Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.42 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
Lao động của con ngời theo Mác là một trong 3 yếu tố quan trọng và
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, lao động giữ vai trò quan trọng và
chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất tinh thần cho xã hội. Lao động
có năng suất, có chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn
thịnh của mọi quốc gia.
Trên thực tế ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức
lao động của họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà ngời sử dụng
lao động trả cho ngời lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động, đồng
thời có tích luỹ, đợc gọi là tiền lơng. Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm
xã hội , nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Vì vậy việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm,
tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động sẽ góp phần hoàn
thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời làm tăng năng xuất
lao động, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Chính sách tiền lơng đợc vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và phụ thuộc vào tính
chất công việc. Xí nghiệp môi trờng đô thị số 4 là một thành viên của Trung
Tâm Giống Cây Trồng với nhiệm vụ duy trì vệ sinh môi trờng trên địa bàn hai
quận Đống Đa và Thanh Xuân bảo tồn và phát triển vốn do ngân sách nhà nớc
cấp, thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi nhằm đảm bảo đầy đủ việc làm và
không ngừng nâng cao đời sống cho ngời lao động, hoàn thành nghĩa vụ đóng
góp cho nhà nớc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lơng phù hợp, hạch
toán đủ và thanh toán kịp thời có 1 ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng nh
chính trị.
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1
Một số vấn đề chung về chuyên đề
1. Sự cần thiết của chuyên đề đợc lựa chọn:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng phải kết
hợp đồng thời ba yếu tố cơ bản đó là lao động, đối tợng lao động và t liệu lao


động trong đố lao động là yếu tố cần thiết giữ vai trò quyết định đối với quá
trình sản xuất.
Lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử
dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành
những vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của xã hội. Xã hội ngày
càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con ngời đối với quá trình
sản xuất, quá trình sáng tạo ra của cải vật chất biểu hiện rõ rệt. Theo Mác ''
Sức lao động là xơng là bắp của sản xuất '' có nghĩa là lao động không có giá
trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị. Cái mà ngời ta mua bán nh hàng hoá
không phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động trở thành hàng
hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng lao động thể hiện. Ngời công nhân, ngời
bán sức lao động nhận đợc giá trị của sức lao động dới hình thức tiền lơng.
Mặt khác để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất trớc hết cần phải tái sản
xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn
dới dạng thù lao lao động.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử có ý nghĩa
chính trị và xã hội to lớn. Ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu tác động
mạnh mẽ của xã hội và t tởng chính trị. ở nớc ta sau khi tiến hành công cuộc
đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định lại:" Nhà nớc là ngời chủ đại diện
cho toàn dân " (Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 7). Nh vậy ngời chủ sở hữu
t liệu sản xuất trong các doanh nghiệp Nhà nớc là Nhà nớc chứ không phải tập
thể ngời lao động, ngời lao động chỉ có quyền sử dụng các t liệu đó mà thôi.
Điều này ảnh hởng mạnh mẽ đến bản chất tiền lơng, tiền lơng đã thoát khỏi sự
bao cấp và trở thành giá cả của sức lao động. Tiền lơng là 1 phần giá trị mới
sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả lơng cho ngời lao động.
2. Mục đích của chuyên đề:
Tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm do vậy
doanh nghiệp cần phải có sự quản lý chặt chẽ về công tác tiền lơng. Về mặt
chất lợng các doanh nghiệp hạch toán tiền lơng trên cơ sở nhà nớc ban hành
các hình thức trả lơng phù hợp đối với ngời lao động, phù hợp với trình độ,

công việc của mỗi ngời và phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
Về mặt số lợng doanh nghiệp phải sử dụng lợng lao động hợp lý để từ đó tiết
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2
kiệm tiền lơng và hạ giá thành sản phẩm. Điều này có ý nghĩa rất lớn và vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Quản lý lao động tốt không chỉ đem lại sự tiết kiệm trong chi phí tiền l-
ơng, không xảy ra hiện tợng hao phí thừa thãi lao động mà doanh nghiệp còn
hạn chế đợc sự di chuyển, thay đổi lao động từ nơi này sang nơi khác nghĩa là
những ngời lao động có tay nghề cao sẽ chuyển sang nơi làm việc có thu nhập
lớn hơn, những lời mời hấp dẫn hơn. Từ đó mà có doanh nghiệp có số lao
động tay nghề vững nhiều còn một số doanh nghiệp sẽ dần mất đi những ngời
lao động giỏi nếu nh không có sự quản lý chặt chẽ. Sự mất cân bằng, trong nội
bộ doanh nghiệp bị phá vỡ, tiến trình sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nếu
công tác tổ chức kế toán tiền lơng tại các doanh nghiệp đợc tổ chức khoa học,
hợp lý giúp cho việc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nói chung đi vào
nề nếp nên từ giảm đọc các khoản chi phí không cần thiết. Vì vậy vấn đề tiết
kiệm chi phí sản xuất nói chung luôn đợc đặt trong mối quan hệ với các chi
phí khác.
Hoàn thiện việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nhằm
đáp ứng nhu cầu thực tế đang tồn tại trong các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Đồng thời trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi cũng mạnh dạn đề xuất 1 số
giải pháp nhằm góp phần vào việc Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở các doanh nghiệp nhà nớc nói chung và ở Xí
nghiệp môi trờng đô thị số 4 nói riêng.
3. Phạm vi đề tài
Tiền lơng có vai trò quan trọng trong Doanh nghiệp, nó là công cụ
khuyến khích vật chất đối với ngời lao động, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
chất lợng của quá trình Sản xuất kinh doanh, là một bộ phận cấu thành nên chi
phí sản xuất. Đây là một vấn đề nhạy cảm đối với mọi doanh nghiệp, bất kỳ

