Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoàn thiện qui định pháp luật về cph dnnn từ thực tiễn ngành dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365 KB, 80 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc (CPH DNNN) là một chủ trơng lớn
của Đảng và Nhà nớc, một bộ phận cấu thành quan trọng của chơng trình cải
cách doanh nghiệp nhà nớc.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam bắt đầu đợc thực hiện
thí điểm từ năm 1990. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và nhiều
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng từ khóa VII đến khóa IX
đã nêu các định hớng và chủ trơng lớn về CPH.
Quốc hội Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 10 (12/1991) đã đa CPH vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 1995: Thí điểm việc CPH một số
cơ sở kinh tế quốc doanh để rút kinh nghiệm và có thêm nguồn vốn phát
triển. Và một lần nữa khẳng định lại chủ trơng CPH DNNN trong Nghị quyết
tại kỳ họp thứ 4 - Quốc hội khóa IX (12/1993): "Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ
chế quản lý DNNN. Thực hiện các hình thức CPH thích hợp với tính chất và
lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm các nguồn vốn, tạo thêm động lực, ngăn
chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả".
Chính phủ, các Bộ, ngành cũng thể chế hóa chủ trơng và phơng hớng
nêu trên về CPH trong nhiều qui định nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề
pháp lí nảy sinh trong quá trình CPH.
Mục tiêu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là chuyển một số
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần trong đó ngời lao động trong
doanh nghiệp, một số tập thể, cá nhân cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý,
cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro tơng ứng với phần vốn góp.
Nh vậy, thực chất của CPHDNNN trong điều kiện nớc ta là đa dạng
hóa, xã hội hóa sở hữu, biến từ doanh nghiệp một chủ duy nhất là Nhà nớc
thành doanh nghiệp nhiều chủ qua đó sắp xếp lại tổ chức và đổi mới phơng
thức quản lý, tạo động lực cho ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và
huy động đợc các nguồn vốn trong xã hội.
Quá trình CPH DNNN đang phát huy hiệu quả rõ nét, bớc đầu thu đợc
những kết quả khả quan ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề.


Kinh doanh thuốc là hoạt động kinh doanh hàng hóa đặc biệt có ảnh h-
ởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con ngời, vì vậy, là hoạt động
kinh doanh có điều kiện. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa, hoạt động dợc có đặc thù riêng là vừa phải thực hiện
nhiệm vụ xã hội bảo đảm cung ứng thờng xuyên và đủ thuốc đạt chất lợng cho
nhân dân, vừa phải bảo đảm kinh doanh có lãi. Chính vì vậy, đổi mới tổ chức
và quản lý của doanh nghiệp dợc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động là nhiệm
vụ cấp bách của ngành và cũng là của chính doanh nghiệp.
Mặc dù công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
chỉ thực sự bắt đầu từ năm 1997 với việc CPH các DNDNN ở địa phơng và
của các ngành (các DNDNN ở Trung ơng đến năm 2000 mới bắt đầu CPH)
nhng đã đạt đợc một số kết quả khả quan và hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp dợc sau CPH đã tăng lên rõ rệt. Những nhợc điểm của DNDNN
trớc đây đã dần đợc khắc phục. Nhiều doanh nghiệp đã khẳng định đợc thơng
hiệu của mình, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng. Điều này đã
khẳng định CPH là giải pháp quan trọng trong quá trình đổi mới DNDNN,
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tiến độ CPH các doanh nghiệp trong ngành Dợc vẫn cha đạt
mục tiêu và kế hoạch đặt ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong số đó
là các qui định pháp luật điều chỉnh CPH cũng nh điều chỉnh hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp sau CPH vẫn còn không ít những bất cập.
Xuất phát từ mục tiêu, lợi ích cũng nh tình hình CPH DNNN trong
ngành dợc, việc nghiên cứu và hoàn thiện các qui định pháp luật về chuyển
đổi DNNN thành công ty cổ phần từ thực tiễn ngành dợc có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn, góp phần thúc đẩy tiến trình CPH DNNN nói
chung cũng nh CPH DNDNN nói riêng.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về CPH DNNN nh Bàn về
cải cách DNNN của Trơng Văn Bân; Công ty cổ phần và chuyển DNNN
thành công ty cổ phần của Đoàn Văn Hạnh; CPH các DNNN ở Việt Nam
của Hoàng Công Thi, Phùng Thị Đoan; CPH DNNN - những vấn đề lý luận

và thực tiễn của Lê Hồng Hạnh; CPH và quản lý DNNN sau CPH của Lê
Văn Tâm và một số luận văn cao học, bài viết v.v nhng trong những công trình
nghiên cứu đó, cha có công trình riêng biệt nào nghiên cứu xem xét một cách
toàn diện về vấn đề CPH đối với DNNN trong ngành dợc từ góc độ pháp lý.
Với mong muốn đợc tìm hiểu những vấn đề liên quan tới CPH DNDNN, đa ra
những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về CPH DNNN
nói chung và CPH DNDNN nói riêng, tác giả mạnh dạn chọn đề tài Hoàn
2
thiện qui định pháp luật về CPH DNNN từ thực tiễn ngành dợc làm đề tài
cho luận văn Thạc sỹ luật học.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về CPH đối với DNNN nói chung và lĩnh vực dợc nói riêng, từ đó
đề xuất các ý kiến góp phần hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN ở Việt Nam.
Để đạt đợc mục tiêu này, luận văn tập trung vào các vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về CPH DNNN, sự cần thiết phải CPH DNDNN và thực
trạng CPH DNDNN ở Việt Nam;
- Nghiên cứu một số qui định pháp luật về CPH DNNN và liên quan
đến CPH DNNN;
- Nghiên cứu thực trạng triển khai CPH DNDNN, đánh giá thực tiễn áp
dụng các qui định pháp luật về CPH DNNN trong ngành dợc, từ đó tìm ra các
khó khăn, vớng mắc cần khắc phục.
- Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các qui định pháp luật và phân tích thực
tiễn thực hiện qui định pháp luật về CPH DNNN trong ngành dợc ở Việt Nam
giai đoạn từ 1997 đến 10/2005, từ đó đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung khi CPH đối với DNNN.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu trên cơ sở các chủ trơng, đờng lối của Đảng và

pháp luật của Nhà nớc về CPH DNNN, áp dụng các phơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, gắn lý luận với thực tiễn về CPH DNDNN tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả
còn sử dụng một số phơng pháp khác nh: phơng pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, nghiên cứu thực tiễn (khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thu thập
các số liệu) để giải quyết những vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chơng với kết cấu nh sau:
Chơng 1: Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc và cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
3
Chơng 2: Thực trạng thi hành pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nớc trong lĩnh vực dợc
Chơng 3: Một số giải pháp pháp lý nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
Chơng 1
Khái quát về Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc và
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
1. 1. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.1.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Đổi mới hệ thống DNNN là một khâu cơ bản và rất quan trọng trong
đổi mới kinh tế mà đổi mới quan hệ sở hữu lại là một trong những phơng hớng
vô cùng quan trọng để cải cách DNNN. Để làm đợc việc này, từ năm 1990 đến
nay, Nhà nớc ta đã ban hành rất nhiều văn bản cụ thể hóa chủ trơng đa dạng
hóa hình thức sở hữu. Nhiều khái niệm và phạm trù nêu trong những văn bản
này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện CPH DNNN. Tuy
nhiên trong các văn bản nói trên, có thể nói cha có văn bản nào đề cập một
cách chính thức khái niệm CPH DNNN. Từ trớc đến nay chỉ có Thông t 50-
TC/TCDN ngày 30/08/1996 của Bộ Tài chính hớng dẫn những vấn đề tài

chính, bán cổ phần và phát hành cổ phiếu trong việc chuyển một số DNNN
thành công ty cổ phần có qui định:
Doanh nghiệp nhà n ớc chuyển thành công ty cổ phần (hay gọi là CPH
DNNN) là một biện pháp chuyển DNNN từ sở hữu Nhà nớc sang hình thức
sở hữu nhiều thành phần trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà nớc (Điều 1).
Nh vậy, theo khái niệm này thì DN CPH luôn có một phần vốn thuộc sở
hữu Nhà nớc.
Tuy nhiên khái niệm này theo qui định pháp luật hiện hành đã có sự
thay đổi. Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nớc thành công ty cổ phần thì một
trong những hình thức CPH công ty nhà nớc là bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện
4
có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nớc vừa phát hành
thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
Nh vậy, theo qui định hiện hành, có thể hiểu về bản chất CPH DNNN
là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ DNNN sang CTCP thuộc sở
hữu của các cổ đông thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu,
chuyển đội ngũ quản lý DN từ công chức Nhà nớc sang thành các nhà kinh
doanh, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nớc đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực sự là
một chủ thể có quyền kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trờng.
1.1.2. Đặc điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Từ khái niệm trên, có thể thấy CPH DNNN ở nớc ta có những đặc điểm
sau:
1.1.2.1. Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc
sang công ty cổ phần
Một DNNN sau khi hoàn tất qui trình CPH sẽ không còn tồn tại dới loại
hình DNNN nữa, không chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp nhà nớc
mà chuyển sang loại hình công ty cổ phần, chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh
nghiệp.

