Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

589 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Đống Đa,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.04 KB, 111 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐẶNG THU QUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


EJ................. _

_ a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐẶNG THU QUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO

HÀ NỘI - 2015



'

íf


DANH
TẮT
LỜI MỤC
CAMVIẾT
ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các tu liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tơi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Viết tắt

Ngun nghĩa

CBTD

Cán bộ tín dụng


CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Đặng Thu Quyên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................... 4
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thuơng mại....................................................4
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thuơng mại..........................7
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng...........................................................15
1.2.2...................................................... Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng
................................................................................................................................ 16
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng.................................................................. 19
1.3. HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI ........................................................................................................................ 27

1.3.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thuơng mại......27
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thuơng mại..............................................................................................................28
1.3.3. Các nhân tố ảnh huởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thuơng mại .............................................................................................................32
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................................34
1.4.1. Quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thuơng mại trong nuớc........34
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thuơng mại nuớc ngoài, đại diện là
Citibank................................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.....................................................39


2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA..........................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank - Chi nhánh Đống Đa......39
2.1.2. Tổ chức bộ máy...........................................................................................40

2.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh của Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2013
- 2015.................................................................................................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK
- CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA GIAI ĐOẠN 2013 - 2015.........................................48
2.2.1. Các chính sách về quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh...........................48
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro tín dụng...........................50
2.2.3. Các hoạt động khác...................................................................................... 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA
AGRIBANK - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA...............................................................65
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................65
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.......................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.........................................76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
AGRIBANK - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA GIAI ĐOẠN 2015 - 2020......................76
3.1.1. Định hướng chung về phát triển hoạt động tín dụng của Agribank..............76
3.1.2. Định hướng chung về phát triển hoạt động tín dụng của Agribank - Chi nhánh
Đống Đa.................................................................................................................. 77
3.1.3. Định hướng tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh....78
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA...............................................................79
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tín dụng....................................................79
3.2.2. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng.....................................................80
3.2.3. Nâng cao chất lượng cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng..............................83
3.2.4. Nâng cao chất lượng cơng tác chấm điểm và xếp hạng kháchhàng.............84
3.2.5. Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt, phịng ngừa rủi rotín dụng..............85



3.2.6. Giải pháp tài trợ rủi ro tín dụng...................................................................86
3.2.7. Các giải pháp khác.......................................................................................89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................................................................................94
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................94
3.3.2. Kiến nghị với Agribank...............................................................................95
KẾT LUẬN............................................................................................................97


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1. Điểm số Z và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp..................................23
Bảng 1.2. Xep hạng và đánh giá theo mơ hình của Moody’s và S&P....................24
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Đống Đa...................42
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Chi nhánh Đống Đa từ 2013 - 2015..................45
Bảng 2.3. Ket quả kinh doanh của Chi nhánh ĐốngĐa từ 2013-2015...................47
Bảng 2.4. Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn...................................................................53
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế................................................... 54
Bảng 2.7. Phân loại nhóm nợ của Chi nhánh ĐốngĐa từ 2013 -2015...................59
Bảng 2.9. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng.........................................................61
Bảng 2.10. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn vay...........................................................62
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng gửi tiền tại Chi nhánh Đống Đa từ
2013-2015...............................................................................................................43
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn..................................................53
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng...........................54
Biểu đồ 2.4. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại Chi nhánh từ 2013 - 2015 .......59
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu dư nợ xấu theo thành phần kinh tế......................................62
Biểu đồ 2.6. Nợ xấu theo ngành nghề kinh tế..........................................................63
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Agribank Chi nhánh Đống Đa..............................41



