Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả điều trị những trường hợp viêm nội mạc tử cung giai đoạn hậu sản có kết quả cấy sản dịch dương tính với vi khuẩn tiết ESBL tại Bệnh viện Từ Dũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.29 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỮNG TRƯỜNG HỢP VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG
GIAI ĐOẠN HẬU SẢN CĨ KẾT QUẢ CẤY SẢN DỊCH DƯƠNG TÍNH
VỚI VI KHUẨN TIẾT ESBL TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Trương Duy Tùng1, Lê Thị Thu Hà2

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm nội mạc tử cung (NMTC) là bệnh lí nhiễm khuẩn hậu sản thường gặp và việc chọn lựa
kháng sinh (KS) điều trị đối với tác nhân tiết men β-lactam phổ rộng (ESBL) vẫn còn nhiều bàn cãi.
Mục tiêu: Xác định chủng vi khuẩn tiết ESBL, khảo sát độ nhạy KS theo kết quả kháng sinh đồ, đánh giá kết
quả điều trị và xác định tỉ lệ sử dụng KS nhóm carbapenem.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu những trường hợp viêm nội mạc tử cung
giai đoạn hậu sản có kết quả cấy sản dịch dương tính với vi khuẩn tiết ESBL tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/03/2018
đến 31/12/2019.
Kết quả: Có 385 trường hợp được nhận vào nghiên cứu. Chủng vi khuẩn tiết ESBL được phân lập từ sản
dịch chủ yếu là E.coli chiếm 92,73%, Enterobacter và K.pneumoniae cùng chiếm 2,34%. Kháng sinh có độ nhạy
cao với vi khuẩn tiết ESBL có thể sử dụng trong giai đoạn hậu sản: carbapenem (imipenem: 84,42%, meropenem:
90,10%, ertapenem 88,89%), β-lactam/β-lactamase inhibitor (piperacillin-tazobactam: 88,89%, ticarcillin-acid
clavulanic: 90,67%), amino glycosid (amikacin: 92,45%, neltimicin: 88,16%). Kháng sinh nhóm penicillin và
cephalosporin có độ nhạy rất thấp với vi khuẩn tiết ESBL trừ cefoxitin có độ nhạy 69,91%. Kết quả điều trị nội
khoa (kháng sinh ± thủ thuật hút/nạo buồng tử cung) thành công là 99,48%. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh nhóm
carbapenem là 10,65%.
Kết luận: Kháng sinh khơng carbapenem có thể sử dụng điều trị những trường hợp viêm nội mạc tử cung
giai đoạn hậu sản ít nghiêm trọng do ESBL. Cân nhắc sử dụng kháng sinh carbapenem ở những trường hợp
nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc không đáp ứng với kháng sinh thay thế nhằm nhanh chóng cải thiện tình trạng
lâm sàng và hạn chế tình trạng kháng thuốc.
Từ khóa: viêm nội mạc tử cung, vi khuẩn tiết ESBL


ABSTRACT
TREATMENT OUTCOME OF POSTPARTUM ENDOMETRITIS CASES HAVE ESBL PRODUCING
BACTERIA POSITIVE LOCHIA CULTURE IN TU DU HOSPITAL
Truong Duy Tung, Le Thi Thu Ha
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 100-105
Background: Endometritis was the most common cause by infection in puerperal period and choices of
antibiotics for treatment of extended spectrum beta-lactamase bacteria remained controversial.
Objectives: To determine ESBL producing bacteria trains, to investigate the antimicrobial sensitivity test
results, outcome and to determine the percent use of carbapenem class.
Method: Retrospective case series report postpartum endometritis cases with ESBL producing bacteria
positive lochia culture in TU DU hospital from March 01, 2018 to December 31, 2019.
Results: Third hundred-eighty-five (385) patients were described. The most common factor from lochia
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trương Duy Tùng
1

