Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Quản trị nhân sự có mặt trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.38 KB, 43 trang )

TIỂU LUẬN:
Quản trị nhân sự có mặt trong
bất kỳ một tổ chức hay một
doanh nghiệp nào


LỜI MỞ ĐẦU

Từ xưa đến nay, con người không chỉ là thành viên của xã hội mà còn là
nhân tố rộng nhất, cách mạng nhất của quá trình sản xuất. Tầm quan trọng của yếu
tố con người trong bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức, dù chúng có tầm vóc
lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng là một thực tế hiển
nhiên không ai phủ nhận được. Trong doanh nghiệp, mỗi con người là một thế giới
riêng biệt. Nếu khơng có hoạt động quản trị thì ai thích làm gì thì làm, mọi việc sẽ
trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật. Công tác quản trị nhân sự sẽ giúp giải quyết vấn đề
này, nó là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của một doanh
nghiệp.
Ngày nay, người ta bắt đầu nói nhiều về quản trị nhân sự. Khi người ta nói
đến một doanh nghiệp, một giám đốc làm ăn thua lỗ, không phải do thiếu vốn,
trang thiết bị hay thiếu mặt bằng… mà người ta chỉ ngay đến người đó khơng đủ
năng lực điều hành cơng việc và thiếu sự trang bị về kiến thức quản trị nhân sự
hoặc thiếu kinh nghiệm trong chiến lược con người. Sự phân tích về những thành
cơng của nền kinh tế Nhật Bản qua nhiều năm đã cho thấy rằng, sở dĩ đưa lại sự
thần kỳ kinh tế Nhật Bản, nguyên nhân thì có nhiều nhưng nổi bật nhất là chiến
lược con người và chính sách nhân sự của họ. Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc
biệt quan trọng, vì “ mọi quản trị suy cho cùng cũng là quản trị con người” và
quản trị nhân sự có mặt trong bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, nó có
mặt ở tất cả các phịng ban, các đơn vị.


I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH NGHIỆP:


1. Khái quát về quản trị nhân sự trong doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm:
Từ trước tới nay chúng ta thấy rất nhiều ý kiến cho rằng quản trị nhân sự là
một trong những lĩnh vực then chốt,chủ đạo trong doanh nghiệp.Vậy quản trị nhân
sự trong doanh nghiệp là gì?
Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp bao gồm một hệ thống những phương
pháp nhằm quản trị có hiệu quả nhất về lượng và chất nguồn nhân lực của doanh
nghiệp; đảm bảo lợi ích và sự phát triển toàn diện cho người lao động trong
doanh nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
một cách cụ thể hơn: Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là hệ thống những hoạt
động, những phương pháp, cách thức của tổ chức có liên quan đến việc tuyển
chọn, đào tạo, phát triển, động viên người lao động nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất sức lao động.
1.2. Mục tiêu của Quản trị nhân sự:
Hoạt động quản trị nhân sự phải được định hướng theo 4 mục tiêu sau:
- Mục tiêu kinh tế: Quản trị nhân sự nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả
nhất sức lao động nhằm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.
- Mục tiêu xã hội: Tạo công ăn việc làm,giáo dục, động viên người lao động
phát triển văn hóa, nghề nghiệp, phù hợp với tiến bộ xã hội, làm trong sạch môi
trường xã hội.
- Mục tiêu củng cố và phát triển tổ chức: Quản trị nhân sự là một lĩnh vực
quản trị doanh nghiệp và cũng còn là phương tiện để khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn nội lực, là nhân tố khẳng định giá trị vơ hình của tổ chức, thực hiện
mục tiêu kinh doanh.
- Mục tiêu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tổ chức: Tổ chức thực hiện có
chất lượng, đánh giá đúng đắn, bố trí sắp xếp hợp lý nhân sự và tăng cường hoạt
động kiểm tra giám sát. Thông qua hoạt động quản trị nhân sự, nhà quản trị có khả


năng giúp cho người lao động thực hiện được mục tiêu cá nhân của họ về việc

làm, thăng tiến, lợi ích kinh tế và xã hội, phát triển nhân cách.
Tóm lại, quản trị nhân sự phải đạt được 2 mục tiêu tổng quát là: Sử dụng
hiệu quả yếu tố nhân lực và bồi dưỡng kịp thời, thường xuyên năng lực làm việc
của các thành viên trên tất cả các mặt.
1.3.Nội dung của quản trị nhân sự:
Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm được các chức năng cơ
bản của quản trị bao gồm: chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng
lãnh đạo, chức năng kiểm tra.
Bên cạnh đó chúng ta cần nhận thức đúng đắn ý nghĩa quan trọng của các
quan điểm quản trị nhân sự trong việc ra các quyết định và điều hành doanh
nghiệp. Ngoài ra chúng ta cũng phải nắm rõ các nguyên tắc cơ bản của quản trị
nhân sự được quy định trong Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam và Bộ luật Lao
động.
Quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn
bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
 Hoạch định nhu cầu nhân sự.
 Tuyển dụng nhân sự.
 Đào tạo nhân sự.
 Bố trí và sử dụng nhân viên.
 Đánh giá, đào tạo lại và tạo điều kiện cho họ thăng tiến, thuyên
chuyển.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thơng qua việc sử dụng hệ
thống kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên như thông
qua thù lao lao động và đảm bảo lợi ích cho người lao động.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân sự:
2.1. Các nhân tố mơi trường bên ngồi.
-

Sự thay đổi nhanh chóng của bên ngồi: các yếu tố tăng trưởng kinh tế,
bùng nổ, suy thoái, khủng hoảng, sự phát triển khoa học - công nghệ, tỷ lệ

thất nghiệp trong các vùng...


- Xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế: thành lập các tổ chức liên kết kinh tế,
xoá bỏ hang rào thuế quan…
- Các yếu tố văn hóa cũng như giá trị cơng việc của người lao động: các đức
tính, đặc điểm của người lao động tác động từ yếu tố văn hoá…
- Sự quan tâm và ủng hộ của Chính phủ cho các doanh nghiệp: thơng qua các
văn bản luật, ngoài luật, dự thảo kinh tế…
- Phong cách quản trị nhân sự trong các công ty nhà nước và công ty lớn.
2.2. Các nhân tố thuộc về tổ chức
-

Qui mơ, cấu trúc tổ chức và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như số lượng công nhân trong các doanh nghiệp.

-

Nguồn gốc hình thành doanh nghiệp: chủ yếu xuất phát từ kinh doanh hộ
gia đình và sử dụng các hình thức quản lý truyền thống của kinh tế gia đình.

-

Các u cầu của cơng việc: về năng lực và tính chất cơng việc…

2.3. Các nhân tố thuộc về người lao động và các lãnh đạo:
-

Thị trường lao động: sự trao đổi tiến tới các thoả thuận về mua bán sức lao
động, các yếu tố thị trường về cung-cầu, giá cả tiền lương…


-

Sự nhận thức về vai trò của các công tác quản trị nhân lực trong công ty.

-

Công nhân làm việc là năng động sáng tạo hay thụ động,tay nghề ra sao, chỉ
vì tiền hay vì các nhu cầu khác nữa, có kế hoạch phát triển cá nhân dài hạn
hay khơng…

-

Vai trị của cơng đồn trong bảo vệ lợi ích người lao động.

II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG DOANH
NGHIỆP:
1. Hoạch định nhu cầu nhân sự:
1.1. Khái niệm:
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình xem xét một cách có hệ thống các
nhu cầu về nguồn nhân lực để vạch ra kế hoạch làm thế nào để đảm bảo mục tiêu
"đúng người, đúng việc, đúng nó, đúng lúc ".Hoạch định khơng phải là những con


số cứng nhắc mà phải dựa trên những thay đổi của doanh nghiệp,của thị trường mà
đưa ra những hoạch định hợp lí hơn. Hoạch định nguồn nhân lực sẽ giúp bạn trả
lời những câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp cần những nhân viên như thế nào?
- Khi nào doanh nghiệp cần họ?
- Họ cần phải có những kỹ năng nào?

- Doanh nghiệp đã có sẵn những người thích hợp chưa? Và nếu họ có tất cả
những kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết hay không? Doanh nghiệp sẽ
tuyển dụng họ từ bên ngoài hay lựa chọn từ những nhân viên hiện có?
1.2. Quy trình hoạch định nguồn nhân lực:
Hoạch định nguồn nhân lực được tiến thành theo qui trình 5 bước như sau:
1. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực;
2. Phân tích thực trạng nguồn nhân lực;
3. Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nguồn nhân lực;
4. Lập kế hoạch thực hiện;
5. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Dưới đây, chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu từng bước:
 Bước 1: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực:
Để dự báo nhu cầu nhân lực một cách chính xác, bạn cần phải nắm rõ trong
tương lai, doanh nghiệp của bạn: Mong muốn đạt được mục tiêu gì? Cần phải thực
hiện những hoạt động gì? Sản xuất những sản phẩm hoặc dịch vụ nào? Sản xuất ở
qui mô như thế nào? Dựa trên những thông tin này, bạn xác định nhu cầu nhân lực
của doanh nghiệp, bao gồm:
-

Số lượng: Bao nhiêu nhân viên cho từng vị trí cơng việc?

-

Chất lượng: Những phẩm chất và kỹ năng cần thiết là gì?

-

Thời gian: Khi nào thì cần?

 Bước 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân lực:



Bước này nhằm mục đích xác định những ưu và nhược điểm nguồn nhân
lực hiện có tại doanh nghiệp, số lượng, cơ cấu, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm,
năng lực làm việc thái độ làm việc và các phẩm chất cá nhân. Khi phân tích, bạn
cần căn cứ vào các yếu tố sau:
 Những yếu tố phân tích về mặt hệ thống:
-

Cơ cấu tổ chức: loại hình hoạt động, trách nhiệm, quyền hạn và mối quan
hệ công việc trong cơ cấu.

-

Các chính sách quản lý nguồn nhân lực (tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng,
kỷ luật…)

 Những yếu tố phân tích về mặt q trình:
-

Mức độ hấp dẫn của cơng việc đối với nhân viên.

-

Sự thỏa mãn của nhân viên đối với cơng việc.

-

Mơi trường văn hóa của doanh nghiệp.


-

Phong cách quản lý.

-

Tính rõ ràng và cụ thể của các mục tiêu mà doanh nghiệp đã vạch ra.

-

Những rào cản hoặc các tồn tại của doanh nghiệp.

-

Việc cải tiến các hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

 Bước 3: Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nguồn nhân lực:
Trong bước này, bạn so sánh nhu cầu nhân lực với thực trạng nguồn nhân
lực của doanh nghiệp để xác định liệu nhân lực đang dư thừa hay thiếu hụt so với
nhu cầu của doanh nghiệp. Sau đó, bạn cần lựa chọn các giải pháp để khắc phục sự
dư thừa hoặc thiếu hụt nhân lực.
 Bước 4: Lập kế hoạch thực hiện:
Kế hoạch thực hiện thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
-

Kế hoạch tuyển dụng nhân viên;

-

Kế hoạch bố trí lại cơ cấu tổ chức;


-

Kế hoạch đề bạt và thuyên chuyển nhân viên;

-

Kế hoạch tinh giảm lao động dôi dư.


 Bước 5: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch:
Khi đánh giá, bạn cần phải:
-

Xác định những sai lệch giữa mục tiêu đã vạch ra với quá trình thực hiện kế
hoạch.

-

Phân tích ngun nhân dẫn đến các sai lệch đó.

-

Đề ra các giải pháp điều chỉnh sai lệch và các biện pháp hoàn thiện.

