TIỂU LUẬN:
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thắng thầu của Công ty
Cổ phần Bắc Việt
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm của ngành xây dựng chiếm một vị trí
rất quan trọng. Trình độ, quy mô và tốc độ phát triển hợp lý của ngành góp phần
quyết định nhịp độ phát triển của nền kinh tế, xác định khả năng cho phép mở rộng
tái sản xuất, quyết định quy mô và thời gian giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội
cơ bản như: tốc độ, quy mô công nghiệp hoá; khả năng có thể ứng dụng những
thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân. Sự mở rộng, tăng cường hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
một cách có hiệu quả là tiền đề để tăng trưởng kinh tế.
Hòa cùng sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động của thị trường xây dựng
Việt Nam ngày càng sôi động với rất nhiều các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của
đủ mọi thành phần kinh tế đã và đang được thực hiện. Trong bối cảnh đó, đấu
thầu là một phương thức lựa chọn nhà thầu cho sự thành công của chủ đầu tư.
Đấu thầu trở thành nhu cầu tất yếu trong hoạt động xây dựng, đấu thầu không
chỉ tạo ra môi trường cạnh tranh mà còn đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, lành
mạnh cho các nhà thầu.
Muốn tham gia đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà
thầu, mỗi nhà thầu không những phải am hiểu và làm tốt các khâu như thu thập
thông tin, Marketing, lập Hồ sơ dự thầu, tính toán giá bỏ thầu, mà còn phải luôn
luôn tìm ra những biện pháp nâng cao năng lực của mình.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bắc Việt em đã đi sâu nghiên cứu
và chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu
của Công ty Cổ phần Bắc Việt.
Trong khuôn khổ bài viết, em muốn trình bày và phân tích nội dung quy trình
dự thầu của Công ty, thực trạng cũng như kết quả và hạn chế của công tác tham dự
thầu, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Bài
viết được nghiên cứu theo phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp với điều tra số
liệu thực tế của doanh nghiệp.
Bài viết gồm có hai phần:
Chương I: Thực trạng công tác tham dự thầu của Công ty Cổ phần Bắc Việt
Chương II: Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty
Cổ phần Bắc Việt
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BẮC VIỆT
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẮC VIỆT
1. Thông tin chung về Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần Bắc Việt
Tên giao dịch: BV.,JSC
Trụ sở chính: 4TT3 Khu Đô Thị Bắc Linh Đàm, phường Đại Kim,
quận Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Điện thoại: (+84.04) 3641.3186
Fax: (+84.04) 3641.3187
Email:
Số đăng kí kinh doanh 0103002426
Vốn điều lệ: 16 tỷ đồng
2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Bắc Việt được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh Công ty cổ phần số: 0103002426 ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng, ban đầu có 4 cổ đông
sáng lập
Sau khi đăng kí thay đổi lần thứ 5, ngày 04 tháng 04 năm 2007 đến nay số
vốn điều lệ của Công ty đã lên đến 16 tỷ đồng với 3 cổ đông sáng lập.
Ngay sau khi thành lập Công ty đã tiến hành triển khai hoạt động và thi
công nhiều công trình dân dụng, công nghiệp như: Nhà máy chế biến thuỷ sản Tân
Hưng - Hải Phòng, Bệnh Viện y học Lâm sàng nhiệt đới, Bệnh Viện Bạch Mai -
Hà Nội, công trình cải tạo nâng cấp ngõ 53, ngõ 126 tổ 28, ngõ 113 Nguyễn An
Ninh, ngách 12/52 Lương Khánh Thiện, đường giao thông từ ngõ 51 Lương
Khánh Thiện đi Đền Lừ Quận Hoàng Mai - Hà Nội.
Từ tháng 07 năm 2006 đến 31 tháng 12 năm 2008 Công ty đã tham gia thi
công khoan nổ mìn, khai thác, bốc xúc và vận chuyển đá thi công đắp đập chính
công trình hồ chứa nước đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đạt, Tỉnh Thanh hoá.
Từ tháng 07 năm 2007 đến tháng 04 năm 2008 Công ty triển khai kinh
doanh xuất nhập khẩu ô tô các loại và thiết bị máy móc phục vụ thi công các công
trình.