một sai lầm dù nhỏ trong chính sách tiền lơng của một doanh nghiệp cũng gây
ra những tác hại mà hậu quả của nó đến quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của chính doanh nghiệp đó là không thể lờng trớc hết đợc.
Hoàn thiện công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là
vấn đề chính đợc đề cập trong chuyên đề này. Đáp ứng đợc nhu cầu, đòi hỏi
do thực tiễn đặt ra hiện nay tại Xí nghiệp MTĐT số 4, việc hoạch toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng của phòng Tài chính Kế toán của Xí nghiệp
đã có những bớc đi thích hợp, mang lại những hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực mà Xí nghiệp đã đạt đợc trong công tác kế toán nói
chung và hạch toán tiền lơng nói riêng, xí nghiệp còn bộc lộ một số tồn tại cần
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3
giải quyết. Chuyên đề này chỉ mang tính chất nghiên cứu, xem xét, đánh giá
và rút ra những tồn tại chung cần khắc phục và sửa chữa để hoàn chỉnh hơn
công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của Xí nghiệp
MTĐT số 4.
Đề tài Hoàn thiện công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực, khía cạnh của quá trình hoạt động của Xí nghiệp; Hơn nữa do thời gian
thực tập tại Xí nghiệp có hạn nên tôi không có điều kiện chuyên sâu vào lĩnh
vực chuyên môn. Chính vì vậy, bản chuyên đề này chắc chắn còn có những
thiếu sót không thể tránh khỏi. Rất mong nhận đợc sự thông cảm và đóng góp
của độc giả nhằm giúp cho bản chuyên để của tôi đợc hoàn thiện hơn.
4. Phơng pháp Nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu lý luận khoa học: Dựa vào những kiến thức đã
thu nhận đợc trong quá trình học tập trên giảng đờng, cũng nh qua các sách
báo tài liệu tham khảo cùng với sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
giảng dạy và các cán bộ chuyên môn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Dựa vào tình hình hoạt đọng thực tế
của Xí nghiệp MTĐT số 4, kết quả hoạt động của Xí nghiệp trong các năm

qua, hoạt động của phòng Tài chính Kế toán của Xí nghiệp, các quy chế, nội
quy, điều lệ của Xí nghiệp cùng với sự vận dụng những kiến thức chuyên
môn thu nhận đợc để đánh giá những u điểm và những tồn tại của Xí nghiệp
đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục.
Phơng pháp t duy lozic: Chuyên đề này đợc xây dựng theo bố cục từ lý
luận khoa học đến thực tiễn hoạt động; từ đó đa ra những nhận xét và giải
pháp dới sự chỉ bảo tận tình của thày giáo hớng dẫn cũng nh sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của các cô chú Cán bộ nhân viên hiện đang công tác tại Xí nghiệp
MTĐT số 4.
5. Nôi dung chuyên đề :
Chuyên đề Hoàn thiện công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản phải trích
theo lơng gôm có 3 phần chính :
Phần I: Cơ sở Lý luận chung về công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở các Doanh nghiệp ( Bản chất, khái niệm, vai trò của tiền l-
ơng, các hình thức tiền lơng .)
Phần II: Thực trạng Công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Xí nghiệp MTĐT số 4 (Giới thiệu về Công ty MTĐT Hà nội, Xí
nghiệp MTĐT số 4, Phòng Tài Chính Kế toán Xí nghiệp, phơng pháp hoạch
toán)
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
4
Phần III: Một số đánh giá về công tác hoạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của Xí nghiệp MTĐT số 4 ( Nhận xét, Đánh giá, Biện pháp khắc
phục )
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
5
Phần thứ nhất
cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở trong các doanh nghiệp
I. lý luận chung trong công tác tổ chức công tác hạch toán

tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng
1. Bản chất, khái niệm tiền lơng.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong đó, lao
động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục
quá trình tái sản xuất, trớc hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động,
nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao
lao động.
Tiền lơng( tiền công) chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng
tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và
chất lợng của họ đóng góp. Về bản chất tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động. Bên cạnh đó tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
ngời lao động đến kết quả công việc. Nói cách khác tiền lơng chính là một
nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ
phận phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh bởi vì cách trả thù lao
lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, các thời kỳ, các đơn vị
Chi phí lao động là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm mà sản
phẩm là cơ sở tạo ra nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà
yêu cầu quản lý chặt chẽ về công tác hạch toán tiền lơng trên hai phơng diện
số lợng và chất lợng là việc bức thiết của doanh nghiệp, các đơn vị phải sử
dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá
thành sản phẩm. Mặt khác tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng của
doanh nghiệp là một biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và tiền
lơng của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành kỷ
luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời nó còn
tạo cơ sở cho việc tính, trả lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động

và là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các
cơ quan phúc lợi xã hội.
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
6
b. Vai trò của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, nó là công cụ
khuyến khích vật chất đối với ngời lao động, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
chất lợng của sản xuất kinh doanh, là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản
xuất.
Trên thực tế cái mà nguời lao động quan tâm không phải là khối lợng
tiền lơng mà là khối luợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc thông qua tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức
tiền tệ. Đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc.
Tiền lơng thực tế đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa.
Về phơng diện hạch toán tiền lơng công nhân doanh nghiệp sản xuất đợc
chia làm hai loại:
Tiền lơng chính: Tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ).
Tiền lơng phụ: Tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ
đợc hởng lơng theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất ).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lơng để tái sản xuất sức lao động và đảm bảo cuộc sống lâu
dài cho ngời lao động, theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp còn phải trích
vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo

hiểm xã hội( BHXH ), bảo hiểm y tế( BHYT ) và kinh phí công đoàn( KPCĐ).
- BHXH đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp CNV tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ h-
u
- BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, bảo
vệ quyền lợi của ngời lao động.
- KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức công đoàn các cấp theo
quy định.
Cùng với tiền lơng, các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản chi
phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm. Việc tính toán chi phí về lao
động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
7
động trong sản xuất kinh doanh, ngợc lại việc tính đúng, thanh toán kịp thời
đầy đủ tiền lơng và các khoản liên quan cho ngời lao động, một mặt kích thích
ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng của lao động, mặt
khác thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng. Kế
toán là ngôn ngữ của kinh doanh, là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp
các cơ sở dữ liệu hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin kinh doanh
cho các nhà quản lý, những ngời trực tiếp và gián tiếp có lợi ích từ đó.
Kế toán lao động tiền lơng có chức năng cung cấp đầy đủ các số liệu cần
thiết trong kỳ về việc tính toán phân bổ chính xác các khoản tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ góp phần trong việc tính toán tổng chi phí phát sinhtrong kỳ
làm cơ sở hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho ngời lao động và cho
doanh nghiệp.
Để thực hiện chức năng kế toán trong việc điều hành, quản lý lao động
của doanh nghiệp, góp phần tích cực quản lý lao động về tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ kế toán lao động và tiền lơng trong doanh nghiệp cần phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a). Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,
đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lợng, chất lợng lao
động, tình hình sử dụng thời gian lao động về kết quả lao động tính toán chính
xác, kịp thời, nhanh chóng, đúng chế độ các khoản tiền lơng, tiền thởng, các
khoản trợ cấp, phụ cấp cho ngời lao động. Đồng thời phải phản ánh đầy đủ,
đáp ứng kịp thời, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho ngời lao
động và tình hình chấp hành các chinh sách chế độ về lao động tiền lơng.
b). Tính toán phân bổ đúng đối tợng các khoản tiền lơng và các khoản
trích theo lơng đồng thời phân bổ chi phí nhân công cho các đối tợng sử dụng
lao động một cách chinh xác phục vụ cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm.
c). Lập báo cáo về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo luong
thuộc trách nhiệm của kế toán. Đồng thời tiến hành tổ chức phân tích tình
hình quản lý, sử dụng lao động, thời gian và kết quả lao động và tình hình
quản lý tiền lơng , quỹ BHXH, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả
tiềm năng lao động sẳn có trong doanh nghiệp mình.
d). Phân loại lao động : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều khác
nhau nên để cho việc quản lý và hoạch toán thuận lợi, cần thiết phải tiến hành
phân loại. Phần loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
8
nhau theo đặc trng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán lao động thờng đợc
phân theo các tiêu thức sau:
* Phân theo thời gian lao động: Theo cách phân loại này lao động có thể
chia thành lao động thờng xuyên (bao gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn)
lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng nắm bắt đợc tổng số lao động của mình từ đó có kế hoạch sử
dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định đợc
các khoản nghĩa vụ với ngời lao động và với nhà nớc đợc chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất: Gồm hai loại

- Lao động trực tiếp sản xuất: chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Lao động gián tiếp sản xuất: chính là bộ phận lao động tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỷ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính.
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý
của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với
yêu cầu công việc.
* Phân theo chức năng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Xét về chức năng, trong một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có thể
chia nhân công thành ba loại sau:
- Nhân công thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm nhân công
trực tiếp sản xuất hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân
xởng
- Nhân công thực hiện chức năng lu thông, tiếp thị: bao gồm bộ phận
nhân công tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ
dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu và tiếp cận thị trờng
- Nhân công thực hiện chức năng quản lý hành chính: là bộ phận nhân
công tham gia quá trình hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính
của doanh nghiệp nh nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính
Phần thù lao lao động trả cho bộ phận nào sẽ hình thành nên chi phí của
bộ phận đó do đó theo cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao
động đợc chính xác, kịp thời, phân định đợc chi phí sản xuất và chi phí thời
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
9
kỳ. Mặt khác giúp cho việc phân bổ chi phí nhân công đựơc chính xác thuận
lợi, tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm đợc nhanh chóng.

II. hình thức tiền l ơng, thu nhập khác và các khoản trích
theo l ơng.
1. Các hình thức tiền lơng
Thực chất của việc trả lơng là các quy phạm đợc thừa nhận để xác định
tiền lơng phải trả cho ngời lao động dựa trên số lợng sức lao động dã hao phí.
Tiền lơng của ngòi lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động, nó cũng đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng hiệu quả lao động.
Mặt khác tiền lơng có thể đợc trả theo thời gian làm việc(giờ, ngày, tuần,
tháng) hoặc trả theo khối lợng công việc hoàn thành Kết hợp với chế độ phụ
cấp, tiền lơng, tiền làm ngoài giờ, trong chi phí nhân công có bộ phận thuộc
chi phí trực tiếp, gián tiếp, có loại biến phí, có loại định phí Việc tính và trả
chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đặc
điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Mục đích cuả chế độ tiền lơng là nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động. Trên thực tế ở Việt nam hiện nay các doanh nghiệp thờng
áp dụng các hình thức tiền lơng sau:
+ Tiền lơng theo thời gian
+ Tiền lơng theo sản phẩm
+ Tiền lơng khoán
1.1. Tiền l ơng theo thời gian: Đây là hình thức mà tiền lơng đợc dựa
trên khả năng, thao tác, trình độ kỷ thuật và thời gian làm việc thực tế. Hình
thức này mang tính chất bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất,
không đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi ngời, không đảm bảo đợc
nguyên tắc '' làm theo năng lực, hởng theo lao động '' theo hình thức này thì:
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
10
Tiền lơng thời gian Thời gian Đơn giá tiền lơng
phải trả cho CNV = làm việc x theo thời gian