100

Bệnh viện Từ Dũ, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (+84) 358811433
Email:
2

Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022


culture was E. coli (92.73%), Enterobacter and K. pneumoniae were in the same ratio (2.34%). The antibiotics
with high sensitive with ESBL producing bacteria could be used in postpartum: carbapenems (imipenem: 84.42%,
meropenem: 90.10%, ertapenem: 88.89%), β-lactam/β-lactamase inhibitor (piperacillin-tazobactam: 88.89%,
ticarcillin-acid clavulanic: 90.67%), amino glycosid (amikacin: 92.45%, neltimicin: 88.16%). Penicillin and
cephalosporin were low sensitive with ESBL producing bacteria, while cefoxitin was sensitive in 69.91% of cases.
The results of physical treatment (antibiotics ± uterine aspiration procedure) was successful in 99.48% of cases.
The use of carbapenems in treatment was 10.65%.
Conclusion: Non-carbapenem antibiotics could be used in not severve postpartum endometritis cases cause
by ESBL resection bacteria. Carbepenem should be designated in serious bacterial infections or not responding to
alternative antibiotics to improving clinical condition and decreasing antibiotic resistance.
Keywords: endometritis, ESBL producing bacteria

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn sau sinh là một trong những
nguyên nh}n h|ng đầu g}y gia tăng g{nh nặng
bệnh tật và tỉ lệ tử vong cho sản phụ trên toàn
thế giới(1). Trong đó, viêm nội mạc tử cung giai
đoạn hậu sản là biến chứng nhiễm khuẩn
thường gặp nhất sau khi sinh, xảy ra phổ biến
hơn trên sản phụ mổ lấy thai so với sinh ngã âm
đạo, và nó trở thành mối quan t}m đặc biệt khi
mà tỉ lệ mổ lấy thai ng|y c|ng gia tăng khoảng
30% trên thế giới và 43% tại bệnh viện Từ Dũ.
Tác nhân gây bệnh nổi bật hơn hết là vi
khuẩn tiết ESBL với tỉ lệ khoảng 22,8% theo các
nghiên cứu của tác giả Salmanov AG(2). Nhiễm
khuẩn do vi khuẩn tiết ESBL là một vấn đề
nghiêm trọng vì tính đa kh{ng thuốc và chỉ nhạy
với kháng sinh carbapenem(3). Nhiều tác giả
nhận định carbapenem l| “tiêu chuẩn v|ng”

trong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL. Tuy nhiên
viêm nội mạc tử cung (NMTC) là hình thái
nhiễm khuẩn nhẹ giai đoạn hậu sản nên việc lựa
chọn kh{ng sinh điều trị ở những trường hợp
này vẫn còn nhiều bàn cãi. Câu hỏi nghiên cứu:
“Kết quả điều trị viêm NMTC giai đoạn hậu sản
có kết quả cấy dương tính với vi khuẩn tiết ESBL
tại bệnh viện Từ Dũ như thế nào và có nhất thiết
phải điều trị kháng sinh nhóm carbapenem
khơng ?”.

ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Những trường hợp viêm nội mạc tử cung
giai đoạn hậu sản tại bệnh viện Từ Dũ có kết quả

Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa

cấy sản dịch dương tính với vi khuẩn tiết ESBL
từ 01/03/2018 đến 31/12/2019.