Từ tháng 06 năm 2008 Công ty tập trung hoành thành khối lượng đắp đập
đợt cuối công trình hồ chứa nước đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện cửa Đạt Tỉnh Thanh
hoá. Ban Giám Đốc, phòng kế hoạch dự án cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty tập trung nghiên cứu và tìm hiểu nguồn thông tin và khai thác sử lý thông
tin để phát triển doanh nghiệp và tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên
toàn Công ty. Tháng 11 năm 2008 Công ty liên danh với Công ty TNHH cơ điện
luyện kim Hợp Nguyên, Thiểm Tây, Trung Quốc để tham gia đấu thầu gói thầu số
I, gói thầu EPC công trình dây chuyền sản xuất hợp kim sắt 10.000 tấn/năm thuộc
dự án Nhà máy Hợp kim sắt phú thọ công suất 30.000 tấn/năm. Ngày 15 tháng 12
năm 2008 Liên danh Bắc Việt Hợp Nguyên đã ký Hợp đồng số: 02/2008/HĐ -
EPC với Công ty Cổ phần Hợp kim sắt Phú Thọ với tổng giá trị là:
71.666.318.000VNĐ (Bảy mươi mốt tỷ sáu trăm sáu mươi sáu triệu ba trăm mười
tám nghìn đồng chẵn).
Ngày 02 tháng 02 năm 2009 Công ty tham gia đấu thầu gói thầu số: 02 mua
sắm cầu trục 75/15 và 30/5 tấn với giá trị dự thầu là: 9.726.900.000VNĐ (Chín tỷ
bẩy trăm hai mươi sáu triệu chín trăm nghìn đồng chẵn
Với đội ngũ CB, CNV lành nghề, giàu về kinh nghiệm làm việc, giỏi về
năng lực chuyên môn, phong cách làm việc chuyên nghiệp kết hợp lực lượng máy
móc thiết bị hiện đại, đa dạng về chủng loại, năng lực phục vụ thi công và sản xuất
tối ưu, Công ty Cổ phần Bắc Việt đang không ngừng phát triển, mở rộng quy mô
sản xuất, kinh doanh theo hướng khai thác, phát huy thế mạnh và tiềm lực của
Công ty
Quan niệm kinh doanh của Công ty là: “Hiền tài và công nghệ tiên tiến là nội
lực phát triển của Công ty, Bạn hàng và Đối tác là ngoại lực phát triển của Công ty,
kết hợp hài hoà giữa nội lực và ngoại lực để mở ra những con đường đi đến sự thành
công”
3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Bắc Việt có thế mạnh trong lĩnh vực xây dựng dân dụng,
công
nghiệp, giao thông, thủy lợi. Tuy nhiên, phương châm của Công ty là đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh để hạn chế rủi ro, tăng lợi nhuận và tăng thu nhập cho cán
bộ công nhân viên. Công ty cổ phần Bắc Việt kinh doanh các ngành nghề sau:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình
khác;
- Xây lắp các công trình điện đến 35 KV;
- Lắp đặt hệ thống điện, nước cho các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp;
- Kinh doanh bất động sản, nhà ở, nhà cao ốc và văn phòng cho thuê;
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (từ 10 phòng trở lên);
- Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị, máy móc công nghiệp phục vụ ngành
xây dựng;
- Sản xuất, mua bán, trang trí nội ngoại thất;
- Sản xuất mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
- Mua bán, nuôi trồng, khai thác chế biến hàng nông, lâm, thuỷ hải sản;
- Thiết kế tổng thể mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất đối với các công trình
xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh đại lý bảo hiểm Nhân thọ và Phi nhân thọ;
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Kinh doanh khai thác đá và khai thác mỏ.
- Mua bán sắt thép các loại, sắt thép phế liệu;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Uỷ thác xuất nhập khẩu;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
4. C cu t chc v chc nng nhim v ca cỏc phũng ban
4.1. C cu t chc
Mụ hỡnh t chc b mỏy qun lý ca Cụng ty c sp xp nh sau:
S 1: C cu t chc b mỏy Cụng ty c phn Bc Vit
( Ngun: H s nng lc Cụng ty c phn Bc Vit)
- Hi ng qun tr: Cú ton quyn nhõn danh Cụng ty quyt nh mi
vn liờn quan n mc ớch, quyn li ca Cụng ty
- Giỏm c: l i din phỏp nhõn ca Cụng ty, chu trỏch nhim trc phỏp
lut
Giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
P
hòng
tổ chức hành
chính
Trợ lý
giám đốc
Phòng kinh
tế xây dựng,
vật t
Hội đồng
quản trị
Đội
Cơ giới sửa
chữa
Đội
Xây lắp và
nội thất
Đội
Lắp cốt pha
the
p
Đội Cơ khí
kết cấu
Ban chỉ huy công
về tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc điều hành sản xuất
kinh doanh theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Trợ lý Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và được giám đốc uỷ nhiệm
quản lý quá trình sản xuất và kỹ thuật.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty quản lý
hoạt động kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban Giám đốc Công ty
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
4.2.1. Phòng Kỹ Thuật :
- Bao gồm các chuyên gia có trình độ kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm
thi công. Bộ phận này có trách nhiệm tham mưu, hỗ trợ Giám đốc trong việc kiểm
soát quản lý kỹ thuật, chất lượng, khối lượng, vệ sinh an toàn lao động, kiểm tra
thường xuyên và định kỳ khối lượng, chất lượng, tiến độ thi công của các hạng
mục theo đúng các yêu cầu kỹ thuật của thiết kế và các tiêu chuẩn xây dựng, công
nghiệp hiện hành. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng tại hiện trường có
quyền tạm đình chỉ thi công và kiến nghị với Ban lãnh đạo để có các biện pháp xử
lý, khắc phục kịp thời.