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng đã và đang là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu chủ yếu cho
hầu hết các ngân hàng thuơng mại hiện nay. Tuy nhiên, đi cùng với việc đem lại
doanh thu đáng kể thì lĩnh vực này cũng chứa đựng rủi ro lớn nhất. Chính vì vậy
mà khi rủi ro tín dụng xảy ra tác động rất lớn và ảnh huởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Không những chỉ ảnh huởng đến bản thân mỗi ngân
hàng, rủi ro tín dụng cịn có tác động mạnh đến sự phát triển của thị truờng tài chính
và nền kinh tế vĩ mơ.
Rủi ro tín dụng ln có nguy cơ xảy ra trong hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thuơng mại, khơng có cách nào để loại bỏ đuợc hồn tồn các tác động của rủi
ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất
khi rủi ro xảy ra. Do vậy, cơng tác quản trị rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mỗi ngân hàng nói riêng và tồn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng. Việc đánh giá,
thẩm định và quản lý tốt các khoản vay sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân
hàng có thể gặp phải, qua đó làm giảm nợ xấu cho ngân hàng. Nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng đang là địi hỏi bức thiết đối với các ngân hàng trong điều
kiện nền kinh tế đang có nhiều biến động nhu thời điểm hiện nay.
Trong thực tiễn hoạt động một vài năm gần đây của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn (Agribank) đã cho thấy tỉ lệ nợ xấu đang gia tăng, gây ảnh
huởng
lớn đến kết quả kinh doanh và uy tín của Agribank. Bên cạnh đó là những lỗ hổng
trong quy trình và chính sách tín dụng khi chua ứng phó kịp với những biến đổi tiêu
cực của nền kinh tế đã làm cho rủi ro tín dụng có xu huớng ra tăng. Chính vì vậy,
u
cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng cần đuợc quản lý, đảm bảo hoạt động tín dụng
diễn ra trong phạm vi rủi ro có thể chấp nhận đuợc, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu
quả,

giảm thiểu thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Agribank là đơn vị cung cấp vốn tín dụng đáp ứng cho sự nghiệp phát triển
kinh tế nông nghiệp và nông thôn và yêu cầu vốn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế. Một trong những đóng góp tích cực đó là sự vuơn lên khẳng định mình


2

của Agribank - chi nhánh Đống Đa trong hệ thống ngân hàng nơng nghiệp nói
chung. Thơng qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng gián tiếp kích thích tiết kiệm
và đẩy mạnh đầu tu của tu nhân và các thành phần kinh tế, góp phần tăng truởng đất
nuớc. Với đặc điểm là nguồn khách hàng đa dạng, thuộc nhiều thành phần kinh tế,
đặc biệt với vai trò chủ đạo là phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đây là lĩnh
vực chứa đựng nhiều rủi ro và doanh thu đạt đuợc chua tuơng xứng với mức độ rủi
ro khi cho vay.
Xuất phát từ những nội dung trên và qua thực tiễn công tác và nghiên cứu hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tác
giả chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank - Chi Nhánh Đống Đa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTRR tín dụng trên cơ sở vận
dụng lý luận về QTRR tín dụng và phân tích thực trạng QTRR tín dụng tại
Agribank Đống Đa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các
phuơng pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank - chi nhánh Đống Đa.
- Dựa trên các cơ sở đã phân tích, đua ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị

rủi ro tín dụng tại Agribank - chi nhánh Đống Đa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của để tài
Đối tuợng nghiên cứu của đề tài là: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của NHTM
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động tín dụng và QTRR tín dụng tại


3

Agribank Chi nhánh Đống Đa.
- về thời gian: Luận văn sử dụng các tài liệu, số liệu của Chi nhánh AgriBank
Đống Đa trong 3 năm từ 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. về phương pháp luận
Phương pháp luận của luận văn là dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lê
Nin, chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
4.2. vế phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống hiện nay như:
Phương pháp thống kế, so sánh, tổng hợp, phân tích, phương pháp đồ thị, mơ hình,
phương pháp khảo sát...
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và bổ sung thêm một số nội dung lý luận về rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả QTRR tín dụng của NHTM.
- Đề xuất những giải pháp mới để nâng cao hiệu quả quản trị RRTD. Tại
Agribank Chi nhánh Đống Đa. Những đề xuất này không chỉ có giá trị thực tiễn đối
với chi nhánh Agribank Đống Đa mà các chỉ nhánh NHTM khác có thể tham khảo
vận dụng.
6. Ket cấu của luận văn

Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mực các chữ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, phụ lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở khoa học về rủi ro tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và việc nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank - chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
- chi nhánh Đống Đa


