Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc (CPH DNNN) là một chủ trơng lớn
của Đảng và Nhà nớc, một bộ phận cấu thành quan trọng của chơng trình cải
cách doanh nghiệp nhà nớc.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam bắt đầu đợc thực hiện thí
điểm từ năm 1990. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và nhiều Nghị
quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng từ khóa VII đến khóa IX đã nêu
các định hớng và chủ trơng lớn về CPH.
Quốc hội Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 10 (12/1991) đã đa CPH vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 1995: Thí điểm việc CPH một số cơ
sở kinh tế quốc doanh để rút kinh nghiệm và có thêm nguồn vốn phát triển. Và
một lần nữa khẳng định lại chủ trơng CPH DNNN trong Nghị quyết tại kỳ họp
thứ 4 - Quốc hội khóa IX (12/1993): "Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý
DNNN. Thực hiện các hình thức CPH thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản
xuất để thu hút thêm các nguồn vốn, tạo thêm động lực, ngăn chặn tiêu cực,
thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả".
Chính phủ, các Bộ, ngành cũng thể chế hóa chủ trơng và phơng hớng nêu
trên về CPH trong nhiều qui định nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề pháp lí
nảy sinh trong quá trình CPH.
Mục tiêu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là chuyển một số doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần trong đó ngời lao động trong doanh
nghiệp, một số tập thể, cá nhân cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng
phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro tơng ứng với phần vốn góp.
Nh vậy, thực chất của CPHDNNN trong điều kiện nớc ta là đa dạng hóa,
xã hội hóa sở hữu, biến từ doanh nghiệp một chủ duy nhất là Nhà nớc thành
doanh nghiệp nhiều chủ qua đó sắp xếp lại tổ chức và đổi mới phơng thức quản
lý, tạo động lực cho ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp và huy động
đợc các nguồn vốn trong xã hội.
Quá trình CPH DNNN đang phát huy hiệu quả rõ nét, bớc đầu thu đợc
những kết quả khả quan ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề.
Kinh doanh thuốc là hoạt động kinh doanh hàng hóa đặc biệt có ảnh h-
ởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con ngời, vì vậy, là hoạt động kinh
doanh có điều kiện. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa, hoạt động dợc có đặc thù riêng là vừa phải thực hiện nhiệm vụ
xã hội bảo đảm cung ứng thờng xuyên và đủ thuốc đạt chất lợng cho nhân dân,
vừa phải bảo đảm kinh doanh có lãi. Chính vì vậy, đổi mới tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp dợc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động là nhiệm vụ cấp bách
của ngành và cũng là của chính doanh nghiệp.
Mặc dù công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
chỉ thực sự bắt đầu từ năm 1997 với việc CPH các DNDNN ở địa phơng và của
các ngành (các DNDNN ở Trung ơng đến năm 2000 mới bắt đầu CPH) nhng đã
đạt đợc một số kết quả khả quan và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
dợc sau CPH đã tăng lên rõ rệt. Những nhợc điểm của DNDNN trớc đây đã dần
đợc khắc phục. Nhiều doanh nghiệp đã khẳng định đợc thơng hiệu của mình,
đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng. Điều này đã khẳng định CPH là
giải pháp quan trọng trong quá trình đổi mới DNDNN, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tiến độ CPH các doanh nghiệp trong ngành Dợc vẫn cha đạt
mục tiêu và kế hoạch đặt ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong số đó
là các qui định pháp luật điều chỉnh CPH cũng nh điều chỉnh hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp sau CPH vẫn còn không ít những bất cập.
Xuất phát từ mục tiêu, lợi ích cũng nh tình hình CPH DNNN trong ngành
dợc, việc nghiên cứu và hoàn thiện các qui định pháp luật về chuyển đổi DNNN
thành công ty cổ phần từ thực tiễn ngành dợc có ý nghĩa quan trọng cả về lý
2
luận và thực tiễn, góp phần thúc đẩy tiến trình CPH DNNN nói chung cũng nh
CPH DNDNN nói riêng.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về CPH DNNN nh Bàn về
cải cách DNNN của Trơng Văn Bân; Công ty cổ phần và chuyển DNNN
thành công ty cổ phần của Đoàn Văn Hạnh; CPH các DNNN ở Việt Nam
của Hoàng Công Thi, Phùng Thị Đoan; CPH DNNN - những vấn đề lý luận và
thực tiễn của Lê Hồng Hạnh; CPH và quản lý DNNN sau CPH của Lê Văn
Tâm và một số luận văn cao học, bài viết v.v nhng trong những công trình
nghiên cứu đó, cha có công trình riêng biệt nào nghiên cứu xem xét một cách
toàn diện về vấn đề CPH đối với DNNN trong ngành dợc từ góc độ pháp lý. Với
mong muốn đợc tìm hiểu những vấn đề liên quan tới CPH DNDNN, đa ra
những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về CPH DNNN
nói chung và CPH DNDNN nói riêng, tác giả mạnh dạn chọn đề tài Hoàn
thiện qui định pháp luật về CPH DNNN từ thực tiễn ngành dợc làm đề tài
cho luận văn Thạc sỹ luật học.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về CPH đối với DNNN nói chung và lĩnh vực dợc nói riêng, từ đó đề
xuất các ý kiến góp phần hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN ở Việt Nam.
Để đạt đợc mục tiêu này, luận văn tập trung vào các vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về CPH DNNN, sự cần thiết phải CPH DNDNN và thực
trạng CPH DNDNN ở Việt Nam;
- Nghiên cứu một số qui định pháp luật về CPH DNNN và liên quan đến
CPH DNNN;
- Nghiên cứu thực trạng triển khai CPH DNDNN, đánh giá thực tiễn áp
dụng các qui định pháp luật về CPH DNNN trong ngành dợc, từ đó tìm ra các
khó khăn, vớng mắc cần khắc phục.
- Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về CPH DNNN.
3
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các qui định pháp luật và phân tích thực
tiễn thực hiện qui định pháp luật về CPH DNNN trong ngành dợc ở Việt Nam
giai đoạn từ 1997 đến 10/2005, từ đó đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung
khi CPH đối với DNNN.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu trên cơ sở các chủ trơng, đờng lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nớc về CPH DNNN, áp dụng các phơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
gắn lý luận với thực tiễn về CPH DNDNN tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả còn
sử dụng một số phơng pháp khác nh: phơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu, nghiên cứu thực tiễn (khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thu thập các số
liệu).. .. để giải quyết những vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chơng với kết cấu nh sau:
Chơng 1: Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc và cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
Chơng 2: Thực trạng thi hành pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nớc trong lĩnh vực dợc
Chơng 3: Một số giải pháp pháp lý nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
4
Chơng 1
Khái quát về Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc và
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực dợc
1. 1. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
1.1.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Đổi mới hệ thống DNNN là một khâu cơ bản và rất quan trọng trong đổi
mới kinh tế mà đổi mới quan hệ sở hữu lại là một trong những phơng hớng vô
cùng quan trọng để cải cách DNNN. Để làm đợc việc này, từ năm 1990 đến
nay, Nhà nớc ta đã ban hành rất nhiều văn bản cụ thể hóa chủ trơng đa dạng hóa
hình thức sở hữu. Nhiều khái niệm và phạm trù nêu trong những văn bản này đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện CPH DNNN. Tuy nhiên trong
các văn bản nói trên, có thể nói cha có văn bản nào đề cập một cách chính thức
khái niệm CPH DNNN. Từ trớc đến nay chỉ có Thông t 50-TC/TCDN ngày
30/08/1996 của Bộ Tài chính hớng dẫn những vấn đề tài chính, bán cổ phần và
phát hành cổ phiếu trong việc chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần có
qui định:
Doanh nghiệp nhà n ớc chuyển thành công ty cổ phần (hay gọi là CPH
DNNN) là một biện pháp chuyển DNNN từ sở hữu Nhà nớc sang hình thức
sở hữu nhiều thành phần trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà nớc (Điều 1).
