Tải bản đầy đủ (.pptx) (37 trang)

Điều kiện hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 37 trang )

ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Thị trường chứng khoán


II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TTCK


“TTCK là nơi diễn ra các hoạt động phát hành, giao
dịch mua bán chứng khoán.’’

1.1
1.1KHÁI
KHÁINIỆM
NIỆM


1.2
1.2ĐẶC
ĐẶCĐIỂM
ĐIỂM

01
01

03
03

Hàng hóa là các loại chứng khốn.



Hoạt
Hoạtđộng
độngmua
muabán
bánthơng
thơngqua
quangười
ngườimơi
mơigiới.
giới.

05
05

02
02

04
04

Về
Vềcơ
cơbản
bảnlàlàthị
thịtrường
trườngliên
liêntục.
tục.


Được
Đượcđặc
đặctrưng
trưngbởi
bởinhững
nhữngđịnh
địnhchế
chếtài
tài
chính
chínhtrực
trựctiếp.
tiếp.

Thị
Thịtrường
trườngchứng
chứngkhốn
khốngần
gầnvới
vớithị
thịtrường
trường
cạnh
cạnhtranh
tranhhồn
hồnhảo.
hảo.



1.3 Các chủ thể tham gia trên TTCK

Chính
Chính phủ
phủ

vàphát
các
các
cấp
cấp
chính
chính
quyền
Tổ
Tổchức
chức
phát
hành
hành
chứng
chứng
khốn
khốn quyền
địa
địa phương,
phương, doanh
doanh nghiệp,
nghiệp, công
công ty

ty
quản
quản lý
lý quỹ
quỹ
đầu tư.
tư.
11 đầu
Nhà
Nhà đầu
đầu tư
tư tổ
tổ chức,
chức,
Nhà
Nhàđầu
đầutư
tưchứng
chứngkhoán
khoán

nhà
nhà đầu
đầu tư
tư cá
cá nhân,
nhân,
nhà
nhà đầu
đầu tư

tư trong
trong nước
nước

33

22

CTCK,
CTCK,
cơng
cơng
ty
tykhốn
quản
quản lý

Người
Ngườikinh
kinhdoanh
doanh
chứng
chứng
khốn
quỹ
quỹ đầu
đầu tư…
tư… và
và cá
cá nhân

nhân

44

hành
hành nghề
nghề độc
độc lập.
lập.


và nhà
nhà đầu
đầuNgười

tư nước
nước
Ngườicung
cungcấp
cấpcác
cácdịch
dịchvụ
vụhỗ
hỗtrợ
trợkinh
kinhdoanh
doanhchứng
chứngkhốn
khốn(tổ
(tổchức

chức
ngồi.
ngồi.

phụ
phụtrợ)
trợ)


1.4 PHÂN LOẠI TTCK

1.4.1
1.4.1

Theo
Theođối
đốitượng
tượnggiao
giaodịch
dịch

1.4.3
1.4.3

Theo hình thức tổ chức và hoạt động

1.4.2
1.4.2

Theo các giai đoạn vận động


1.4.4
Theo hình thức giao dịch


1.5 CHỨC
1.5 CHỨCNĂNG
NĂNGVÀ
VÀVAI
VAITRÒ
TRÒTTCK
TTCK

1. Chức năng của TTCK
- Tập trung huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế.
2. Vai trò của TTCK
- Là kênh huy động, tập trung và luân chuyển vốn.
- Kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư và huy động vốn.
- Thúc đẩy hội nhập kinh tế.
- Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện chính sách kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.


IIII
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM
You can enter a subtitle here if you need it



 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TTCK VIỆT NAM



11/1996 thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước.



7/2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh được khai trương.



Năm 2003, Công ty quản lý quỹ tại Việt Nam VFM ra đời.



Năm 2005, ra mắt Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.



Năm 2009, đó là việc tổ chức thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt.



Năm 2017, TTCK phái sinh được đưa vào vận hành giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư, cung cấp cơng cụ phịng ngừa rủi ro, cải thiện cơ sở nhà đầu

tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức, thúc đẩy thanh khoản trên TTCK cơ sở.



 2.2 ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM

11

ĐIỀU KIỆN VỀ PHÁP LÝ

22

33

CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT

ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ

44

ĐIỀU KIỆN NHÂN LỰC


2.2.1. ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ

1.

Kinh tế phát triển, tăng trưởng ổn định biểu hiện ở sự gia tăng đều đặn của tổng sản phẩm
quốc dân và quốc nội, tỉ lệ thất nghiệp thấp, thu nhập dân cư cao..

 

2.


Xóa bỏ bao cấp, chế độ lưu thông tiền tệ ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức vừa
phải, lãi suất được hình thành theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường, giá trị đồng nội
tệ được ổn định.

3.

Thị trường có lượng chứng khốn đa dạng, phong phú, đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng,


2.2.1.1
2.2.1.1Sự
Sựphát
pháttriển
triểncủa
củanền
nềnkinh
kinhtếtế



Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung bao cấp, với hình thức sở hữu chủ yếu là quốc doanh, tập thể.



