục đích bồi thờng. Do hầu hết các khoản phí bảo hiểm đều
đợc thu hết trớc khi bồi thờng nên công ty bảo hiểm có một khoảng thời gian từ dới
1 năm cho tới hàng chục năm để sử dụng quỹ bảo hiểm. Tiền trong quỹ bảo hiểm
khi cha dùng để bồi thờng sẽ đợc đầu t vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản hoặc
thực hiện các hoạt động đầu t tài chính khác nh góp vốn liên doanh, thành lập
CTCK, cung cấp các khoản tín dụng trực tiếp Công ty bảo hiểm là một định chế
tài chính trung gian thực hiện việc huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng bảo
hiểm, đồng thời sử dụng vốn vào các hoạt động đầu t, bù đắp cho ngời mua bảo
hiểm khi có rủi ro xảy ra theo các điều khoản ký kết trong hợp đồng bảo hiểm. Các
hợp đồng bảo hiểm có thể do các công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc công ty bảo hiểm
phi nhân thọ cung cấp.
Công ty bảo hiểm thực hiện trung gian tài chính bằng cách sử dụng phí bảo hiểm
đà thu đợc thông qua việc bán các hợp đồng bảo hiểm để đầu t kinh doanh sinh lời. Từ
kết quả hoạt động đầu t, công ty bảo hiểm sử dụng thanh toán cho các khoản tổn thất
do rủi ro bất ngờ trong phạm vi đợc quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
1.1.2.3 Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức có t cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lÃnh phát hành chứng khoán, t vấn đầu t chứng khoán.
Nhờ có các tổ chức ở TTCK mà các cổ phiếu, TPCP, công ty đợc lu thông,
buôn bán qua lại trên TTCK. Qua đó, một lợng vốn khổng lồ đợc đa vào đầu t từ
những nguồn nhỏ lẻ, phân tán trong dân chúng đợc tập hợp lại.
1.1.2.4 Quỹ hu trí
Quỹ hu trí đợc thành lập với mục đích hỗ trợ cho ngời lao động khi về hu cã


7

một mức thu nhập ổn định. Để đạt đợc mục đích này, các tổ chức, doanh nghiệp sử

dụng lao động, ngời lao động và các tổ chức công đoàn, chính phủ cùng nhau xây
dựng kế hoạch lơng hu trí, trong ®ã quy ®Þnh tû lƯ ®ãng gãp ®Þnh kú cđa những ngời
tham gia kế hoạch trong thời gian ngời lao động còn đang làm việc. Tiền lơng hu
của ngời lao động về hu đợc trả một lần hoặc đều đặn theo định kỳ. Nguồn vốn nhàn
rỗi của quỹ đợc đầu t vào các công cụ đầu t dài hạn nh cổ phiếu, trái phiếu công ty,
TPCP, gửi tiền ở các ngân hàng Việc đầu t nhằm bảo toàn và phát triển quỹ vừa
giúp đảm bảo thu nhập thờng xuyên ổn ®Þnh cho ngêi lao ®éng vỊ hu võa gióp di
chun vốn nhàn rỗi đến tay các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế (trung gian tài
chính).
Các quỹ trợ cấp hu trí đợc thành lập với mục đích giúp cho ngời lao động khi
về hu có đợc những khoản thu nhập ổn định thông qua cung cấp các chơng trình lơng hu. Các chơng trình lơng hu này quy định những khoản đóng góp định kỳ của
những ngời tham gia vào chơng trình trong thời gian những ngời này còn đang làm
việc để khi về hu họ sẽ đợc nhận tiền trợ cấp hu trí (hay lơng hu) đợc trả một lần khi
về hu hoặc trả định kỳ đều đặn cho đến khi chết. Các chơng trình lơng hu không chỉ
đợc đóng góp bởi những ngời lao động mà cả các chủ thuê lao động và thậm chí cả
chính phủ. Các khoản tiền quỹ trợ cấp hu trí thu đợc dùng để đầu t nhằm đạt đợc
mức sinh lời nhất định trong khi vẫn đảm bảo an toàn cho khoản vốn. Do số tiền và
các quỹ phải chi trả hàng năm có thể dự đoán với độ chính xác cao nên quỹ thờng
đầu t số tiền nhàn rỗi của mình vào các công cụ đầu t dài hạn nh cổ phiếu, trái
phiếu, các khoản vay mua trả góp bất động sản.. Ngoài ra, các quỹ này còn đầu t vào
các tài sản tài chính có độ rủi ro thấp nh tiền gửi ngân hàng, các loại kỳ phiếu do
ngân hàng phát hành. Nh vậy hoạt động của các quỹ hu trí không chỉ đảm bảo
khoản thu nhập thờng xuyên ổn định cho những ngời về hu mà còn góp phần lu
chuyển vốn nhàn rỗi đến những nơi có nhu cầu về vốn.
1.1.2.5 Ngân hàng đầu t
Chức năng chủ yếu của các ngân hàng đầu t là giúp đỡ các doanh nghiệp, chính
phủ huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Các ngân hàng đầu t còn hỗ
trợ cho việc hợp nhất giữa các công ty hoặc giúp một công ty này mua lại một công