Hình thức lơng này thờng đợc áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp, cho các lao động làm công tác văn phòng nh hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán Những nhân viên này không có
điều kiện xác định đợc khối lợng công việc hoàn thành. Do những hạn chế
trên mà hình thức này chỉ đợc áp dụng cho những công việc không thể xác
định đọc hao phí lao động đã tiêu hao vào đó.
Tuỳ theo điều kiện và trình độ quản lý, thời gian lao động có thể áp dụng
hai hình thức trả lơng đó là hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn và hình
thức trả lơng theo thời gian có thởng.
* Hình thức trả l ơng theo thời gian giản đơn: Tiền lơng theo thời gian
giản đơn đó là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian
làm việc thực tế không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc hoàn
thành.
Lơng tháng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
Lơng ngày =x số ngày làm thực tế
Lơng giờ: áp dụng cho những ngời làm việc tạm thời đối với từng công
việc.
Mức lơng giờ = x số giờ làm việc thực tế.
Hình thức này có u điểm là đơn giản dễ theo dõi nhng bên cạnh đó chúng
ta thấy tiền lơng đợc tính theo cách trả lơng này dựa trên mức lơng cấp bậc
mang tính bình quân vì thế nó không khuyến khích ngời lao động trong việc
làm cũng nh phát huy tính sáng tạo, nó không gắn bó quyền lợi cá nhân với
quyền lợi tập thể.
* Hình thức trả l ơng theo thời gian có th ởng: Là tiền lơng đã trả cho
CNV căn cứ vào mức lơng thời gian làm việc có kết hợp khen thởng khi ddạt
và vợt mức các chỉ tiêu quy định nh : tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, đảm bảo nhu cầu sản xuất thực
chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời gian giản đơn và
tiền thởng khi công nhân vợt mức những chỉ tiêu chất lợng và số lợng quy
định.

Tiền lơng = mức lơng theo thời gian + thởng.
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
11
Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng
theo thời gian giản đơn vừa phản ánh đợc thực tế vừa khuyến khích đợc ngời
lao động có trách nhiệm trong công việc. Hình thức trả lơng này là một trong
những biện pháp kích thích vật chất đối với ngời lao động tạo cho họ gắn bó
với công việc.
1.2. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức tính theo khối lợng( số l-
ợng ) sản phẩm, công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và
đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tiền lơng Khối lợng(số lợng) SP đơn giá
phải trả = công việc hoàn thành x tiền lơng
CNV đủ tiêu chuẩn sản phẩm
việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hoạch
toán kết quả lao động, chẳng hạn nh phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành và đơn giá tiền lơng mà Doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại
sản phẫm, công việc . Đây là hình thức trã lơng phù hợp với nguyên tắc, phân
phối theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lợng lao động, khuyến
khích ngới lao động hăng say lao động, góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho
xã hội. Trả lơng theo sản phẩm là hình thức lơng cơ bản đang áp dụng trong
khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ
thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng này
có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng theo thời gian.
Trong việc trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng cá định mức
kinh tế kỷ thuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng
đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo yêu cầu
kích thích ngời lao động để nâng cao chất lợng, năng suất lao động, sản lợng
hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền lơng sản

phẩm khác nhau, do đó có các dạng tiền lơng sản phẩm khác nhau.
- Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với ngời lao động
gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp:
* Lơng sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lơng căn cứ vào số lợng và
chất lợng sản phẩm mà công nhân đó hoàn thành trong thời gian làm việc và
đợc xác định bằng số lợng sản phẩm đã sản xuất nhân với đơn giá mỗi đơn vị
sản phẩm đợc trả. Trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
12
đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của ng-
ời công nhân mang tính độc lập tơng đối,
Tiền lơng của
ngời công nhân = Đơn giá tiền lơng x Mức sản lợng thực tế.
+ Ưu điểm ngời lao động xác định đợc ngay tiền lơng của mình vì vậy
khuyến khích họ quan tâm đến năng suất chất lợng sản phẩm.
+ Nhợc điểm: Tinh thần tơng trợ lẫn nhau trong sản xuất kém.
* Lơng sản phẩm gián tiếp là tiền lơng trả cho CNV phụ, cùng tham gia
sản xuất với công nhân chính đã hởng lơng theo sản phẩm đợc xác định căn cứ
vào hệ số giữa mức lơng của công nhân phụ sản xuất ra với sản lợng sản phẩm
đã định mức cho công nhân chính và nhân với sản phẩm công nhân chính sản
xuất ra. Hoặc trên cơ sở thang lơng và bậc lơng của công nhân phụ trả theo tỷ
lệ phần trăm( % ) hoàn thành các định mức sản xuất quy định cho công nhân
chính. Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp áp dụng cho những công nhân phụ mà
công việc của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân
chính, hởng lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng = Tiền lơng của x mức độ hoàn thành
công nhân phụ kế hoạch của công nhân chính.
+ Ưu điểm: Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn
cho công nhân chính.

+ Nhợc điểm do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả
lơng cha thật chính xác.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định thờng đợc gọi là
tiền lơng sản phẩm giản đơn.
- Trả lơng theo sản phẩm tập thể: hình thức trả lơng này áp dụng đối với
những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện, lắp ráp thiết bị, sản xuất
ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
+ Ưu điểm khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm.
+ Nhợc điểm sản lợng của từng công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lơng của họ do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất nâng
cao chất lợng sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng, là tiền lơng trả
cho công nhân lao động căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản xuất ra theo đơn
giá mỗi đơn vị sản phẩm kết hợp với một hình thức tiền thởng khi hoàn thành
(hoặc hoàn thành vợt mức). Các dữ liệu quy định nh : tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm Thực chất của chế độ này là sự hoàn
thiện hơn của chế độ sản phẩm trực tiếp, công nhân theo chế độ này ngoài
tiền lơng đợc lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp ngời công nhân đợc hởng
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
13
thêm một khoản lơng nhất định căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu
tiền thởng.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá sản phẩm tăng dần (luỹ tiến) áp
dụng theo mức độ hoàn thành vợt khối lợng sản phẩm đựoc gọi là tiền lơng
sản phẩm luỹ tiến. Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến áp dụng để trả lơng cho
công nhân làm việc ở khâu trọng yếu. Tiền lơng sản phẩm đợc tính theo đơn
giá lợng sản phẩm tăng dần (luỹ tiến). Những sản phẩm nằm trong định mức
lao động đợc trả lơng theo đơn giá cố định, những sản phẩm vợt mức sẽ đợc
trả theo đơn giá luỹ tiến. Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích
nâng cao năng suất lao động và thờng áp dụng đối với những nơi sản xuất còn