Thực tế cho thấy, Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở
thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986
- 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991
- 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có

mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8. Liên
tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng trưởng
cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất.


2.2.1.2
2.2.1.2Tình
Tìnhhình
hìnhlưu
lưuthơng
thơngtiền
tiềntệtệ

1.

Một phần tiêu biểu của thời kỳ bao cấp là đồng tiền Việt Nam bị mất giá. Trong thời kỳ này, các công cụ như giá cả, lãi suất, tiền lương
chỉ áp dụng để tính tốn một cách hình thức. Giá cả không phản ánh quan hệ cung cầu. Lương của cơng nhân cũng được trả bằng hiện
vặt thay vì tiền mặt. Mặt khác, tiền lương được quy định theo cấp bậc hành chính và thâm niên, tính theo chủ nghĩa bình qn, khơng
tính theo hiệu quả lao động của mỗi người. Không chỉ vậy nền kinh tế bao cấp đất nước đóng cửa, khơng giao lưu bn bán hay ngoại
giao với các quốc gia khác trên thế giới nên hàng hóa rất khan hiếm và dựa chủ yếu trên sự tự cung tự cấp của nền kinh tế trong
nước.

2.

Nhờ đường lối đổi mới cơ chế, chính sách theo hướng xóa bỏ bao cấp, giải phóng sức sản xuất, tự do hóa sản xuất lưu thơng hàng hóa,
từng bước tự do hóa giá cả, những khó khăn kinh tế đã được khắc phục đáng kể.

3.

Chỉ khi kinh tế phát triển, chế độ lưu thông tiền tệ ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức vừa phải, lãi suất được hình thành theo

quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường, giá trị đồng nội tệ được ổn định thì cơng chúng mới yên tâm, tin tưởng tham gia đầu tư chứng
khoán.


2.2.1.3
2.2.1.3Hàng
Hànghóa
hóa



Để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, theo
Sắc lệnh số 112/SL ngày 16/7/1946, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hịa đã phát hành đợt
cơng trái đầu tiên để huy động vốn cho chính quyền cách mạng.



Trải qua chặng đường 25 năm, TTCK Việt Nam đã khơng ngừng hồn thiện về cấu trúc, phát
triển mạnh mẽ trở thành một thị trường có quy mơ đáng kể (so với GDP) trong khu vực, góp
phần phát triển hệ thống tài chính quốc gia theo hướng cân bằng, bền vững hơn và trở thành
kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế.


2.2.1.4.
2.2.1.4.Các
Cácnhà
nhàđầu
đầutư,
tư,kinh
kinhdoanh

doanhchứng
chứngkhốn
khốnvà
vàcác
cáctổtổchức
chức
phụ
phụtrợ
trợkhác
khác

1.

Chính phủ cần khuyến khích sự tham gia thị trường của các nhà đầu tư có tổ chức: cơng ty quản lý quỹ đầu tư, các
CTCK, các NHTM và các trung gian tài chính khác. Thúc đẩy các trung gian tài chính tham gia các dịch vụ mơi giới, đại
lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn và đầu tư chứng khoán, thanh toán và lưu ký chứng khoán

2.

Cần tăng số lượng, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơng ty kiểm tốn, tổ chức cung cấp thơng tin,.. Hệ thống
kế toán và kiểm toán là hệ thống phụ trợ quan trọng trong nền kinh tế nói chung, thị trường chứng khốn nói riêng.

3.

Trong giai đoạn phát triển của TTCK, hệ thống lưu kí và thanh tốn bù trừ cũng rất quan trọng. Vì vậy, để thị trường
khơng bị tê liệt, hay gián đoạn quá trình hoạt động, địi hỏi các nhà tổ chức và quản lí thị trường phải tổ chức tốt bộ
máy và có sự đầu tư cơ sở vật chất thích hợp.


2.2.1.5.

2.2.1.5. Thu
Thu nhập
nhập dân
dân cư


Khối lượng và tỷ trọng tiết kiệm trong tổng số thu nhập sẽ
quyết định mức độ hoạt động của TTCK. Khi thu nhập
bình quân đầu người thấp thì tỷ trọng chi tiêu cho tiêu
dùng cao và tỷ trọng này càng giảm khi thu nhập bình
quân đầu người tăng. Vì thế, TTCK Việt Nam chỉ có thể
phát triển khi và chỉ khi thu nhập quốc dân cũng như thu
nhập bình quân đầu người tăng lên.


2.2.2. Điều kiện về pháp lý 

Sự ra đời của Luật Chứng khốn đầu tiên vào năm 2006, có hiệu lực từ 01/7/2007.