8

ty khác (M&A Merger and Acquisition). Các ngân hàng đầu t hỗ trợ cho việc
phát hành chứng khoán thông qua các hoạt động:
- Trớc tiên là t vấn cho các công ty nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để
huy động vốn, nếu phát hành trái phiếu thì nên phát hành với thời hạn bao lâu, lÃi
suất của trái phiếu ở mức nào?
- Một khi các công ty quyết định xong về loại chứng khoán sẽ phát hành, các
ngân hàng đầu t sẽ đứng ra bảo lÃnh đợt phát hành chứng khoán (underwrite the
securities), tức là cam kết sÏ mua c¸c chøng kho¸n víi mét møc gi¸ x¸c định, rồi
sau đó đem bán ra thị trờng thứ cấp.
Các ngân hàng đầu t ra đời ở Mỹ, khi các NHTM của Mỹ bị cấm không đợc
tham gia bảo lÃnh phát hành chứng khoán. Các ngân hàng đầu t nổi tiếng của Mỹ
hiện nay là Goldman, Sách & Co., Morgan Stanley, Merrill Lynch, Salomon
Brothers Các ngân hàng này không chỉ nổi tiếng ở Mỹ mà còn là những ngân
hàng đầu t hàng đầu trên thế giới. ở Đức, ngân hàng đa năng (universal banks) đợc
thực hiện tất cả các hoạt động của NHTM lẫn ngân hàng đầu t. ở Việt Nam, các
NHTM cũng không đợc phép trực tiếp tham gia vào hoạt động bảo lÃnh phát hành
chứng khoán nhng đợc phép thành lập các CTCK (securities company) hoạt động
độc lập để thực hiện các hoạt động nh các ngân hàng đầu t.
1.1.2.6 Công ty đầu t mạo hiểm
Nếu các ngân hàng đầu t hỗ trợ cho các công ty lớn huy động vốn thì các công
ty đầu t mạo hiểm (còn đợc gọi là các quỹ đầu t mạo hiểm) chuyên hỗ trợ cho các
doanh nghiệp mới thành lập (startup firms). Các doanh nghiệp này không chỉ thiếu
về vốn mà cả kinh nghiệm quản lý. Vì vậy các công ty đầu t mạo hiểm không chỉ
giúp họ huy động vốn mà còn cung cấp các dịch vụ t vấn. Các công ty đầu t mạo
hiểm sẽ rót vốn của mình vào doanh nghiệp và giúp đỡ ban giám đốc điều hành
công ty phát triển đến một mức độ nhất định, có thể phát hành cổ phần trực tiếp ra
thị trờng. Khi đó công ty đầu t mạo hiểm sẽ bán cổ phần mà mình nắm giữ ra công
chúng rồi chuyển sang một dự án đầu t mạo hiểm khác.

1.1.2.7 Quỹ đầu t
Các quỹ đầu t là các TGTC thực hiện việc huy động vốn từ các nhà đầu t cá
nhân thông qua phát hành các chứng chỉ góp vốn đầu t để đầu t vào chứng khoán
nhằm tận dụng những lợi thế về vốn lớn và kinh doanh chuyên nghiệp. Nhê vµo u


9

thế vốn đầu t lớn, các quỹ đầu t có thể giảm thiểu chi phí giao dịch bằng cách mua
bán chứng khoán với số lợng lớn và hạn chế rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục
các chứng khoán nắm giữ. Không chỉ vậy, u thế vợt trội của các quỹ đầu t so với các
nhà đầu t riêng lẻ còn thể hiện ở chỗ chúng đợc đặt dới sự quản lý của các chuyên
gia về kinh doanh chứng khoán. Bên cạnh các quỹ đầu t tơng hỗ đầu t vào cả cổ
phiếu và trái phiếu, còn xuất hiện các quỹ chuyên đầu t vào từng loại chứng khoán,
ví dụ các quỹ chuyên đầu t vào các cổ phiếu thờng hoặc các quỹ chuyên đầu t vào
các chứng khoán nợ.
1.1.2.8 Các quỹ đầu t tơng hỗ thị trờng tiền tệ
Các quỹ đầu t này hoạt động tơng tự nh các quỹ đầu t tơng hỗ trên thị trờng.
Điểm khác biệt là đối tợng đầu t của các quỹ này là các công cụ tài chính có chất lợng cao trên thị trờng tiền tệ nh: Tín phiếu kho bạc, thơng phiếu và các chứng chỉ
tiền gửi của ngân hàng. Do các chứng khoán mà quỹ đầu t nắm giữ thờng có thời
hạn ít hơn 6 tháng và những biến động về giá trị thị trờng của các chứng khoán này
khá nhỏ nên các quỹ đầu t này cho phép các chứng chỉ đầu t đợc hoàn vốn với giá cố
định. Lợi nhuận từ những thay đổi về giá trị thị trờng của các chứng khoán đợc trả
cho ngời đầu t dới dạng lÃi suất. Do các chứng chỉ đầu t đợc hoàn vốn với mức giá
cố định nên các quỹ này cho phép các nhà đầu t đợc ký phát séc với số tiền phải cao
hơn mức tối thiểu do quỹ quy định (ở Mỹ mức tối thiểu đó thờng là 500 USD) để
thanh toán từ tài khoản của quỹ đầu t mở tại một NHTM. Với đặc tính này, các
chứng chỉ quỹ đầu t tơng hỗ thị trờng tiền tệ có chức năng nh là tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng nhng lại đợc hởng mức lÃi suất cao hơn.


1.2 Vai trò của trung gian tài chính trên thị trờng chứng khoán

1.2.1 Thị trờng chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm
TTCK là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán
trung và dài hạn nhằm mục đích kiếm lời.
1.2.1.2 Phân loại
- Căn cứ phơng thức giao dịch:
+ Thị trờng sơ cấp: là giai đoạn khởi đầu của TTCK. Đây là nơi mua bán chứng
khoán mới phát hành để tạo lập doanh nghiệp, tăng thêm vốn huy động cho các tổ
chức phát hành. Nguồn cung cấp vốn chủ yếu của thị trờng này là nguồn tiết kiệm


10

của công chúng, của một số tổ chức tài chính và phi tài chính.
+ Thị trờng thứ cấp: là thị trờng luân chuyển chứng khoán. Đây là thị trờng
giao dịch các chứng khoán đà đợc phát hành ở thị trờng sơ cấp. Thu nhập từ việc
mua bán chứng khoán này sẽ thuộc về các nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng
khoán, chứ không thuộc về các tổ chức phát hành.
- Theo tính chất đăng ký:
+ Sở giao dịch chứng khoán: là thị trờng chính thức, ở đó thực hiện việc mua
bán các chứng khoán đợc niêm yết trong danh sách của thị trờng.
+ Thị trờng OTC: là thị trờng không chính thức, không có địa điểm giao dịch
cụ thể, hàng ngàn hÃng môi giới trong cả nớc giao dịch mua bán chứng khoán với
nhau thông qua hệ thống điện thoại và hệ thống vi tính nối mạng. Đây cũng là một
loại thị trờng bậc cao, đợc tự động hóa cao độ, phân tán, không phải là thị trờng hiện
hữu. Chứng khoán giao dịch trên thị trờng OTC không đòi hỏi các điều kiện tiêu
chuẩn cao nh giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
- Theo công cụ lu thông:

+ Thị trờng cổ phiếu: là thị trờng phát hành và mua đi bán lại các cổ phiếu đÃ
đợc phát hành. Hoạt động của thị trờng cổ phiếu chứa đựng cả 2 lĩnh vực đầu t và
kinh doanh chứng khoán.
+ Thị trờng trái phiếu: đây là thị trờng phát hành và mua đi bán lại các trái phiếu đÃ
đợc phát hành, bao gồm thị trờng trái phiếu doanh nghiệp và thị trờng TPCP.
+ Thị trờng chứng khoán phái sinh: là thị trờng phát hành và mua đi, bán lại
các chứng khoán phái sinh đà đợc phát hành. Đây là loại thị trờng cao cấp chuyên
giao dịch những công cụ tài chính cao cấp, do đó thị trờng này chỉ xuất hiện ở
những nớc có TTCK phát triển mạnh.
1.2.1.3 Chủ thể tham gia thị trờng
- Chủ thể phát hành:
+ Chính phủ: nhà nớc tham gia TTCK chủ yếu với t cách là ngời vay nợ, bao gồm:
Chính phủ trung ơng, chính quyền địa phơng và các tổ chức của chính phủ.
+ Các doanh nghiệp: các doanh nghiệp phát hành chứng khoán khi có nhu cầu
huy động vốn và đáp ứng đợc các điều kiện phát hành theo quy định của Luật chứng
khoán của mỗi nớc. Các công ty là chủ thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty.
+ Các tổ chức tài chính: là ngời phát hành trái phiếu, chứng chỉ thụ hởng theo
luật định.
- Chủ thể đầu t:
+ Các nhà đầu t cá nhân: đây là loại chủ thÓ tham gia TTCK quan träng nhÊt.


11

Họ là những ngời có tiền tiết kiệm và muốn đầu t số tiền để dành của mình vào việc
mua chứng khoán để hởng lợi tức. Họ cũng là ngời bán các chứng khoán của mình
trên TTCK thứ cấp để rút vốn khi cần thiết.
+ Các nhà đầu t có tổ chức: Các tổ chức thờng xuyên mua chứng khoán với
số lợng lớn trên thị trờng, có vai trò quan trọng trong việc đầu t chứng khoán
mang tính chuyên nghiệp cao: công ty bảo hiểm, quỹ tơng trợ, quỹ trợ cấp,

NHTM, CTCK.
- Chủ thể trung gian chứng khoán: nhà trung gian chứng khoán có thể hoạt
động với t cách là:
+ Nhà trung gian cá nhân (thể nhân).
+ Tổ chức trung gian (pháp nhận), nh các CTCK.
- Ngời quản lý giám sát các hoạt động TTCK: ở Việt Nam UBCKNN là ngời
quản lý giám sát hoạt động của thị trờng. Nhiệm vụ chủ yếu của ủy ban là tổ chức
xây dựng, quản lý và kiểm soát các TTCK nhằm mục đích duy trì sự ổn định và phát
triển của thị trờng, đảm bảo tính trung thực, lành mạnh, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của các nhà đầu t.
- Các tổ chức có liên quan: nh Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức thanh toán
bù trừ và lu giữ chứng khoán, trung tâm đào tạo và hành nghề chứng khoán
1.2.2 Vai trò của trung gian tài chính trên thị trờng chứng khoán
1.2.2.1 Vai trò chuyển đổi thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính
Nhờ các TGTC cả ngời đầu t và ngời đi vay đều có thể lựa chọn đợc những thời
hạn thích hợp với mục tiêu của mình, tránh tình trạng ngời vay phải tìm ngời đồng ý
chấp nhận thời hạn vay của mình. Điều đó có nghĩa là cơ hội lựa chọn về mặt thời
gian đáo hạn cho cả hai bên đà tăng lên. Bên cạnh đó, các nhà đầu t thờng không
thích cho vay dài hạn. Với hoạt động của các khoản tiền gửi ngắn hạn nối tiếp nhau,
các TGTC sẵn sàng thực hiện các khoản cho vay dài hạn hơn.
1.2.2.2 Vai trò giảm rủi ro đến mức thấp nhất thông qua việc đa dạng hóa danh
mục đầu t
Khi các nhà đầu t đặt tiền của họ vào các quỹ đầu t, những quỹ này có thể đầu
t số tiền đó vào chứng khoán của một số công ty lớn với danh mục đầu t phong phú,
đa dạng. Bằng cách này, quỹ đầu t đà giảm đến mức thấp nhất rủi ro đối với số vốn
của các nhà đầu t. Việc không bỏ trứng vào cùng một giỏ luôn đợc áp dụng. Khi
đến với các quỹ đầu t, nhà đầu t đà phần nào đa dạng danh mục đầu t để phân tán rủi
ro.



12

1.2.2.3 Vai trò giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí hợp đồng và chi phí xử lý
thông tin
Các TGTC là các nhà đầu t chuyên nghiệp. Các tổ chức này có thể dễ dàng thu
hút đợc những ngời gửi tiền và những ngời đi vay. Hoạt động của các TGTC giúp
giảm chi phí để những ngời này tìm kiếm nhau. Với đông đảo nhân viên đợc đào tạo
chuyên phân tích và quản lý các công cụ tài chính, các TGTC có thể soạn thảo các
hợp đồng chuẩn hoặc những hợp đồng phức tạp hơn, giám sát việc tuân thủ các điều
kiện của hợp đồng cho vay và những hành động cần thiết khác nhằm tối thiểu hóa
chi phí hợp đồng, chi phí xử lý thông tin cũng nh bảo vệ lợi ích cho chính bản thân
các TGTC.
1.2.2.4 Vai trò tạo lập các cơ chế cho việc thanh toán chứng khoán
Ngày nay đa số các giao dịch đợc thực hiên mà không dùng tiền mặt. Việc
thanh toán có thể sử dụng séc, thẻ tín dụng, chuyển tiền điện tử,Các TGTC sẽ đảm
nhận những phơng thức thanh toán này, từ đó giúp giảm lợng tiền mặt lu thông trên
thị trờng.
Ngoài ra, các TGTC nhờ việc chuyên môn hóa và thành thạo trong nghề
nghiệp, các tổ chức này đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời những yêu cầu giữa
ngời cần vốn và ngời có vốn. Do cạnh tranh, đan xen và đa dạng hóa hoạt động, các
TGTC thờng xuyên thay đổi lÃi suất một cách hợp lý, làm cho nguồn vốn thực tế đợc
tài trợ cho đầu t tăng lên mức cao nhất.
1.2.2.5 Chứng khoán hóa
Chứng khoán hóa là một quá trình tài chính cơ cấu, tại đó các tài sản thế chấp
khác nhau của những ngời đi vay đợc tập hợp lại và đóng gói rồi đợc dùng làm đảm
bảo để phát hành các trái phiếu (gọi chung là trái phiếu đảm bảo bằng tài sản). Tiền
từ ngời mua các chứng khoán này sẽ đợc chuyển đến các tổ chức tài chính cho vay
thế chấp để các tổ chức này cho ngời đem thế chấp tài sản vay tiền. Chứng khoán
hóa chính là quá trình đa các tài sản thế chấp sang thị trờng thứ cấp nơi mà chúng có
thể trao đi đổi lại. Nó đà biến các tài sản kém thanh khoản thành những chứng