Sau khỉ đã hoạch định nguồn nhân lực cần thiết trong tương lai, doanh nghiệp
cần phải tìm kiếm nguồn nhân lực này để đảm bảo nguồn nhân lực sẵn có khi cần.
1.3. Một số phương pháp xác định cầu nhân sự:
 Phương pháp phân tích.
 Phương pháp xác dịnh dựa vào mối tương quan giữa lao động giữa lao động

cần dùng với một số chỉ tiêu,kỹ thuật khác.
 Dựa vào mục tiêu doanh thu và lao động.
 Phương pháp xác định lao động chính dựa vào sản lượng và định mức thời
gian với lao động chính.
Ví dụ: Hoạch định nhân sự ở Tập đoàn FPT:
Đối với FPT công ty luôn chú trọng vào công tác hoạch định vì hoạch định
là vấn đề quan trọng với sự sống cịn của cơng ty.Hoạch định đúng các vị trí
cịn thiếu và các vị trị làm tốt và chưa tốt để có những chính sách phù hợp như
tuyển dụng,đề bạt… Thơng qua các vị trí mà cơng ty đang cần tuyển, chúng ta
có thể hiểu phần nào về cách thức hoạch định và mơ tả các vị trí cơng việc của
họ.
Sau đây là một ví dụ minh họa trong việc hoạch định của FPT:
 Account Manager (Mã số FMD-AM0909):
Mô tả công việc:
-

Tìm kiếm,phát triển các thơng tin quan trọng về thị trường Việt Nam cũng
như quản lý và duy trì hệ thống các khách hàng và các nhà bn hiện có.


-

Tổ chức và đào tạo đội ngũ bán hàng, quản lý và hỗ trợ đội ngũ bán hàng
hoàn thành mục tiêu đề ra.

-

Liên kết chặt chẽ với các đại lý quảng cáo để bán các chương trình quảng
cáo trên phương tiện truyền thông.


-

Lập kế hoạch bán hàng hàng tháng, hàng quý và hàng năm.

-

Xây dựng và duy trì được hình ảnh tốt đẹp của công ty tới tất cả đối tác
kinh doanh trong và ngoài nước.

-

Cung cấp dịch vụ sau bán hàng và thực hiện công việc một cách cẩn thận để
đáp ứng nhu cầu hiện có hoặc sắp có của khách hàng cũng như các khách
hàng tiềm năng, khách hàng sắp tới.

-

Giám sát và kiểm tra để đảm bảo khách hàng hài lòng với chất lượng sản
phẩm và việc giao hàng đúng thời gian.

-

Cung cấp các thông tin phản hồi và xem xét tất cả những phàn nàn và sự
khơng hài lịng của các khách hàng.

-

Tiếp cận khách hàng tiềm năng và phát triển việc kinh doanh.

-


Phát triển ý tưởng và chiến lược cho các phịng: Quan hệ cơng chúng/
Event and Marketing / Phòng quảng cáo thật hiệu quả

-

Thực hiện đề xuất có tính cạnh tranh và trình bày điều đó với khách hàng
thật ấn tượng để đạt được hiệu quả.

-

Thực hiện/Phối hợp với đội ngũ tổ chức để chuyển ý tưởng/chiến lược
thành thực tế.

-

Giữ liên lạc với khách hàng để báo cáo về các dự án,cơ hội kinh doanh mới.

-

Báo cáo với Giám đốc hỗ trợ khách hàng
Yêu cầu:

-

Bằng cử nhân, ưu tiên bằng thạc sĩ.

-

Có hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực Bán hàng quảng cáo, PR hoặc lĩnh vực

liên quan.

-

Có kinh nghiệm về quảng cáo và ưu tiên có kiến thức về marketing.

-

Ưa nhìn.

-

Có khả năng lãnh đạo, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, quản lý thời gian,
đàm phán, phân tích và quyết định dựa trên kinh nghiệm.


-

Có tính độc lập cao, tinh thần làm việc theo nhóm tốt.

-

Là người tham vọng, có chiến lược và năng động.

-

Kỹ năng giao tiếp và trình bày tốt bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt.

-


Sử dụng máy tính thành thạo.

2. Tuyển dụng nhân sự:
2.1.Khái niệm tuyển dụng:
Tuyển dụng là quá trình lựa chọn và chấp nhận số người tự nguyện gia
nhập vào cơ quan, đơn vị sau khi xác nhận người đó có đủ điều kiện và tiêu chuẩn
đáp ứng yêu cầu thực tế của vị trí việc làm cần bổ sung lao động.
2.2.Tầm quan trọng của tuyển dụng:
Tuyển dụng được nhân lực tốt sẽ là điều kiện trung tâm thắng lợi chung của
doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân lực tốt sẽ giúp cho tổ chức tránh được những thiệt
hại và rủi ro trong quá trình thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp.Tuyển dụng nhân lực tốt cũng là điều kiện thực hiện có hiệu quả các hoạt
động quản lý nhân lực khác.
2.3.Yêu cầu của tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng phải gắn với mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, phải xuất
phát từ các kế hoach về lao động. Tuyển dụng những người có trình độ chun
mơn nghiệp vụ cần thiết phù hợp với yêu cầu công việc.Tuyển dụng những người
có sức khỏe, có kỉ luật, trung thực gắn bó với cơng việc và doanh nghiệp.
2.4.Nguồn tuyển dụng:
- Nguồn nội bộ:Tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc cho doanh
nghiệp. Hình thức thu hút: Thơng báo tới từng nhân viên về vị trí cơng việc cần
tuyển,những thông tin về nhiệm vụ công việc và các yêu cầu về trình độ.
Ưu điểm:
 Tiết kiệm chi phí.


 Nhân viên đã được thử thách lòng trung thành, thái độ nghiêm túc, tinh
thần trách nhiệm.
 Dễ dàng, thuận tiện hơn trong những ngày đầu thực hiện công việc.
 Tạo động lực thi đua rộng rãi giữa các cá nhân, cho họ thấy khả năng

thăng tíến trong cơng việc, kích thích họ làm việc tích cực, sáng tạo.