Khi đã chuyển đổi hình thức hoạt động sang công ty cổ phần thì địa vị
pháp lý của doanh nghiệp đó hoàn toàn tuân thủ theo qui định của pháp luật về
công ty cổ phần. Có nghĩa là toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp phải chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành, DNNN sau khi CPH chuyển thành công ty cổ
phần có nhiều u thế hơn so với khi còn là DN 100% vốn Nhà nớc trong việc
định đoạt tài sản, quản lý doanh nghiệp và huy động vốn để phục vụ kịp thời
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, CTCP đợc phát hành
các loại chứng khoán ra thị trờng để huy động vốn. Việc chuyển nhợng những
phần vốn góp dới hình thức cổ phần đợc thực hiện dễ dàng thông qua hành vi
bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán.
1.1.2.2. Cổ phần hóa là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà
nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần
Trớc khi CPH, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc.
Doanh nghiệp không phải là chủ sở hữu mà chỉ là ngời có quyền quản lý và sử
dụng tài sản Nhà nớc đã đầu t để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do
Nhà nớc giao. Khi CPH, sau khi xác định giá trị doanh nghiệp, xác định số l-
5
ợng cổ phiếu phát hành, Nhà nớc bán cổ phiếu cho các cá nhân, tổ chức thuộc
mọi thành phần kinh tế (có sự xác định tỷ lệ cổ phần đợc mua lần đầu tùy vào
từng đối tợng). Những ngời mua cổ phiếu sẽ trở thành thành viên của công ty
cổ phần, có quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tơng ứng với số cổ
phần mà họ đã mua, đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của
công ty tơng ứng với số cổ phần đó. Do đó, những tài sản trong DN trớc đây
thuộc sở hữu nhà nớc nhng sau khi CPH sẽ thuộc sở hữu của những ngời mua
cổ phiếu, thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế.
Việc chuyển DN từ sở hữu nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành
phần đợc thực hiện chủ yếu theo ba hình thức:
Thứ nhất, CPH mà trên 50% cổ phần thuộc sở hữu Nhà nớc đối với các
DNNN trong các lĩnh vực then chốt có khả năng điều tiết nền kinh tế quốc

dân. Trên thực tế, ở các DN này, tồn tại ba loại cổ phần: cổ phần của Nhà nớc
đóng vai trò chi phối; cổ phần của cán bộ, nhân viên trong DN, cổ phần của
các nhà đầu t khác. Do cổ phần nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn, nên đóng vai trò
chi phối, định hớng sự phát triển của doanh nghiệp. Các DN này kinh doanh
dới sự quản lý, điều tiết chặt chẽ của Nhà nớc.
Thứ hai, CPH mà Nhà nớc có tham gia cổ phần nhng chiếm tỷ trọng
không lớn, không giữ vị trí chi phối đối với các DN không giữ vai trò then
chốt trong nền kinh tế quốc dân. Với doanh nghiệp loại này, Nhà nớc chỉ tham
gia quản lý, điều tiết ở một mức độ nhất định.
Thứ ba, CPH mà không có sự tham gia của cổ phần Nhà nớc. Với
những doanh nghiệp này, ngoài việc quản lý theo pháp luật, Nhà nớc khó điều
tiết đợc khuynh hớng phát triển của nó.
1.1.2.3. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc đợc tiến hành thông qua
việc bán cổ phần hoặc phát hành thêm cổ phiếu
Theo qui định hiện hành, có 3 hình thức tiến hành CPH bao gồm phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những DN CPH có nhu cầu
tăng thêm vốn điều lệ; bán một phần hoặc kết hợp bán bớt một phần vốn nhà
nớc vừa phát hành thêm cổ phiếu; bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại DN
hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nớc vừa phát hành thêm cổ phiếu.
1.1.3. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Việc xác định mục tiêu CPH có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các
hình thức CPH, quy hoạch đối tợng CPH, mức độ CPH cũng nh các bớc tiến
6
hành. Mục tiêu CPH đợc xác định dựa trên những nguyên tắc chi phối quá
trình CPH DNNN dới đây:
- Thứ nhất, việc CPH phải góp phần nâng cao vai trò chủ đạo của kinh
tế quốc doanh trong nền kinh tế nớc nhà, làm cho tài sản thuộc sở hữu của
Nhà nớc đợc sử dụng có hiệu quả.
- Thứ hai, DNNN thuộc hình thức sở hữu toàn dân mà Nhà nớc là ngời
đại diện chủ sở hữu. Do vậy, CPH phải nằm trong chơng trình tổng thể và quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nớc đề ra, chứ không thể do sự chủ
động sáng tạo của từng doanh nghiệp.
Tùy theo tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của từng giai đoạn, mục
tiêu, yêu cầu của CPH DNNN là khác nhau.
Hiện nay, theo qui định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nớc thành CTCP, mục
tiêu, yêu cầu CPH DNNN ở nớc ta đợc qui định nh sau:
- Một là, chuyển đổi những công ty nhà nớc mà Nhà nớc không cần giữ
100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu.
Theo qui định hiện hành, diện CPH đợc mở rộng hơn so với trớc đây
trong đó bao gồm cả các tổng công ty nhà nớc trong các ngành, lĩnh vực Nhà
nớc không cần nắm giữ 100% vốn để xã hội hóa và huy động thêm vốn, hình
thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, tạo thêm động lực và cơ chế quản trị
doanh nghiệp năng động, hiệu quả. Đối với các DNNN đã CPH, từ chỗ chỉ có
một chủ sở hữu là Nhà nớc, đã hình thành các doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu bao gồm Nhà nớc, ngời lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài
doanh nghiệp, trong đó ngời lao động trong doanh nghiệp trở thành ngời chủ
thực sự phần vốn góp của mình trong công ty cổ phần.
- Hai là, huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
trong nớc và ngoài nớc để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới
phơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế.
Hiện nay, một vấn đề rất khó khăn cho DNNN là thiếu vốn để đầu t, đổi
mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của DN mà Nhà nớc thì không
thể và không nên cấp vốn một cách dàn trải. Các nhà đầu t cũng sẽ không đầu
t hoặc cho DN vay nếu DN không đợc cải tổ và làm ăn có hiệu quả.
Mục đích và bản chất của CPH DNNN chính là làm cho DNNN kinh
doanh tốt hơn, hiệu quả hơn. Việc chuyển hình thức sở hữu nhà nớc thành sở
7
hữu của các cổ đông nhằm tạo ra sự thay đổi về phơng thức quản lý, nâng cao

hiệu quả kinh doanh của DN. Theo Luật Doanh nghiệp, tổ chức quản lý trong
nội bộ công ty cổ phần bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, ban kiểm soát và ban giám
đốc công ty. Mô hình tổ chức quản lý này thể hiện sự phân định rõ ràng về
quyền hạn và trách nhiệm của chủ sở hữu và ngời sử dụng tài sản của công ty
để kinh doanh. Điều này đã tạo thêm động lực và tính năng động trong kinh
doanh, DN đợc quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc biệt là trong lĩnh vực
đầu t phát triển, phân phối lợi nhuận, tổ chức sản xuất và bổ nhiệm cán bộ.
- Ba là, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nớc, doanh nghiệp, nhà đầu t
và ngời lao động trong doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu này, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nớc liên
quan đến CPH DNNN ngày càng đợc hoàn thiện. Việc CPH không chỉ quan
tâm đến lợi ích của Nhà nớc nh điều chỉnh việc xác định giá trị DN gắn với thị
trờng, giảm thất thoát cho ngân sách nhà nớc, mà còn quan tâm đến quyền lợi
của DN, nhà đầu t và ngời lao động trong việc tạo điều kiện để DN hoàn thành
tốt CPH cũng nh các chính sách cho DN sau CPH, tạo điều kiện để các nhà
đầu t có thể mua cổ phần ở các DN với một tỷ lệ nhất định và đề ra các chính
sách cho ngời lao động tại DN CPH.
- Thứ t, thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trờng; khắc
phục tình trạng CPH khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển
thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán.
Hiện nay, việc định giá DN theo cách tổ chức hội đồng đã bị xóa bỏ mà
do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và
tính minh bạch trong hoạt động định giá và đẩy nhanh tiến độ CPH.
Để khắc phục những bất cập trong công tác định giá và bán cổ phần
(đặc biệt là xu hớng CPH nội bộ), đồng thời giảm thiểu tổn thất cho ngân sách
nhà nớc trong quá trình CPH, cơ chế bán cổ phần hiện nay đợc điều chỉnh
theo hớng: nâng cao tính công khai, minh bạch, gắn với thị trờng, tạo điều
kiện để các nhà đầu t tiếp cận nguồn cổ phiếu, doanh nghiệp huy động đợc
vốn, đổi mới phơng thức quản lý, đồng thời góp phần thúc đẩy thị trờng vốn
và thị trờng chứng khoán phát triển. Nh qui định việc bán cổ phiếu phải qua