Nh vậy, theo khái niệm này thì DN CPH luôn có một phần vốn thuộc sở
hữu Nhà nớc.
Tuy nhiên khái niệm này theo qui định pháp luật hiện hành đã có sự thay
đổi. Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nớc thành công ty cổ phần thì một trong
những hình thức CPH công ty nhà nớc là bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại
doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nớc vừa phát hành thêm cổ
phiếu để thu hút vốn.
5
Nh vậy, theo qui định hiện hành, có thể hiểu về bản chất CPH DNNN là
quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ DNNN sang CTCP thuộc sở
hữu của các cổ đông thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu,
chuyển đội ngũ quản lý DN từ công chức Nhà nớc sang thành các nhà kinh
doanh, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nớc đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực sự là
một chủ thể có quyền kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trờng.
1.1.2. Đặc điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Từ khái niệm trên, có thể thấy CPH DNNN ở nớc ta có những đặc điểm
sau:
1.1.2.1. Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc
sang công ty cổ phần
Một DNNN sau khi hoàn tất qui trình CPH sẽ không còn tồn tại dới loại
hình DNNN nữa, không chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp nhà nớc mà
chuyển sang loại hình công ty cổ phần, chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh
nghiệp.
Khi đã chuyển đổi hình thức hoạt động sang công ty cổ phần thì địa vị
pháp lý của doanh nghiệp đó hoàn toàn tuân thủ theo qui định của pháp luật về
công ty cổ phần. Có nghĩa là toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp phải chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành, DNNN sau khi CPH chuyển thành công ty cổ
phần có nhiều u thế hơn so với khi còn là DN 100% vốn Nhà nớc trong việc
định đoạt tài sản, quản lý doanh nghiệp và huy động vốn để phục vụ kịp thời
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, CTCP đợc phát hành
các loại chứng khoán ra thị trờng để huy động vốn. Việc chuyển nhợng những
phần vốn góp dới hình thức cổ phần đợc thực hiện dễ dàng thông qua hành vi
bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán.
6
1.1.2.2. Cổ phần hóa là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà
nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần
Trớc khi CPH, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc.
Doanh nghiệp không phải là chủ sở hữu mà chỉ là ngời có quyền quản lý và sử
dụng tài sản Nhà nớc đã đầu t để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà
nớc giao. Khi CPH, sau khi xác định giá trị doanh nghiệp, xác định số lợng cổ
phiếu phát hành, Nhà nớc bán cổ phiếu cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế (có sự xác định tỷ lệ cổ phần đợc mua lần đầu tùy vào từng
đối tợng). Những ngời mua cổ phiếu sẽ trở thành thành viên của công ty cổ
phần, có quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tơng ứng với số cổ phần mà
họ đã mua, đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty t-
ơng ứng với số cổ phần đó. Do đó, những tài sản trong DN trớc đây thuộc sở
hữu nhà nớc nhng sau khi CPH sẽ thuộc sở hữu của những ngời mua cổ phiếu,
thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế.
Việc chuyển DN từ sở hữu nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành
phần đợc thực hiện chủ yếu theo ba hình thức:
Thứ nhất, CPH mà trên 50% cổ phần thuộc sở hữu Nhà nớc đối với các
DNNN trong các lĩnh vực then chốt có khả năng điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Trên thực tế, ở các DN này, tồn tại ba loại cổ phần: cổ phần của Nhà nớc đóng
vai trò chi phối; cổ phần của cán bộ, nhân viên trong DN, cổ phần của các nhà
đầu t khác. Do cổ phần nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn, nên đóng vai trò chi phối,
định hớng sự phát triển của doanh nghiệp. Các DN này kinh doanh dới sự quản
lý, điều tiết chặt chẽ của Nhà nớc.
Thứ hai, CPH mà Nhà nớc có tham gia cổ phần nhng chiếm tỷ trọng
không lớn, không giữ vị trí chi phối đối với các DN không giữ vai trò then chốt
trong nền kinh tế quốc dân. Với doanh nghiệp loại này, Nhà nớc chỉ tham gia
quản lý, điều tiết ở một mức độ nhất định.
7
Thứ ba, CPH mà không có sự tham gia của cổ phần Nhà nớc. Với những
doanh nghiệp này, ngoài việc quản lý theo pháp luật, Nhà nớc khó điều tiết đợc
khuynh hớng phát triển của nó.
1.1.2.3. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc đợc tiến hành thông qua
việc bán cổ phần hoặc phát hành thêm cổ phiếu
Theo qui định hiện hành, có 3 hình thức tiến hành CPH bao gồm phát
hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những DN CPH có nhu cầu
tăng thêm vốn điều lệ; bán một phần hoặc kết hợp bán bớt một phần vốn nhà n-
ớc vừa phát hành thêm cổ phiếu; bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại DN hoặc
kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nớc vừa phát hành thêm cổ phiếu.
1.1.3. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Việc xác định mục tiêu CPH có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các
hình thức CPH, quy hoạch đối tợng CPH, mức độ CPH cũng nh các bớc tiến
hành. Mục tiêu CPH đợc xác định dựa trên những nguyên tắc chi phối quá trình
CPH DNNN dới đây:
- Thứ nhất, việc CPH phải góp phần nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế
quốc doanh trong nền kinh tế nớc nhà, làm cho tài sản thuộc sở hữu của Nhà n-
ớc đợc sử dụng có hiệu quả.
- Thứ hai, DNNN thuộc hình thức sở hữu toàn dân mà Nhà nớc là ngời
đại diện chủ sở hữu. Do vậy, CPH phải nằm trong chơng trình tổng thể và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nớc đề ra, chứ không thể do sự chủ
động sáng tạo của từng doanh nghiệp.
Tùy theo tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của từng giai đoạn, mục
tiêu, yêu cầu của CPH DNNN là khác nhau.
Hiện nay, theo qui định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nớc thành CTCP, mục
tiêu, yêu cầu CPH DNNN ở nớc ta đợc qui định nh sau:
- Một là, chuyển đổi những công ty nhà nớc mà Nhà nớc không cần giữ
100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu.