- Tham gia, ký các hồ sơ nghiệm thu nội bộ
- Hướng dẫn, phối hợp với Bộ phận quản lý kỹ thuật thi công, Bộ phận giám sát
kỹ thuật thi công của công trường trong các công tác lập các hồ sơ nghiệm thu thanh
quyết toán, hoàn công công trình khi cần thiết.
- Thống kê các kế hoạch thông tin hàng ngày báo cáo Công ty.
- Đề xuất phương án tài chính, phương án tiến độ.
- Kiểm tra khối lượng thanh toán cho các nhà cung cấp vất tư thiết bị.
- Phối hợp với các phòng ban khác lập Hồ sơ dự thầu và quản lý công tác đấu
thầu
4.2.2. Phòng Kế toán:
- Chuẩn bị, giải quyết vấn đề về tài chính phục vụ công tác thi công.
- Kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của nhà nước về chế
độ quản lý tài chính.
- Phối hợp với Ban chỉ huy công trường hoàn tất các chứng từ phục vụ công
tác hạch toán của công trình.
- Hỗ trợ phòng Kĩ thuật lên phương án tài chính trong quá trình lập Hồ sơ
dự thầu
4.2.3. Phòng Tổ chức hành chính
- Chuẩn bị kế hoạch về nhân sự tham gia thi công trên công trường.
- Kiểm tra, hoàn tất các hợp đồng lao động đối với các lao động tham gia
thi công trên công trường.
- Lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động phục vụ thi
công.
- Làm các thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng với địa phương.
- Liên hệ với chính quyền sở tại để hoàn tất các thủ tục về trật tự an ninh
khu vực, phòng cháy nổ
- Mua các bảo hiểm về công trình, máy móc thiết bị thi công, nhân lực trên
công trường.
- Làm các hợp đồng lắp đặt các thiết bị thông tin liên lạc trên công trường.
4.2.4. Phòng kinh tế xây dựng, vật tư.
- Tham mưu, hỗ trợ cho Chủ nhiệm công trình trong việc chuẩn bị, giải
quyết vấn đề về tài chính phục vụ công tác thi công.
- Lập sổ sách theo dõi, kiểm soát việc chi tiêu đúng với quy định của nhà
nước về chế độ quản lý tài chính.
- Làm công tác thống kê, theo dõi việc xuất nhập các loại vật tư,thiết bị
phương tiện thi công tại công trình.
- Lưu trữ các loại hồ sơ giấy tờ của công trình.
- Phối hợp với Phòng kế toán Công ty hoàn tất các chứng từ phục vụ công
tác hạch toán của công trình
- Phối hợp với phòng kĩ thuật theo dõi trong công tác quản lí đấu thầu, công
tác tiếp thị, lập Hồ sơ dự thầu các dự án dân dụng, công nghiệp
Ngoài ra trong từng dự án cụ thể, Công ty lập ra ban chỉ huy công trình và
bộ phận kĩ thuật công trường để trực tiếp điều hành công việc thi công
4.2.5. Ban Chỉ huy công trình
Được Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ đại diện cho Công ty tại hiện
trường xây dựng, trực tiếp điều hành công việc thi công, điều phối các hoạt động
quản lý các đơn vị thi công, chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, chất lượng và kỹ
thuật công trình. Chủ nhiệm công trình là người được Giám đốc Công ty uỷ quyền
trực tiếp làm việc với Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong quá trình thi công.
Chủ nhiệm công trình có các trách nhiệm và quyền hạn như sau:
* Trách nhiệm của Chủ nhiệm công trình
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động của công trình.
- Đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình theo hợp đồng đã ký giữa Công ty
với Chủ đầu tư.
- Giải quyết những yêu cầu của Chủ đầu tư trong quá trình thi công.
- Tổ chức điều phối nguồn lực được giao thực hiện các chức năng nhiệm vụ
chỉ huy công trường.
- Tổ chức công trường khoa học từ việc ra vào, trang phục và ăn ở nền nếp,
vệ sinh công trường, tổ chức thi công công trình.
- Quan hệ trực tiếp với các cơ quan chức năng địa phương nơi thi công để
giải quyết mọi thủ tục trước khi thi công như: hợp đồng mua bán điện nước, thông
tin liên lạc, đảm bảo an ninh trật tự trong công trường nhằm đảm bảo tiến độ chất
lượng công trình.
- Quyết định mọi giải pháp do thực tế thi công phát sinh trong công tác tổ
chức điều hành.
- Điều chỉnh các nội dung công việc trong hạng mục công trình và thời gian
khởi công các hạng mục công trình cho phù hợp với thực tiễn trên cơ sở vẫn đảm
bảo tiến độ thi công tổng thể.
- Phối hợp tốt các lực lượng thi công cơ giới và thủ công để công việc tiến triển
tốt không chồng chéo. Đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây lắp.
*Quyền hạn của Chủ nhiệm công trình:
- Đề xuất yêu cầu đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của công trường.
- Phê duyệt các tài liệu, hồ sơ trong phạm vi được phân công của công trình.
- Quyết định tổ chức nhân sự của công trường sau khi được Giám đốc Công
ty phê duyệt.
- Đề xuất giá trị thanh toán cho thầu phụ (nếu có ) gửi về Công ty nhằm
đảm bảo mục tiêu tiến độ và hiệu quả thi công.
- Quyết định vấn đề tài chính phù hợp với ngân sách được duyệt cho công trình.
- Xem xét và đề xuất với Công ty các vấn đề phát sinh về đơn giá, khối
lượng trong các hợp đồng thuộc dự án.
Phó Chủ nhiệm công trình :
+ Phụ trách về tài chính và nhân sự, chịu trách nhiệm cân đối tài chính phục
vụ cho thi công.
+ Phụ trách về kỹ thuật, chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật trên công trường.
Bộ phận kỹ thuật công trường.
* Bộ phận quản lý kỹ thuật thi công và an toàn lao động công trình
- Bố trí một Tổ trưởng của các tổ kỹ thuật cùng với các thành viên tập trung
nghiên cứu thiết kế, để dưa ra biên pháp thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ và
phát hiện những bất cập của thiết kế kỹ thuật (nếu có ), lập tiến độ thi công cụ thể
cho từng tháng, tuần, ngày, bao gồm cả công tác chuẩn bị vật tư, nhân lực, máy
móc thiết bị, những sản phẩm cần gia công trước và những yêu cầu về bậc thợ,
dụng cụ cầm tay, thiết bị kiểm tra, đặc biệt với vật tư phải đảm bảo yêu cầu về chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế và thẩm định. Đây là bộ phận then chốt giúp
Chủ nhiệm công trình trong việc đảm bảo chất lượng, tiến độ của công trình.
- Bộ phận này thường xuyên kiểm tra các quá trình thi công ngoài hiện
trường. Kiểm tra các chỉ tiêu, quy phạm, yêu cầu kỹ thuật Ngoài việc kiểm tra
ngoài hiện trường, các vật tư thiết bị đưa vào Công trình cũng phải được kiểm tra
chặt chẽ về mặt chất lượng trước khi đưa vào công trường.
- Lập, quản lý hồ sơ thi công và nghiệm thu công trình. Mỗi phần việc xây
dựng ,lăp giáp thiết bị đều phải nghiệm thu chất lượng ,luôn kiểm tra giám sát đảm
bảo an toàn lao động trong mọi quá trình thi công.
* Bộ phận giám sát kỹ thuật thi công hiện trường
- Bao gồm các kỹ sư thường xuyên có mặt trong thời gian công nhân làm
việc. Được giao nhiệm vụ trực tiếp hướng dẫn và giám sát công nhân thực hiện
công việc theo yêu cầu thiết kế, an toàn cho người và thiết bị.