đấu giá; cổ phiếu u đãi đối với nhà đầu t chiến lợc
Các DN CPH là nguồn cung cấp hàng hóa (cổ phiếu) cho TTCK có tổ
chức ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế trong số hơn 2.300 CTCP đợc chuyển đổi
từ DNNN, mới có 30 DN thực hiện niêm yết trên TTCK và 6 DN đăng ký giao
8
dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội [53]. Đây là những con số
thể hiện mối quan hệ cha chặt chẽ giữa CPH và phát triển thị trờng vốn. Việc
TTCK cha phát triển, tính thanh khoản của cổ phiếu sẽ không cao, không góp
phần thúc đẩy quá trình CPH đạt hiệu quả cao.
1.2. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực
dợc
1.2.1. Đòi hỏi khách quan về việc cổ phần hóa doanh nghiệp dợc nhà
nớc ở Việt Nam
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang vận động theo xu hớng thơng
mại hóa toàn cầu, một yêu cầu bức thiết đợc đặt ra là phải thực hiện cải cách
DNNN nhằm phát huy sức mạnh và vai trò điều tiết của kinh tế quốc doanh,
đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Đổi mới hệ thống DNNN là
một khâu cơ bản và rất quan trọng trong đổi mới kinh tế.
Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, nhiều biện pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của
DNNN đã đợc thực hiện, đặc biệt là từ năm 1990 trở lại đây.
Đổi mới DNNN có thể tiến hành bằng nhiều cách khác nhau tùy theo
đối tợng, vai trò, vị trí khác nhau đối với nền kinh tế quốc dân. Có những cách
cải cách DNNN mà nếu thực hiện sẽ dẫn đến sự xoá sổ DNNN nh giải pháp
bán DNNN hay nói cách khác là giải pháp t nhân hóa. Có giải pháp chỉ đụng
chạm đến cơ chế quản lý DNNN, tức là tăng cờng hay giảm bớt quyền chủ
động sản xuất kinh doanh của chúng trong từng lĩnh vực cụ thể. CPH chỉ là
một trong những giải pháp đổi mới DNNN. Tuy nhiên, thực tiễn phát triển
kinh tế xã hội của nớc ta trong thập kỷ qua cho thấy CPH là giải pháp phù hợp
với nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay, là khâu quan trọng để tạo

chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
DNNN vì nó giải quyết đợc căn nguyên của những yếu kém trong tổ chức
quản lý và hoạt động của DNNN. Đó là vấn đề sở hữu, làm cho sở hữu doanh
nghiệp trở nên đa dạng hơn. Những giải pháp cải cách DNNN khác chỉ động
chạm đến cơ chế quản lý theo hớng tăng quyền tự chủ của DNNN trong một
hoặc một số lĩnh vực cụ thể.
Đối với lĩnh vực dợc, trong bối cảnh nền kinh tế tập trung bao cấp trớc
đây, hệ thống DNDNN còn mang nhiều tính phúc lợi xã hội, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, phân phối thuốc chủ yếu là do kế hoạch Nhà nớc giao. Mặc
dù trong những năm gần đây, hoạt động của các DNDNN đã hiệu quả hơn
9
trong cơ chế thị trờng nhng tình trạng thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ, trình độ
quản lý kém, ít tiếp cận với công nghệ tiên tiến vẫn phổ biến tại nhiều
DNDNN, dẫn đến việc còn nhiều hạn chế trong đáp ứng nhu cầu thuốc điều trị
cho nhân dân, cha chủ động trong nguồn nguyên liệu làm thuốc mà gần nh bị
phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Đứng trớc mục tiêu đáp ứng 60% trị giá thuốc tiêu dùng trong nớc vào
năm 2010 [25], trong thời gian tới, việc đẩy mạnh sắp xếp đổi mới, nâng cao
hiệu quả của các doanh nghiệp dợc đặc biệt là các DNDNN là vô cùng quan
trọng khi mà hàng rào bảo hộ công nghiệp nội địa ngày càng phải tháo bỏ,
thách thức về khả năng cạnh tranh ngày càng gay gắt ngay cả trên thị trờng
nội địa.
Theo thống kê của Cục Quản lý dợc Việt Nam, đến hết 12/2004, số vốn
pháp định của các dự án liên doanh và dự án 100% vốn nớc ngoài đầu t vào
ngành dợc đã lên đến 158 triệu USD. Một số nhà máy đang tích cực đầu t với
số vốn lớn tới 20 triệu USD. Một số công ty phân phối tuy còn núp bóng của
các công ty Việt Nam đã tổ chức màng lới phân phối của họ tới tuyến tỉnh,
thậm chí cả tuyến huyện. Trong khi đó, vốn của toàn bộ các đơn vị trong Tổng
công ty Dợc Việt Nam chỉ vào khoảng 30 triệu USD. Xét về mặt cạnh tranh
trên thơng trờng, việc sắp xếp, tổ chức lại các DNDNN nhằm tạo nội lực lớn

hơn là một việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, các DNDNN cũng hạch toán kinh doanh nh các DNNN
hoạt động kinh doanh ở các ngành kinh tế khác. Theo đờng lối phát triển kinh
tế đã đợc Đảng đề ra, do yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi DNDNN
cũng phải sắp xếp, đổi mới, tiến hành CPH theo chủ trơng và định hớng của
Nhà nớc.
Tuy nhiên phải có một lộ trình thích hợp đối với việc sắp xếp, đổi mới
DNDNN trong thời gian tới vì trớc mắt vẫn cần thiết phải giữ lại một số DN
100% vốn Nhà nớc để đảm bảo ổn định thị trờng thuốc cũng nh việc thực hiện
nhiệm vụ của ngành, nhng tiến tới cần nghiên cứu để chuyển đổi sở hữu toàn
bộ các DNDNN. Việc thực hiện hoạt động công ích cũng nh nhiệm vụ bình ổn
thị trờng thuốc cần phải tách khỏi nhiệm vụ của các DN kinh doanh thuốc.
Sở dĩ cho đến nay, CPH là hình thức chủ yếu trong việc sắp xếp, đổi
mới DNDNN do các nguyên nhân sau:
1.2.1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp dợc nhà nớc sẽ xóa bỏ tình trạng
quản lý lỏng lẻo và đầu t dàn trải của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp.
10
Thực hiện CPH DNDNN thực tế đã giảm bớt số lợng DN thuộc đối tợng
Nhà nớc phải quản lý, qua đó tạo điều kiện để khắc phục tình trạng quản lý
lỏng lẻo trong thời gian qua do phải đầu t dàn trải trên một số lợng DN quá
lớn trong khi năng lực về vốn đầu t và quản lý DN của Nhà nớc lại hết sức hạn
chế. Đồng thời, việc CPH DNDNN cũng tạo điều kiện cho các DN chủ động
hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đáp ứng các nhu cầu và
điều kiện của thị trờng.
1.2.1.2. Giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, đồng thời tạo điều
kiện để Nhà nớc tập trung đầu t và quản lý các doanh nghiệp dợc nhà nớc có
qui mô lớn, có khả năng chi phối hoạt động của toàn ngành.
Cổ phần hóa là giải pháp vừa đạt đợc mục đích giải phóng vốn nhà nớc
ra khỏi những lĩnh vực xét thấy không cần phải duy trì 100% vốn nhà nớc nh
trớc nhng vẫn đảm bảo kiểm soát đợc hoạt động của các DN nếu cần thiết