8
Theo qui định hiện hành, diện CPH đợc mở rộng hơn so với trớc đây
trong đó bao gồm cả các tổng công ty nhà nớc trong các ngành, lĩnh vực Nhà n-
ớc không cần nắm giữ 100% vốn để xã hội hóa và huy động thêm vốn, hình
thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, tạo thêm động lực và cơ chế quản trị
doanh nghiệp năng động, hiệu quả. Đối với các DNNN đã CPH, từ chỗ chỉ có
một chủ sở hữu là Nhà nớc, đã hình thành các doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu bao gồm Nhà nớc, ngời lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh
nghiệp, trong đó ngời lao động trong doanh nghiệp trở thành ngời chủ thực sự
phần vốn góp của mình trong công ty cổ phần.
- Hai là, huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
trong nớc và ngoài nớc để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới
phơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hiện nay, một vấn đề rất khó khăn cho DNNN là thiếu vốn để đầu t, đổi
mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của DN mà Nhà nớc thì không thể
và không nên cấp vốn một cách dàn trải. Các nhà đầu t cũng sẽ không đầu t
hoặc cho DN vay nếu DN không đợc cải tổ và làm ăn có hiệu quả.
Mục đích và bản chất của CPH DNNN chính là làm cho DNNN kinh
doanh tốt hơn, hiệu quả hơn. Việc chuyển hình thức sở hữu nhà nớc thành sở
hữu của các cổ đông nhằm tạo ra sự thay đổi về phơng thức quản lý, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của DN. Theo Luật Doanh nghiệp, tổ chức quản lý trong
nội bộ công ty cổ phần bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, ban kiểm soát và ban giám
đốc công ty. Mô hình tổ chức quản lý này thể hiện sự phân định rõ ràng về
quyền hạn và trách nhiệm của chủ sở hữu và ngời sử dụng tài sản của công ty để
kinh doanh. Điều này đã tạo thêm động lực và tính năng động trong kinh doanh,
DN đợc quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu t phát
triển, phân phối lợi nhuận, tổ chức sản xuất và bổ nhiệm cán bộ.
- Ba là, đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nớc, doanh nghiệp, nhà đầu t và
ngời lao động trong doanh nghiệp.
9
Để thực hiện mục tiêu này, hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nớc liên
quan đến CPH DNNN ngày càng đợc hoàn thiện. Việc CPH không chỉ quan
tâm đến lợi ích của Nhà nớc nh điều chỉnh việc xác định giá trị DN gắn với thị
trờng, giảm thất thoát cho ngân sách nhà nớc, mà còn quan tâm đến quyền lợi
của DN, nhà đầu t và ngời lao động trong việc tạo điều kiện để DN hoàn thành
tốt CPH cũng nh các chính sách cho DN sau CPH, tạo điều kiện để các nhà đầu
t có thể mua cổ phần ở các DN với một tỷ lệ nhất định và đề ra các chính sách
cho ngời lao động tại DN CPH.
- Thứ t, thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trờng; khắc
phục tình trạng CPH khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị
trờng vốn, thị trờng chứng khoán.
Hiện nay, việc định giá DN theo cách tổ chức hội đồng đã bị xóa bỏ mà
do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và
tính minh bạch trong hoạt động định giá và đẩy nhanh tiến độ CPH.
Để khắc phục những bất cập trong công tác định giá và bán cổ phần (đặc
biệt là xu hớng CPH nội bộ), đồng thời giảm thiểu tổn thất cho ngân sách nhà n-
ớc trong quá trình CPH, cơ chế bán cổ phần hiện nay đợc điều chỉnh theo hớng:
nâng cao tính công khai, minh bạch, gắn với thị trờng, tạo điều kiện để các nhà
đầu t tiếp cận nguồn cổ phiếu, doanh nghiệp huy động đợc vốn, đổi mới phơng
thức quản lý, đồng thời góp phần thúc đẩy thị trờng vốn và thị trờng chứng
khoán phát triển. Nh qui định việc bán cổ phiếu phải qua đấu giá; cổ phiếu u đãi
đối với nhà đầu t chiến lợc...
Các DN CPH là nguồn cung cấp hàng hóa (cổ phiếu) cho TTCK có tổ
chức ở Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế trong số hơn 2.300 CTCP đợc chuyển đổi
từ DNNN, mới có 30 DN thực hiện niêm yết trên TTCK và 6 DN đăng ký giao
dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội [53]. Đây là những con số thể
hiện mối quan hệ cha chặt chẽ giữa CPH và phát triển thị trờng vốn. Việc TTCK
cha phát triển, tính thanh khoản của cổ phiếu sẽ không cao, không góp phần
thúc đẩy quá trình CPH đạt hiệu quả cao.
10
1.2. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực
dợc
1.2.1. Đòi hỏi khách quan về việc cổ phần hóa doanh nghiệp dợc nhà
nớc ở Việt Nam
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang vận động theo xu hớng thơng
mại hóa toàn cầu, một yêu cầu bức thiết đợc đặt ra là phải thực hiện cải cách
DNNN nhằm phát huy sức mạnh và vai trò điều tiết của kinh tế quốc doanh,
đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Đổi mới hệ thống DNNN là
một khâu cơ bản và rất quan trọng trong đổi mới kinh tế.
Cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, nhiều biện pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của
DNNN đã đợc thực hiện, đặc biệt là từ năm 1990 trở lại đây.
Đổi mới DNNN có thể tiến hành bằng nhiều cách khác nhau tùy theo đối
tợng, vai trò, vị trí khác nhau đối với nền kinh tế quốc dân. Có những cách cải
cách DNNN mà nếu thực hiện sẽ dẫn đến sự xoá sổ DNNN nh giải pháp bán
DNNN hay nói cách khác là giải pháp t nhân hóa. Có giải pháp chỉ đụng chạm
đến cơ chế quản lý DNNN, tức là tăng cờng hay giảm bớt quyền chủ động sản
xuất kinh doanh của chúng trong từng lĩnh vực cụ thể. CPH chỉ là một trong
những giải pháp đổi mới DNNN. Tuy nhiên, thực tiễn phát triển kinh tế xã hội
của nớc ta trong thập kỷ qua cho thấy CPH là giải pháp phù hợp với nền kinh tế
nớc ta trong giai đoạn hiện nay, là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản
trong việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DNNN vì nó giải quyết đợc
căn nguyên của những yếu kém trong tổ chức quản lý và hoạt động của DNNN.
Đó là vấn đề sở hữu, làm cho sở hữu doanh nghiệp trở nên đa dạng hơn. Những
giải pháp cải cách DNNN khác chỉ động chạm đến cơ chế quản lý theo hớng
tăng quyền tự chủ của DNNN trong một hoặc một số lĩnh vực cụ thể.