Tiêu chuẩn chọn vào
Các sản phụ sinh tại bệnh viện Từ Dũ từ
01/03/2018 đến 31/12/2019.
Thỏa tiêu chuẩn chẩn đo{n viêm NMTC.
Kết quả cấy sản dịch dương tính với vi
khuẩn tiết ESBL.
Có kết quả kh{ng sinh đồ (KSĐ).
Tiêu chuẩn loại trừ
Mắc bệnh suy giảm miễn dịch.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo loạt ca hồi cứu.
Chọn mẫu
Chọn tất cả những trường hợp thỏa tiêu
chuẩn chọn mẫu.
Phương pháp tiến hành
Bước 1: Lấy mã số nhập viện thông qua việc
thu thập kết quả cấy sản dịch dương tính với vi
khuẩn tiết ESBL tại khoa vi sinh bệnh viện (BV)
Từ Dũ từ 01/03/2018 đến 31/12/2019. Lập danh
s{ch mượn hồ sơ bệnh án.
Bước 2: Loại bỏ những trường hợp sanh
ngoại viện qua cơ sở dữ liệu điện tử.
Bước 3: Mượn hồ sơ bệnh án theo danh sách
tại phòng lưu trữ hồ sơ v| thu thập số liệu
những trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu
dựa vào bảng thu thập số liệu được soạn sẵn.
Bước 4: Nhập liệu và phân tích số liệu bằng

101


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022
phần mềm SPSS 20.0.

Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện

Từ Dũ, số 1650/BVTD-HĐĐĐ, ng|y 18/9/2020.

KẾT QUẢ
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi
nhận 385 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nhận vào
nghiên cứu.
Chủng vi khuẩn tiết ESBL
E. coli chiếm ưu thế với 92,73%, Enterobacter
và K. pneumoniae đều chiếm tỉ lệ 2,34%. Các
chủng vi khuẩn còn lại chiếm 2,59%.
Kháng sinh nhạy theo kết quả KSĐ
Kh{ng sinh có độ nhạy cao với vi khuẩn tiết
ESBL có thể sử dụng trong giai đoạn hậu sản:
carbapenem (imipenem: 84,42%, meropenem:
90,10%,
ertapenem
88,89%),
β-lactam/βlactamase inhibitor (piperacillin - tazobactam:
88,89%, ticarcillin-acid clavulanic: 90,67%),
amino glycosid (amikacin: 92,45%, neltimicin:
88,16%). Kháng sinh nhóm penicillin và
cephalosporin có độ nhạy rất thấp với vi khuẩn
tiết ESBL trừ cefoxitin có độ nhạy 69,91%.

Nghiên cứu Y học
piperacillin-tazobactam với 166 trường hợp
chiếm tỉ lệ 74,1%. Amikacin được sử dụng trong
135 trường hợp chiếm tỉ lệ 59,38% (Bảng 2).
Bảng 2. Kháng sinh thay thế không carbapenem
Tên kháng sinh

Amikacin
AMC
Azithromycin
Ceftazidime
Cefuroxim
Gentamicin
Levofloxacin
Metronidazol
TZP
Ticarcyclin
Vancomycin

Bảng 1. Kháng sinh ban đầu
Tên kháng sinh
Amikacin
AMC
SAM
Cefadroxil
Cefazolin
Cefotaxim
Ceftriaxone
Clindamycin
Gentamicin
Metronidazol
TZP

N
62
30
1

12
4
320
2
4
86
190
10

Tỉ lệ (%)
16,10
7,79
0,26
3,12
1,04
83,12
0,52
1,04
22,34
49,35
2,60

Kháng sinh thay thế khơng thuộc nhóm
carbapenem được sử dụng nhiều nhất là

102

Tỉ lệ (%)
59,38
8,04

0,45
0,45
0,45
8,04
3,13
14,73
74,1
2,23
0,45

Amoxicillin-clavulanic acid (AMC), ampicillin-sulbactam
(SAM), piperacillin-tazobactam (TZP)

Phối hợp kh{ng sinh ban đầu được sử dụng
nhiều nhất là cefotaxim kết hợp với
metronidazol được sử dụng trong 172/385
trường hợp chiếm tỉ lệ 42,86%. Trong 172 trường
hợp đó thì có 86 trường hợp phải chuyển đổi
kháng sinh. Tỉ lệ không đ{p ứng với phối hợp
KS cefotaxim và metronidazol là 50% (Bảng 3).
Bảng 3. Phối hợp KS cefotaxim + metronidazol và
amikacin + piperacillin-tazobactam

KS đƣợc sử dụng trong điều trị
Kh{ng sinh ban đầu được sử dụng nhiều
nhất là cefotaxim với 320 trường hợp chiếm
83,12%. Metronidazol được sử dụng trong 190
trường hợp chiếm tỉ lệ 49,35% (Bảng 1).