- Các cán bộ kỹ thuật phải nắm được và báo cáo cụ thể từng nội dung công
việc trên hiện trường báo cáo thường xuyên cho Chủ nhiệm công trình để Chủ
nhiệm công trình kịp thời điều chỉnh những vấn đề lớn phát sinh hoặc Chủ nhiệm
công trình xin ý kiến Giám đốc Công ty quyết định nếu ảnh hưởng đến tiến độ,
chất lượng công trình.
- Trong bộ phận giám sát hiện trường có bộ phận trắc đạc: bộ phận này có
nhiệm vụ xác định chính xác tim cốt và các kích thước hình học. Lập và bảo vệ
mạng lưới mốc khống chế trong suốt quá trình xây lắp và lăp đặt thiêt bị của nhà
máy. Mạng lưới mốc khống chế này là xương sống của công tác trắc đạc.
II. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Hình thức và phương thức dự thầu mà Công ty đã tham gia.
1.1. Hình thức dự thầu.
Theo Luật đấu thầu ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hiện nay ở Việt Nam có các hình thức
đấu thầu sau:
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu
Chào hàng cạnh tranh
Mua sắm trực tiếp và tự thực hiện
Mua sắm đặc biệt
Công ty cổ phần Bắc Việt có tham gia hai hình thức đấu thầu chủ yếu là đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu rộng rãi : là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự
thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về
đấu thầu và trang web về đấu thầu của Nhà Nước và của Bộ, Ngành, địa phương
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công
nghệ và kỹ thuật Bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn những nhà thầu
có đủ tư cách, năng lực tham gia đấu thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng
chủ yếu trong đấu thầu. Công ty tham gia hình thức này chủ yếu dựa vào các
phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi, mạng internet …
Đấu thầu hạn chế : là hình thức đấu thầu mà Bên mời thầu mời một số nhà
thầu ( Tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp
thực tế có ít hơn 5, Bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chủ dự án quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên
cơ sở đánh giá của Bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu,
song phải đảm bảo tính khách quan, công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này
chỉ được xem xét và áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu.
- Do nguồn vốn sử dụng phải yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Công ty tham gia hình thức này thông qua thư mời thầu của BMT
Bảng 1: Số lượng các gói thầu phân theo hình thức dự thầu
2005 2006 2007 2008
Đấu thầu rộng rãi 17 16 17 19
Đấu thầu hạn chế 2 4 5 6
Tổng số công trình tham dự
thầu
19 20 22 25
( Nguồn: Phòng kinh tế xây dựng, vật tư Công ty cổ phần Bắc Việt)
Như vậy, đấu thầu rộng rãi là hình thức phổ biến nhất mà Công ty tham dự.
Các gói thầu tham gia hình thức này chiếm tỉ trọng cao trên tổng số các gói thầu
tham dự, năm 2005 là 89.47%, năm 2006 là 80%, năm 2007 là 77.27% và năm
2008 là 76%. Tuy nhiên, khi năng lực của Công ty được khẳng định thì Công ty đã
nhận được nhiều thư mời thầu tham gia đấu thầu hạn chế hơn.
1.2. Phương thức dự thầu
Có 4 phương thức thực hiện đấu thầu, đó là phương thức một túi hồ sơ một giai
đoạn, phương thức hai túi hồ sơ một giai đoạn, phương thức một túi hồ sơ hai giai đoạn
và phương thức hai túi hồ sơ hai giai đoạn
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói
thầu EPC. Nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp
gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm
kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ
thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
- Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở
trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai;
- Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham
gia giai đoạn một được mời nộp Hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ
thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu
Tùy theo yêu cầu của từng gói thầu mà Công ty tham gia đấu thầu với các
phương thức trên, nhưng chủ yếu là phương thức một túi hồ sơ
Bảng 2: Số lượng gói thầu theo phương thức dự thầu
Năm 2005 2006 2007 2008
1 túi hồ sơ 1 giai đoạn 16 15 18 20
1 túi hồ sơ 2 giai đoạn 2 4 3 5
2 túi hồ sơ 1 giai đoạn 1 1 1 -
2 túi hồ sơ 2 giai đoạn - - 1 1
Tổng số gói thầu tham dự 19 20 22 25
(Nguồn: Phòng kinh tế xây dựng, vật tư Công ty cổ phần Bắc Việt)
2. Đặc điểm chung của các gói thầu
Công ty cổ phần Bắc Việt hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, lắp
đặt các công trình. Các gói thầu mà Công ty tham dự có một số đặc điểm chung
như sau:
Về tính chất: Các gói thầu của Công ty chủ yếu là gói thầu xây lắp và mua
sắm hàng hóa.