Đối với lĩnh vực dợc, trong bối cảnh nền kinh tế tập trung bao cấp trớc
đây, hệ thống DNDNN còn mang nhiều tính phúc lợi xã hội, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, phân phối thuốc chủ yếu là do kế hoạch Nhà nớc giao. Mặc
11
dù trong những năm gần đây, hoạt động của các DNDNN đã hiệu quả hơn trong
cơ chế thị trờng nhng tình trạng thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý
kém, ít tiếp cận với công nghệ tiên tiến vẫn phổ biến tại nhiều DNDNN, dẫn
đến việc còn nhiều hạn chế trong đáp ứng nhu cầu thuốc điều trị cho nhân dân,
cha chủ động trong nguồn nguyên liệu làm thuốc mà gần nh bị phụ thuộc hoàn
toàn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Đứng trớc mục tiêu đáp ứng 60% trị giá thuốc tiêu dùng trong nớc vào
năm 2010 [25], trong thời gian tới, việc đẩy mạnh sắp xếp đổi mới, nâng cao
hiệu quả của các doanh nghiệp dợc đặc biệt là các DNDNN là vô cùng quan
trọng khi mà hàng rào bảo hộ công nghiệp nội địa ngày càng phải tháo bỏ,
thách thức về khả năng cạnh tranh ngày càng gay gắt ngay cả trên thị trờng nội
địa.
Theo thống kê của Cục Quản lý dợc Việt Nam, đến hết 12/2004, số vốn
pháp định của các dự án liên doanh và dự án 100% vốn nớc ngoài đầu t vào
ngành dợc đã lên đến 158 triệu USD. Một số nhà máy đang tích cực đầu t với số
vốn lớn tới 20 triệu USD. Một số công ty phân phối tuy còn núp bóng của các
công ty Việt Nam đã tổ chức màng lới phân phối của họ tới tuyến tỉnh, thậm chí
cả tuyến huyện. Trong khi đó, vốn của toàn bộ các đơn vị trong Tổng công ty
Dợc Việt Nam chỉ vào khoảng 30 triệu USD. Xét về mặt cạnh tranh trên thơng
trờng, việc sắp xếp, tổ chức lại các DNDNN nhằm tạo nội lực lớn hơn là một
việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, các DNDNN cũng hạch toán kinh doanh nh các DNNN
hoạt động kinh doanh ở các ngành kinh tế khác. Theo đờng lối phát triển kinh tế
đã đợc Đảng đề ra, do yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi DNDNN cũng
phải sắp xếp, đổi mới, tiến hành CPH theo chủ trơng và định hớng của Nhà nớc.
Tuy nhiên phải có một lộ trình thích hợp đối với việc sắp xếp, đổi mới
DNDNN trong thời gian tới vì trớc mắt vẫn cần thiết phải giữ lại một số DN
100% vốn Nhà nớc để đảm bảo ổn định thị trờng thuốc cũng nh việc thực hiện
nhiệm vụ của ngành, nhng tiến tới cần nghiên cứu để chuyển đổi sở hữu toàn bộ
12
các DNDNN. Việc thực hiện hoạt động công ích cũng nh nhiệm vụ bình ổn thị
trờng thuốc cần phải tách khỏi nhiệm vụ của các DN kinh doanh thuốc.
Sở dĩ cho đến nay, CPH là hình thức chủ yếu trong việc sắp xếp, đổi mới
DNDNN do các nguyên nhân sau:
1.2.1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp dợc nhà nớc sẽ xóa bỏ tình trạng
quản lý lỏng lẻo và đầu t dàn trải của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp.
Thực hiện CPH DNDNN thực tế đã giảm bớt số lợng DN thuộc đối tợng
Nhà nớc phải quản lý, qua đó tạo điều kiện để khắc phục tình trạng quản lý lỏng
lẻo trong thời gian qua do phải đầu t dàn trải trên một số lợng DN quá lớn trong
khi năng lực về vốn đầu t và quản lý DN của Nhà nớc lại hết sức hạn chế. Đồng
thời, việc CPH DNDNN cũng tạo điều kiện cho các DN chủ động hơn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đáp ứng các nhu cầu và điều kiện của
thị trờng.
1.2.1.2. Giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, đồng thời tạo điều
kiện để Nhà nớc tập trung đầu t và quản lý các doanh nghiệp dợc nhà nớc có
qui mô lớn, có khả năng chi phối hoạt động của toàn ngành.
Cổ phần hóa là giải pháp vừa đạt đợc mục đích giải phóng vốn nhà nớc ra
khỏi những lĩnh vực xét thấy không cần phải duy trì 100% vốn nhà nớc nh trớc
nhng vẫn đảm bảo kiểm soát đợc hoạt động của các DN nếu cần thiết bằng cách
giữ lại một tỷ lệ nào đó vốn nhà nớc. Việc giảm bớt số lợng DNDNN thông qua
chơng trình CPH hoặc đa dạng hóa những DNDNN không thuộc đối tợng Nhà
nớc cần thiết phải nắm giữ (đặc biệt những DN có hiệu quả thấp) sẽ giúp cho
ngân sách nhà nớc giảm bớt các khoản chi để duy trì các DN này, chuyển giao
cho các DNDNN khác đảm nhận. Mặt khác, Nhà nớc lại có thể huy động thêm
các nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội để tập trung đầu t, đổi mới, hiện đại hóa
trang thiết bị, công nghệ cho các DNDNN mà Nhà nớc cần nắm giữ và phát
triển.
13
1.2.1.3. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dợc có thể thu hút nguồn
vốn đầu t, khắc phục những tồn tại do các cơ chế trớc đây để lại.
Thông qua việc CPH, các DN có thể phát hành cổ phiếu để thu hút vốn
đáp ứng cho nhu cầu đầu t, hiện đại hóa máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất,
mở rộng qui mô và nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và khả
năng cạnh tranh của DN.
Bên cạnh đó, thông qua việc thực hiện CPH cũng sẽ giúp cho các
DNDNN xử lý các vấn đề tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh do cơ chế
cũ để lại nh: xử lý công nợ khó đòi, xử lý hàng hóa tồn kho kém, mất phẩm
chất, xử lý tài sản DN không cần dùng... tạo điều kiện để lành mạnh hóa tình
hình tài chính DN, giúp cho DN hoạt động tốt hơn khi chuyển sang hình thức
CTCP.
Đặc biệt thông qua việc thực hiện CPH, sẽ thay đổi đợc phơng thức quản
lý trong các DNDNN trớc đây để áp dụng phơng thức quản lý mới, tự chủ, linh
hoạt và trách nhiệm hơn trên cơ sở xã hội hóa cao độ quyền sở hữu.
1.2.1.4. Tạo điều kiện để ngời lao động tham gia và thực sự làm chủ
doanh nghiệp, qua đó khai thác triệt để tiềm năng vốn có của doanh nghiệp.