bằng cách giữ lại một tỷ lệ nào đó vốn nhà nớc. Việc giảm bớt số lợng
DNDNN thông qua chơng trình CPH hoặc đa dạng hóa những DNDNN không
thuộc đối tợng Nhà nớc cần thiết phải nắm giữ (đặc biệt những DN có hiệu
quả thấp) sẽ giúp cho ngân sách nhà nớc giảm bớt các khoản chi để duy trì các
DN này, chuyển giao cho các DNDNN khác đảm nhận. Mặt khác, Nhà nớc lại
có thể huy động thêm các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội để tập trung đầu t,
đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ cho các DNDNN mà Nhà nớc
cần nắm giữ và phát triển.
1.2.1.3. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dợc có thể thu hút nguồn
vốn đầu t, khắc phục những tồn tại do các cơ chế trớc đây để lại.
Thông qua việc CPH, các DN có thể phát hành cổ phiếu để thu hút vốn
đáp ứng cho nhu cầu đầu t, hiện đại hóa máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất,
mở rộng qui mô và nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và khả
năng cạnh tranh của DN.
Bên cạnh đó, thông qua việc thực hiện CPH cũng sẽ giúp cho các
DNDNN xử lý các vấn đề tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh do cơ
chế cũ để lại nh: xử lý công nợ khó đòi, xử lý hàng hóa tồn kho kém, mất
phẩm chất, xử lý tài sản DN không cần dùng tạo điều kiện để lành mạnh hóa
tình hình tài chính DN, giúp cho DN hoạt động tốt hơn khi chuyển sang hình
thức CTCP.
11
Đặc biệt thông qua việc thực hiện CPH, sẽ thay đổi đợc phơng thức
quản lý trong các DNDNN trớc đây để áp dụng phơng thức quản lý mới, tự
chủ, linh hoạt và trách nhiệm hơn trên cơ sở xã hội hóa cao độ quyền sở hữu.
1.2.1.4. Tạo điều kiện để ngời lao động tham gia và thực sự làm chủ
doanh nghiệp, qua đó khai thác triệt để tiềm năng vốn có của doanh nghiệp.
Khắc phục tình trạng chủ hờ trớc đây của DNDNN, CPH đã xác lập
quyền làm chủ thực sự của ngời lao động, ngời quản lý ở các DN, trong đó tạo
điều kiện để ngời lao động trong các DN thực sự làm chủ thông qua việc thực
hiện các chính sách u đãi cho những ngời này khi phát hành cổ phiếu. Trên cơ

sở đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn thể ngời lao động đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN, gắn chặt lợi ích của họ với lợi ích của DN.
Ngoài ra, thông qua ĐHĐCĐ và HĐQT, ngời lao động còn thực hiện quyền
làm chủ của mình khi bỏ phiếu bầu cử, bãi miễn để lựa chọn những ngời thực
sự có năng lực vào các cơ quan điều hành và tham gia ý kiến với phơng án,
chiến lợc sản xuất kinh doanh của DN, đảm bảo tính khả thi cho các dự án và
chiến lợc phát triển DN. Qua đó, Nhà nớc mới thực sự khai thác đợc triệt để
khả năng vốn có của DN và thực hiện đợc mục tiêu quan trọng đã đặt ra cho
chơng trình cải cách DNNN là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
DN.
Nh vậy, CPH một số DNNN trong ngành dợc không phải là ý muốn chủ
quan mà xuất phát từ yêu cầu khách quan, để các DN hoạt động kinh doanh có
hiệu quả và tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, khắc phục những
yếu kém của các DN trong ngành ảnh hởng xấu đến sự phát triển bền vững, ổn
định, lâu dài của các DN. Thông qua CPH một số DNNN trong ngành dợc,
các mục tiêu CPH vẫn đợc thực hiện, mà còn góp phần phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Cổ phần hóa DNNN trong ngành dợc có thể phân loại thành: một số DN
CPH nhng Nhà nớc vẫn giữ cổ phần chi phối; một số DN CPH nhng Nhà nớc
giữ tỷ lệ cổ phần hạn chế hoặc không giữ cổ phần ở DN.
1.2.2. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
trong lĩnh vực dợc
Thuốc là hàng hóa đặc biệt, có ảnh hởng trực tiếp đến sức khỏe con ng-
ời nên kinh doanh thuốc là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Trong điều
kiện Đảng và Nhà nớc ta xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, doanh nghiệp dợc vừa phải thực hiện nhiệm vụ xã hội bảo đảm
12
cung ứng thờng xuyên và đủ thuốc đạt chất lợng cho nhân dân, vừa phải kinh
doanh có lãi. Vì vậy khi CPH, ngoài việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của
CPH DNNN nói chung, DNDNN còn phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau:

1.2.2.1. Tổ chức sắp xếp và đổi mới hệ thống cung ứng thuốc tạo ra cơ
cấu hợp lý trong khu vực kinh tế nhà nớc, nhằm góp phần ổn định thị trờng
thuốc chữa bệnh trớc mắt và lâu dài; thực hiện đa dạng hóa nhiều hình thức sở
hữu vốn để sử dụng có hiệu quả tài sản Nhà nớc và huy động thêm vốn ngoài
xã hội vào việc sản xuất kinh doanh thuốc, tạo thêm động lực mạnh mẽ trong
DN, phát huy tính năng động, nhạy bén, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DN
trong cơ chế thị trờng. Trên cơ sở đó, chuyển đổi Tổng công ty dợc Việt Nam
sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con sau khi các
DN thành viên độc lập đã chuyển đổi sở hữu theo danh sách và kế hoạch tổng
thể sắp xếp, đổi mới DNDNN [27].
1.2.2.2. Chuyển đổi những công ty dợc nhà nớc mà Nhà nớc không cần
giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu.
Theo Quyết định số 117/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày
11/06/2003 về việc phê duyệt phơng án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN trực
thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2003 - 2005, sẽ có 7 doanh nghiệp dợc Nhà nớc tiếp
tục nắm giữ 100% vốn. Tuy nhiên, căn cứ tiêu chí DN mà Nhà nớc giữ 100%
vốn theo Quyết định 155/2004/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày
24/08/2004 thì chỉ có hai doanh nghiệp dợc đáp ứng các điều kiện qui định. Vì
vậy, để đạt đợc mục tiêu này, Bộ Y tế phải xây dựng đợc kế hoạch sắp xếp
DNNN, tổng công ty nhà nớc thuộc Bộ Y tế giai đoạn tới.
1.2.2.3. Tập trung nguồn lực cho việc đầu t các lĩnh vực trọng điểm
theo chủ trơng, chính sách của Chính phủ và Bộ Y tế: sản xuất nguyên liệu
làm thuốc, thuốc kháng sinh, sản xuất thuốc thiết yếu, thuốc đặc trị, thuốc
thay thế thuốc nhập khẩu ; tổ chức lại hệ thống phân phối thuốc
1.2.2.4. Huy động vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, xây dựng các dây chuyền
GP.
Các doanh nghiệp dợc là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt
hàng đặc biệt, đó là thuốc, một mặt hàng ảnh hởng trực tiếp đến sức khỏe và
tính mạng ngời sử dụng. Việc nâng cao chất lợng thuốc không chỉ là mục tiêu

của các doanh nghiệp dợc để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN
mình mà còn là nhiệm vụ của các DN hoạt động trong lĩnh vực dợc nhằm góp
13
phần đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả. Vì vậy, các DNDNN
ngoài việc cần vốn nhằm tăng năng lực tài chính nh các DNNN khác, theo qui
định của Luật Dợc và các qui chế chuyên môn, các doanh nghiệp kinh doanh
dợc theo lộ trình nhất định phải đạt các tiêu chuẩn GP mới đợc phép hoạt
động. Do đó, muốn thu hút vốn để đầu t cho phát triển, tăng năng lực tài
chính, doanh nghiệp dợc phải chuyển thành công ty cổ phần thông qua việc
bán cổ phần cho công nhân viên chức, cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc. Trong quá trình hoạt động dới hình thức CTCP, doanh nghiệp đợc
phát hành các loại chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng để huy
động vốn.
1.2.2.5. Thực hiện nhiệm vụ xã hội bảo đảm cung ứng thờng xuyên và
đủ thuốc đạt chất lợng cho nhân dân bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả.
Lý do là vì các DNDNN khi đã CPH, điều quan tâm là lợi nhuận của
DN, cổ tức của các cổ đông nên DN thờng tập trung sản xuất, buôn bán những
mặt hàng thuốc có lợi nhuận cao, không hoặc hạn chế sản xuất, buôn bán các
mặt hàng có lợi nhuận thấp hoặc không lợi nhuận. Điều này là phù hợp với qui
luật của kinh tế thị trờng, tuy nhiên sẽ dẫn đến việc không đảm bảo cung ứng
thờng xuyên và đủ thuốc có chất lợng cho ngời dân, không hoàn thành nhiệm
vụ của ngành.
1.2.3. Một số yếu tố tác động đến quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
Trong quá trình CPH DNDNN, có nhiều yếu tố tác động ảnh hởng tích
cực hoặc hạn chế quá trình này, trong đó có yếu tố khách quan, chủ quan, có
yếu tố bên trong, bên ngoài, có yếu tố kinh tế, chính trị, yếu tố xã hội nhng
tựu chung có các yếu tố cơ bản sau đây:
1.2.3.1. Về con ngời
+ Đối với cán bộ, cơ quan quản lý: trong quá trình thực thi quyền hạn đ-