khoán thanh khoản cao.
Có 4 loại chủ thể kinh tế chủ yếu liên quan đến quá trình chứng khoán hóa đó
là: ngời thế chấp đi vay, tổ chức tập hợp và đóng gói tài sản thế chấp rồi phát hành
chứng khoán, nhà đầu t mua bán chứng khoán và tổ chức tín dụng cho vay. Với 4
loại chủ thể kinh tế thay vì 2 loại là ngời thế chấp - đi vay và tổ chøc tÝn dông cho


13

vay, rủi ro đợc chuyển từ tổ chức tài chính sang nhà đầu t trái phiếu đảm bảo bằng
tài sản. Việc gộp nhiều loại tài sản thế chấp khác nhau vào một tập hợp cũng là một
hình thức phân tán rủi ro. Vì thế, đà có cách gọi các TGTC tham gia vào chứng
khoán hóa là những ngời tạo ra và phân tán rủi ro. Hai loại chủ thể kinh tế trung
gian giữa ngời đi vay và tổ chức tín dụng cho vay đóng vai trò trung gian môi
giới, nên giúp cho ngời vay và tổ chức tín dụng dễ gặp nhau hơn. Ngoài ra, chứng
khoán hóa còn giúp giảm chi phí hoạt động tài chính. Dù ngời đi vay có mức xếp
hạng tín nhiệm không cao nhng với tài sản đem thế chấp tốt thì chứng khoán đảm
bảo bằng tài sản này vẫn có thể đợc xếp hạng tín nhiệm cao và dễ bán. Chính vì thế,
chứng khoán hóa tạo thuận lợi cho việc vay và cho vay có thế chấp.

1.3 Các hoạt động của trung gian tài chính trên thị trờng chứng khoán
1.3.2 Hoạt động của trung gian tài chính trên thị trờng chứng khoán sơ cấp
1.3.2.1 Tham gia của các trung gian tài chính vào bảo lÃnh phát hành, đại lý
phân phối chứng khoán, đấu thầu chứng khoán
Bảo lÃnh phát hành là việc cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trớc khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ
chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại cha đợc phân phối hết
của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối chứng khoán ra công
chúng. Bảo lÃnh phát hành giúp các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trớc khi
chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá

chứng khoán trong giai đoạn đầu phát hành. Trờng hợp giá trị của đợt phát hành lớn,
ngời quản lý chính sẽ không đảm nhiệm một mình việc bảo lÃnh phát hành. Để phân
tán rủi ro và tăng khả năng bán chứng khoán ra công chúng, ngời quản lý chính mời
các tổ chức môi giới chứng khoán và các tổ chức tài chính khác tham gia vào bảo
lÃnh và thành lập tổ hợp bảo lÃnh. Tùy theo khả năng tài chính của mình mà mỗi
thành viên tham gia vào việc bảo lÃnh ở mức độ khác nhau. Theo mức độ và trách
nhiệm tham gia vào việc phát hành mà các thành viên bảo lÃnh sẽ nhận đợc khoản
tiền khác nhau. Tổ chức bảo lÃnh chính có thể lập các tổ hợp bảo lÃnh để giảm thiểu
rủi ro và có thể xác định đợc các đối tợng tham gia đầu t vào tổ chức phát hành. Đại
lý phân phối là các công ty mà tổ chức bảo lÃnh chính dành chứng khoán cho họ để
họ phân phối. Tổ chức bảo lÃnh mua chứng khoán trực tiếp từ tổ chức phát hành còn
đại lý phân phối mua chứng khoán từ tổ chức bảo lÃnh chính hoặc tổ chức bảo lÃnh


14

thành viên và bán lại các chứng khoán đó. Đại lý phân phối không đóng vai trò của
tổ chức bảo lÃnh vì vậy không chịu các rủi ro nếu đợt phát hành không thành công.
1.3.2.2 Các trung gian tài chính tạo hàng hóa cho thị trờng chứng khoán
Các TGTC đợc thành lập dới nhiều loại hình tổ chức khác nhau nh trách nhiệm
hữu hạn, t nhân hay nhà nớc. Cổ phiếu, trái phiếu của trung gian tài chính trở thành
một loại hàng hóa quan trọng trên thị trờng.
Trên TTCK, ngoài các chứng khoán vốn, và chứng khoán nợ, còn có các chứng
khoán phái sinh. Các TGTC cũng là chủ thể tạo ra hầu hết các loại chứng khoán phái
sinh đó. Trên thế giới chứng khoán phái sinh là loại hàng hóa rất đợc a chuộng và
các giao dịch loại hàng hóa này rất phát triển.
1.3.2.3 T vấn phát hành chứng khoán
Một công ty cổ phần khi muốn phát hành chứng khoán ra công chúng thì họ
phải tiến hành rất nhiều thủ tục, họ phải có phơng pháp phát hành tốt nhất cũng nh
cơ cấu giá hợp lý. Những công việc phải chuẩn bị cho đợt phát hành chứng khoán