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
a) Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển
hầu như khơng có một cơng dân nào là khơng có quan hệ giao dịch với một Ngân
hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính
quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động
dịch vụ của ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế
và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của ngân
hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang
làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá

trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế.
Bản chất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như là giống
nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.
Đối với Mỹ: “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đối với Pháp: “NHTM là những doanh nghiệp và cơ sở nào thường xun
nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Đối với Việt Nam: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu

thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sở dụng
số


5

tiền đó để vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán, phát
hành
các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn, cấp pháp tín
dụng, cung ứng dịch vụ mở tài khoản và phương tiện thanh toán cho khách hàng”.
b) Chức năng của ngân hàng thương mại
- Trung gian tín dụng
Nghiệp vụ chính của NHTM là thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong nền hinh tế
và dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế
trong xã hội, hay nói cách khác NHTM là một tổ chức đóng vai trị “cầu nối” giữa
các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn. Thơng qua sự điều chuyển này,
NHTM có vai trị quan trong trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm,
cải thiện mức sống dân cư, ổn định thu chi Chính phủ. Đồng thời chức năng này cịn
góp phần quan trọng trong việc điều hồ lưu thơng tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Từ đó
cho thấy rằng, đây là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thương mại.

- Trung gian thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Nhờ chức
năng này mà các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, trong
các giao dịch, thanh tốn, mặt khác tạo độ an tồn cao. Chức năng này vơ hình
trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một u cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Xuất phát từ khả năng thay
thế lượng tiền giấy bạc trong lưu thông bằng những phương tiện thanh toán khác
như séc, uỷ nhiệm chi... hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán


6

trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Chức năng này
đuợc thực hiện thơng qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tu của hệ thống NHTM, trong
mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia.
c) Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM là chủ thể đáp ứng nhu cầu vốn cho nguời sản xuất kinh doanh qua
nghiệp vụ cho vay của mình. Vốn đuợc huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và
đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc cơng nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.

- NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị truờng
Trong điều kiện nền kinh tế thị truờng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc
liệt để tồn tại, đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng suất lao động,
cải
tiến cơng nghệ, tìm tịi sử dụng các nguồn nguyên liệu mới, mở rộng quy mô sản
xuất
để đáp ứng nhu cầu của thị truờng. Những hoạt động này đòi hỏi một khối luợng vốn
lớn, nằm ngoài khả năng tự có của doanh nghiệp. Thơng qua hoạt động tín dụng,
NHTM là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp và thị truờng. Nguồn vốn tín dụng của
ngân
hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao
chất
luợng mọi mặt của của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị truờng,
qua
đó tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- NHTM là công cụ để nhà nuớc điều tiết nền kinh tế vĩ mơ
Bằng hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đã góp phần mở rộng luợng tiền cung ứng trong luu thông. Thông qua việc
cung cấp vốn cho nền kinh tế, NHTM thực hiện dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và
phân chia vốn của thị truờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và là công cụ
hữu hiệu để Nhà nuớcđiều tiết nền kinh tế vĩ mô.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính thế giới
Trong nền kinh tế thị truờng, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát


7

triển đó. Do vậy, nền tài chính của mỗi nước phải hịa nhập cùng nền tài chính quốc
tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trị vơ cùng

quan trọng trong sự hịa nhập này. Với các nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh
tốn, hối đoái,.. .NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được
mở rộng. Thông qua các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, quan hệ thương mại với
các ngân hàng nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài
chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp
nhận được là bản chất của ngân hàng. Rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh
doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD :
Trong tài liệu “Financial Institutions Management - A modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa “RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp
tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu thập dự tính mang lại
từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và
thời hạn”.
Còn theo Henie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic: RRTD được định
nghĩa là “ nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc
so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của
hoạt động ngân hàng. RRTD tức là việc bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng chi trả
được tồn bộ, điều này gây ra sự cố với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới
khả năng thanh toán của ngân hàng”.


8


Theo ủy ban Basel cho rằng : “RRTD là khả năng người vay không thực hiện
được các nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận”.
Theo Quy định của NHNN Việt Nam thì RRTD trong hoạt động ngân hàng là
tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, RRTD là khả năng (hay xác suất) mà khách hàng vay hoặc người
phát hành cơng cụ tài chính khơng có khả năng thanh tốn tiền lãi hoặc tiền gốc
theo các điều kiện và cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về bất kể lý do.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu RRTD theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có
thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ RRTD sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập
trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ
giúp cho hoạt động quản trị RRTD được chủ động trong phịng ngừa, trích lập dự
phịng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
a) RRTD mang tính tất yếu: vì nó ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng.
Chấp nhận rủi ro là đương nhiên trong hoạt động ngân hàng, nghĩa là các NHTM
cần
phải đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận, nhằm tìm ra
cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro mình chấp nhận. Ngân hàng
sẽ
hoạt động và phát triển tốt nếu như mức rủi ro là hợp lý, kiểm soát được và nằm
trong
phạm vi khả năng nguồn tài chính và năng lực tín dụng của mình.
b) RRTD mang tính gián tiếp: vì rủi ro xảy ra sau khi NHTM giải ngân vốn vay
và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thơng tin bất cân