chậm, nhằm tăng sản lợng sản phẩm đó.
1.3. Hình thức trả lơng khoán: Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng
cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Hình thức này đợc áp dụng cho những công việc nếu chỉ giao chi tiết bộ phận
sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong
một thời gian nhất định. Hình thức này thờng đợc áp dụng trong xây dựng cơ
bản, một số việc trong nông nghiệp và sửa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị
để vào sản xuất.
+ Ưu điểm: Với hình thức trả lơng khoán, ngời lao động biết trớc khối l-
ợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian
hoàn thành công việc. Do đó họ chủ động trong công việc đợc giao. Còn ngời
giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc đợc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm
bừa làm ẩu không đảm bảo chất lợng, do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm
phải đợc tiến hành chặt chẽ.
Nh vậy, hình thức tiền lơng sản phẩm rất có u điểm đó là đảm bảo đợc
nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng
lao động, do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động và
chất lợng lao động của mình. Thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản
phẩm cho xã hội. Vì vậy hình thức tiền lơng sản phẩm đợc áp dụng rộng rãi.
Song điều cần chú ý là hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể (sản phẩm
công việc do nhóm, tổ lao động cùng tạo ra) thì cần vận dụng cách tính chia l-
ơng phù hợp, đó là chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỷ thuật kết hợp
bình điểm hoặc phân loại A, B, C Trong các nghành thơng nghiệp, dịch vụ
có thể chia lơng theo khoản tỷ lệ doanh thu bán hàng, hình thức này sẽ tạo cho
CNV năng động tìm nguồn hàng nhạy bén với thị trờng. Hình thức trả lơng
theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm là hai hình thức chủ yếu đợc áp dụng
cho các doanh nghiệp hiện nay. Hai hình thức này có thể áp dụng kết hợp hoặc
riêng lẻ tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, cơ chế trình độ quản lý ở từng đơn
vị.

Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
14
1.2. Các khoản trích theo lơng:
a). Bảo hiểm xã hội:
Nhằm từng bớc mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất góp phần ổn
định đời sống cho ngời lao động và gia đình trong các trờng hợp ngời lao động
ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
mất việc hoặc gặp các khó khăn khác. Mọi ngời lao động có tham gia đóng
BHXH đều có quyền hởng BHXH. Chính sách BHXH đợc áp dụng đối với tất
cả các thành viên trong xã hội, đối với tất cả ngời lao động làm việc trong mọi
thành phần kinh tế. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo
chế độ Tài chính của nhà nớc và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH tại doanh nghiệp bằng 20% so với
tổng quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động
thực tế. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ đợc quy định nh sau:
- Nguồn sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lơng của ngời
tham gia BHXH trong doanh nghiệp và đợc tính vào chi phí SXKD
trong đó 10% chi các chế độ hu trí, tử tuất.
5% chi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
- còn 5% trên tổng quỹ lơng tháng do ngời lao động trực tiếp đóng góp (
trừ trực tiếp vào thu nhập của ngời lao động).
b). BHYT
Thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm giúp đỡ
họ một phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh; tiền viện phí, thuốc men.
Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng
đồng, không kể đến địa vị xã hội hay mức thu nhập cao hay thấp. BHYT áp
dụng cho những ngời có tham gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT.
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3% từ trên cơ sở thu nhập tạm
tính của ngời lao động, trong đó:
- Ngời sử dụng lao động phải chịu 2% từ quỹ lơng thực tế của doanh

nghiệp và đợc tính vào chi phí SXKD.
- Ngời lao động đóng góp 1% từ lơng của mình.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và tự cấp cho ngời lao
động thông qua mạng lới y tế. Vì vậy, khi tính đợc mức trích BHYT các nhà
doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan y tế.
c). Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên
tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi cho ngời lao
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
15
động. Đồng thời, công đoàn cũng là ngời hớng dẫn , điều chỉnh thái độ của
ngời lao động đối với công việc, với ngời sử dụng lao động.
Theo chế độ hiện hành thì kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ 2% trên
tổng quỹ lơng phải trả cho ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải chịu
khoản chi phí này, khoản này đợc tính vào chi phí SXKD. Thông thờng, khi
xác định đợc mức trích kinh phí công đoàn trong kỳ thì 50% doanh nghiệp
phải nộp lên công đoàn cấp trên; 50% còn lại thì đợc dùng để chi tiêu cho các
hoạt động của Công đoàn tại cơ sở.
3. Nội dung ý nghĩa của các thu nhập khác.
3.1. Lơng nghỉ phép: Theo chế độ hiện hành khi ngời lao động nghỉ phép
thì đợc trả lơng 100% tiền lơng theo cấp bậc. Tiền lơng nghỉ phép là tiền lơng
phụ của ngời lao động.
Trong 1 năm ngời lao động đợc nghỉ phép 12 ngày, nếu làm việc 5 năm
thì đợc tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép. Nếu Doanh nghiệp không
thể bố trí cho ngời lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong
năm, Doanh nghiệp cần phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép để đảm bảo chi phí
ổn định giữa các tháng trong năm.
3.2 Chế độ phụ cấp :
Theo điều 4 nghị định 26/CP ngày 23 - 5 - 1995 có 7 loại phụ cấp:
- Phụ cấp khu vực đợc trả cho những ngời làm việc ở những vùng xa xôi