không hề đơn giản và không phải công ty cổ phần nào cũng am hiểu thị trờng và có
khả năng tính toán đa ra đợc phơng án tối u. Với đội ngũ các chuyên gia giàu kinh
nghiệm trong lĩnh vực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng một phơng án khả
thi nhất có thể đảm bảo cho sự thành công của đợt huy động vốn thông qua cam kết
bảo lÃnh phát hành chứng khoán.
1.3.3 Hoạt động của trung gian tài chính trên thị trờng thứ cấp
1.3.3.1 Tham gia đầu t mua bán trên thị trờng chứng khoán
Các TGTC đều có t cách pháp nhân. Đó là tổ chức có tiềm lực lớn về tài chính,
am hiểu thị trờng, có khả năng phân tích tốt và là nhà đầu t chuyên nghiệp. Trong
danh mục đầu t của họ luôn dành một tỷ lệ phần trăm khá lớn cho các loại chứng
khoán vốn, chứng khoán nợ và cả chứng khoán phái sinh. Vì vậy các TGTC là một
chủ thể quan trọng không thể thiếu trên TTCK. Lợng mua bán chứng khoán của các
TGTC chiếm tỷ trọng khá lớn trên thị trờng.
1.3.3.2 Tham gia môi giới, t vấn, mua bán chứng khoán cho khách hàng
Bên cạnh việc mua bán chứng khoán cho chính bản thân mình thì TGTC còn môi
giới, mua bán chứng khoán cho khách hàng chủ yếu do CTCK thực hiện, họ có thể mua
bán chứng khoán trên hầu hết mọi thị trờng nh niêm yết, OTC. Tuy nhiên ngoài CTCK
thì ngân hàng cũng có thể t vấn mua bán chứng khoán cho khách hàng trên thị trờng
OTC, chứng khoán nợ và chứng khoán phái sinh do có đội ngũ chuyên viên nhiều kinh
nghiệm, chuyên nghiệp, khả năng phân tích thị trờng và dự đoán giỏi.


15

1.3.3.3 Tham gia quản lý danh mục đầu t cho khách hàng
Những chủ thể tham gia mua bán trên thị trờng ngoài những nhà đầu t cá nhân
nhỏ lẻ thì cũng có khá nhiều nhà đầu t là các tổ chức, công ty, ngời nớc ngoài với lợng vốn đầu t khá lớn. Với những nhà đầu t lớn này thì họ không chỉ đầu t một vài
cổ phiếu mà họ có cả danh mục đầu t gồm rất nhiều loại chứng khoán với mức độ rủi
ro và sinh lời khác nhau. Nhng những nhà đầu t lớn này không phải lúc nào họ cũng
có thời gian hay khả năng quản lý cũng nh am hiểu hết về các chứng khoán trong

danh mục của mình. Do vậy họ cần có ngời giúp họ quản lý đảm bảo cho họ mức sinh
lời từ danh mục đầu t của họ. Và ngời giúp họ quản lý danh mục đầu t của mình tốt
nhất không ai khác là các TGTC. Họ là những tổ chức am hiểu nhất đủ khả năng cũng
nh uy tín mà các nhà đầu t lớn có thể tin tởng.
1.3.3.4 Tham gia với t cách nhà tạo lập thị trờng
Nhà tạo lập thị trờng là các TGTC (thờng là các NHTM) yết giá mua, giá bán
và số lợng chứng khoán trên thị trờng. Họ sẵn sàng thực hiện giao dịch mua và bán
chứng khoán với các mức giá và số lợng đà yết. Các TGTC thực hiện công việc tạo
lập thị trờng với 2 mục tiêu chủ yếu: đảm bảo tính thanh khoản của thị trờng và tìm
kiếm lợi nhuận.
Nhà tạo lập thị trờng thờng thực hiện công việc để đáp ứng các lệnh từ phía
nhà đầu t. Do yêu cầu phải liên tục chào mua và chào bán, với những thị trờng mà có
nhiều nhà tạo lập thị trêng cïng tham gia, viƯc canh tranh ®Ĩ thu hót khách hàng đặt
lệnh, khi đà nhận đợc lệnh từ phía nhà đầu t, các nhà tạo lập thị trờng sẽ thực hiện
một trong hai việc:
Thứ nhất là nhà tạo lập thị trờng có thể đóng vai trò đối tác trong giao dịch, có
nghĩa là nếu lệnh đặt đến là lệnh mua, nhà tạo lập thị trờng sẽ bán các chứng khoán
tơng ứng trong kho của mình. Còn nếu lệnh đặt đến là lệnh bán, nhà tạo lập thị trờng
sẽ tiến hành mua khối lợng chứng khoán mà nhà đầu t muốn bán. Lệnh mua hay bán
mà nhà tạo lập thị trờng nhận đợc chính là lệnh đáp lại các chào mua, chào bán mà
nhà tạo lập thị trờng đà yết ra trên thị trờng. ở thị trờng mà tồn tại các nhà tạo lập
thị trờng, trong các chào mua và chào bán của nhà tạo lập, giá yết ra do yêu cầu
cạnh tranh nên sẽ thờng phải bám sát với tình hình thị trờng. Khối lợng yết ngoài do
nhà tạo lập thị trờng quyết định tùy theo các phân tích của mình còn phải chịu thêm
tác động của luật định về khối lợng nhỏ nhất phải đảm bảo giao dịch đối với mỗi


16

lệnh yết ra. Thông thờng để có thể chuyển sang yết mức giá khác, hay tham gia với

một loại chứng khoán khác, nhà tạo lập thị trờng phải thực hiện một giao dịch với số
lợng tối thiểu theo quy định, điều này đảm bảo tính thanh khoản mà mỗi giao dịch
tạo ra.
Thứ hai là trong trờng hợp lệnh đặt mua đến nhng nhà tạo lập thị trờng không
có đủ số chứng khoán đặt mua trong tài khoản của mình, hoặc lệnh đặt bán đến nhng nhà tạo lập thị trờng không đủ khả năng để mua toàn bộ số chứng khoán đặt bán
của khách hàng thì để đảm bảo giao dịch, nhà tạo lập thị trờng sẽ phải tìm một lệnh
đối ứng khác thỏa mÃn toàn bộ hoặc một phần khối lợng của khách hàng đặt ra. Để
tìm lệnh đối ứng này, nhà tạo lập thị trờng này sẽ phải tìm đến một nhà tạo lập thị trờng khác. Nhà tạo lập thị trờng kia có thể trực tiếp mua hoặc bán hoặc cũng có thể
chuyển tiếp một lệnh mua hoặc bán của một nhà đầu t khác mà họ nhận đợc sang để
đối ứng. Cơ chế này đợc thực hiện rất nhanh thông qua hệ thống công nghệ cơ sở
của toàn thị trờng.
Giải quyết vấn đề giá nh thế nào, khối lợng bao nhiêu, khi nào thì tự mua, tự
bán, khi nào tìm lệnh đối ứng, khả năng kiếm đợc lệnh đối ứng nhanh nhất và rẻ
nhất là bao nhiêu (vì khi đà thông qua một nhà tạo lập thị trờng khác thì nhà tạo lập
thị trờng hiện tại cũng sẽ phải mất phí) là một bài toán hàng đầu cần giải quyết đối
với một nhà tạo lập thị trờng.
1.3.4 Hoạt động của trung gian tài chính đối với hoạt động hỗ trợ thị trờng
1.3.4.1 Sự tham gia của các ngân hàng vào dịch vụ lu ký chứng khoán
Thành viên lu ký là một tổ chức đợc phép cung cấp các dịch vụ về lu ký chứng
khoán cho khách hàng, thay mặt khách hàng nắm giữ chứng khoán ký gửi, đảm bảo
mọi quyền lợi phát sinh đối với chứng khoán và tái lu ký các chứng khoán ký gửi
của khách hàng vào trung tâm lu ký. Thành viên lu ký chủ yếu là các CTCK, ngân
hàng lu ký đợc cấp phép hoạt động.
Các tổ chức đợc phép trở thành thành viên lu ký là các tổ chức đáp ứng đợc các
điều kiện về mức vốn, điều kiện về uy tín, điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, khả
năng quản lý chứng khoán cho khách hàng, thực hiện việc đóng góp, thực hiện việc
báo cáo và chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền và các
tổ chức điều hành hệ thống. Mỗi nớc sẽ có các quy định cụ thể đối với các tổ chức
đủ điều kiện trở thành thành viên lu ký.
1.3.4.2 Tham gia của các ngân hàng đóng vai trò ngân hàng chỉ định thanh