Khắc phục tình trạng chủ hờ trớc đây của DNDNN, CPH đã xác lập
quyền làm chủ thực sự của ngời lao động, ngời quản lý ở các DN, trong đó tạo
điều kiện để ngời lao động trong các DN thực sự làm chủ thông qua việc thực
hiện các chính sách u đãi cho những ngời này khi phát hành cổ phiếu. Trên cơ
sở đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn thể ngời lao động đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN, gắn chặt lợi ích của họ với lợi ích của DN. Ngoài
ra, thông qua ĐHĐCĐ và HĐQT, ngời lao động còn thực hiện quyền làm chủ
của mình khi bỏ phiếu bầu cử, bãi miễn để lựa chọn những ngời thực sự có năng
lực vào các cơ quan điều hành và tham gia ý kiến với phơng án, chiến lợc sản
xuất kinh doanh của DN, đảm bảo tính khả thi cho các dự án và chiến lợc phát
triển DN. Qua đó, Nhà nớc mới thực sự khai thác đợc triệt để khả năng vốn có
14
của DN và thực hiện đợc mục tiêu quan trọng đã đặt ra cho chơng trình cải cách
DNNN là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Nh vậy, CPH một số DNNN trong ngành dợc không phải là ý muốn chủ
quan mà xuất phát từ yêu cầu khách quan, để các DN hoạt động kinh doanh có
hiệu quả và tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, khắc phục những yếu
kém của các DN trong ngành ảnh hởng xấu đến sự phát triển bền vững, ổn định,
lâu dài của các DN. Thông qua CPH một số DNNN trong ngành dợc, các mục
tiêu CPH vẫn đợc thực hiện, mà còn góp phần phát huy vai trò chủ đạo của kinh
tế nhà nớc trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Cổ phần hóa DNNN trong ngành dợc có thể phân loại thành: một số DN
CPH nhng Nhà nớc vẫn giữ cổ phần chi phối; một số DN CPH nhng Nhà nớc
giữ tỷ lệ cổ phần hạn chế hoặc không giữ cổ phần ở DN.
1.2.2. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc trong
lĩnh vực dợc
Thuốc là hàng hóa đặc biệt, có ảnh hởng trực tiếp đến sức khỏe con ngời
nên kinh doanh thuốc là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Trong điều kiện
Đảng và Nhà nớc ta xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, doanh nghiệp dợc vừa phải thực hiện nhiệm vụ xã hội bảo đảm cung ứng
thờng xuyên và đủ thuốc đạt chất lợng cho nhân dân, vừa phải kinh doanh có
lãi. Vì vậy khi CPH, ngoài việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của CPH
DNNN nói chung, DNDNN còn phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau:
1.2.2.1. Tổ chức sắp xếp và đổi mới hệ thống cung ứng thuốc tạo ra cơ
cấu hợp lý trong khu vực kinh tế nhà nớc, nhằm góp phần ổn định thị trờng
thuốc chữa bệnh trớc mắt và lâu dài; thực hiện đa dạng hóa nhiều hình thức sở
hữu vốn để sử dụng có hiệu quả tài sản Nhà nớc và huy động thêm vốn ngoài xã
hội vào việc sản xuất kinh doanh thuốc, tạo thêm động lực mạnh mẽ trong DN,
phát huy tính năng động, nhạy bén, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DN trong cơ
chế thị trờng. Trên cơ sở đó, chuyển đổi Tổng công ty dợc Việt Nam sang tổ
chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con sau khi các DN thành
15
viên độc lập đã chuyển đổi sở hữu theo danh sách và kế hoạch tổng thể sắp xếp,
đổi mới DNDNN [27].
1.2.2.2. Chuyển đổi những công ty dợc nhà nớc mà Nhà nớc không cần
giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu.
Theo Quyết định số 117/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày
11/06/2003 về việc phê duyệt phơng án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN trực
thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2003 - 2005, sẽ có 7 doanh nghiệp dợc Nhà nớc tiếp tục
nắm giữ 100% vốn. Tuy nhiên, căn cứ tiêu chí DN mà Nhà nớc giữ 100% vốn
theo Quyết định 155/2004/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 24/08/2004
thì chỉ có hai doanh nghiệp dợc đáp ứng các điều kiện qui định. Vì vậy, để đạt
đợc mục tiêu này, Bộ Y tế phải xây dựng đợc kế hoạch sắp xếp DNNN, tổng
công ty nhà nớc thuộc Bộ Y tế giai đoạn tới.
1.2.2.3. Tập trung nguồn lực cho việc đầu t các lĩnh vực trọng điểm theo
chủ trơng, chính sách của Chính phủ và Bộ Y tế: sản xuất nguyên liệu làm
thuốc, thuốc kháng sinh, sản xuất thuốc thiết yếu, thuốc đặc trị, thuốc thay thế
thuốc nhập khẩu...; tổ chức lại hệ thống phân phối thuốc...
1.2.2.4. Huy động vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, xây dựng các dây chuyền
GP.
Các doanh nghiệp dợc là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng
đặc biệt, đó là thuốc, một mặt hàng ảnh hởng trực tiếp đến sức khỏe và tính
mạng ngời sử dụng. Việc nâng cao chất lợng thuốc không chỉ là mục tiêu của
các doanh nghiệp dợc để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN mình
mà còn là nhiệm vụ của các DN hoạt động trong lĩnh vực dợc nhằm góp phần
đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả. Vì vậy, các DNDNN ngoài việc
cần vốn nhằm tăng năng lực tài chính nh các DNNN khác, theo qui định của
Luật Dợc và các qui chế chuyên môn, các doanh nghiệp kinh doanh dợc theo lộ
trình nhất định phải đạt các tiêu chuẩn GP mới đợc phép hoạt động. Do đó,
muốn thu hút vốn để đầu t cho phát triển, tăng năng lực tài chính, doanh nghiệp
16
dợc phải chuyển thành công ty cổ phần thông qua việc bán cổ phần cho công
nhân viên chức, cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc. Trong quá
trình hoạt động dới hình thức CTCP, doanh nghiệp đợc phát hành các loại
chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng để huy động vốn.
1.2.2.5. Thực hiện nhiệm vụ xã hội bảo đảm cung ứng thờng xuyên và
đủ thuốc đạt chất lợng cho nhân dân bên cạnh việc kinh doanh có hiệu quả.
Lý do là vì các DNDNN khi đã CPH, điều quan tâm là lợi nhuận của DN,
cổ tức của các cổ đông nên DN thờng tập trung sản xuất, buôn bán những mặt
hàng thuốc có lợi nhuận cao, không hoặc hạn chế sản xuất, buôn bán các mặt
hàng có lợi nhuận thấp hoặc không lợi nhuận. Điều này là phù hợp với qui luật
của kinh tế thị trờng, tuy nhiên sẽ dẫn đến việc không đảm bảo cung ứng thờng
xuyên và đủ thuốc có chất lợng cho ngời dân, không hoàn thành nhiệm vụ của
ngành.