N

133
18
1
1
1
18
7
33
166
5
1

Đặc điểm
Phối hợp Đáp ứng
KS
Chuyển KS

Cefotaxim +
metronidazol
(N=172)
86 (50)
86 (50)

Amikacin +
piperacillintazobactam
(N=129)
107 (82,95)
22 (17,05)

Phối hợp kháng sinh thay thế amikacin và

piperacillin-tazobactam được sử dụng trong
121/224 trường hợp chiếm tỉ lệ 54,02%. Trong
121 trường hợp đó thì có 22 trường hợp phải
chuyển đổi kháng sinh nhóm carbapenem hoặc
kháng sinh khác phù hợp với kết quả KSĐ. Tỉ lệ
không đ{p ứng với phối hợp KS amikacin +
piperacillin-tazobactam là 17,05%.
Tỉ lệ sử dụng KS nhóm carbapenem
41 trường hợp sử dụng háng sinh (KS) nhóm
carbapenem chiếm tỉ lệ 10,65%. Tỉ lệ này ở trong
từng nhóm sinh ngã }m đạo và mổ lấy thai
(MLT) lần lượt là 8% và 11,04%.

Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa


Nghiên cứu Y học
Kết quả điều trị
Kết quả điều trị nội khoa (kháng sinh ± thủ
thuật hút/nạo buồng tử cung) thành công với
383/385 trường hợp chiếm tỉ lệ 99,48%. Trong đó
thành cơng với kh{ng sinh ban đầu chiếm tỉ lệ
42,3%, thành công sau khi chuyển kháng sinh
không carbapenem là 42,76% và thành cơng sau
khi chuyển kháng sinh carbapenem là 10,44%.
Có 2 trường hợp điều trị nội khoa thất bại cần
phải can thiệp ngoại khoa cắt tử cung chiếm tỉ lệ
0,52%.
Bảng 4. Kết quả điều trị giữa 2 nhóm sử dụng KS
khơng carbapenem và carbapenem

Sử dụng carbapenem
Có (N=41) Khơng (N=344)
Thành cơng 40 (97,56)
343 (99,71)
Kết quả điều trị
Thất bại
1 (2,44)
1 (0,29)
Đặc điểm

Nhóm sử dụng carbapenem có 40 trường
hợp (97,56%) cho kết quả điều trị nội khoa thành
công. Một trường hợp (2,44%) diễn tiến nặng cắt
tử cung đã được chuyển carbapenem điều trị
trước đó (Bảng 4).
Nhóm khơng chuyển đổi carbapenem có 343
trường hợp tương đương 99,71% cho kết quả
điều trị nội khoa th|nh cơng. Trong đó có 161
trường hợp chiếm 46,93% điều trị thành công
với KS ban đầu, 182 trường hợp chiếm 53,06%
điều trị thành công với chuyển đổi KS không
carbapenem (Bảng 4).

BÀN LUẬN
Chủng vi khuẩn tiết ESBL
Chủng vi khuẩn tiết ESBL được ph}n lập từ
bệnh phẩm sản dịch trong nghiên cứu của chúng
tôi chủ yếu l| c{c t{c nh}n như E.coli chiếm
92,73%, Enterobacter chiếm 2,34%, Klebsiella
pneumoniae chiếm 2,34%. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi tương tự với kết quả của nghiên cứu
của t{c giả Lê Thị Thu H|, kh{c với t{c giả
Salmanov (E. coli 32,70%, Enterobacter 10%,
Klebsiella spp. 10,40%)(2,4). Sự kh{c biệt n|y đến từ
mẫu nghiên cứu, nghiên cứu của chúng tôi v|
t{c giả Lê Thị Thu H| thực hiện trên nhóm t{c
nh}n nhiễm khuẩn ESBL, còn t{c giả Salmanov
AG nghiên cứu t{c nh}n g}y viêm NMTC nói

Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022
chung. Trong đó t{c nh}n tiết ESBL chủ yếu l|
trực khuẩn Gram }m đường ruột, còn t{c nh}n
g}y viêm NMTC nói chung phối hợp cả Gram
}m v| Gram dương.
Kháng sinh nhạy theo kết quả KSĐ
Kháng sinh có độ nhạy cao với vi khuẩn tiết
ESBL có thể sử dụng trong giai đoạn hậu sản
như:
carbapenem
(imipenem:
84,42%,
meropenem: 90,10%, ertapenem 88,89%), βlactam/β-lactamase
inhibitor
(piperacillintazobactam: 88,89%, ticarcillin-acid clavulanic:
90,67%), amino glycosid (amikacin: 92,45%,
neltimicin: 88,16%). Kháng sinh nhóm penicillin
v| cephalosporin có độ nhạy rất thấp với vi
khuẩn tiết ESBL trừ cefoxitin có độ nhạy 69,91%.

C{c kh{ng sinh như: chloramphenicol,
colistin hay tigecycline mặc dù có độ nhạy tương
đối cao nhưng do độc tính là tác dụng phụ cao
nên hầu như không được sử dụng giai đoạn hậu
sản đặc biệt ở các sản phụ nuôi con bằng sữa mẹ.
Kháng sinh nhóm quinolon và co-trimoxazol có
độ nhạy mức độ trung bình cũng ít được sử
dụng trong giai đoạn hậu sản.
KS đƣợc sử dụng trong điều trị
Cefotaxim l| kh{ng sinh điều trị được sử
dụng ở những sản phụ MLT trong phần lớn
trường hợp tại bệnh viện Từ Dũ. Kh{ng sinh
điều trị được chỉ định cho những trường hợp có
bệnh lí nội khoa chưa ổn định, có biểu hiện
nhiễm khuẩn hay có nguy cơ nhiễm khuẩn được
phát hiện trong q trình phẫu thuật, phẫu thuật
phức tạp hay có biến chứng, ối vỡ >12 giờ hoặc
tổng lượng máu mất >1000 ml. Phối hợp thêm
kh{ng sinh như metronidazol, gentamicin
thường được b{c sĩ l}m s|ng chỉ định cho những
trường hợp phẫu thuật khó khăn, có biến chứng,
thời gian phẫu thuật kéo dài, nghi ngờ nhiễm
khuẩn ối, màng ối trước đó(5). Trong nghiên cứu
của chúng tôi kh{ng sinh ban đầu được sử dụng
nhiều nhất là cefotaxim với 320 trường hợp
chiếm 83,12%. Metronidazol được sử dụng trong
190 trường hợp chiếm tỉ lệ 49,35%. Trong đó
phối hợp 2 KS này có tỉ lệ khơng đ{p ứng cần
phải chuyển đổi KS lên đến 50%. Theo hiệp hội