Nhược điểm:
 Dễ dẫn đến tình trạng trì trệ, lạc hậu, khơng cải thiện được chất lượng
của nhân lực.
 Những người ứng cử nhưng khơng được tuyển chọn sẽ có tâm lý khơng
phục lãnh đạo, bất hợp tác, chia bè phái, khó làm việc.

-

Nguồn từ bên ngoài: Tuyển nhân viên từ các hãng khác nhau hay các ứng
cử viên tự nộp đơn xin việc. Hình thức thu hút: Qua sự giới thiệu của cán
bộ công nhân viên, quảng cáo, qua trung tâm giới thiệu việc làm, tuyển sinh
viên tốt nghiệp từ các trường đại học, các hình thức khác…
Ưu điểm: Tạo điều kiện đổi mới và phát triển đội ngũ nhân lực của

doanh nghiệp.
Nhược điểm: Tốn chi phí, tốn cơng đào tạo, định hướng phát triển.
2.5.Quy trình tuyển dụng:
Quá trình tuyển dụng nhân sự là quá trình đánh giá những người dự
tuyển theo những khía cạnh khác nhau để có thể tìm ra những người phù hợp
với cơng việc. Có thể kết hợp sử dụng nhiều phương tiện, phương pháp khác
nhau để tuyển dụng nhân lực như: đơn xin việc, trắc nghiệm phỏng vấn…
Nội dung quy trình của tuyển dụng nhân sự thường được tiến hành theo
các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng:


Trong bước này cần phải :
-


Thành lập hội đồng tuyển dụng, phân công trách nhiệm.

-

Nghiên cứu các văn bản lien quan đến tuyển dụng của nhà nước của doanh
nghiệp.

-

Xác định tiêu chuẩn lực chọn.
Bước 2: Thơng báo tuyển dụng:
Có thế áp dụng một hoặc các hình thức thơng báo tuyển dụng sau đây:
 Quảng cáo trên ti vi, báo đài.
 Thôg báo qua các trung tâm, dịch vụ lao động.
 Yết thị trước cổng của doanh nghiệp.

Thông báo ngắn gọn, rõ ràng và đầy đủ cho mọi thông tin cần thiết cho ứng
cử viên: tuổi đời, giới tính trình độ văn hóa, ngoại ngữ, tin học, sức khỏe, lương...
Bước 3:Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ:
Nghiên cứu hồ sơ có thể tiếp tục loại bỏ bớt một số ứng cử viên hồn tồn
khơng đáp ứng đựợc các tiêu chuẩn cơng việc, từ đó khơng phải làm tiếp các thủ
tục khác trong tuyển dụng. Do đó, có thể giảm bớt chi phí tuyển dụng cho doanh
nghiệp.
Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ:
Bước 5: Kiểm tra trắc nghiệm:
Các hình thức trắc nghiệm:
 Trắc nghiệm tìm hiểu về tri thức hiểu biết
 Trắc nghiệm tìm hiểu các sự khéo léo và thể lực của ứng cử viên
 Trắc nghiệm về đặc điểm cá nhân và sở thích

 Trắc nghiệm về thành tích
 Trắc nghiệm thực hiện mẫu công việc


Bước 6: Phỏng vấn lần 2:
Phỏng vấn là cuộc đàm thoại tỉ mỉ và chính thức được dùng để tìm hiểu
đánh giá ứng cử viên về nhiều phương diện như: trình độ, các đặc điểm cá nhân
như tính cách, khí chất, khả năng hòa đồng và phẩm chất cá nhân thích hợp cho
cơng việc.
Bước 7: Đánh giá về trình độ và tiểu sử làm việc:
Mục đích của bước này là kiểm tra tính đúng đắn của các thơng tin mà các
ứng cử viên đã cung cấp qua hồ sơ xin việc và phỏng vấn. Có thể sử dụng nhiều
cách như: điện thoại, thư thoại liên hệ trực tiếp với cơ sở đào tạo hoặc những nơi
mà người dự tuyển đã làm để thẩm tra.
Bước 8: Đánh giá về y tế và trình độ sức khỏe:
Đảm bảo cho người làm việc mới có sức khỏe đáp ứng được u cầu của
cơng việc và đảm bảo cho doanh nghiệp không phải đối phó với tình hình người
lao động bị mất khả năng làm việc hay bị ốm…
Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng:
Ra quyết định tuyển dụng đánh dấu chấm dứt cho q trình tuyển chọn và
sự chấp nhận cơng việc của người được tuyển chọn. Quy trình tuyển dụng của
doanh nghiệp là khác nhau căn cứ vào những chỉ tiêu nhất định mà doanh nghiệp
đặt ra.
Sau đây là quy trình tuyển dụng của Tập đoàn FPT được đưa ra tham khảo:
Quy trình tuyển dụng của Tập đồn FPT:
Lựa chọn hồ sơ:
Vịng lựa chọn hồ sơ nhằm xem xét tính phù hợp của các hồ sơ ứng viên so
với yêu cầu của vị trí cần tuyển dụng. Tất cả các ứng viên có hồ sơ được lựa chọn



sẽ được thơng báo lịch thi viết trong vịng 7 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.
Thi viết:
 Các môn thi chung: áp dụng cho tất cả các vị trí, bao gồm:
o
o

GMAT

o


IQ

Tiếng Anh

Các mơn thi chun mơn:
o

Chun mơn: tuỳ theo từng vị trí tuyển dụng có các mơn chun
mơn khác nhau. Riêng các vị trí developer sẽ thi một trong các môn
sau: Java, C++, VB, SQL, Network, dotNet, VC++

o


Hình thức thi: thi trắc nghiệm, riêng tiếng Nhật có thêm phần thi dịch
Nhật




Tiếng Nhật (chỉ áp dụng cho các vị trí yêu cầu tiếng Nhật)

Việt, Nhật

Anh

Thời gian thi: IQ (20 phút), GMAT (30 phút), tiếng Anh (60 phút), Chuyên
môn (10-45 phút tuỳ từng môn), tiếng Nhật (120 – 150 phút)



Điểm đạt:
o

Tổng (IQ + GMAT) ≥ 20 và khơng có mơn nào dưới 8/20;

o

Tiếng Anh:


Đối với các vị trí Đảm bảo kinh doanh (kế tốn, hành chính,
nhân sự, thư ký, kinh doanh…): 23/50, riêng vị trí tiếng Nhật
điểm tiếng Anh chỉ tham khảo.