hẻo lánh.
- Phụ cấp có điều kiện đợc trả cho những ngời làm việc trong môi trờng
độc hại nhng cha đợc xác định trong mức lơng.
- Phụ cấp ca 3: đợc trả cho những ngời làm việc ban đêm từ 22h đến 6 h sáng.
- Phụ cấp thu hút: đợc trả cho những ngời làm việc tại những vùng kinh
tế mới xa đất liền.
- Phụ cấp đắt đỏ: trả cho những ngời sống tại những vùng có chỉ số sinh
hoạt lớn hơn chỉ số giá cả bình quân chung cả nớc 10%.
- Phụ cấp lu động: trả cho những ngời thờng xuyên thay đổi địa điểm làm
việc nơi ở.
3.3. Chế độ thởng:
- Thực chất là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động,
tiền lơng là một phần có tính cố định thờng xuyên, thởng chỉ là một phần thêm
và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ chế:
+ Từ quỹ khen thởng và phúc lợi, trích từ lợi nhuận theo thông t số 25/LĐ - TT
ngày 26 - 10 - 1992 của Bộ lao động đợc gọi là chế độ thởng đột xuất.
+ Từ quỹ tiền lơng đợc tính vào chi phí đợc gọi là thởng thờng xuyên.
III. Quản lý tiền l ơng và các khoản liên quan.
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
16
1. Quỹ tiền l ơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp
phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng thòi gian( tháng,
ngày, giờ) long sản phẩm, phụ cấp( cấp bậc, khu vực, chức vụ ) tiền thỏng
trong sản xuất. Quỹ tiền lơng bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán
có thể chia tiền lơng lao động trực tiếp và gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền
lơng chính và tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính là toàn bộ các khoản tiền trả theo cấp bậc, chức vụ và các

khoản phụ cấp có tính chất nh lơng mà doanh nghiệp trả cho công nhân viên trong
thời gian tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ đợc giao.
- Tiền lơng phụ là khoản lơng, phụ cấp trợ cấp trả cho ngòi lao động
trong thời gian làm việc khác nhng vẫn đợc hởng lơng theo quy định.
Việc phân chia quỹ lơng thành lơng chính, lơng phụ nh trên có ý nghĩa
rất quan trọng đối với công tác hạch toán tiền lơng, phân tích các khoản mục
chi phí trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý và trong chi phí bán
hàng.
Chúng ta có thể hiểu rằng: Tiền lơng chính của công nhân có quan hệ
trực tiếp với khối lợng sản phẩm dịch vụ sản xuất ra, với năng suất lao động.
Còn tiền lơng phụ của công nhân viên đợc hạch toán phân bổ gián tiếp vào chi
phí sản xuất mà không gắn với năng suất lao động.
Quản lý quỹ tiền lơng thực chất là việc xác định mối quan hệ giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động. Các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp là
những ngời trực tiếp kiểm tra đối chiếu thờng xuyên quỹ tiền lơng thực tế và
quỹ tiền lơng kế toán của doanh nghiệp, phải thấy đợc tính hợp lý trong cơ cấu
trả lơng, phát hiện xử lý kịp thời các khoản lơng bất hợp lý đã phát sinh trong
kỳ. Thêm vào đó quản lý quỹ tiền lơng phải đảm bảo đợc nguyên tắc: '' Bảo
đảm quyền tự chủ của doanh nghiệp, kết hợp với việc quản lý thống nhất của
nhà nớc về chế độ tiền lơng trên cơ sở gắn thu nhập ngời lao động với kết quả
sản xuất, đồng thời kết hợp hài hoà các lợi ích ''.
Trong cuộc sống thờng nhật, con ngời chúng ta phải đoàn kết nhau lại,
giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, những lúc gặp rủi ro để cùng nhau vợt
qua những vẫn đề cấp bách về kinh tế, cùng nhau đối mặt với cuộc sống
không phải đơn giản diễn ra hàng ngày. Chính từ nhu cầu đó mà trong xã hội
nẳy sinh nhiều hình thức bảo hiểm tạo nguồn tài chính, các quỹ này có đợc
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
17
chính từ việc tính trích một phần tiền lơng của ngời lao động và chúng là các
khoản trích theo lơng.

2. Các khoản trích theo l ơng:
Ngoài tiền lơng ngời lao động còn dợc hởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội trong đó bao gồm trợ cấp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH ): Đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số quỹ lơng cấp bậc hệ số chênh leẹch bảo lu(nếu có) và
các khoản phụ cấp(cấp bậc, chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của CNV
thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là
20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc ngời sử dụng lao động nộp, đợc tính vào
chi phí kinh doanh, 5% do ngời lao động đóng góp và đợc tính trừ vào thu
nhập hàng tháng. Quỹ BHXH đợc chi tiêu trong các trờng hợp ngời lao động
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất, quỹ này
do cơ quan BHXH quản lý.
b. Quỹ BHYT: Đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ. Quỹ đợc trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của CNV thực tế
phát sinh trong tháng giống nh quỹ BHXH. Tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% do
chủ sử dụng lao động đóng, còn lại do ngời lao động đóng góp.
c. Kinh phí công đoàn: Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn,
hàng tháng doanh nghiệp còn phải tríchtheo một tỷ lệ quy định với tổng số
quỹ tiền lơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cáp đặc biệt, phụ cấp
độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lu động, thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng,
an ninh) thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào
chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ trích KPCĐ theo
chế độ là 2%.
3. Các khoản thu nhập cá nhân ngời lao động
Đây là khoản thu nhập thêm ngoài tiền lơng chính của ngời lao động.
Khoản này có thể là tiền thởng, phụ cấp; có thể là chế độ Bảo hộ lao động nh
Quần áo, mũ, găng tay, thuốc men Ngoài ra còn có một khoản có thể coi là
thu nhập vô hình của ngời lao động, đó là Bảo hiểm thân thể 24/24. Số tiền