103


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022
Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến cáo một
số kháng sinh sử dụng trong những trường hợp
nhiễm khuẩn ối, màng ối như ampicillin +
gentamicin, cefazolin + gentamicin, ampicillinsulbactam, piperacillin-tazobactam, cefotetan,
cefoxitin, ertapenem. Hầu hết những kháng sinh
kể trên đều có độ nhạy thấp đến trung bình với
vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu của chúng
tôi trừ piperacillin- tazobactam và ertapenem.
Piperacillin- tazobactam là kháng sinh phổ rộng
có thể bao phủ nhóm vi khuẩn tiết ESBL mà
trong nghiên cứu của chúng tơi độ nhạy lên đến
88,98%(5). Từ đó có thể cân nhắc thay thế
cefotaxim + metronidazole bằng piperacillintazobactam ở những trường hợp cần phối hợp
kh{ng sinh đã đề cập ở trên.
Amikacin và piperacillin- tazobactam trong
nghiên cứu của chúng tôi l| 2 kh{ng sinh có độ
nhạy cao với vi khuẩn tiết ESBL lần lượt l|
92,45% v| 88,98%. Có rất nhiều nghiên cứu cho
thấy piperacillin-tazobactam là một trong số các
β-lactam không carbapenem có triển vọng thay
thế nhất cho carbapenem trong điều trị các bệnh
nhiễm khuẩn do ESBL, cũng như để giảm tỉ lệ sử
dụng carbapenem(6). Bên cạnh đó amikacin đã
được chứng minh là aminoglycoside hoạt động
mạnh nhất chống lại ESBL họ đường ruột(7).
Trong nghiên cứu của chúng tôi phối hợp kháng

sinh thay thế amikacin và piperacillintazobactam được sử dụng trong 121/224 trường
hợp chiếm tỉ lệ 54,02%. Trong 121 trường hợp đó
thì có 22 trường hợp phải chuyển đổi kháng sinh
nhóm carbapenem hoặc kháng sinh khác phù
hợp với kết quả KSĐ. Tỉ lệ không đ{p ứng với
phối hợp KS amikacin + piperacillin-tazobactam
là 17,05%. Những trường hợp này có thể cân
nhắc sử dụng carbapenem hoặc kháng sinh khác
phù hợp với kết quả KSĐ.
Tỉ lệ sử dụng KS nhóm carbapenem
Carbapenem được xem l| “tiêu chuẩn v|ng”
đề điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn do
ESBL. Carbapenem thuộc nhóm kháng sinh βlactam bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng,
không bị kháng chéo với các thuốc khác trong

104

Nghiên cứu Y học
nhóm β-lactam v| có đặc tính kháng khuẩn
mạnh mẽ trên họ trực khuẩn đường ruột, đ}y
cũng l| t{c nh}n chính tiết ESBL(8). Carbapenem
chỉ được ưu tiên sử dụng trong những trường
hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm tiết
ESBL, vi khuẩn Gram }m đa kh{ng và nhiễm
khuẩn nặng.
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỉ lệ sử
dụng kháng sinh nhóm carbapenem chung
trong những trường hợp n|y l| 10,65%, trong đó
tỉ lệ sử dụng ở 2 nhóm sinh ngã }m đạo và MLT
lần lượt là 8% và 11,04%. Một nghiên cứu tại Ấn

Độ cho kết quả tỉ lệ sử dụng carbapenem trong
điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn sinh ESBL là
28,16%. Kết quả nghiên cứu này cho ra tỉ lệ gấp
2,64 lần nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác biệt
n|y đến từ đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
là những sản phụ bị viêm NMTC giai đoạn hậu
sản, là một trong những hình thái nhẹ nhất của
nhiễm khuẩn hậu sản. Còn nghiên cứu ở Ấn Độ
được tiến hành trên nhiều nhóm đối tượng
nhiễm khuẩn ở c{c cơ quan kh{c nhau như: da,
tiết niệu, máu, phổi và ổ bụng,… hầu hết là
những tình trạng nhiễm khuẩn nặng nề hơn so
với nghiên cứu của chúng tôi(9).
Kết quả điều trị
Kết quả điều trị nội khoa (kháng sinh ± thủ
thuật hút/nạo buồng tử cung) thành công với
383/385 trường hợp chiếm tỉ lệ 99,48%. Trong
đó th|nh cơng với kh{ng sinh ban đầu chiếm tỉ
lệ 42,3%, thành công sau khi chuyển kháng
sinh không carbapenem là 42,76% và thành
công sau khi chuyển kháng sinh carbapenem
l| 10,44%. Có 2 trường hợp điều trị nội khoa
thất bại cần phải can thiệp ngoại khoa cắt tử
cung chiếm tỉ lệ 0,52%.
So s{nh kết quả điều trị giữa 2 nhóm sử
dụng KS khơng carbapenem v| carbapenem ta
có thể thấy tỉ lệ điều trị nội khoa thành công mà
không cần chuyển đổi KS carbapenem lên đến
99,71%. Tỉ lệ này ở nhóm sử dụng carbapenem
thấp hơn l| 97,56%. Tuy nhiên cần lưu ý l|