ợc Nhà nớc trao, cơ quan chủ quản vừa có quyền ban hành các cơ chế, chính
sách riêng áp dụng cho doanh nghiệp, đặc biệt là các loại giấy phép con, vừa
có quyền ban phát cho DN những u ái trong phê duyệt dự án đầu t, cấp phát
vốn, bổ sung vốn điều lệ Để đợc nh vậy, các DNNN thờng phải có những chi
phí nhất định cho những cơ quan và cá nhân có thẩm quyền quyết định. Sau
khi CPH, không còn tồn tại cơ quan chủ quản và cũng không còn cơ chế xin -
cho đối với DN nữa. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN sẽ bị chi
phối bởi các qui luật thị trờng và pháp luật. Mối quan hệ giữa Nhà nớc và các
14
CTCP chỉ là quan hệ giữa cổ đông với công ty. Chính vì vậy, mặc dù nhận thức
về CPH của các cơ quan quản lý, các cấp lãnh đạo đã đợc nâng cao rõ rệt, nh-
ng chủ trơng CPH cha đợc sự hởng ứng tích cực của lãnh đạo các ngành, các
cấp chính quyền trong các cơ quan nhà nớc.
+ Đối với Giám đốc, ngời quản lý DNDNN: Các DNDNN hoạt động
trong cơ chế thị trờng cha lâu nhng đã xuất hiện đội ngũ các nhà quản lý DN
có khả năng kinh doanh. Tuy nhiên sự bao cấp của Nhà nớc đối với DN, cơ
chế xin - cho là mảnh đất tốt cho những hoạt động lãng phí, tham nhũng.
CPH tạo ra sự giám sát chặt chẽ của chủ sở hữu (cổ đông) đối với giám đốc và
cán bộ quản lý của DNNN CPH. Điều này có nghĩa là giám đốc, các nhân
viên quản lý không dễ dàng thực hiện hành vi vụ lợi nh khi DN đang hoàn
toàn thuộc sở hữu Nhà nớc. Ngoài ra nhiều giám đốc lo ngại rằng khi chuyển
sang CTCP cha chắc họ đã đợc cử hoặc đợc bầu làm thành viên HĐQT, cha
chắc đợc cử làm giám đốc. Bên cạnh đó, họ phải bỏ chính tiền túi của mình để
mua cổ phần chứ không phải việc sử dụng vốn Nhà nớc nh trớc đây. Vì vậy
nhiều lãnh đạo DN vẫn cha thực sự quyết tâm trong CPH DN mình quản lý.
+ Đối với ngời lao động: hiện nay, ngời lao động trong các DN dợc đã
thích ứng đợc về ý thức, tác phong và hiệu quả công việc trong điều kiện cạnh
tranh, đã hiểu đợc rằng CPH DNNN là xu thế tất yếu. Việc chuyển đổi phơng
thức quản lý đối với công ty CPH sẽ tạo cơ chế minh bạch hóa, công khai hóa
hoạt động của DN, đặc biệt vấn đề tài chính. Ngời lao động đợc đóng cổ phần,

trở thành cổ đông, hởng lợi nhuận tơng ứng với phần vốn góp và là chủ thực sự
phần vốn góp của mình, có quyền tham gia quản lý DN một cách có hiệu quả
bằng việc dự ĐHĐCĐ để thông qua điều lệ công ty, bầu các thành viên HĐQT
và ban kiểm soát, biểu quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ nh chiến lợc kinh doanh, tăng giảm
vốn điều lệ
Tuy nhiên, ngời lao động làm việc trong các DNDNN có việc làm và
thu nhập tơng đối ổn định, nhất là đối với các DN làm ăn có hiệu quả. Lợi
nhuận của DNDNN đợc phân bổ theo qui định của pháp luật cho các quỹ
(gồm quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi). Ngời lao động đợc chia các quĩ này.
Khi chuyển sang CTCP thì HĐQT sẽ xác định lợi nhuận đợc phân bổ nh thế
nào, có thể ngời lao động hởng cổ tức không nhiều bằng số tiền họ nhận từ các
quỹ. Một số ngời lao động e ngại, số tiền họ đầu t vào CTCP sẽ không đợc an
toàn bằng các loại đầu t khác nh tiền gửi ở ngân hàng.
15
Một trong những mục tiêu của chính sách CPH là thay đổi cơ cấu quản
lý của DN cho hợp lý và hiệu quả hơn, trong đó có việc sắp xếp lại quy trình
sản xuất kinh doanh. Những thay đổi này chắc chắn sẽ kéo theo sự thay đổi
trong việc bố trí, sử dụng lao động. Thêm vào đó, khi công nghệ, qui trình sản
xuất và cơ chế quản lý lao động mới đợc áp dụng sau khi CPH, nhu cầu sử
dụng lao động của DN CPH giảm. Ngay cả khi nhu cầu lao động không giảm
song do tính chất hiện đại của công nghệ, của qui trình sản xuất và quản lý,
lao động cha qua đào tạo hay đào tạo không phù hợp với trình độ mới trong
các DNDNN tiền thân sẽ phải đợc thay thế, nhất là khi việc tuyển dụng và bố
trí lao động trong DN CPH thuộc quyền tự chủ của công ty. Đơng nhiên,
những ngời lao động trong biên chế của DNDNN trớc đây phải đối mặt với
nguy cơ mất việc làm.
Hệ quả đơng nhiên trên của CPH là lý do vì sao một bộ phận ngời lao
động trong các DNDNN không mong muốn quá trình này diễn ra đối với
doanh nghiệp của mình, nếu không có bảo đảm chắc chắn rằng nó có thể đem

lại những điều tốt đẹp hơn.
1.2.3.2. Về cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất của DNDNN nói chung ngày càng đợc hiện đại, góp phần
sản xuất nhiều mặt hàng thuốc có chất lợng cao phục vụ nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Tuy nhiên, phần lớn DNDNN, đặc biệt là DNDNNĐP, qui mô hoạt động
rất nhỏ bé, một số DN của tỉnh vốn điều lệ chỉ xấp xỉ trên dới 01 tỷ đồng, còn
hầu hết các DN của huyện vốn điều lệ cha đợc 01 tỷ đồng, trang thiết bị hiện
đại hầu nh không có hoặc cách đây từ vài chục năm nên rất hạn chế trong việc
kinh doanh sản phẩm. Hơn nữa một số DN hiệu quả kinh doanh không cao,
không có mặt hàng mới, bạn hàng không nhiều, không hấp dẫn ngời lao động
và các nhà đầu t mua cổ phần do không tin tởng vào khả năng hoạt động kinh
doanh của DN trong tơng lai đặc biệt khi hội nhập với khu vực và thế giới. Vì
vậy, gặp khó khăn trong việc bán cổ phần khi CPH.
1.2.3.3. Kết quả hoạt động của DN đã CPH và kinh nghiệm thực tiễn
của các nớc về CPH
Hầu hết các DNNN và DNDNN sau khi chuyển sang CTCP hoạt động
có hiệu quả: năng suất lao động, thu nhập của ngời lao động, các khoản nộp
ngân sách đều tăng. Điều đó chứng tỏ khả năng ổn định và phát triển của DN,
nh những bằng chứng đầy tính thuyết phục rằng CPH DNNN với phơng thức
16
sở hữu, quản lý mới sẽ tạo điều kiện cho các DN hoạt động tốt hơn chứ không
phải nhằm tớc bỏ các đặc quyền của DN. Do đó, đã khuyến khích các DN và
ngời lao động tham gia vào quá trình CPH DNNN.
Hơn nữa, các kinh nghiệm thực tiễn phong phú của các nớc trên thế giới
trong quá trình CPH, t nhân hóa DNNN sẽ là những bài học bổ ích và quí giá
để Nhà nớc ta tiến hành hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện công việc
CPH DNNN tại Việt Nam.
1.2.3.4. Trạng thái phát triển kinh tế
Trạng thái phát triển của nền kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến việc CPH
DNNN nói chung cũng nh DNDNN nói riêng, ở nớc ta.