1.2.3. Một số yếu tố tác động đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nớc trong lĩnh vực dợc
Trong quá trình CPH DNDNN, có nhiều yếu tố tác động ảnh hởng tích
cực hoặc hạn chế quá trình này, trong đó có yếu tố khách quan, chủ quan, có
yếu tố bên trong, bên ngoài, có yếu tố kinh tế, chính trị, yếu tố xã hội... nhng
tựu chung có các yếu tố cơ bản sau đây:
1.2.3.1. Về con ngời
+ Đối với cán bộ, cơ quan quản lý: trong quá trình thực thi quyền hạn đợc
Nhà nớc trao, cơ quan chủ quản vừa có quyền ban hành các cơ chế, chính sách
riêng áp dụng cho doanh nghiệp, đặc biệt là các loại giấy phép con, vừa có
quyền ban phát cho DN những u ái trong phê duyệt dự án đầu t, cấp phát vốn,
bổ sung vốn điều lệ... Để đợc nh vậy, các DNNN thờng phải có những chi phí
nhất định cho những cơ quan và cá nhân có thẩm quyền quyết định. Sau khi
CPH, không còn tồn tại cơ quan chủ quản và cũng không còn cơ chế xin - cho
đối với DN nữa. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN sẽ bị chi phối bởi
các qui luật thị trờng và pháp luật. Mối quan hệ giữa Nhà nớc và các CTCP chỉ
17
là quan hệ giữa cổ đông với công ty. Chính vì vậy, mặc dù nhận thức về CPH
của các cơ quan quản lý, các cấp lãnh đạo đã đợc nâng cao rõ rệt, nhng chủ tr-
ơng CPH cha đợc sự hởng ứng tích cực của lãnh đạo các ngành, các cấp chính
quyền trong các cơ quan nhà nớc.
+ Đối với Giám đốc, ngời quản lý DNDNN: Các DNDNN hoạt động
trong cơ chế thị trờng cha lâu nhng đã xuất hiện đội ngũ các nhà quản lý DN có
khả năng kinh doanh. Tuy nhiên sự bao cấp của Nhà nớc đối với DN, cơ chế
xin - cho là mảnh đất tốt cho những hoạt động lãng phí, tham nhũng. CPH tạo
ra sự giám sát chặt chẽ của chủ sở hữu (cổ đông) đối với giám đốc và cán bộ
quản lý của DNNN CPH. Điều này có nghĩa là giám đốc, các nhân viên quản lý
không dễ dàng thực hiện hành vi vụ lợi nh khi DN đang hoàn toàn thuộc sở hữu
Nhà nớc. Ngoài ra nhiều giám đốc lo ngại rằng khi chuyển sang CTCP cha chắc
họ đã đợc cử hoặc đợc bầu làm thành viên HĐQT, cha chắc đợc cử làm giám
đốc. Bên cạnh đó, họ phải bỏ chính tiền túi của mình để mua cổ phần chứ
không phải việc sử dụng vốn Nhà nớc nh trớc đây. Vì vậy nhiều lãnh đạo DN
vẫn cha thực sự quyết tâm trong CPH DN mình quản lý.
+ Đối với ngời lao động: hiện nay, ngời lao động trong các DN dợc đã
thích ứng đợc về ý thức, tác phong và hiệu quả công việc trong điều kiện cạnh
tranh, đã hiểu đợc rằng CPH DNNN là xu thế tất yếu. Việc chuyển đổi phơng
thức quản lý đối với công ty CPH sẽ tạo cơ chế minh bạch hóa, công khai hóa
hoạt động của DN, đặc biệt vấn đề tài chính. Ngời lao động đợc đóng cổ phần,
trở thành cổ đông, hởng lợi nhuận tơng ứng với phần vốn góp và là chủ thực sự
phần vốn góp của mình, có quyền tham gia quản lý DN một cách có hiệu quả
bằng việc dự ĐHĐCĐ để thông qua điều lệ công ty, bầu các thành viên HĐQT
và ban kiểm soát, biểu quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ nh chiến lợc kinh doanh, tăng giảm vốn
điều lệ...
Tuy nhiên, ngời lao động làm việc trong các DNDNN có việc làm và thu
nhập tơng đối ổn định, nhất là đối với các DN làm ăn có hiệu quả. Lợi nhuận
18
của DNDNN đợc phân bổ theo qui định của pháp luật cho các quỹ (gồm quỹ
khen thởng và quỹ phúc lợi). Ngời lao động đợc chia các quĩ này. Khi chuyển
sang CTCP thì HĐQT sẽ xác định lợi nhuận đợc phân bổ nh thế nào, có thể ngời
lao động hởng cổ tức không nhiều bằng số tiền họ nhận từ các quỹ. Một số ngời
lao động e ngại, số tiền họ đầu t vào CTCP sẽ không đợc an toàn bằng các loại
đầu t khác nh tiền gửi ở ngân hàng.
Một trong những mục tiêu của chính sách CPH là thay đổi cơ cấu quản lý
của DN cho hợp lý và hiệu quả hơn, trong đó có việc sắp xếp lại quy trình sản
xuất kinh doanh. Những thay đổi này chắc chắn sẽ kéo theo sự thay đổi trong
việc bố trí, sử dụng lao động. Thêm vào đó, khi công nghệ, qui trình sản xuất và
cơ chế quản lý lao động mới đợc áp dụng sau khi CPH, nhu cầu sử dụng lao
động của DN CPH giảm. Ngay cả khi nhu cầu lao động không giảm song do
tính chất hiện đại của công nghệ, của qui trình sản xuất và quản lý, lao động ch-
a qua đào tạo hay đào tạo không phù hợp với trình độ mới trong các DNDNN
tiền thân sẽ phải đợc thay thế, nhất là khi việc tuyển dụng và bố trí lao động
trong DN CPH thuộc quyền tự chủ của công ty. Đơng nhiên, những ngời lao
động trong biên chế của DNDNN trớc đây phải đối mặt với nguy cơ mất việc
làm.
Hệ quả đơng nhiên trên của CPH là lý do vì sao một bộ phận ngời lao
động trong các DNDNN không mong muốn quá trình này diễn ra đối với doanh
nghiệp của mình, nếu không có bảo đảm chắc chắn rằng nó có thể đem lại
những điều tốt đẹp hơn.
1.2.3.2. Về cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất của DNDNN nói chung ngày càng đợc hiện đại, góp phần
sản xuất nhiều mặt hàng thuốc có chất lợng cao phục vụ nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Tuy nhiên, phần lớn DNDNN, đặc biệt là DNDNNĐP, qui mô hoạt động
rất nhỏ bé, một số DN của tỉnh vốn điều lệ chỉ xấp xỉ trên dới 01 tỷ đồng, còn
hầu hết các DN của huyện vốn điều lệ cha đợc 01 tỷ đồng, trang thiết bị hiện
19
đại hầu nh không có hoặc cách đây từ vài chục năm nên rất hạn chế trong việc
kinh doanh sản phẩm. Hơn nữa một số DN hiệu quả kinh doanh không cao,
không có mặt hàng mới, bạn hàng không nhiều, không hấp dẫn ngời lao động
và các nhà đầu t mua cổ phần do không tin tởng vào khả năng hoạt động kinh
doanh của DN trong tơng lai đặc biệt khi hội nhập với khu vực và thế giới. Vì
vậy, gặp khó khăn trong việc bán cổ phần khi CPH.