17

toán, ngân hàng giám sát
Ngân hàng chỉ định thanh toán là NHTM lớn, đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền chỉ định để mở tài khoản thanh toán cho trung tâm giao dịch và thành viên lu
ký để phục vụ cho việc thanh toán các giao dịch. Việc thanh toán tiền cho các giao
dịch chứng khoán đợc thực hiện bằng hình thức chuyển khoản của thành viên lu ký
và trung tâm giao dịch mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Thanh toán bù trừ là
khâu cuối cùng để hoàn tất các giao dịch chứng khoán, sự tham gia của ngân hàng
chỉ định thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình thanh toán bù trừ nhanh và chính
xác.
Ngân hàng giám sát: để cho một quỹ đầu t hoạt động có hiệu quả là quỹ đầu t
chứng khoán cùng với công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo
quản, lu ký tài sản của quỹ đầu t chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ nhằm
bảo vệ lợi ích của nhà đầu t.
1.3.4.3 Sự tham gia cđa trung gian tµi chÝnh vµo viƯc thµnh lËp các tổ chức
định mức tín nhiệm
Các công ty định mức tín nhiệm đóng vai trò nổi bật trong TTCK mới nổi cũng
nh TTCK phát triển. Do nhu cầu cấp thiết để phát triển một thị trờng trái phiếu và thị
trờng tiền tệ nhiều biến động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong tơng lai, vai trò
của các tổ chức định mức tín nhiệm ngày càng hết sức quan trọng. Thông thờng, các
công ty định mức tín nhiệm thành công hơn sau khi sự tự do hóa thị tr ờng tài chính
gây áp lực đến thị trờng và quyết định của t nhân đóng vai trò to lớn trong việc tham
gia vào TTCK. Việc chuẩn hóa các thông tin tài chính về công ty phát hành chứng
khoán ra công chúng sẽ tạo điều kiện cho việc so sánh của các nhà phát hành và
thống nhất hơn trong việc đánh giá các công ty có mức độ rủi ro nh nhau. Việc
thành lập tổ chức định mức tín nhiệm cần phải đầu t lớn về tài chính và có hiểu biết
nhất định về kỹ thuật, do đó rất cần có nhà bảo trợ và trợ giúp kỹ thuật quốc tế. Một

công ty định mức tín nhiệm phụ thuộc vào sự chính xác và tin cậy của các thông tin
mình có về các nhà phát hành chứng khoán. Có rất nhiều mô hình của công ty định
mức tín nhiệm trong đó mô hình thành lập tổ chức tín nhiệm dới dạng một công ty
cổ phần trong đó các cổ đông chính sẽ là Bộ Tài Chính, UBCKNN, các TGTC lớn
và có uy tín nh NHNN và các NHTM, tổng công ty bảo hiểm, các công ty tài chính


18

và CTCK là mô hình hoạt động có hiệu quả cao bởi vì sự tham gia của các TGTC có
uy tín và kinh nghiệm trong cơ cấu sở hữu của tổ chức định mức tín nhiệm là một
đảm bảo rất quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực có chuyên môn
nghề nghiệp cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tiết kiệm đợc chi phí đào tạo cơ
bản.
1.3.4.4 Sự tham gia của các ngân hàng thơng mại vào quá trình thành lập công
ty chứng khoán
NHTM là đối tợng có rất nhiều thuận lợi trong việc tham gia thành lập CTCK
trong giai đoạn hiện nay. Với thế mạnh đặc biệt về tiềm lực tài chính, hầu hết các
ngân hàng đều không gặp khó khăn đối với việc đáp ứng các yêu cầu về vốn pháp
định trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Mặt khác, hệ thống mạng lới chi
nhánh rộng khắp và nền tảng khách hàng có sẵn cũng là một u thế vô cùng quan
trọng cho các ngân hàng trong việc triển khai và mở rộng phạm vi hoạt động của các
CTCK sau này. Việc chuẩn bị điều kiện nhân sự cũng đợc hỗ trợ hết sức thuận lợi từ
phía ngân hàng mẹ, phần lớn nhân sự của các CTCK hiện nay là các cán bộ có kinh
nghiệm điều chuyển từ ngân hàng sang, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Bản thân các ngân hàng vốn là những tổ chức tÝn dơng cã bỊ
dµy kinh nghiƯm trong lÜnh vùc tµi chính, cũng sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong
việc triển khai và mở rộng phạm vi kinh doanh sang một lĩnh vực tài chính mới với
nhiều nội dung hoạt động tơng đồng. Các ngân hàng có thể thành lập theo mô hình
đa năng toàn phần hay chuyên doanh. Tuy nhiên, việc tham gia của NHTM vào

thành lập CTCK tham gia TTCK cũng có bớc đi và lộ trình khác nhau tùy theo điều
kiện mỗi nớc.