xứng - thơng tin sau khi sau hoặc khơng chính xác - nên NHTM thường ở vào thế
bị động do đó, NHTM thường có những ứng phó khơng kịp thời trước những khó


9

1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
a) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh.
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch bao gồm 3 bộ phận chính:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến q trìnhđánh giá và phân tích
tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phuơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhu các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
cho vay trên giá trị của TSBĐ.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro có liên quan đến cơng tác quản lý vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc xếp hạng khoản vay và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
hạn chế trong hoạt động quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn đặc thù
bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là truờng hợp ngân hàng tập trung vốn vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế, hay một vùng địa lý nhất định, hoặc một loại hình cho vay
có rủi ro cao.
b) Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân

hàng và khách hàng phải quy uớc về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời gian quy định nhung ngân hàng vẫn chua thu hồi đuợc vốn vay.
- Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong truờng hợp khách
hàng đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSBĐ của khách hàng để
thu nợ.


10

- RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ...
1.1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Nguyên nhân gây ra RRTD rất đa dạng, có thể phân loại theo nhiều tiêu chí
khác nhau. Một trong những cách phân loại thông dụng là phân tích nguyên nhân
gây ra từ phía các NHTM, từ phía khách hàng và từ mơi trường kinh tế.
a) Ngun nhân từ phía các NHTM
Thứ nhất, từ yếu tố con người
Đạo đức của CBTD là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác hạn
chế RRTD, một cán bộ tín dụng hạn chế về năng lực có thể được bồi dưỡng thêm để
nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tín dụng bị tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về
nghiệp vụ thì là một mối nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín dụng. Bên
cạnh đó, năng lực, trình độ và kinh nghiệm của một bộ phận CBTD chưa đáp ứng
được nhu cầu công việc từ đó đưa ra những đánh giá sai, gây ra những quyết định
sai lầm trong cho vay. Ngoài ra, do chính sách tuyển dụng, sử dụng, phân cơng, bố
trí cơng việc và chế độ đãi ngộ của các NHTM chưa đủ sức thu hút, chưa tạo ra sự
gắn bó và động lực cho CBTD.
Thứ hai, nguyên nhân từ công tác xây dựng chính sách và thực hiện chính
sách, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng tín dụng của các

NHTM, nó chỉ phát huy tác dụng khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự
nghiêm túc trong việc ban hành và vận dụng trong thực tiễn. Chính sách tín dụng
chưa hợp lý và chưa đạt được tầm chiến lược, chưa nắm bắt được nguyên tắc thị
trường là nguyên nhân để phát sinh RRTD.
Mặt khác, quy trình tín dụng nếu khơng phát huy được tác dụng cũng sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng quản trị RRTD như: quy trình tín dụng khơng được quy định
chi tiết và đầy đủ, cũng như mối quan hệ giữa các bước chưa thực sự nhận thức
đúng đắn; việc phân định rõ giữa khâu thẩm định và cho vay chưa thật sự tách biệt;