Đối với các vị trí Sản xuất (developer, tester…): 18/50

o


Tiếng Nhật: 5/10

o

Chuyên môn: 4/10


o

Chỉ những ứng viên thi đạt mới được hẹn tham gia phỏng vấn, thời
gian nhận thơng báo trong vịng 7 ngày kể từ ngày thi.

Phỏng vấn:
Đây là lần gặp gỡ chính thức đầu tiên giữa ứng viên và Cơng ty. Thơng qua
buổi phỏng vấn này, Cơng ty có thêm các thơng tin để đánh giá xem ứng viên có
thực sự phù hợp với yêu cầu của công việc cần tuyển hay khơng. Một số vấn đề
chính Cơng ty thường xem xét đến như: khả năng giao tiếp, khả năng làm việc
(độc lập hay theo nhóm), khả năng tổ chức cơng việc và lập kế hoạch, khả năng tư
duy và giải quyết vấn đề, kiểm tra lại một số thông tin trong hồ sơ: quá trình học
tập, kinh nghiệm, kỹ năng... Trong buổi phỏng vấn này, các ứng viên cũng có thể
hỏi Công ty các vấn đề liên quan. Tuỳ từng ứng viên và vị trí có thể có nhiều hơn
một buổi phỏng vấn. Tất cả các ứng viên tham gia phỏng vấn sẽ được Công ty
thông báo kết quả trong vòng 10 ngày kể từ ngày phỏng vấn.
Thoả thuận hợp đồng:
Các ứng viên được lựa chọn qua vòng phỏng vấn sẽ được hẹn tiếp một buổi
đến thoả thuận về hợp đồng lao động và các vấn đề liên quan, bao gồm: loại hợp
đồng, công việc, mức lương, thời gian làm việc…
Mọi việc tiếp theo được thực hiện theo hợp đồng lao động và hướng dẫn của
cán bộ phụ trách trực tiếp và cán bộ Nhân sự.


3. ĐÀO TẠO:
3.1. Khái niệm:
Đào tạo là một quá trình học tập lý luận và kinh nghiệm để tìm kiếm một sự
biến đổi về chất tương đối lâu dài của một cá nhân, giúp cho cá nhân có thêm năng
lực thực hiện cơng việc. Nhờ đào tạo mà người lao động tăng thêm hiểu biết, đổi
mới phương pháp, cách thức, kỹ năng, thái độ làm việc, và thái độ đối với công ty.
Trong phát triển nhân sự cũng cần đào tạo, song giữa đào tạo và đào tạo
cho phát triển nhân sự giống nhau ở chỗ: cùng có mục đích nâng cao trình độ lao


động và đều gắn với học tập. Song khác ở chỗ, đào tạo định hướng cho hiện tại,
chủ yếu tập trung vào công việc hiện tại của mỗi cá nhân, tăng cường các kỹ năng
và khả năng đặc biệt để thực hiện cơng việc; cịn đào tạo cho phát triển nhân sự là
đào tạo định hướng cho tương lai, tập trung vào sự phát triển cho cá nhân, nhân
viên và đáp ứng mục tiêu chiến lược con người.
3.2. Vai trò của việc đào tạo:
Nếu sống trong một thế giới lý tưởng, bạn có thể thuê được những nhân
viên có đủ năng lực và kỹ năng để đáp ứng ngay nhu cầu của tổ chức. Nhưng trong
thị trường lao động cạnh tranh ngày nay, nhu cầu có được những nhân viên có đủ
kỹ năng vượt quá khả năng cung cấp. Đó là lúc cần có sự đào tạo. Việc đào tạo
khơng chỉ trang bị cho nhân viên những kỹ năng nghề nghiệp mà điều này cũng
chỉ ra rằng bạn đang đầu tư vào họ và tạo điều kiện để họ sát cánh với tổ chức.
Nhân viên cũng sẽ cảm thấy được khuyến khích và có động lực hơn.
3.3.Những yếu tố để có một chương trình đào tạo thành cơng:
Để tổ chức thành cơng một chương trình đào tạo, lãnh đạo các tổ chức cần
lưu ý những điểm sau:
 Xem đào tạo là sự đầu tư.
 Xác định đúng nhu cầu.
 Xây dựng một văn hóa học tập.

 Tập hợp ý kiến.
 Bắt đầu với một nhóm nhỏ.
 Lựa chọn người hướng dẫn và tài liệu.
 Tìm một địa điểm phù hợp.
 Làm rõ các mối liên hệ.
 Không giới hạn việc đào tạo.
 Đánh giá kết quả.
3.4.Các phương pháp đào tạo trên thế giới:


Hiện nay, theo những số liệu tổng hợp, trên thế giới tồn tại 8 phương pháp đào tạo:
 Formal classes: Đào tạo thơng qua hình thức trường lớp
 360o Feedback: Là một chuỗi phản hồi từ người này qua người khác để thu
về kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân mình.
 Mentoring: Đây là quá trình học hỏi lẫn nhau giữa người nhiều kinh
nghiệm và người ít kinh nghiệm hơn trong một tổ chức/ công ty.
 Action Learning / Outdoor challenges: Đào tạo qua những hoạt động ngoại
khóa, qua những trò chơi vận động.
 Job Assignment: Đây là phương pháp đào tạo qua trải nghiệm. Sẽ có những
đầu việc được đưa ra và mỗi người sẽ lựa chọn công việc phù hợp với sở
thích và năng lực của mình và thực hiện những cơng việc đó. Sẽ có người
hướng dẫn và giám sát.
 Reflection: Những người được đào tạo được coi là những người tập sự và
có người theo dõi. Vai trò của người theo dõi là sẽ ghi lại những cơng việc
và q trình thực hiện cơng việc của người tập sự. Qua những ghi chép này,
vào cuối kỳ tập sự, người tập sự sẽ được xem cuốn băng quay lại chính
mình và phân tích chúng.
 Leadership Culture workshops: Đào tạo qua việc tổ chức các buổi hội thảo
và những người được đào tạo sẽ trở thành người tổ chức, người lãnh đạo.
 Shared resources: Là cách chia sẻ nguồn tài liệu, tri thức. Tất cả sẽ cùng

tập hợp và chia sẻ những tài liệu mà mình có tạo thành một kho kiến thức
chung để cùng đọc và suy ngẫm, thảo luận.
Ở đây, chúng ta sẽ đề cập sâu về phương pháp Mentoring qua mơ hình
được áp dụng ở Học viện lãnh đạo – FLI – thuộc Fsoft của tập đồn FPT.
3.5.Ví dụ về một mơ hình đào tạo: Phương pháp Mentoring ở FLI ( Học
viện lãnh đạo) thuộc Fsoft – Tập đoàn FPT:
Các nghiên cứu về quá trình tiếp thu kiến thức ở người lớn cho thấy: chỉ 20 30% kiến thức được đào tạo trên lớp học, 70-80% còn lại là học qua trải nghiệm


thực tế. Chính vì thế, việc đào tạo giờ đây không chỉ dừng lại ở phương pháp mở
lớp truyền thống mà tập trung nhiều hơn vào hướng chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ,
gợi mở cho người học các huớng giải quyết vấn đề. Tại FPT, từ khi Học viện Lãnh
đạo được manh nha hình thành ở FSoft tới nay, song song với các khóa Leadership
Building, FLI ln triển khai các hoạt động đào tạo 2.0 như FLI Blog, FLI Club,
FLI Talk, FLI Wheel...được triển khai. Mentoring cũng là một trong những số đó.
Vậy Mentoring là gì?
Theo wikipedia, mentoring được hiểu là mối quan hệ được gây dựng, duy trì và
phát triển trên cơ sở 1 người có kinh nghiệm (mentor) trợ giúp cho 1 người ít kinh
nghiệm hơn (mentee). Ở FLI, mentoring được hiểu là mối quan hệ huynh đệ, được
tạo dựng bởi mentor (huynh-người có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết hơn ở một lĩnh
vực nào đó) và mentee (đệ-người có ít kinh nghiệm hơn và mong muốn tìm hiểu
về lĩnh vực đó), nhằm tạo điều kiện cho mentee được học hỏi từ mentor qua sự chỉ
dẫn, gợi ý, định hướng của mentor.
Trong mối quan hệ mentoring, cịn có một nhân vật hỗ trợ là điều phối viên người giúp tạo dựng, duy trì và hỗ trợ cho các cuộc trao đổi, tiếp xúc giữa mentor
và mentee. Điều phối viên với 2 nhiệm vụ chính: hỗ trợ xúc tiến, thúc đẩy quan hệ
giữa mentor-mentee và báo cáo, ghi nhận, chia sẻ thơng tin về chương trình, đóng
góp một vai trị quan trọng, không thể thiếu. Điều phối viên cần là những người có
kỹ năng giao tiếp tốt, chu đáo và linh hoạt. Họ giúp mối quan hệ mentoring được
gây dựng và duy trì một cách tự nhiên, khơng gượng ép. Đồng thời cũng chia sẻ
thông tin, kết nối hoạt động của các nhóm mentor-mentee riêng rẽ vào những hoạt

động chung của chương trình.
Định kỳ, chương trình mentoring được đánh giá bởi chính những thành viên,
các chỉ số như số cuộc gặp được thiết lập, effort của các bên, hiệu quả của những
lần trao đổi...được đo đạc ở mức độ tương đối, những thành viên tích cực được
vinh danh & trao thưởng.
Những lợi ích:


Tham gia mentoring, mọi người đều nhận thấy, không chỉ mentee học hỏi
được từ mentor, mà còn học được từ những mentee khác và đặc biệt, mentor cũng
có thêm kinh nghiệm nhờ chính những mentee của mình. Những vấn đề rắc rối
được tư vấn cách giải quyết, những câu hỏi được gợi mở câu trả lời, những mối
quan tâm chung được chia sẻ không chỉ trong công việc, mà cả trong cuộc sống.
Vận hành mentoring cũng có chi phí thấp hơn nhiều so với các lớp đào tạo
kỹ năng truyền thống. Vì là một chương trình informal, mentoring được hỗ trợ
kinh phí cho việc trao đổi gặp gỡ mentor – mentee một cách hợp lý, ngồi ra
mentoring có thể tận dung được các tools 2.0 như blog, forum… cho việc trao đổi
vấn đề, chia sẻ thơng tin.
Và những khó khăn:
Thành cơng của chương trình dựa trên chính bản thân mentor, mentee. Nếu
họ là những người cởi mở, có mối quan tâm chung, sẵn sàng chia sẻ, biết lắng
nghe và tôn trọng ý kiến cá nhân, mối quan hệ sẽ phát triển rất tốt đẹp và sẽ rất
hữu ích cho khơng chỉ mentee mà cả mentor.
Đa phần đối tượng tham gia chương trình đều là cán bộ quản lý, thời gian
khá eo hẹp. Việc này dẫn đến một hạn chế là cả hai phía khó bố trí thời gian cho
nhau, đơi khi các thành viên còn chưa chủ động ở điểm này. Chính vì mentoring là
mối quan hệ linh hoạt và “inforrmal” nên việc duy trì rất phụ thuộc vào chính
những người tham gia chương trình. Các quy định, chế tài tỏ ra không hiện thực &
hiệu quả. Nếu bản thân những người tham gia chương trình khơng nhận thức được
ý nghĩa và có nhu cầu chia sẻ thực sự, họ sẽ nhanh nản và tự động rút lui hoặc bị

đào thải khỏi chương trình.