này đơc tính vào Chi phí quản lý và là 1 khoản trợ giúp cho ngời lao động
trong trờng hợp bị tai nạn.
Đối với ngời lao động, các khoản này làm tăng thêm thu nhập hàng
tháng, góp phần cải thiện mức sống. Còn đối với Doanh nghiệp, nó là hình
thức khuyến khích ngời lao động trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
18
SXKD. Vì vậy, việc đa ra 1 chế độ thởng, phụ cấp hợp lý sẽ khuyến khích ngời
lao động trong Sản xuất.
Hiện nay, các Doanh nghiệp đang đặt ra các danh hiệu thi đua nh: Cá
nhân lao động giỏi, Tổ lao động giỏi nhằm khuyến khích đến từng cá nhân
trong đơn vị. Hàng năm Giám đốc doanh nghiệp ký Quyết định khen thởng thi
đua. Dựa vào danh sách những ngời đợc khen thởng, Thủ quỹ xuất tiền mặt
phát trực tiếp cho ngời lao động . Số tiền thởng này đợc hạch toán vào Sổ chi
tiết TK 431.
Hàng năm các doanh nghiệp chi hàng chục triệu cho chế độ BHLĐ.Theo
chế độ này, công nhân sẽ đợc phát : Quần áo bảo hộ, găng tay, ủng cao su,
khẩu trang Khoản chi này đợc hạch toán vào TK 627.
Hàng năm các doanh nghiệp ký Hợp đồng bảo hiểm với các Công ty Bảo
hiểm với giá trị hàng chục triệu đồng. Hợp đồng này có trách nhiệm với ngời
lao động trong những trờng hợp sau:
- Bảo hiểm trong trờng hợp chết hoặc thơng tật thân thể do tai nạn.
- Bảo hiểm trợ cấp nằm viện, phẫu thuật.
Ngoài khoản Bảo hiểm tính vào Chi phí Sản xuất theo quy định trong
Nghị định 12 CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 . Khoản BH nói trên đợc coi là
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với ngời lao động và đợc hạch toán trực tiếp
vào TK 642. Khi phát sinh các khoản này sẽ đợc hạch toán vào sổ sách liên
quan.Các khoản phát sinh ở TK 642 sẽ đợc tập hợp vào tờ kê khai phát sinh
TK 642 để từ đó làm cơ sở xác định kết quả.
Nh vậy tất cả các khoản đã trình bày ở trên tạo nên bảng thu nhập cho

ngời lao động. Vấn đề đặt ra trong việc hạch toán kế toán nói chung, kế toán
tiền lơng nói riêng là phải hạch toán nh thế nào cho đúng tỷ lệ quy định,
nhanh chóng kịp thời đa ra các thông tin hữu ích về lao động.
IV. Tổ chức kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời
lao động hàng tháng kế toán phải lập '' Bảng thanh toán tiền lơng '' cho từng
tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban kết quả căn cứ vào kết quả tính
lơng cho từng ngời. Để lập đợc bảng tính lơng này thì yêu cầu đối với kế toán
tiền lơng phải căn cứ vào chứng từ hạch toán thời gian lao động và kết quả lao
động.
- Thủ tục chứng từ thanh toán lơng thời gian, chứng từ ban đàu làm cơ sở
cho việc trả lơng là bảng chấm công, dùng để theo dõi công đi làm thực tế,
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
19
công phi sản xuất nh : ốm đau, thai sản, nghỉ phép Bảng chấm công do cán
bộ phụ trách hoặc tổ trởng ghi theo quy định, chấm công cuối tháng căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ đợc hởng theo
chế độ quy định để trả lơng.
- Thời gian làm thêm giờ, phụ cấp ca đêm ghi vào Bảng thanh toán làm
thêm giờ và phụ cấp ca đêm để thanh toán.
- Thủ tục chứng từ để thanh toán lơng sản phẩm đó là" Bảng kê khối lợng
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ", " Bảng giao, nhận sản phẩm ", "
Doanh số bán hàng ngày ", bảng này đợc ghi chi tiết theo từng đối tợng trả l-
ơng theo sản phẩm có xác nhận của ngời kiểm tra nghiệm thu.
Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng( tiền trả sản phẩm,
tiền lơng thời gian ), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền
ngời lao động còn đợc lĩnh. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký,
giám đốc duyệt y " Bảng thanh toán lơng " sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán l-
ơng cho ngời lao động. Khi đã tính toán tổng hợp tiền lơng thực tế phải trả cho

ngời lao động xong, kế toán căn cứ vào bảng tính toán này ra ngân hàng rút
tiền về quỹ tiền mặt để trả cho ngời lao động. Thông thờng tại các doanh
nghiệp việc thanh toán lơng đợc thực hiện hàng tháng và chia làm hai kỳ :
+ Kỳ I : Tạm ứng
+ Kỳ II : Nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào lơng
Các khoản thanh toán lơng, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng
cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho
phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
2. Trích tr ớc tiền l ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp:
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn dựa vào giá thành sản phẩm coi nh một
khoản chi phí phải trả.
Việc áp dụng phơng pháp này giúp doanh nghiệp tránh đợc những sự
biến động lớn trong chi phí tiền lơng khi có sự biến động của thị trờng về giá
cả, ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập ngời lao động.
Cách tính toán nh sau :
Mức trích trớc Tiền lơng chính thực tế Tỷ lệ
tiền lơng phép = phải trả công nhân trực x lơng trích
kế hoạch tiếp trong tháng trớc
Trong đó:
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
20
Tỷ lệ Tổng số lơng phép kế hoạch năm
trích của công nhân trực tiếp SX trong tháng
trớc = x 100
Tổng số lơng chính kế hoạch năm của
công nhân trực tiếp sản xuất
Cũng có thể trên cơ sở nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ
trích trớc tiền lơng nghỉ phép kế hoạch của nhân công trực tiếp sản xuất một