Một là, sự tồn tại của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế t nhân đã
làm thay đổi tính chất của nền kinh tế nớc ta, biến nó từ nền kinh tế thuần túy
sở hữu Nhà nớc và tập thể sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh
tranh lành mạnh đã trở thành những hiện tợng bình thờng của đời sống kinh
tế, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Chính những yếu tố của cơ chế thị trờng này đã tạo ra sự vận động của
vốn và tài sản giữa các chủ thể của thị trờng. Đặc biệt, trong nền kinh tế nớc ta
đã xuất hiện một loại thị trờng đặc biệt - thị trờng chứng khoán, nơi các cổ
phần của các công ty đợc trao đổi, mua bán.
Hai là, tình hình kinh tế của đất nớc đã có những biến đổi theo hớng
tích cực. Giá cả thị trờng đã đợc duy trì tơng đối ổn định, mức lạm phát đã đợc
kiềm chế, đồng tiền Việt Nam đã giữ đợc giá, lãi suất kinh doanh đã ở mức
khuyến khích các hoạt động đầu t vào sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này
đã tạo điều kiện thuận lợi về tâm lý cho mọi ngời muốn đầu t thông qua hình
thức mua cổ phần trong các DNNN đợc CPH.
Ba là, nhờ những đổi mới trong chính sách phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần của Nhà nớc qua hơn 15 năm chuyển đổi cơ chế, thu nhập
của dân c đợc nâng cao. Số ngời khá giả ở thành thị và nông thôn ngày càng
nhiều. Đây là lợng cầu tiềm năng có thể đáp ứng cho các chứng khoán phát
hành ở những doanh nghiệp đợc CPH.
Bốn là, sự xuất hiện của nhiều chi nhánh ngân hàng kinh doanh nớc
ngoài tại Việt Nam trên cơ sở Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, Luật
Khuyến khích đầu t trong nớc, hệ thống các văn bản dới luật góp phần tạo
17
môi trờng và điều kiện thuận lợi để các nhà đầu t nớc ngoài đầu t bằng cổ
phiếu vào các DNNN đợc CPH.
1.2.3.5. Tiền đề pháp lý
Hiện nay, điều kiện và môi trờng pháp lý về cơ bản đã đợc xác lập. Tất
cả các doanh nghiệp dợc đều hoạt động theo cơ chế thị trờng, có quyền tự do

kinh doanh và bình đẳng trớc pháp luật. Các quyền cơ bản đó của doanh
nghiệp dợc đợc qui định trong Hiến pháp, trong các đạo luật, đặc biệt là Luật
Dợc vừa đợc Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005.
Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề CPH
các DNNN và quyết tâm thực hiện. Để thực hiện CPH DNNN, Nhà nớc ta đã
ban hành nhiều chủ trơng, chính sách và nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Điều này thể hiện ở hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật qui định chuyển
một số DNNN thành CTCP từ năm 1990 đến nay. Những qui định này góp
phần xác định rõ quan điểm và phơng hớng chỉ đạo thống nhất ở mọi cấp, mọi
ngành cho đến từng DN triển khai thực hiện.
Khi các DNDNN tiến hành CPH thì hệ thống văn bản về CPH DNNN
đã và đang đợc hoàn thiện. Những khúc mắc trong CPH dần đợc tháo gỡ. Cơ
chế chính sách CPH theo hớng mở rộng u đãi hơn, đơn giản hóa thủ tục, đảm
bảo thỏa đáng các chính sách đối với ngời lao động.
Tiền đề pháp lý của CPH DNDNN đợc tạo nên bởi những yếu tố chủ
yếu sau:
Thứ nhất, tuy cha đợc ban hành trong một văn bản có hiệu lực pháp lý
cao nhng trong hệ thống pháp luật hiện hành đã tồn tại nhiều qui định pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ CPH DN. Các qui định này tập
trung chủ yếu tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các văn bản hớng dẫn thi
hành. Toàn bộ các văn bản này tạo nên lĩnh vực pháp luật về CPH khá đặc thù.
Bên cạnh đó, các quan hệ phát sinh từ CPH còn có các qui định của các lĩnh
vực pháp luật có liên quan trực tiếp khác điều chỉnh nh qui định của các luật
về doanh nghiệp, các qui định về chứng khoán
Thứ hai, trong hệ thống pháp luật đã tồn tại các loại công ty đối vốn.
Đặc điểm của các loại hình công ty đối vốn là tính trờng tồn của chúng bất
chấp sự thay đổi cổ đông, là tính dễ chuyển nhợng phần vốn góp và khả năng
thanh khoản của các cổ phần mà chúng phát hành. Đây là tiền đề pháp lí quan
trọng vì không thể tiến hành CPH nếu trong hệ thống pháp luật không có các
công ty đối vốn này.

18
Thứ ba, trong khoa học pháp lý cũng nh trong pháp luật thực định đã
hình thành rất nhiều phạm trù pháp lý đợc coi là điển hình của nền kinh tế thị
trờng nh: đối vốn, đối nhân, trách nhiệm hữu hạn, trách nhiệm vô hạn, cạnh
tranh, hội đồng quản trị, cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán
Thứ t, Luật Dợc ra đời thay thế các qui định về hành nghề dợc t nhân đ-
ợc qui định tại Pháp lệnh Hành nghề y, dợc t nhân. Đối tợng điều chỉnh của
Luật Dợc bao gồm cả các cơ sở kinh doanh thuốc của Nhà nớc và của t nhân
trên cơ sở các điều kiện kinh doanh là không khác biệt, thể hiện sự bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy không còn sự phân biệt về điều kiện hành
nghề dợc đối với DN thuộc sở hữu nhà nớc và DN thuộc sở hữu của các thành
phần kinh tế khác.
Trong 15 năm thực hiện CPH, chúng ta đã rút ra một bài học quan trọng
về giá trị của pháp luật đối với việc đẩy nhanh tiến trình và nâng cao hiệu quả
của CPH. Vì vậy việc hoàn thiện các qui định pháp luật điều chỉnh trực tiếp
hoặc có liên quan đến quá trình này là rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay các
văn bản pháp luật cũng nh việc thực thi pháp luật của các cơ quan chức năng
nhiều khi thể hiện sự cha bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tình hình đó
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý, điều hành DN nh: Luật
doanh nghiệp, Luật tài chính ngân hàng, Luật phá sản, các chính sách cạnh
tranh và các quy định về sở hữu, giao kết hợp đồng, vấn đề về lao động phải
đợc hoàn thiện một cách đồng bộ, tạo môi trờng pháp lý lành mạnh, thực sự
bình đẳng.
1.3. Pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Nhận thức đợc tính u việt của CPH DNNN, ngay từ những năm đầu
thập kỷ 90, cùng với việc đổi mới các chính sách kinh tế - xã hội, Đảng và
Nhà nớc ta đã sớm có chủ trơng và tổ chức thực hiện việc chuyển một bộ phận
DNNN thành công ty cổ phần.
Để thấy rõ kết quả và những thay đổi cơ bản trong chủ trơng và đờng lối
của Đảng và Nhà nớc về CPH, có thể tạm chia tiến trình CPH DNNN ở Việt