11

do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, trong q trình vận dụng
đã bỏ qua các buớc của quy trình, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng,...
Thứ ba, nguyên nhân từ công tác thẩm định tín dụng
Đánh giá uy tín, năng lực của khách hàng: đánh giá uy tín khách hàng thực sự
là một thách thức khó khăn đối với CBTD khi thực hiện công tác thẩm định.
Nguyên nhân là do việc đánh giá phụ thuộc nhiều vào những cảm tính chủ quan của
cán bộ nghiệp vụ từ những thông tin thu thậpđuợc của khách hàng nhu lịch sử trả
nợ, qua tiếp xúc, các nguồn thơng tin khác,... Việc đánh giá này cịn dựa vào việc
phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, độ tin cậy của
các báo cáo chua cao; bên cạnh đó, khách hàng chua ý thức đuợc việc xây dựng uy
tín thuơng hiệu cho bản thân, các hiệp hội ngành nghề chua phát huy vai trị của
mình.. .nên kết quả của cơng tác thẩm định chua có độ tin cậy cao.
Đánh giá hiệu quả của phuơng án, dự án vay: chất luợng đánh giá chua thật sự
hiệu quả do những nguyên nhân sau: Một là, khó khăn trong việc thẩm định các
khía cạnh nhu thị truờng, kỹ thuật, công nghệ, kinh tế - xã hội của dự án cho vay đây là công việc rất khó đối với cán bộ thẩm định. Hai là, trình độ xây dựng phuơng
án/ dự án của vay cịn yếu, thêm vào đó là hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách
của Nhà nuớc thuờng xuyên thay đổi, tính minh bạch và tính dự báo chua cao cũng
có thể gây ra nhiều rủi ro cho dự án.

Thứ tư, các vấn đề liên quan đến công tác quản trị TSBĐ
Công tác quản trị danh mục TSBĐ mới chỉ đuợc quan tâm ở mức kiểm tra trên
hồ sơ pháp lý, định kỳ đánh giá lại để điều chỉnh mức du nợ theo yêu cầu của khách
hàng chứ chua thực sự quan tâm đến các yếu tố khác nhu giám sát, đánh giá, phân
loại, dự báo, cảnh báo về danh mục TSBĐ.
Đối với công tác thẩm định TSBĐ: các NHTM hiện nay đa phần chỉ thuê tổ
chức tu vấn, tổ chức chun mơn định giá đối với các TSBĐ có giá trị lớn hàng tỷ
đồng; còn lại việc định giá TSBĐ mang tính chủ quan và thiếu tính khoa học, chua
sử dụng các phuơng pháp thích hợp đối với từng loại tài sản. Bên cạnh đó, CBTD
có tu tuởng lạm dụng vào TSBĐ (chủ yếu là bất động sản) mà quên rằng khoản vay


12

cần phải được trả bằng chính dịng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh
chứ không phải bằng tiền bán TSBĐ, TSBĐ chỉ là sự đảm bảo cuối cùng của
phương án kinh doanh khi khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến. Điều này ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng, khơng đánh giá đúng dự án cũng như
khách hàng vay. Thêm vào đó, cơ chế pháp lý về đảm bảo tiền vay chưa rõ ràng,
chịu sự điều chỉnh, chi phối của nhiều văn bản pháp luật mà các văn bản đó đơi khi
cịn chồng chéo nhau, đặc biệt là với TSBĐ là bất động sản.
Cuối cùng là vấn đề liên quan đến quá trình xử lý, phát mãi TSBĐ (như thực
quyền trong việc bán, quản lý và khai thác tài sản thuộc quyền tiếp quản; phối hợp
giữa các cơ quan ban ngành chưa đồng bộ, chặt chẽ. kịp thời; thủ tục chuyển quyền
còn nhiều nhiêu khê...) đã gây khơng ít khó khăn cho các NHTM.
Thứ năm, thơng tin tín dụng
Các NHTM hiện nay chưa nhận được sự phối hợp hỗ trợ cung cấp thông tin từ
các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, chi cục thống kê, hay các cơ quan chủ
quản. Bên cạnh đó, bản thân các NHTM phụ thuộc nhiều vào thông tin khách hàng
cung cấp mà chưa chủ động tìm kiếm thơng tin, hay nói cách khác có tình trạng

thơng tin bất cân xứng giữa các NHTM và khách hàng vay. Việc thu thập thông tin
của các ngân hàng về khách hàng, ngành nghề, về môi trường kinh tế mà khách
hàng đang hoạt động, về các văn bản mới được ban hành, về tình trạng diễn biến giá
cả thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là những cảnh báo về các ngành ngân
hàng đã và đang đầu tư chưa được thực hiện một cách thường xuyên và có hệ thống.
Thứ sáu, hoạt động kiểm soát nội bộ
Ở một số ngân hàng, bộ phận kiểm sốt nội bộ chưa thật sự có hiệu quả, nhất
là vấn đề thiếu hụt nhân sự cũng như chất lượng nhân sự chưa đáp ứng được yêu
cầu cả về nghiệp vụ và kinh nghiệm nên không thể phát hiện được những sai phạm
để có những khuyến cáo kịp thời nhằm chấn chỉnh và tư vẫn cho ban điều hành về
những RRTD có thể xảy ra.
b) Nguyên nhân từ phía khách hàng
RRTD thường xảy ra do sử dụng vốn vay sai mục đích; khách hàng khơng nỗ