cách hợp lý.
3. Hạch toán tổng hợp tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
3.1 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
a. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ về kế toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH và thanh toán tiền l-
ơng, BHXH nh :
- Bảng thanh toán tiền lơng ( mẫu số 02 - LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền thởng ( mẫu số 05 - LĐTL )
- Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 - LĐTL )
- Các phiếu thu, phiếu chi các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ
trích nộp liên quan. Các chứng từ này đợc sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế
toán trực tiếp hoặc để hạch toán tổng hợp tiền lơng.
b. Tài khoản kế toán:
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sử dụng chủ yếu các tài
khoản sau:
- TK 334 " phải trả CNV "
- TK 338 " phải trả, phải nộp khác "
* Tài khoản 334 " phải trả công nhân viên "
Dùng để thanh toán các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và các
khoản khác đã trả cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của CNV.
- Kết chuyển tiền lơng của CNV cha lĩnh vào tài khoản thích hợp.
Bên có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
D có:

- Tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho
CNV.
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
21
D nợ: Trong trờng hợp cá biệt số d bên nợ (nếu có)
- Phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền th-
ởng, BHXH và các khoản khác cho CNV.
Tài khoản 334 hạch toán chi tiết theo hai nội dung:
TK 334.1: Thanh toán tiền lơng
TK 334.2: Thanh toán các khoản khác
* Tài khoản 338 " phải trả, phải nộp khác "
Dùng để phản ánh các khoản phải trảvà phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của
toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ) giá trị tài sản
thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn,
các khoản thu hộ, giữ hộ
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
22
Kết cấu và nội dung TK 338:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D nợ:(nếu có)
- Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc phản ánh tình hình và thanh toán các khoản đợc chi tiết trên 6 tiểu
khoản:
- TK 338.1: Tài sản thừa chờ xử lý
- TK 338.2: Kinh phí công đoàn
- TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
- TK 338.4: Bảo hiểm y tế
- TK 338.7: Doanh thui nhận trớc
- TK 338.8: Phải nộp khác
Ngoài các TK334, TK338 kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
trong quá trình hạch toán nh : TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp", TK 627
"chi phí sản xuất chung", TK 641 "chi phí bán hàng", TK 642 "chi phí quản lý
doanh nghiệp", và các tài khoản 111, 112, 138
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
23
3.2. Hạch toán lao động về mặt số lợng, thời gian và kết quả lao động.
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho
công tác quản lý lao động còn bảo đảm tính lơng chính xác cho từng ngời lao
động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lợng lao động,
thời gian lao động và kết quả lao động.
a). Hạch toán số l ợng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp" thờng do phòng HCTC theo dõi. Sổ này
hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và
trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của CNV. Phòng lao động có thể lập sổ

chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình
hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
b). Hạch toán thời gian lao động:
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng
CNV ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là "Bảng
chấm công" để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục
vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian
CNV tham gia lao động. Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng tổ sản xuất
do tổ trởng hoặc trởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm
công đợc sử dụng làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng
theo thời gian.
c). Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích của hạch toán này là theo dõi, ghi chép kết quả lao động của
CNV biểu hiện bằng số lợng (khối lợng công việc đã hoàn thành) của từng ng-
ời hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán, kế toán sử dụng các loại chứng
từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ này
đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên công việc, thời gian
lao động, số lợng công việc hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn chất lợng công
việc hoàn thành Các chứng từ này là "Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc
hoàn thành", "Bảng ghi năng suất cá nhân", "Hợp đồng làm khoán", "Bảng kê
khối lợng công việc hoàn thành" Chứng từ hạch toán kết quả lao động do
ngời lập ký, cán bộ kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo (quản đốc phân xởng hoặc tr-
ởng bộ phận) duyệt y. Đây là cơ sở để tính tiền lơng cho ngời lao động hay bộ
phận lao động hởng lơng theo sản phẩm.
3.3 Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
24
Các nghiệp vụ kinh tế về tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ đợc phản
ánh vào sổ kế toán theo từng trờng hợp sau:

1. Hàng tháng trên cơ sở tính thù lao, lao động phải trả cho công nhân
viên trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622: Thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Thù lao phải trả cho công nhân quản lý phân xởng
Nợ TK 641: Thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng tiêu thụSP
Nợ TK 642: Thù lao phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả trong tháng
2. Số tiền thởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thởng:
Nợ TK 431(1): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng, phúc lợi
Nợ TK 142(2): Các khoản thu nhập khác
Nợ TK 622,627,641,642: Thởng trong SXKD
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả CNV
3. Khi trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh:
Nợ TK 622, 627(1), 641(1), 642(1): phần tính vào chi phí KD(19%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CNV(6%)
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4): Tổng số BHXH, BHYT và KPCĐ
phải trích
4. Tính số BHXH phải trả cho CNV trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả CNV
5. Các khoản khấu trừ vào lơng nh tiền tạm ứng, tiền bồi thờng, tiền điện n-
ớc
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(333.8): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại
6. Chi trả lơng và các khoản phải trả CNV:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán

Có TK 111, 112: Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH
Có TK 511: Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá
7. Khi doanh nghiệp chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ
quan chuyên môn quản lý:
Nợ TK 338(338.2, 338.3, 338.4)
Có TK liên quan 111, 112
Chuyên đề : Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
25

×