Nam theo các giai đoạn:
1.3.1. Giai đoạn thí điểm (Từ 1990 đến 5/1996)
Văn bản pháp luật đầu tiên về CPH DNNN là Quyết định số 143/HĐBT
ngày 10/05/1990 của Hội đồng Bộ trởng. Quyết định này đã đa ra một số điều
kiện để chọn các DNNN làm thí điểm CPH. Theo Quyết định này, chỉ những
DNNN kinh doanh có lãi, tập thể DN đoàn kết và có khả năng mua cổ phần
19
mới đợc tiến hành CPH. Tuy nhiên, trong hai năm 1990 và 1991, việc CPH
DNNN đợc chọn làm thí điểm không thực hiện đợc. Quyết định số 143/HĐBT
cha tạo đợc những cơ sở pháp lý đầy đủ cho CPH. Hơn nữa, các tiêu chí cho
việc chọn DNNN thí điểm CPH hoàn toàn dựa vào mong muốn chủ quan của
DN, ý chí của chủ sở hữu không đợc thể hiện rõ.
Chơng trình CPH DNNN ở Việt Nam thực sự bắt đầu từ năm 1992 với
việc Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) ban hành Quyết định số
202-CT ngày 08/06/1992 và Chỉ thị số 84/TTg ngày 04/03/1993 của Thủ tớng
Chính phủ.
Tuy nhiên trong thời gian 5 năm thí điểm CPH, cả nớc chỉ tiến hành
CPH đợc 5 doanh nghiệp thuộc 3 Bộ và 2 địa phơng [37].
Nguyên nhân là CPH DNNN mới chính thức đợc thực hiện tại Việt
Nam nên các ngành, các địa phơng cho đến các đơn vị kinh tế cơ sở hầu nh
cha hiểu rõ về chủ trơng CPH DNNN. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản pháp
luật điều chỉnh về CPH còn cha rõ ràng, đầy đủ, cha lờng hết đợc những khía
cạnh phát sinh trong tiến trình CPH DNNN nh:
- Đối tợng CPH giai đoạn này vẫn còn khá hẹp. Đối tợng mua cổ phiếu
chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong DN tuy có cho phép cổ đông trong n-
ớc ngoài DN nhng mức độ khuyến khích cha cao.
- Còn quá nhiều u đãi cho DNNN, đặc biệt là các chính sách tài chính,
tín dụng nên dẫn đến các DN cảm thấy bị thiệt thòi, khó khăn khi chuyển sang
hình thức CTCP;
- Việc xử lý các tồn tại về tài chính trong DN cha có hớng dẫn cụ thể, rõ

ràng, làm cho các DN gặp nhiều khó khăn, lúng túng, thậm chí một số DN xin
thôi không làm thí điểm vì trong một thời gian dài vẫn cha xác lập đợc quyền
sở hữu đối với một số tài sản, công nợ khó đòi ;
- Cha có chính sách u đãi thỏa đáng cho DN và ngời lao động trong DN
CPH, dẫn tới ngời lao động cảm thấy quyền lợi của mình không đợc đảm bảo,
bị thiệt thòi khi chuyển sang hình thức CTCP.
- Nguyên tắc định giá DN vẫn còn chung chung, chủ yếu căn cứ vào
kiểm kê giao vốn. Hơn nữa, việc định giá tài sản mang nặng tính chủ quan của
ngời bán là Nhà nớc, cha xét đến nhu cầu và quyền lợi của ngời mua nên đa
vào giá trị DN những tài sản thuộc đối tợng không có nhu cầu sử dụng, sinh
lời.
20
Tình hình trên đã làm cho tiến trình thí điểm trong giai đoạn này hết sức
khó khăn và chậm chạp.
1.3.2. Giai đoạn mở rộng (từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998)
Sau năm năm thực hiện thí điểm CPH DNNN, để chơng trình CPH
DNNN đợc triển khai theo đúng định hớng phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nớc, trong kết luận của Bộ Chính trị về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000 đã khẳng định: Tổng kết kinh nghiệm một số
DNNN đã CPH để có những kết luận cần thiết. Thực hiện CPH từng bớc vững
chắc một bộ phận DNNN vì mục tiêu, hiệu quả của sự phát triển và giữ vững
định hớng XHCN.
Thực hiện các chủ trơng của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị định
28/CP ngày 07/05/1996 về việc chuyển một bộ phận DNNN thành CTCP,
Nghị định số 25/CP ngày 26/03/1997 sửa đổi một số điều của Nghị định
28/CP, Chỉ thị 658/TTg ngày 20/08/1997 của Thủ tớng Chính phủ về thúc đẩy,
triển khai vững chắc công tác CPH Các qui định này đã tạo ra đợc cơ sở
pháp lý để chuyển các DNNN sang hình thức CTCP đã đợc Luật Công ty năm
1990 xác định.
Tuy nhiên trong giai đoạn này, cả nớc mới chỉ thực hiện CPH thêm đợc

25 DNNN [37].
Kết quả này cho thấy hệ thống cơ chế chính sách về CPH vẫn còn cha
hoàn chỉnh. Nghị định 28/CP và Nghị định 25/CP của Chính phủ còn nhiều
vấn đề cần nghiên cứu và hoàn thiện:
- Việc huy động vốn cha đợc khai thác tốt là do Nghị định 28/CP giới
hạn vốn đầu t của các nhà đầu t trong nớc 5 - 10% giá trị doanh nghiệp; cha
qui định về việc bán cổ phần cho ngời nớc ngoài.
- Việc hớng dẫn, giải thích các tiêu chí để lựa chọn DNNN CPH cha
đầy đủ, rõ ràng. Ví dụ: thế nào là qui mô vừa và nhỏ, thế nào là không thuộc
diện Nhà nớc cần thiết giữ 100% vốn đầu t
- Nghị định 28/CP đa ra 3 hình thức CPH DNNN nhng có hình thức lại
quá mơ hồ, không có tiêu chí rõ ràng, cụ thể nh tách một bộ phận DNNN có
đủ điều kiện để CPH. Vậy thế nào là đủ điều kiện? đó là những điều kiện gì?
cách thức tách và tổ chức CPH theo hình thức này ra sao?
- Về việc xác định giá trị DN CPH còn nhiều hạn chế: cha qui định vấn
đề xử lý nợ, thiếu một hệ thống văn bản qui phạm pháp luật qui định và hớng
dẫn, thiếu đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ để định giá DN.
21
- Cha chú ý đúng mức tới quyền lợi ngời mua: giá trị DN CPH vẫn còn
chứa đựng những yếu tố rủi ro cao, hoặc ngời mua không có nhu cầu nh tài
sản không cần dùng, chờ thanh lý, công nợ dây da.
- Chính sách u đãi cho DN và ngời lao động khi tiến hành CPH cha thực
sự hấp dẫn.
- Các chính sách nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý cho chơng trình CPH
cha đầy đủ, đồng bộ và còn nhiều bất cập.
1.3.3. Giai đoạn đẩy mạnh (từ 7/1998 đến nay)
Để khắc phục những mặt tồn tại, nhằm tháo gỡ những vớng mắc, đẩy
nhanh tiến trình CPH DNNN, Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành
TW Đảng (khóa VIII) tháng 12/1997 đã nêu rõ định hớng và giải pháp CPH
một bộ phận DNNN nh sau: Phân loại doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp

kinh doanh, xác định danh mục doanh nghiệp cần giữ 100% vốn Nhà nớc; loại
DNNN cần nắm giữ cổ phần chi phối; loại DNNN chỉ cần giữ cổ phần ở mức
thấp.
Quán triệt chủ trơng của Đảng, ngày 29/06/1998 Chính phủ đã ban
hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP thay thế Nghị định 28/CP. Các Bộ, ngành
chức năng cũng đã ban hành các văn bản pháp luật hớng dẫn Nghị định.
Nghị định mới đã thay đổi một cách căn bản cơ chế chính sách CPH
hiện hành theo hớng: xác định rõ và giảm thiểu danh mục ngành nghề Nhà n-
ớc cần nắm giữ 100% vốn, chủ động trong việc triển khai thực hiện CPH
DNNN, mở rộng u đãi, tạo thêm thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục, bảo đảm
chính sách xã hội thỏa đáng đối với ngời lao động.
Chính vì vậy, số lợng DN đợc CPH tăng đáng kể. Sau 4 năm thực hiện
Nghị định 44/1998/NĐ-CP, đã CPH đợc 793 DNNN và bộ phận DNNN [4].
Tốc độ CPH sau Nghị định 44/1998/NĐ-CP tuy đợc đẩy nhanh hơn,
song so với số lợng gần 6.000 DNNN đang tồn tại ở thời điểm đó, có thể thấy
quá trình đổi mới, sắp xếp DNNN không tiến triển đáng kể. Có nhiều nguyên
nhân dẫn tới sự chậm trễ trên, trong đó có những nguyên nhân về mặt cơ chế
chính sách nh: qui định về đối tợng CPH cha rõ ràng, quyền mua cổ phần lần
đầu của các nhà đầu t còn bị hạn chế, cơ chế xử lý những tồn tại về tài chính
của DN trớc khi CPH cha đợc cụ thể. Công tác định giá cha gắn với thị trờng.
Chính sách cho ngời lao động và doanh nghiệp CPH còn cha hợp lý. Thẩm
22
quyền và trách nhiệm của các cơ quan trong công tác CPH cha rõ ràng, còn
chồng chéo
Để tạo thêm động lực mới cho tiến trình CPH, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 về việc chuyển đổi DNNN
thành CTCP. Với 36 điều, Nghị định số 64/2002/NĐ-CP đã qui định nhiều vấn
đề cụ thể hơn về tiến trình CPH. Rút kinh nghiệm của các văn bản pháp luật
trớc đây về CPH, Nghị định 64/2002/NĐ-CP đã điều chỉnh một số vớng mắc
mà trong quá trình CPH theo các văn bản pháp luật trớc đây không giải quyết