TT

Các bước tiến hành
1. Đăng ký chọn mentor/mentee

Người thực hiện
Mentee/Mentor


2. Ghép mentee, mentor

Điều phối

3. Ký THỎA THUẬN mentoring

Mentor/Mentee

4. Phát thẻ mentoring

Điều phối

5. Thiết lập các cuộc trao đổi

Mentor/Mentee

6. Hỗ trợ quá trình trao đổi của mentor và mentee

Điều phối


7. Lập báo cáo định kỳ

Điều phối

8. Họp Midterm review

Điều phối + mentor + mentee

9. Đánh giá, kết thúc chương trình

Điều phối + mentor + mentee

4. Bố trí và sử dụng nhân lực:
Bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý là một trong những yếu tố cấu thành nên
sự thành công của công tác quản trị nhân sự. Nếu như bố trí và sử dụng nhân lực
khơng hợp lý thì cho dù quá trình hoạch định, tuyển dụng và đào tạo có tốt đến
đâu chăng nữa, hiệu quả sử dụng nhân sự vẫn không thể được như mong muốn và
thậm chí, cịn tạo ra những hậu quả nghiêm trọng, gây lãng phí nguồn nhân lực.
4.1.Khái niệm:
Bố trí và sử dụng nhân lực là sự sắp xếp, bố trí và phân công lao động, quản
trị nhân lực nhằm giải quyết 3 mối quan hệ cơ bản sau:
- Người lao động và đối tượng lao động.
- Người lao động và máy móc thiết bị.
- Người lao động với người lao động trong q trình lao động.
4.2.Nội dung phân cơng:
Phân cơng lao động là sự phân công thành những phần việc khác nhau theo
số lượng và tỷ lệ nhất định phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó bố trí cơng nhân cho từng cơng việc phù hợp với khả năng
và sở trường của họ.



Phân công lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: cơ cấu sản xuất, loại
hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, trình độ kỹ thuật... Do đó, khi phân công
lao động phải chú ý các nhân tố trên để phân cơng lao động hợp lý.
Các hình thức phân công lao động:
-

Phân công lao động theo công nghệ: là phân cơng loại cơng việc theo tính
chất quy trình cơng nghệ, ví dụ: ngành dệt, may cơ khí. Hình thức này cho
phép xác định nhu cầu công nhân theo nghề tạo điều kiện nâng cao trình độ
chun mơn của cơng nhân.

-

Phân cơng lao động theo trình độ: là phân công lao động theo mức độ phức
tạp của công việc, hình thức này phân cơng thành cơng việc giản đơn và
phức tạp (chia theo bậc). Hình thức này tạo điều kiện kèm cặp giữa các loại
cơng nhân trong q trình sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ
lành nghề của công nhân.

-

Phân công lao động theo chức năng: là phân chia công việc cho mỗi công
nhân viên của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chức năng mà họ đảm
nhận. Ví dụ: Cơng nhân chính, cơng nhân phụ, cơng nhân viên quản lý kinh
tế, kỹ thuật, hành chính... Hình thức này xác định mối quan hệ giữa lao
động gián tiếp và lao động trực tiếp và tạo điều kiện cho cơng nhân chính
được chun mơn hóa cao hơn nhờ không làm công việc phụ.


5.Đánh giá nhân sự:
Đánh giá nhân sự được coi là nội dung quan trọng trong quản trị nhân sự
doanh nghiệp. Đây là điều kiện tiền đề cho việc xác định nhu cầu nhân sự, bố trí
sử dụng, đào tạo, thăng tiến.
Căn cứ để đánh giá: đánh giá nhân viên phải dựa vào hệ thống căn cứ sau :
-

Mục đích ,khối lượng, chất lượng cơng việc u cầu .

-

Kết quả phân tích cơng việc và bảng mô tả công việc.

-

Hệ thống tiêu chuẩn nhân viên.

-

Năng lực thực tế của nhân viên.

Có nhiều phương pháp đánh giá nhân viên, song có thể nêu một số phương
pháp chủ yếu sau:


Phương pháp 1: Dùng phiếu kiểm tra:

Phiếu kiểm tra tự trả lời, nội dung các phiếu kiểm tra thường nhằm mục đích
thu nhận các thơng tin cơ bản như: năng lực, kinh nghiêm làm việc, khả năng tiến
bộ, nguyện vọng.

+ Năng lực: được xây dựng trên cơ sở phân chia những tiêu chuẩn về nghề
nghiệp chuyên môn và khả năng cần thiết khác để thực hiên các chức năng quản
trị.
+ Kinh nghiệm làm việc: kinh nghiệm, kỹ năng thực tế của các cá nhân có
phù hợp với chức vụ, cơng việc đang đảm nhận hay khơng, có tác động gì tới công
việc đang làm.
+ Khả năng tiến bộ: tự đánh giá những đặc trưng chính về tính cách và việc
hồn thiện tính cách phù hợp với việc phát triển năng lực.
+ Nguyện vọng: thành tích sẽ đạt tới, kinh nghiệm sẽ tích lũy, nguyện vọng
bồi dưỡng, đào tạo, thăng tiến, những khó khăn trong cơng việc cần được giúp đỡ.

Các kết luận cơ bản để đánh giá nhân viên thường là :
-

Người đó đã thực hiện nhiệm vụ được giao như thế nào ?

-

Anh ta có khả năng thực hiện những công việc quan trọng hơn không ?

-

Khả năng giới hạn của anh ta đến đâu ?