1.2.3.3. Kết quả hoạt động của DN đã CPH và kinh nghiệm thực tiễn
của các nớc về CPH
Hầu hết các DNNN và DNDNN sau khi chuyển sang CTCP hoạt động có
hiệu quả: năng suất lao động, thu nhập của ngời lao động, các khoản nộp ngân
sách đều tăng. Điều đó chứng tỏ khả năng ổn định và phát triển của DN, nh
những bằng chứng đầy tính thuyết phục rằng CPH DNNN với phơng thức sở
hữu, quản lý mới sẽ tạo điều kiện cho các DN hoạt động tốt hơn chứ không phải
nhằm tớc bỏ các đặc quyền của DN. Do đó, đã khuyến khích các DN và ngời
lao động tham gia vào quá trình CPH DNNN.
Hơn nữa, các kinh nghiệm thực tiễn phong phú của các nớc trên thế giới
trong quá trình CPH, t nhân hóa DNNN sẽ là những bài học bổ ích và quí giá để
Nhà nớc ta tiến hành hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện công việc CPH
DNNN tại Việt Nam.
1.2.3.4. Trạng thái phát triển kinh tế
Trạng thái phát triển của nền kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến việc CPH
DNNN nói chung cũng nh DNDNN nói riêng, ở nớc ta.
Một là, sự tồn tại của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế t nhân đã
làm thay đổi tính chất của nền kinh tế nớc ta, biến nó từ nền kinh tế thuần túy
sở hữu Nhà nớc và tập thể sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, quyền tự do kinh doanh, tự do cạnh
tranh lành mạnh đã trở thành những hiện tợng bình thờng của đời sống kinh tế,
là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Chính những yếu tố của cơ chế thị trờng này đã tạo ra sự vận động của vốn và
20
tài sản giữa các chủ thể của thị trờng. Đặc biệt, trong nền kinh tế nớc ta đã xuất
hiện một loại thị trờng đặc biệt - thị trờng chứng khoán, nơi các cổ phần của các
công ty đợc trao đổi, mua bán.
Hai là, tình hình kinh tế của đất nớc đã có những biến đổi theo hớng tích
cực. Giá cả thị trờng đã đợc duy trì tơng đối ổn định, mức lạm phát đã đợc kiềm
chế, đồng tiền Việt Nam đã giữ đợc giá, lãi suất kinh doanh đã ở mức khuyến
khích các hoạt động đầu t vào sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này đã tạo
điều kiện thuận lợi về tâm lý cho mọi ngời muốn đầu t thông qua hình thức mua
cổ phần trong các DNNN đợc CPH.
Ba là, nhờ những đổi mới trong chính sách phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần của Nhà nớc qua hơn 15 năm chuyển đổi cơ chế, thu nhập của
dân c đợc nâng cao. Số ngời khá giả ở thành thị và nông thôn ngày càng nhiều.
Đây là lợng cầu tiềm năng có thể đáp ứng cho các chứng khoán phát hành ở
những doanh nghiệp đợc CPH.
Bốn là, sự xuất hiện của nhiều chi nhánh ngân hàng kinh doanh nớc
ngoài tại Việt Nam trên cơ sở Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến
khích đầu t trong nớc, hệ thống các văn bản dới luật... góp phần tạo môi trờng
và điều kiện thuận lợi để các nhà đầu t nớc ngoài đầu t bằng cổ phiếu vào các
DNNN đợc CPH.
1.2.3.5. Tiền đề pháp lý
Hiện nay, điều kiện và môi trờng pháp lý về cơ bản đã đợc xác lập. Tất cả
các doanh nghiệp dợc đều hoạt động theo cơ chế thị trờng, có quyền tự do kinh
doanh và bình đẳng trớc pháp luật. Các quyền cơ bản đó của doanh nghiệp dợc
đợc qui định trong Hiến pháp, trong các đạo luật, đặc biệt là Luật Dợc vừa đợc
Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005.
Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề CPH
các DNNN và quyết tâm thực hiện. Để thực hiện CPH DNNN, Nhà nớc ta đã
ban hành nhiều chủ trơng, chính sách và nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Điều này thể hiện ở hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật qui định chuyển
21
một số DNNN thành CTCP từ năm 1990 đến nay. Những qui định này góp phần
xác định rõ quan điểm và phơng hớng chỉ đạo thống nhất ở mọi cấp, mọi ngành
cho đến từng DN triển khai thực hiện.
Khi các DNDNN tiến hành CPH thì hệ thống văn bản về CPH DNNN đã
và đang đợc hoàn thiện. Những khúc mắc trong CPH dần đợc tháo gỡ. Cơ chế
chính sách CPH theo hớng mở rộng u đãi hơn, đơn giản hóa thủ tục, đảm bảo
thỏa đáng các chính sách đối với ngời lao động.
Tiền đề pháp lý của CPH DNDNN đợc tạo nên bởi những yếu tố chủ yếu
sau:
Thứ nhất, tuy cha đợc ban hành trong một văn bản có hiệu lực pháp lý
cao nhng trong hệ thống pháp luật hiện hành đã tồn tại nhiều qui định pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ CPH DN. Các qui định này tập trung
chủ yếu tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và các văn bản hớng dẫn thi hành.
Toàn bộ các văn bản này tạo nên lĩnh vực pháp luật về CPH khá đặc thù. Bên
cạnh đó, các quan hệ phát sinh từ CPH còn có các qui định của các lĩnh vực
pháp luật có liên quan trực tiếp khác điều chỉnh nh qui định của các luật về
doanh nghiệp, các qui định về chứng khoán...
Thứ hai, trong hệ thống pháp luật đã tồn tại các loại công ty đối vốn.
Đặc điểm của các loại hình công ty đối vốn là tính trờng tồn của chúng bất chấp
sự thay đổi cổ đông, là tính dễ chuyển nhợng phần vốn góp và khả năng thanh
khoản của các cổ phần mà chúng phát hành. Đây là tiền đề pháp lí quan trọng vì
không thể tiến hành CPH nếu trong hệ thống pháp luật không có các công ty
đối vốn này.
Thứ ba, trong khoa học pháp lý cũng nh trong pháp luật thực định đã
hình thành rất nhiều phạm trù pháp lý đợc coi là điển hình của nền kinh tế thị tr-
ờng nh: đối vốn, đối nhân, trách nhiệm hữu hạn, trách nhiệm vô hạn, cạnh
tranh, hội đồng quản trị, cổ phần, cổ phiếu, chứng khoán...
Thứ t, Luật Dợc ra đời thay thế các qui định về hành nghề dợc t nhân đợc
qui định tại Pháp lệnh Hành nghề y, dợc t nhân. Đối tợng điều chỉnh của Luật
22
Dợc bao gồm cả các cơ sở kinh doanh thuốc của Nhà nớc và của t nhân trên cơ
sở các điều kiện kinh doanh là không khác biệt, thể hiện sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế. Vì vậy không còn sự phân biệt về điều kiện hành nghề dợc
đối với DN thuộc sở hữu nhà nớc và DN thuộc sở hữu của các thành phần kinh
tế khác.