13

lực trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả; chua có thiện chí trong việc cung cấp
thơng tin đầy đủ, chính xác cho ngân hàng để phục vụ cho việc cấp tín dụng; khơng
có thiện chí trả nợ, đạo đức khơng tốt, có ý định lừa đảo; cơng tác quản lý điều hành
chua hiệu quả; hạn chế của đội ngũ nhân lực; thiếu minh bạch tài chính; quy trình
cơng nghệ khơng tạo đuợc sản phẩm mang tính cạnh tranh.
c) Nguyên nhân từ phía nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước
Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập: kênh cung cấp thơng tin về tình hình
hoạt động tín dụng tốt nhất ở Việt Nam hiện nay là Trung tâm thơng tin tín dụng
ngân hàng CIC của ngân hàng Nhà nuớc. CIC tuy đã hoạt động đuợc hơn muời năm
nhung cịn nhiều hạn chế và thiếu sót. Mặt khác, vai trị kết nối thơng tin giữa các
NHTM còn lỏng lẻo, chua đạt đuợc kết quả nhu mong muốn, trong khi các ngân
hàng lại rất cần có thơng tin để đánh giá khách hàng, xây dựng chính sách cho vay,
mở rộng thị phần. Đây cũng là khó khăn lớn nhất của các ngân hàng trong việc quản

trị RRTD hiện nay.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều lỗ hổng và chua đáp ứng đuợc
sự phát triển của thị truờng. Về cơ bản, hoạt động tín dụng của NHTM đã đuợc luật
hóa trong các văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ. Tuy nhiên, hệ
thống văn bản pháp thiếu tính chặt chẽ, cịn nhiều điểm chua hợp lý, không rõ ràng

chua thực sự hoàn chỉnh vừa là nguyên nhân sâu xa vừa là nguyên nhân ảnh huởng
trực tiếp đến RRTD của NHTM. Mặt khác, sự thay đổi thuờng xuyên của các chính
sách về thuế các loại, về đất đai, nhà ở cũng ảnh huởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Đối với nền kinh tế
Nguồn vốn mà ngân hàng cho vay đuợc huy động từ các khoản tiết kiệm trong
dân chúng, hay nói cách khác, quyền sở hữu những khoản vay trong ngân hàng vẫn
là quyền sở hữu của nguời gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, khi RRTD xảy ra thì
khơng những ngân hàng chịu hậu quả mà nguời gửi tiền cũng bị ảnh huởng về
quyền lợi. Mặt khác, hoạt động của NHTM liên quan mật thiết đến hoạt động của


14

các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải
RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiềnở các ngân hàng, gây khó khăn cho tồn bộ hệ thống ngân
hàng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng
có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng gây bất ổn cho nền kinh tế, làm giá
cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng và xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì trong thời đại tồn
cầu hóa, nền kinh tế mỗi quốc gia đều có quan hệ mật thiết với nền kinh tế khu vực


thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư giữa các nước phát triển rất lớn
nên
RRTD tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan.
- Đối với ngân hàng
RRTD làm giảm lợi nhuận của NHTM: RRTD xảy ra ngân hàng không thu
hồi được lãi và vốn của các khoản nợ đã cho vay, nhưng bản thân ngân hàng vẫn
phải trả lãi cho các khoản vốn huy động khi đến hạn, điều này làm ngân hàng mất
cân đối trong thu chi, lợi nhuận ngân hàng bị giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của
ngân hàng bị ảnh hưởng.
RRTD làm ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn của ngân hàng: khi ngân hàng
khơng thu được nợ thì dịng vốn tín dụng giảm, bên cạnh đó, nếu một khoản vay
nào đó mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn tự có của mình
để trả cho người gửi tiền, do vậy, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.
RRTD làm giảm uy tín của ngân hàng: khơng một người dân nào muốn gửi
tiền
vào các NHTM có tỉ lệ nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng thấp

gây ra nhiều vụ thất thốt lớn. Thơng tin về RRTD của các ngân hàng được đăng tải
trên các phương tiện truyền thơng, báo chí và lan truyền trong dân chúng. Do vậy,
RRTD khi xảy ra sẽ làm giảm uy tín, giảm sức cạnh tranh của ngân hàng.
RRTD có thể làm ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản: khi mức độ RRTD
cao, ngân hàng không thu hồi được lãi và vốn vay, nợ thất thu tỉ lệ cao dẫn đến ngân