đợc, đó là: mở rộng đối tợng CPH, xác định rõ hơn mục tiêu CPH, mở rộng
quyền mua cổ phần lần đầu của các nhà đầu t, bỏ mức khống chế quyền mua
cổ phần lần đầu, bổ sung các u đãi đối với DN CPH cũng nh đối với ngời lao
động trong DN và đặc biệt là việc xác định giá trị DN theo hớng gắn với thị tr-
ờng.
Kết quả là số lợng DNNN CPH trong thời gian thực hiện Nghị định
64/2002/NĐ-CP tăng lên đáng kể với tổng số 1.449 DNNN [5, 37].
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Nghị định 64/2002/NĐ-CP, nhiều
vấn đề nảy sinh cần phải đợc điều chỉnh. Nghị định số 187/2004/NĐ-CP đợc
ban hành đã điều chỉnh, bổ sung một số vấn đề để phù hợp hơn với thực tiễn
CPH sinh động:
Thứ nhất, mở rộng đối tợng DN thực hiện CPH với việc bổ sung thêm
đối tợng là công ty nhà nớc có qui mô lớn không thuộc diện Nhà nớc nắm giữ
100% vốn và DN phải còn vốn Nhà nớc sau khi xử lý các tồn tại về tài chính,
nợ và tài sản tồn đọng, không cấp thêm vốn cho DN để CPH.
Thứ hai, tăng cờng trách nhiệm của DN CPH trong việc xử lý dứt điểm
các tồn tại về tài chính, nợ và tài sản tồn đọng khi chuyển công ty nhà nớc
sang CTCP, khẳng định vai trò của công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của
DN đối với việc xử lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng của DN CPH.
Thứ ba, đổi mới nội dung và phơng pháp xác định giá trị DN CPH.
Nghị định qui định cụ thể 2 phơng pháp xác định giá trị DN là phơng pháp tài
sản và phơng pháp dòng tiền chiết khấu và cho phép DN áp dụng các phơng
pháp khác sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.
- Xóa bỏ cơ chế xác định giá trị DN thông qua Hội đồng chuyển sang
cơ chế định giá do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện để nâng cao tính
chuyên nghiệp và tính minh bạch trong hoạt động định giá. Tuy nhiên để đảm
23
bảo tiến độ CPH, đối với DN có qui mô dới 30 tỷ đồng thì giao cho DN tự xác
định để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Bổ sung xác định giá trị tài sản là giá trị quyền sử dụng đất của DN

(tùy theo từng trờng hợp thuê hay đợc giao) cho phù hợp với qui định của Luật
Đất đai 2003.
- Sửa đổi, bổ sung qui định về việc xác định giá trị vốn đầu t dài hạn
của DN CPH tại các DN khác theo hớng DN đợc quyền lựa chọn việc kế thừa
hay không kế thừa các hoạt động đầu t dài hạn vào các DN khác. Trờng hợp
DN kế thừa thì giá trị vốn đầu t dài hạn của DN CPH tại các DN khác đợc
đánh giá theo giá thị trờng tại thời điểm định giá nhng không đợc thấp hơn giá
trị ghi trên sổ sách kế toán.
Thứ t, về cơ chế bán cổ phần lần đầu. Để khắc phục những bất cập trong
công tác định giá và bán cổ phần (đặc biệt là xu hớng CPH nội bộ), đồng thời
giảm thiểu tổn thất cho ngân sách nhà nớc trong quá trình CPH, cơ chế bán CP
đợc điều chỉnh theo hớng nâng cao tính công khai minh bạch, gắn với thị tr-
ờng, tạo điều kiện để các nhà đầu t tiếp cận nguồn cổ phiếu, DN huy động đợc
vốn, đổi mới phơng thức quản lý, đồng thời góp phần thúc đẩy thị trờng vốn
và TTCK phát triển, cụ thể:
- Về phơng thức bán CP: Nghị định qui định việc bán CP phải qua đấu
giá thay cho cơ chế ấn định giá trớc đây, xóa bỏ cơ chế bán cổ phần theo giá
sàn cho ngời lao động trong DN. Đấu giá trực tiếp tại DN đối với trờng hợp có
tổng mệnh giá của số CP bán đấu giá từ 1 tỷ đồng trở xuống; đấu giá tại các tổ
chức tài chính trung gian đối với trờng hợp trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng và từ
1 tỷ đồng trở xuống nếu có nhu cầu; đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng
khoán đối với trờng hợp trên 10 tỷ đồng và từ 10 tỷ đồng trở xuống nếu có nhu
cầu.
- Về đối tợng và quyền mua CP: bên cạnh việc duy trì cơ chế bán CP u
đãi giảm giá cho ngời lao động trong DN, Nghị định đã chú trọng và tạo điều
kiện để các nhà đầu t tham gia góp vốn mua CP thông qua qui định:
+ Không khống chế quyền mua của các nhà đầu t. Riêng nhà đầu t nớc
ngoài bị hạn chế tỷ lệ CP đợc mua ở một số ngành nghề nhất định do Chính
phủ qui định.
+ Nhà đầu t chiến lợc đợc mua tối đa 20% số CP bán ra với giá u đãi

giảm 20% so với giá đấu thành công bình quân. DN CPH lựa chọn nhà đầu t
chiến lợc trình cơ quan có quyết định CPH phê duyệt.
24
+ DN phải dành tối thiểu 20% vốn điều lệ để bán đấu giá công khai cho
các nhà đầu t.
Ngoài ra, Nghị định còn khuyến khích DN đủ điều kiện niêm yết trên
TTCK thì thực hiện bán CP lần đầu gắn vói việc niêm yết trên TTCK.
Thứ năm, về chính sách u đãi đối với ngời lao động trong DN CPH.
Nghị định này vẫn kế thừa các chính sách u đãi qui định trớc đây, riêng chính
sách về bán CP u đãi có điều chỉnh bổ sung nh sau:
- Điều chỉnh số lợng CP đợc mua u đãi giảm giá lên tối đa 100 CP/năm
công tác trong khu vực nhà nớc.
- Về giá bán CP: ngời lao động đợc mua theo giá đấu thành công bình
quân với mức giá giảm 40% và đợc quyền tự do mua bán, chuyển nhợng CP u
đãi (trớc đây đợc mua theo giá sàn với mức giá giảm 30% và chỉ đợc quyền
chuyển nhợng sau 3 năm sở hữu).
- Cùng với việc xóa bỏ cơ chế bán CP theo giá sàn, cơ chế bán CP trả
chậm cũng đợc xóa bỏ.
Thứ sáu, về chính sách đối với DN sau CPH: Để tạo điều kiện giúp DN
sau CPH ổn định và phát triển, Nghị định 187/2004/NĐ-CP quy định DN khi
chuyển sang hoạt động theo CTCP đợc hởng u đãi nh DN mới thành lập mà
không cần phải có thủ tục chứng nhận u đãi đầu t. Đồng thời để khuyến khích
CTCP niêm yết trên TTCK thì ngoài u đãi nh DN mới thành lập, công ty thực
hiện niêm yết ngay sẽ đợc hởng thêm chính sách u đãi theo qui định của pháp
luật về TTCK.
Thứ bẩy, về quản lý phần vốn nhà nớc tại CTCP. Đối với phần vốn nhà
nớc tại DN, đại diện chủ sở hữu đợc quyền quyết định việc bán tiếp cổ phần
thuộc sở hữu nhà nớc tại CTCP thông qua niêm yết, đấu giá theo qui định của
Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty chứ không phải sau 3 năm nh Nghị định
64/2002/NĐ-CP nhằm khắc phục xu hớng CPH khép kín trong nội bộ và tạo

điều kiện có thêm nhân tố mới để đổi mới phơng thức quản lý.
Kết quả số lợng DNNN CPH trong thời gian thực hiện Nghị định
187/2004/NĐ-CP cho đến 10/2005 là 440 DNNN [5, 36, 37].
Tóm lại, qua việc trình bày khái quát về CPH DNNN và DNDNN cũng
nh sự phát triển của các qui định pháp luật về CPH DNNN ta thấy việc sắp
xếp, đổi mới DNNN nói chung và DNDNN nói riêng là một yêu cầu tất yếu
khách quan, trong đó CPH là một giải pháp cơ bản với nhiều u điểm. Các cơ
25

×