Về hình thức tham dự thầu: Chủ yếu Công ty tham dự thầu cạnh tranh rộng
rãi và tham gia dự thầu các gói thầu trong nước.
Về thời gian: Các gói thầu thường có thời gian thi công ngắn. Trong vòng
một năm. Tuy nhiên, cũng có gói thầu đòi hỏi thời gian thi công dài từ hai năm
như công trình Đắp đập hồ chứa nước Cửa Đạt- Thanh Hóa.
Về kĩ thuật: Các gói thầu Công ty tham dự chủ yếu có tính chất kĩ thuật đơn
giản. Mới thành lập từ năm 2003, có thể nói Công ty cổ phần Bắc Việt còn khá
non trẻ, trình độ đáp ứng yêu cầu kĩ thuật phức tạp còn hạn chế, Công ty đang từng
bước nâng cao năng lực của mình để ngày càng nhận gói thầu có tính chất kĩ thuật
cao hơn.
Về quy mô vốn: Các gói thầu có quy mô vốn nhỏ, trung bình khoảng hơn
20 tỉ đồng. Ví dụ như gói thầu xây dựng nhà máy chế biến thủy hải sản Tân
Hưng, thành phố Hải Phòng có giá trị công trình khoảng 8 tỉ đồng, gói thầu xây
dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc Hoàng Sơn Kim Động- Hưng Yên có giá
trị công trình gần 15 tỉ đồng.
Tuy nhiên, càng ngày Công ty càng nhận được những gói thầu có quy mô
lớn và yêu cầu cao về kĩ thuật. Ví dụ như gói thầu Đắp đập Hồ chứa nước Cửa
Đạt- Thanh Hóa có giá trị công trình lên đến 200 tỉ đồng, gần đây nhất là gói thầu
EPC dây chuyền sản xuất Hợp kim sắt 10.000 tấn/năm có giá trị công trình hơn 71
tỉ đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển và những cố gắng nỗ
lực của Công ty trong thời gian qua.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty
3.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cụ thể hơn là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động, khả năng thu
hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá năng lực của nhà thầu bởi đặc điểm của xây dựng là thi công các công trình
cần lượng vốn lớn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu nhà thầu nào yếu
kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không đảm
bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho công nhân
viên…
Năng lực tài chính của Công ty là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá
năng lực đấu thầu của Công ty, là ưu thế của Công ty khi tham gia những gói thầu
có quy mô lớn. Chủ đầu tư sẽ dễ dàng chấp nhận những nhà thầu có nguồn tài
chính lớn mạnh, ổn định bởi điều đó sẽ đáp ứng được việc cung cấp vốn kịp thời
và đáp ứng được tiến độ thi công công trình
Để đáp ứng một cách tối đa, nhanh chóng kịp thời vế vốn sản xuất kinh doanh
Công ty không ngừng khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn, cụ thể:
- Vốn đăng ký: 16.000.000.000 VND (Mười sáu tỷ đồng )
- Vốn bằng thiết bị: 67.000.0 00.000 VND (Sáu mươi bẩy tỷ đồng)
- Vốn lưu động: 15.000.000.000 VND (Mười lăm tỷ đồng)
Ngoài ra Công ty cũng sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức tín dụng
khác như:
*Ngân hàng TMCP Đông Nam á - Chi nhánh Ba Đình .
-Địa chỉ: số 14 Giang Văn Minh -Ba Đình -Hà Nội .
*Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín -chi nhánh Thanh Trì- Hà Nội
-Địa chỉ: số110 Thị trấn Văn Điển- Thanh Trì - Hà Nội.