Trong 15 năm thực hiện CPH, chúng ta đã rút ra một bài học quan trọng
về giá trị của pháp luật đối với việc đẩy nhanh tiến trình và nâng cao hiệu quả
của CPH. Vì vậy việc hoàn thiện các qui định pháp luật điều chỉnh trực tiếp
hoặc có liên quan đến quá trình này là rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay các văn
bản pháp luật cũng nh việc thực thi pháp luật của các cơ quan chức năng nhiều
khi thể hiện sự cha bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tình hình đó đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý, điều hành DN nh: Luật doanh
nghiệp, Luật tài chính ngân hàng, Luật phá sản, các chính sách cạnh tranh và
các quy định về sở hữu, giao kết hợp đồng, vấn đề về lao động... phải đợc hoàn
thiện một cách đồng bộ, tạo môi trờng pháp lý lành mạnh, thực sự bình đẳng.
1.3. Pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
Nhận thức đợc tính u việt của CPH DNNN, ngay từ những năm đầu thập
kỷ 90, cùng với việc đổi mới các chính sách kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nớc
ta đã sớm có chủ trơng và tổ chức thực hiện việc chuyển một bộ phận DNNN
thành công ty cổ phần.
Để thấy rõ kết quả và những thay đổi cơ bản trong chủ trơng và đờng lối
của Đảng và Nhà nớc về CPH, có thể tạm chia tiến trình CPH DNNN ở Việt
Nam theo các giai đoạn:
1.3.1. Giai đoạn thí điểm (Từ 1990 đến 5/1996)
Văn bản pháp luật đầu tiên về CPH DNNN là Quyết định số 143/HĐBT
ngày 10/05/1990 của Hội đồng Bộ trởng. Quyết định này đã đa ra một số điều
kiện để chọn các DNNN làm thí điểm CPH. Theo Quyết định này, chỉ những
DNNN kinh doanh có lãi, tập thể DN đoàn kết và có khả năng mua cổ phần mới
đợc tiến hành CPH. Tuy nhiên, trong hai năm 1990 và 1991, việc CPH DNNN
23
đợc chọn làm thí điểm không thực hiện đợc. Quyết định số 143/HĐBT cha tạo
đợc những cơ sở pháp lý đầy đủ cho CPH. Hơn nữa, các tiêu chí cho việc chọn
DNNN thí điểm CPH hoàn toàn dựa vào mong muốn chủ quan của DN, ý chí
của chủ sở hữu không đợc thể hiện rõ.
Chơng trình CPH DNNN ở Việt Nam thực sự bắt đầu từ năm 1992 với
việc Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) ban hành Quyết định số
202-CT ngày 08/06/1992 và Chỉ thị số 84/TTg ngày 04/03/1993 của Thủ tớng
Chính phủ.
Tuy nhiên trong thời gian 5 năm thí điểm CPH, cả nớc chỉ tiến hành CPH
đợc 5 doanh nghiệp thuộc 3 Bộ và 2 địa phơng [37].
Nguyên nhân là CPH DNNN mới chính thức đợc thực hiện tại Việt Nam
nên các ngành, các địa phơng cho đến các đơn vị kinh tế cơ sở hầu nh cha hiểu
rõ về chủ trơng CPH DNNN. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản pháp luật điều
chỉnh về CPH còn cha rõ ràng, đầy đủ, cha lờng hết đợc những khía cạnh phát
sinh trong tiến trình CPH DNNN nh:
- Đối tợng CPH giai đoạn này vẫn còn khá hẹp. Đối tợng mua cổ phiếu
chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong DN tuy có cho phép cổ đông trong nớc
ngoài DN nhng mức độ khuyến khích cha cao.
- Còn quá nhiều u đãi cho DNNN, đặc biệt là các chính sách tài chính, tín
dụng nên dẫn đến các DN cảm thấy bị thiệt thòi, khó khăn khi chuyển sang
hình thức CTCP;
- Việc xử lý các tồn tại về tài chính trong DN cha có hớng dẫn cụ thể, rõ
ràng, làm cho các DN gặp nhiều khó khăn, lúng túng, thậm chí một số DN xin
thôi không làm thí điểm vì trong một thời gian dài vẫn cha xác lập đợc quyền sở
hữu đối với một số tài sản, công nợ khó đòi ..;
- Cha có chính sách u đãi thỏa đáng cho DN và ngời lao động trong DN
CPH, dẫn tới ngời lao động cảm thấy quyền lợi của mình không đợc đảm bảo,
bị thiệt thòi khi chuyển sang hình thức CTCP.
24
- Nguyên tắc định giá DN vẫn còn chung chung, chủ yếu căn cứ vào
kiểm kê giao vốn. Hơn nữa, việc định giá tài sản mang nặng tính chủ quan của
ngời bán là Nhà nớc, cha xét đến nhu cầu và quyền lợi của ngời mua nên đa vào
giá trị DN những tài sản thuộc đối tợng không có nhu cầu sử dụng, sinh lời.
Tình hình trên đã làm cho tiến trình thí điểm trong giai đoạn này hết sức
khó khăn và chậm chạp.
1.3.2. Giai đoạn mở rộng (từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998)
Sau năm năm thực hiện thí điểm CPH DNNN, để chơng trình CPH
DNNN đợc triển khai theo đúng định hớng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng
và Nhà nớc, trong kết luận của Bộ Chính trị về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 1996 - 2000 đã khẳng định: Tổng kết kinh nghiệm một số DNNN
đã CPH để có những kết luận cần thiết. Thực hiện CPH từng bớc vững chắc một
bộ phận DNNN vì mục tiêu, hiệu quả của sự phát triển và giữ vững định hớng
XHCN.
Thực hiện các chủ trơng của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị định
28/CP ngày 07/05/1996 về việc chuyển một bộ phận DNNN thành CTCP, Nghị
định số 25/CP ngày 26/03/1997 sửa đổi một số điều của Nghị định 28/CP, Chỉ
thị 658/TTg ngày 20/08/1997 của Thủ tớng Chính phủ về thúc đẩy, triển khai
vững chắc công tác CPH... Các qui định này đã tạo ra đợc cơ sở pháp lý để
chuyển các DNNN sang hình thức CTCP đã đợc Luật Công ty năm 1990 xác
định.
Tuy nhiên trong giai đoạn này, cả nớc mới chỉ thực hiện CPH thêm đợc
25 DNNN [37].
Kết quả này cho thấy hệ thống cơ chế chính sách về CPH vẫn còn cha
hoàn chỉnh. Nghị định 28/CP và Nghị định 25/CP của Chính phủ còn nhiều vấn
đề cần nghiên cứu và hoàn thiện:
- Việc huy động vốn cha đợc khai thác tốt là do Nghị định 28/CP giới
hạn vốn đầu t của các nhà đầu t trong nớc 5 - 10% giá trị doanh nghiệp; cha qui
định về việc bán cổ phần cho ngời nớc ngoài.
25