15

hàng bị lỗ và mất khả năng thanh toán. Neu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục
được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung

và hệ thống ngân hàng nói riêng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD là q trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương
pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của mình để
giám sát, phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu
tưvà các hoạt động khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời
không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín trên thương trường. Quản trị RRTD là bộ
phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi
loại rủi ro cụ thể lại áp dụng phương pháp quản trị riêng.
Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả
và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đo tăng
doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong cả ngắn hạn và dài hạn của NHTM. Hiểu một cách cụ thể hơn thì quản trị
RRTD là q trình nhận dạng, phân tích các nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro,
từ đó lựa chọn triển khai các biện pháp phịng ngừa và quản lý các hoạt động tín
dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong q trình cấp tín dụng.
Quan điểm hiện đại về quản trị RRTD: Những năm 70-80 của thế kỷ XX, khi
mức độ rủi ro chưa cao như hiện tại, các ngân hàng tập trung nhiều vào việc quản lý
chi phí và thu nhập nhằm tối đa hóa lợi nhuận, chỉ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE) được coi là mục tiêu kinh doanh hàng đầu. Từ đầu những năm 90 trở lại đây,
do mức độ quan trọng của quản trị rủi ro, các NHTM chuyển trọng tâm chiến lược
sang quản lý danh mục đầu tư, cụ thể là cân đối và hạn chế rủi ro danh mục bằng
cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng ngành, từng thị trường


16


khác nhau, khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động
khác nhau. Yeu tổ rủi ro đã đuợc bổ sung vào mục tiêu ROE, gọi là kết quả hoạt
động điều chỉnh theo rủi ro.
Theo đó, mục tiêu cuối cùng của các hoạt động ngân hàng là tạo ra giá trị. Để
làm đuợc điều đó, ngân hàng phải tạo ra lợi nhuận càng cao càng tốt. Tuy nhiên,
song hành cùng với lợi nhuận cao là các rủi ro có tác động làm giảm giá trị vốn.
Trong thời kỳ truớc, các ngân hàng chỉ chú trọng vào mức lợi nhuận rịng, chỉ tiêu
này mang tính thụ động. Ngày nay, do yêu cầu mới của quản trị ngân hàng, mức lợi
nhuận đuợc điều chỉnh không phải bằng mức tổn thất thực tế xảy ra, mà là tổn thất
dự kiến hay kỳ vọng. Phuong pháp này mang tính chủ động hơn, nó buộc các
NHTM phải chuẩn bị vốn, trích lập dự phòng để bù đắp rủi ro dự kiến và điều này
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động bền vững.
Nhu vậy, theo quan điểm hiện đại đuợc áp dụng phổ biến, quản trị RRTD
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đuợc điều chỉnh theo rủi ro bằng cách duy trì
mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận đuợc, hay nói cách khác, mức độ RRTD
đuợc duy trì ở mức mà các ngân hàng cho là hợp lý, đuợc kiểm sốt và tổn thất tín
dụng nằm trong phạm vị nguồn lực tài chính cho phép. Quản trị RRTD hiệu quả là
điều kiện thiết yếu để quản trị rủi ro tổng thể của NHTM và đuợc xem là yếu tố
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển dài hạn của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Q trình ra đời của hiệp ước vốn Basel
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
supervision - BCBS) đuợc thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các ngân hàng
trung uơng và cơ quan giám sát của 10 nuớc phát triển G10 tại thành phố Basel
(Thụy Sỹ) nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào
thập niên 80.
Vào năm 1988, Ủy ban Basel quyết định giới thiệu hệ thống đo luờng vốn là
Hiệp uớc vốn Basel (The Basel Capital Accord) hay Basel I. Hệ thống này cung cấp
khung đo luờng RRTD với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ đuợc phổ



×