carbapenem được sử dụng ở những trường hợp
nặng hoặc sau khi không đ{p ứng với liệu pháp

Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022

kháng sinh thay thế. Cụ thể 100% c{c trường
hợp sử dụng carbapenem đề đều phải thay đổi
KS điều trị từ 1 đến 2 lần, trong khi nhóm khơng
sử dụng carbapenem có tỉ lệ thay đổi KS điều trị
là 46,93%.

2.

KẾT LUẬN

4.

Kháng sinh khơng carbapenem có thể sử
dụng điều trị những trường hợp viêm nội mạc
tử cung giai đoạn hậu sản ít nghiêm trọng do
ESBL. Cân nhắc sử dụng kháng sinh
carbapenem ở những trường hợp nhiễm khuẩn
nghiêm trọng hoặc không đ{p ứng với kháng
sinh thay thế nhằm nhanh chóng cải thiện tình
trạng lâm sàng và hạn chế tình trạng kháng

thuốc.

3.

5.

6.

7.

8.

Lời cảm ơn
Ch}n th|nh c{m ơn ThS.BS. Trần Thị Ngọc
phòng kế hoạch tổng hợp và ThS. Trần Vũ Hòa
phòng vi sinh – Bệnh viện Từ Dũ đã tạo điều
kiện thực hiện nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Say L, Doris C, Alison G (2014). Global causes of maternal
death: a WHO systematic analysis. Lancet Glob Health, 2(6):323333.

Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa

9.

Salmanov AG, Alla DV, Dmytro Z (2020). Prevalence of
postpartum endometritis and antimicrobial resistance of

responsible pathogens in ukraine: results a multicenter study
(2015-2017). Wiad Lek, 73(6):1177-1183.
Paterson DL (2000). Recommendation for treatment of severe
infections caused by Enterobacteriaceae producing extendedspectrum β-lactamases (ESBLs). CMI, 6(9):460-463.
Lê Thị Thu Hà, Hồng Thành Tài (2018). Kết quả điều trị những
trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL sau mổ
lấy thai. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 22(1):106-111.
Practice Committee on Obstetric (2017). Committee opinion no.
712: intrapartum management of intraamniotic infection. Obstet
Gynecol, 130(2):95-101.
Tamma PD, Jesus RB (2017). The use of noncarbapenem βlactams for the treatment of extended-spectrum β-lactamase
infections. Clin Infect Dis, 64(7):972-980.
Bouxom H, Damien F, Kevin B (2018). Which non-carbapenem
antibiotics are active against extended-spectrum β-lactamaseproducing Enterobacteriaceae? Int J Antimicrob Agents, 52(1):100103.
Yohei D (2019). Carbapenems and monobactams, In: John EB,
Raphael D, Martin JB. Mandell, Douglas and Bennett's
Principles and Practice of Infectious Diseases, 9th ed, pp.285-290.
Elsevier Health Sciences, Amsterdam AMS.
Trivedi M, Vipul P, Rajeev S (2012). The outcome of treating
ESBL infections with carbapenems vs. non carbapenem
antimicrobials. J Assoc Physicians India, 60(8):28-30.

Ngày nhận bài báo:

16/12/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:

10/02/2022


Ngày bài báo được đăng:

15/03/2022

105



×