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán
trong năm 2005, 2006, 2007,2008
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: Đồng
STT
Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng tài
sản
53.532.754.726
62.329.907.469
67.014.129.494 70.120.387.252
2 Tổng nợ
phải trả
38.565.504.206
42.580.395.345
38.969.875.808 51.237.195.993
3 Vốn lưu
động
9.077.470.038 11.125.555.234
18.188.395.715 20.207.198.918
4 Doanh
thu
56.897.230.000
80.143.869.180
120.103.052.300
152.121.285.480
5 Lợi
nhuận sau
thuế
1.208.486.080 1.414.413.701 1.861.840.246 1.993.040.986
Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Bắc Việt
Nhìn vào bảng số liệu, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Tổng nợ phải trả/ tổng tài sản trung bình là 0.68, Công ty đã phải dùng
nhiều nguồn vốn huy động, vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn. Điều
này cũng hợp lý vì đặc thù ngành xây dựng là cần vốn lớn, bên cạnh đó trong
nhiều trường hợp nhà thầu phải ứng trước tiền để thi công công trình, sau khi
nghiệm thu thì chủ đầu tư mới thanh toán theo hợp đồng. Vì vậy thường xuyên
phải sử dụng vốn vay ngắn hạn
- Kết quả doanh thu vẫn tăng qua các năm, tốc độ tăng doanh thu năm 2006
đạt 40,86%, năm 2007 đạt 49,86%, năm 2008 đạt 26,66%. Năm 2006, 2007 là năm
nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành xây dựng nói riêng có nhiều khởi sắc. Năm
2008 là năm nền kinh tế gặp khó khăn, chịu ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, vì vậy doanh thu của Công ty không tránh khỏi sự ảnh hưởng. Tuy
nhiên, doanh thu vẫn có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước
- Lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo từng năm, tốc độ tăng của lợi nhuận
năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là: 17.04%, 31.63%, 7.05%. Do ảnh hưởng của nền
kinh tế tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2008 cũng bị giảm sút
3.2. Năng lực máy móc thiết bị
Năng lực máy móc thiết bị có vai trò quyết định khả năng thắng thầu của
các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là những gói thầu có yêu cầu về kĩ thuật cao.
Máy móc, thiết bị hiện đại cho phép các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công,
áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến cho phép tăng độ chính xác, chất lượng công
trình được nâng cao rõ rệt. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay thì doanh nghiệp nào có năng lực máy móc thiết bị hiện đại hơn, đưa ra được
các giải pháp kĩ thuật tiên tiến hơn thì khả năng thắng thầu của doanh nghiệp đó là
rất lớn.
Với mục tiêu từng bước nâng cao hiện đại hoá các trang thiết bị hiện đại,
đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực
tham gia thi công các Dự án có đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như tiến độ
thi công theo xu thế hiện nay. Công ty luôn luôn chú trọng trong việc đầu tư trang
bị công nghệ hiện đại, tập trung đầu tư thiết bị phục vụ các công việc như thi công
xây dựng đường giao thông, công nghiệp, thi công bến cảng, xây dựng dân dụng.
Trong hai năm 2007- 2008 Công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều tỷ đồng đễ mua sắm
máy móc thiết bị phục vụ công tác thi công. Danh sách cụ thể trang thiết bị mà
Công ty hiện có bao gồm:
Bảng 4: Thiết bị thi công cơ giới
STT
Máy móc thiết bị đvt Số lượng Xuất xứ
Chất
luợng
1
Máy xúc đào, bánh xích
KOMATSU PC800
Chiếc 01 Nhật Bản
95%
2
Máy ủi KOMATSU
D80A .
Chiếc 02 Nhật Bản
90%
3
Máy xúc đào bánh xích
Komatsu PC1000
Chiếc 01 Nhật Bản
80%
4
Máy đào KOMATSU
PC400 2,4M3
Chiếc 02 Nhật Bản
95%
5
Máy khoan đá thuỷ lực
FURUKAWA HCR-180
Chiếc 02 Nhật Bản
95%
6
Máy xúc đào, bánh xích
HITACHI EX-800H
Chiếc 01 Nhật Bản
85%
7
Máy khoan FURUKAWA
HCR-1500
Chiếc 02 Nhật Bản
98%
8
Máy lu rung BROMAX
25T
Chiếc 03 Đức
90%
9
Máy ủi CATERPILLAR -
D9K
Chiếc 02 Mỹ
85%
10 Xe ôtô HUYNDAI 15T Chiếc 15 Hàn Quốc
80%
11 Xe ôtô KOMATSU 25T Chiếc