1.4

Nhân tố ảnh hởng tới vai trò của trung gian tài chính đối với thị tr-

ờng chứng khoán
1.4.1 ảnh hởng của môi trờng kinh tế vĩ mô
Mỗi một quyết định đầu t đều chịu ảnh hởng của tâm lý. Nhà đầu t khi quyết
định đầu t vào một lĩnh vực nào đó đều có kỳ vọng về lợi nhuận là lớn nhất. Thực tế
ở nớc ta những năm qua cho thấy, mỗi một động thái của chính sách kinh tế vĩ mô
đều có ảnh hởng lớn tới thị trờng tài chính, từ đó sẽ có tác động đến các TGTC đang
hoạt động trên thị trờng.
Kinh nghiệm các nớc cho thấy môi trờng kinh tế vĩ mô có tác động vô cùng


19

quan trọng tới sự hình thành và phát triển của TTCK từ đó tác động mạnh mẽ tới sự
tham gia của các trung gian vào sự phát triển của TTCK. Sự ổn định về tài chính và
tăng trởng kinh tế là yếu tố rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển TTCK.
Bên cạnh đó cũng phải chú ý đến vấn đề tập quán, thói làm ăn nhỏ manh mún của
phần lớn công chúng qua đó mà có những tác động định hớng, tạo sự hiểu biết mới,
hình thức đầu t mới để công chúng quen dần và coi đó là một hình thức đầu t có thể
thực hiện ®ỵc víi bÊt cø ai cã vèn, cã ý mn đầu t. Không những thế còn phải duy
trì tốc độ tăng trởng, lạm phát đợc kiểm soát, giá trị đồng nội tệ và mức lÃi suất đợc
bình ổn mới tạo sự tin tởng của các nhà đầu t và của ngời dân khi đầu t vào chứng
khoán. Ngợc lại khi nỊn kinh tÕ cã nh÷ng biĨu hiƯn sa sót, mÊt ổn định sẽ ảnh hởng
rất mạnh đến khả năng sinh lời của việc đầu t chứng khoán, các nhà đầu t sẽ dừng

hoạt động đầu t vào chứng khoán và nh vậy số lợng đầu t giảm làm cho TTCK hoạt
động kém hiệu quả và có thể đi đến phá sản. Thực tế đà chứng minh rằng nhân tố
đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ của các thị trờng mới nổi trong những thập kỷ
qua, ở phần lớn là các nớc đang phát triển có sự kết hợp linh hoạt giữa định hớng
phát triển nền kinh tế thị trờng với vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc trong hoạt động
của TTCK.
Những nhân tố này, có ảnh hởng trùc tiÕp tíi sù ph¸t triĨn c¸c TGTC, C¸c
chÝnh s¸ch kinh tế vĩ mô cơ bản tác động tới tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế,
thông qua đó tác động tới tăng trởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô (kiểm soát lạm
phát và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế), tạo công ăn việc làm. Sự phát triển
của một nền kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển các dịch vụ cung ứng trên
TTCK cả về số lợng và chất lợng.
1.4.2 Chịu ảnh hëng bëi c¸c chÝnh s¸ch vỊ th, phÝ, lƯ phÝ
Trong việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô, thuế đợc Chính phủ sử dụng nh
một công cụ quan trọng tác động lên toàn bộ quá trình phát triển của nền kinh tế.
Thông qua chính sách thuế Chính phủ thực hiện chính sách u đÃi khuyến khích hoặc
hạn chế sự phát triển của các ngành nghề lĩnh vực theo từng vïng l·nh thỉ trong nỊn
kinh tÕ qc d©n. VỊ phÝ thì đây là khoản tiền mà các chủ thể tham gia thị trờng
phải đóng góp cho Nhà nớc. Ví dụ: phí thành viên, phí lu ký.Lệ phí đây là khoản
tiền mà tổ chức phải nộp cho Nhà nớc để nhận đợc các giấy phép cần thiết cho hoạt


20

động của mình. Chính sách thuế, phí và lệ phí có tác động lớn trong việc khuyến
khích các TGTC tham gia, nếu có một chính sách thuế hợp lý sẽ thúc đẩy các tổ
chức trung gian tham gia tích cực hơn bởi khi đó lợi ích mang lại sẽ nhiều hơn. Đặc
biệt ở các TTCK mới nổi chính sách này có tác dụng rất lớn. Về thuế, các CTCK là
một trong những đối tợng đợc hởng u đÃi thuế nhiều nhất. Nh ở Việt Nam các công
ty đợc miễn thuế giá trị gia tăng, đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán đợc

miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đầu tiên và 50% trong 2 năm tiếp theo.
Để có thể thu hút đợc các trung gian tham gia với t cách nhà cung ứng các dịch vụ
vừa với t cách nhà đầu t cần có một chính sách hợp lý và yên tâm khi tham gia.
Chính sách thuế, phí, lệ phí phù hợp với sự phát triển của TTCK sẽ là đòn bẩy tích
cực, là động lực thúc đẩy các TGTC tham gia.
1.4.3 Chịu ảnh hởng của hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp lý sẽ là công cụ không thể thiếu để duy trì cho TTCK hoạt động
nhịp nhàng, lành mạnh, có hiệu quả và ngày càng phát triển. Muốn có một TTCK ổn
định phải có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh. Tính ổn định của TTCK nói lên sự
thành công của thị trờng. Hệ thống pháp luật quyết định tới việc tham gia của các
TGTC vào các loại hình dịch vụ nào. Hệ thống pháp luật thống nhất và đồng bộ sẽ
tạo môi trờng ổn định, các chủ thể tham gia có sự phân định rõ ràng về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn sẽ giảm bớt sự chồng chéo về thủ tục hành chính, các chủ thể
tham gia sẽ không bị chi phối bởi nhiều quy định, nhiều loại luật. Không phải bất kỳ
tổ chức nào muốn tham gia thị trờng là có thể tham gia đợc. Nó phải đảm bảo những
quy định bắt buộc của cơ quan quản lý. Hệ thống pháp luật của mỗi nớc sẽ quy định
việc tham gia của các TGTC vào thị trờng.
1.4.4 Tác động qua lại giữa trung gian tài chính và thị trờng tài chính
Thị trờng tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó mà vốn đợc
chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể d thừa vốn đến các chủ
thể có nhu cầu về vốn.
1.4.4.1 Tác động tích cực
Tác động tích cực của thị trờng tài chính đối với trung gian tài chính.
- Thị trờng tiền tệ phát triển mạnh mẽ sẽ tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ và sôi
động giữa các tổ chức TGTC trong việc thu hút tiền nhàn rỗi trong dân c, đây là
động lực để các TGTC đa dạng và phong phú các sản phẩm dịch vụ cũng nh năng