-

Ai có thể thay thế anh ta?
Để khẳng định mức độ đạt được các tiêu chuẩn đó cần xây dựng hệ thống

câu hỏi chính trong phiếu đánh giá. Sau khi thu thập thông tin, những người có

trách nhiệm sàng lọc thơng tin, rút ra kết luận cần thiết về năng lực của người cần
được đánh giá và kết luận các mức độ: xuất sắc, giỏi, trung bình, kém.Những nhân
viên kém khơng được xét đề bạt mà cần được đào tạo, đào tạo lại.

Phương pháp 2: Phương pháp tổng hợp:

Bao gồm nghiên cứu tiểu sử, đánh giá các thông tin thu nhận được, sát hạch
(viết ,vấn đáp)


-

Nghiên cứu tiểu sử bao gồm: trình độ văn hóa,các mối quan hệ gia đình,tình
trạng sức khỏe,nhu cầu,sở thích chủ yếu, trí tuệ ,trình độ giao tiếp . . .

-

Đánh giá các thông tin thu thập: sàng lọc thông tin,phân loại thông tin và
giữ lại những thông tin chủ yếu, xác đáng, từ đó phân tích rút ra kết luận
đánh giá. Các kết luận đánh giá hàng năm phải được ghi chép, lưu trữ trong
hồ sơ nhân viên làm cơ sở để đánh giá nhân viên.

-

Sát hạch nhân viên: có thể sử dụng 2 hình thức sát hạch
+ Sát hạch viết: mỗi người được giao tự dự thảo một đề án, một báo cáo
hoặc một văn bản giao dịch.
+ Sát hạch vấn đáp: được thực hiện bằng các hình thức: tọa đàm, phỏng

vấn, tranh luận nhóm.


Phương pháp 3: Thang đo đánh giá đồ họa:

Trong phương pháp này, người đánh giá sẽ cho ý kiến đánh giá về sự thực
hiện công việc của đối tượng đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của mình theo một
thang đo từ thấp đến cao. Các tiêu thức đánh giá bao gồm các tiêu thức liên quan
trực tiếp và liên quan không trực tiếp đến công việc. Tùy thuộc vào bản chất của
từng loại cơng việc mà các đặc trưng được lụa chọn có thể là số lượng, chất lượng
của công việc hay sự hợp tác, sự nỗ lực làm việc, tính sáng tạo, độ tin cậy…
Các thang đo để đánh giá có thể được thiết kế dưới dạng một thang đo liên tục
hoặc thang đo rời rạc. Có thể chia thành các thứ hạng: Xuất sắc, khá, trung bình,
dưới trung bình, kém.

Ví dụ: Mẫu phiếu đánh giá với một thang đo rời rạc dưới dạng thang điểm.

Xuất sắc

Khá

Đạt yêu Dưới
cầu

Mức độ

mức yêu tối thiểu
cầu

Khối lượng công việc

5


4

3

2

1


Chất lượng cơng việc

5

4

3

2

1

Tính tin cậy

5

4

3


2

1

Khả năng xét đốn

5

4

3

2

1

Khả năng hiểu biết

5

4

3

2

1

Thái độ


5

4

3

2

1

Tinh thần hợp tác

5

4

3

2

1

Phương pháp 4: Phương pháp danh mục kiểm tra.

Trong phương pháp này, cần phải thiết kế một danh mục các câu mô tả về
các hành vi và thái độ có thể xảy ra trong thực hiện cơng việc của người lao động.
Ví dụ:
-

Hợp tác với đồng nghiệp.


-

Thường hồn thành cơng việc đúng thời hạn.

-

Ghi chép sổ sách cẩn thận.

-

Có thái độ miễn cưỡng khi phải làm thêm giờ.

-

Khơng tiếp thu phê bình…

Người đánh giá sẽ đánh dấu vào những câu họ cảm thấy phù hợp với đối tượng
đánh giá.

Phương pháp 5: Đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi.

Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp thang đo đánh giá đồ họa và
phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng. Các thang đánh giá dựa trên hành vi
cũng tương tự như các thang đánh giá đồ họa, chỉ khác là các thang đánh giá này
được mơ tả chính xác hơn bởi các hành vi cụ thể.

Phương pháp 6: Các phương pháp so sánh:

Đó là một nhóm các phương pháp có cùng bản chất là đánh giá thực hiện

công việc của từng người với những đồng nghiệp trong bộ phận. Sự so sánh này


thường được dựa trên một tiêu thức tổng thể về tình hình làm việc (thực hiện cơng
việc tổng thể) của từng người lao động. Có nhiều cách để đánh giá so sánh, sau
đây là 2 phương pháp thường được sử dụng:
-

Phương pháp phân phối bắt buộc: phương pháp này đòi hỏi người đánh giá
phải phân loại các nhân viên trong nhóm thành các loại khác nhau theo
những tỷ lệ nhất định. Chẳng hạn:
10% số nhân viên phải được đánh giá là “tốt”
10% số nhân viên phảI được đánh giá là “ kém”
20% số nhân viên phảI được đánh giá là “ khá”
20% số nhân viên phảI được đánh giá là “yếu”
40% số nhân viên phảI được đánh giá là “ trung bình”

-

Phương pháp so sánh cặp: Phương pháp này yêu cầu người đánh giá phải
so sánh từng nhân viên với tất cả những người khác trong bộ phận theo
từng cặp. Khi đánh giá, người đánh giá phải cân nhắc hai cá nhân một lúc
và quyết định xem ai là người làm việc tốt hơn. Vị trí của từng nhân viên
trong bảng xếp hạng ( hay số điểm đánh giá) được quyết định bởi số lần
nhân viên đó được chọn là tốt hơn so với những nhân viên khác.
STT Nhân

2

3


4

5

6

1

1

4

1

1

3

4

2

2

4

3

3


4

4

viên
1

Hoa

2

Huyền

3

Hương

4

Hạnh

5

Hưng

6

Thành


6

Phương pháp 7: Phương pháp quản lý bằng mục tiêu:

Trong phương pháp này, người lãnh đạo bộ phận cùng với từng nhân viên
xây dựng các mục tiêu thực hiện công việc cho thời kỳ tương lai. Người lãnh đạo


×