9
Nhật Bản
85%
12 Máy san 125CV Chiếc 02 Nhật Bản
80%
15 Máy phát điện 125KVA Chiếc 01 đức
80%
20 Cẩu bánh lốp 50T Chiếc 01 XCMC
95%
21 Cốu bánh xich 50T Chiếc 01 XCMC
95%
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty cổ phần Bắc Việt
Bảng 5: Thiết bị thi công xây lắp
Mô tả thiết bị
( loại, kiểu, nhãn hiệu)
Số
lượng
Công suất hoạt
động
Sở hữu
Thuộc sở
hữu
Đi thuê
Máy trộn bê tông JZC 350l
(Trung Quốc)
02 10,0 KW 01 01
Máy trộn vữa 250l
(Trung Quốc)
02 4,7KW 02
Đầm bàn (Nhật Bản) 02 1,1KW 02
Máy đầm dùi D60
(Trung Quốc)
02 1,5KW 02
Máy hàn (Việt Nam) 01 24 KVA 01
Máy bơm nước (Nhật + Italia) 04 10m3/h 03 01
Kinh vĩ 01 01
Thuỷ bình 01 01
Máy phát điện dự phòng 01 01
Máy cưa, bào vạn năng
(Trung Quốc)
01 3 KW 01
Mô tả thiết bị
( loại, kiểu, nhãn hiệu)
Số
lượng
Công suất hoạt
động
Sở hữu
Thuộc sở
hữu
Đi thuê
Máy đầm chạy xăng MTR.605
(Nhật Bản)
03 01 02
Máy cắt, uốn sắt (Trung Quốc) 01 7 KW 01
Cốp pha tôn (Việt Nam)
2500
m2
2500 m2
Giáo chống tổ hợp (Việt Nam)
2000
m2
2000 m2
Giáo hoàn thiện (Việt Nam) 200 bộ 200 bộ
Balăng 02 02
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty cổ phần Bắc Việt
Ngoài ra Công ty còn sở hữu các loại máy thiết bị thí nghiệm, thiết bị trắc
địa hiện đại và những thiết bị khác phục vụ công tác thi công xây dựng, san nền và
các công tác khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sửa chữa, đổi mới các máy móc
thiết bị, hàng năm Công ty đã đầu tư kịp thời, đúng thời điểm hàng chục thiết bị
đóng cọc, máy san, máy đào, cẩu tháp, máy vi tính…Với số vốn đầu tư hàng năm
lên tới 5 tỷ đồng.
3.3. Nguồn nhân lực
Ở trong bất kì doanh nghiệp nào thì con người cũng là yếu tố then chốt để
tạo nên thành công. Đối với doanh nghiệp xây dựng, khi có một bộ máy lãnh đạo
sáng suốt, đội ngũ kĩ sư và thợ lành nghề, trình độ chuyên môn cao thì sẽ có khả
năng vận dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật tốt, khả năng đưa ra các giải pháp thi
công hợp lý, khả năng quản lý điều hành gọn nhẹ hiệu quả hơn…
Sau hơn năm năm thành lập và đi vào hoạt động tuy thời gian không dài
nhưng nhìn lại chặng đường ấy Công ty cũng đã đạt nhiều thành công đáng kể
trong sản xuất kinh doanh.
Với đội ngũ Cán bộ kỹ thuật của Công ty ngày càng phát triển cả về số
lượng, chất lượng. Phần lớn đều có trình độ chuyên môn tay nghề cao và có kinh
nghiệm lâu năm trong công tác xây dựng. Đi đôi với việc đầu tư đổi mới máy móc
trang thiết bị, trong năm 2008 Công ty đã lập và triển khai kế hoạch cử cán bộ
tham gia các lớp học, khoá học về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cũng như cán bộ
kỹ thuật để từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển và phục vụ mục đích phát
triển chung của Công ty. Khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ các cán bộ trẻ có tay
nghề cao và tiếp thu được trình độ khoa học công nghệ hiện đại, có khả năng nhanh
chóng nắm bắt, triển khai đưa vào sử dụng các loại máy móc thiết bị mới. Cơ cấu
đội ngũ Cán bộ công nhân viên của Công ty như sau :
Bảng 6: Cơ cấu đội ngũ cán bộ công nhân viên
STT
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
SỐ LƯỢNG
(NGƯỜI)
SỐ NĂM KINH
NGHIỆM
1 KỸ SƯ XÂY DỰNG 04
5-10
2 KỸ SƯ THUỶ LỢI 03
3- 6
3 KINH TẾ GIAO THÔNG 04 >2- 5
4 KỸ SƯ GIAO THÔNG 05 >3- 7
5 KỸ SƯ MỎ ĐỊA CHẤT 03
5
6
CỬ NHÂN KINH TẾ, TÀI
CHÍNH
03
3
7 CỬ NHÂN LUẬT 01
6
8 CỬ NHÂN TIẾNG ANH 01
5
9 CỐ VẤN TÀI CHÍNH 01 > 10
10
THỢ LÀNH NGHỀ
(3/77/7)
240 5-10
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty cổ phần Bắc Việt)
3.4. Mức độ đáp ứng yêu cầu kĩ thuật
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu, nhất là trong đấu thầu xây dựng.
Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến
chất lượng các công trình, thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu xây dựng. Khả
năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công : Số lượng, chất lượng, chủng
loại, tiến độ huy động và hình thức sở hữu.