21


lực cạnh tranh của mình qua đó góp phần tạo nên các TGTC lớn mạnh.
- TTCK: Nh một quy luật cã tÝnh phỉ biÕn ë nhiỊu níc trªn thÕ giíi ở đâu có
TTCK phát triển thì ở đó có hệ thống các tổ chức TGTC phát triển, ngợc lại ở đâu có
cạnh tranh các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính sôi động thì ở đó giao
dịch trên TTCK cũng sôi động. TTCK phát triển làm cho môi trờng đầu t phát triển
và các TGTC có nhiều cơ hội đầu t hơn. Sự tham gia của trung gian vào TTCK nh: là
tổ chức lu ký, bảo lÃnh phát hành, đại lý phân phối chứng khoán, ngân hàng chỉ định
thanh toánsự tham gia đó đem lại cho các định chế này những khoản phí và lệ phí
thu về nhất định, thị trờng càng phát triển thì khoản này thu đợc càng lớn. Bên cạnh
đó sự phát triển của TTCK làm cho các công cụ huy động vốn của các tổ chức này nh
trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ tiền gửicó môi tr ờng giao dịch từ đó tạo khả năng
thanh khoản cao cho các công cụ này và đảm bảo cho các tổ chức này có khả năng
huy động vốn nhanh và rẻ hơn. Với một thị trờng phát triển sôi động và ổn định sẽ
thúc đẩy các trung gian tham gia tích cực hơn bởi lợi ích của việc tham gia TTCK
khoán đem lại là rất lớn, nó sẽ khẳng định vị thế và uy tín đối với thị trờng từ đó có
thể đem lại đợc lợi nhuận lớn nhất cho mình.
Tác động tích cực của trung gian tài chính đối với thị trờng tài chính.
- Thị trêng tiỊn tƯ: víi sù ph¸t triĨn cđa c¸c TGTC, đặc biệt là tổ chức tín
dụng, với cơ chế điều hành chính sách tiền tệ và nghiệp vụ NHTW tiến dần tới phù
hợp với thông lệ quốc tế, các NHTM và tổ chức tín dụng đợc chủ động trong các
hoạt động huy động vốn và cho vay của mình, tham gia tích cực, năng động và cạnh
tranh mạnh mẽ với nhau trên thị trờng tiền tệ, theo đó nó cũng tạo điều kiện thúc
đẩy thị trờng tiền tệ phát triển lành mạnh và bền vững
- Với TTCK: các TGTC tham gia trực tiếp vào thị trờng làm cho thị trờng
ngày càng sôi động. TGTC kích thích mong muốn đầu t bởi họ có lợi thế trong việc
thu thập và phân tích thông tin liên quan đến đối tợng đầu t, do đó đảm bảo an toàn
cho các khoản đầu t. Ngoài ra, TGTC còn cung cấp các công cụ đầu t víi tÝnh láng
cao vµ rđi ro thÊp cho nhµ đầu t làm cho TTCK sôi động và phát triển mạnh mẽ hơn.
1.4.4.2 Tác động tiêu cực
Tác động tiêu cực của thị trờng tài chính đối với trung gian tài chính.

- Thị trờng tiền tệ: khi thị trờng này cha phát triển và NHTW cha thực sự
đóng vai trò can thiệp có hiệu quả. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, đặc


22

biệt là công cụ dự trữ bắt buộc thiếu linh hoạt. Các NHTM và tổ chức cạnh tranh với
nhau tăng lÃi suất huy động vốn một cách một chiều, sẽ tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro
cho chính các NHTM.
- TTCK: khi TTCK ph¸t triĨn qu¸ nãng, c¸c cỉ phiÕu tăng giá nhanh chóng
làm cho các TGTC xoáy vào vòng quay tăng vốn để hởng lợi nhuận chênh lệch mà
không quan tâm nhiều đến hoạt động kinh doanh của mình. Điều này làm giảm tính
hiệu quả của đồng vốn. Chính vì vậy nhiều TGTC bị rơi vào sức ép phải làm tăng
hiệu quả sử dụng đồng vốn (do sức ép của cổ đông), dẫn đến giảm thận trọng trong
công tác kinh doanh, làm tăng những lo ngại về mức độ an toàn vốn, gây nhiều rủi
ro tiềm ẩn và tác động dây chuyền trong nền kinh tế, nguy cơ mất an toàn hệ thống.
Tác động tiêu cực của trung gian tài chính đối với thị trờng tài chính.
- Trên thị trờng tiền tệ: thành viên chủ yếu của thị trờng là các NHTM nên
thị trờng tiền tệ bị ảnh hởng và phụ thuộc khá nhiều vào sự ổn định và phát triển của
các NHTM.
- Trên TTCK: TGTC tham gia trên cả 2 thị trờng chứng khoán sơ cấp và thứ
cấp cùng những hoạt động hỗ trợ thị trờng nên mức độ ảnh hởng của TGTC lên
TTCK là khá lớn. Nên khi các TGTC hoạt động không an toàn sẽ ảnh hởng không
nhỏ tới sự phát triển bền vững của TTCK.

Kết luận chơng 1
TGTC là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, nó đóng vai
trò là chiếc cầu nối đa vốn từ chủ thể thừa vốn cho các chủ thể thiếu vốn, từ đó đáp
ứng nhu cầu vốn trong xà hội, giúp đồng vốn đợc sử dụng với hiệu quả cao hơn. Do
vậy trên thị trờng tài chính không thể thiếu sự có mặt của các tổ chức TGTC.

Các TGTC thể hiện vai trò chuyển đổi thời gian đáo hạn của các công cụ tài
chính, vai trò giảm rủi ro đến mức thấp nhất thông qua việc đa dạng hóa danh mục
đầu t, vai trò giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông
tin và vai trò tạo lập các cơ chế cho việc thanh toán.
Mỗi một loại hình TGTC, trong quá trình hoạt động, thực hiện chức năng của
mình đà đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Cái đợc lớn nhất đó là tạo ra
những dòng vốn lớn, cho kinh tế xà hội, thúc đẩy thị trờng tài chính nói chung,
TTCK nói riêng ngày một lớn mạnh, phát triển bền vững


×