Mơi trường pháp lí trong lĩnh vực chứng khốn và TTCK bao gồm:



Các quy chế về quản lý nhà nước đối với q trình vận hành thị trường



Các quy chế quản lý đối với các chủ thể tham gia thị trường: chủ thể

quản lý, chủ thể phát hành, chủ thể kinh doanh dịch vụ, nhà đầu tư,…




Các quy chế quản lý đối với các hoạt động trên TTCK như: phát hành,

niêm yết, giao dịch, công bố thông tin, lưu kí và tốn bù trừ,…


2.2.3 Điều kiện nhân lực

1. Các chủ thể hoạch định chính sách, tổ chức, quản lý thị trường: Cơ quan quản lý nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán…

2. Các chủ thể tác nghiệp trên thị trường: Mơi giới chứng khốn, …

3. Các chủ thể tham gia thị trường với vai trị phụ trợ: Kiểm tốn, thanh tốn bù trừ

4. Các nhà đầu tư và các nhà quản trị doanh nghiệp: NĐT trong nước và nước ngoài, ngân hàng thương mại, cơng

ty tài chính


2.2.3.1.
2.2.3.1. Các
Các chủ
chủ
ủủ thểủ
thểủ
hoạch
hoạch định

định chính
chính sách,
sách, tổủ
tổủ
chức,
chức, qủả
qủả
ủủ
nn lý

thị
thị trường
trường

1.

Công tác quản lý, điều hành của cơ quan quản lý bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, phù hợp thực tiễn, qua đó đã giúp TTCK Việt Nam
vượt qua những giai đoạn rất khó khăn như giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, khủng hoảng nợ công châu Âu, đặc
biệt gần đây là vấn đề dịch Covid-19 với diễn biến hết sức phức tạp…

2.

Công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm phạm trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK ngày càng được tăng cường. Cơ quan quản lý
luôn chú trọng công tác giám sát, thanh tra và kiểm tra thường xuyên việc chấp hành pháp luật về chứng khoán đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia thị trường, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như cơ quan thuế, cơ quan công an... nhằm đảm bảo hiệu
quả trong công tác thanh tra, kiểm tra.


2.2.3.2.
2.2.3.2.Các

Cácchủ
chủthể
thểtác
tácnghiệp
nghiệptrên
trênthị
thịtrường
trường

Mơi giới chứng
Tự
Tựdoanh
doanh

khốn

Bảo
Bảolãnh
lãnhphát
pháthành
hành


Tưvấn
vấnvà
vàquản
quảnlý

Lưu
Lưukí

kíchứng
chứngkhốn
khốn

danh
danhmục
mụcđầu
đầutư



2.2.3.3.
2.2.3.3.Các
Cácchủ
chủthể
thểtham
thamgia
giathị
thịtrường
trườngvới
vớivai
vaitrị
trị
phụ
phụtrợ
trợ

Định mức tín nhiệm

Kiểm

Kiểmtốn
tốn

Thanh
Thanhtốn
tốnbù
bùtrừ
trừ

Tổ
Tổchức
chứclưu
lưuký
kývà
vàthanh
thanh

 Đánh
 Đánhgiá
giávề
vềuy
uytín
tín

TTCK
TTCKlà
làmột
mộtthị
thị


của
củamột
mộtdoanh
doanhnghiệp
nghiệp

trường
trườngđịi
địihỏi
hỏitính
tính

đi
đivay
vaytrong
trongviệc
việchọ
họcó


minh
minhbạch
bạchcao
caotrên
trên

khả
khảnăng
nănghồn
hồntrả

trả

các
cácthơng
thơngtin
tinđược
được

hành
hànhcác
cácnghiệp
nghiệpvụ
vụ

nghĩa
nghĩavụ
vụtài
tàichính
chínhđó
đó

cơng
cơngbố.
bố.

thanh
thanhtốn
tốnbù
bùtrừ
trừcho

cho

khơng
khơng

tốn
tốnbù
bùtrừ
trừchứng
chứngkhốn
khốn

làtổ
tổchức
chứcnhận
nhậnlưu
lưugiữ
giữ
các
cácchứng
chứngkhốn
khốnvà
vàtiến
tiến

các
cácgiao
giaodịch
dịchchứng
chứng

khốn.
khốn.


2.2.3.4.
2.2.3.4.Các
Cácnhà
nhàđầu
đầutư
tưvà
vàcác
cácnhà
nhàquản
quảntrị
trịdoanh
doanhnghiệp
nghiệp

1.

TTCK đã thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi với trình độ ngày càng cao, từ 3.000 tài khoản năm 2000, đến nay
(tháng 6/2020) đã đạt trên 2,5 triệu tài khoản, bao gồm 33.395 tài khoản của các nhà đầu tư nước ngoài giúp thu hút nguồn vốn đầu
tư nước ngồi, góp phần phát triển nhiều doanh nghiệp niêm yết thành các doanh nghiệp có thương hiệu quốc tế và quảng bá hình
ảnh kinh tế Việt Nam.

2.

Giá trị danh mục đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi chiếm khoảng 20% vốn hóa thị trường cổ phiếu.

3.


Sự tham gia tích cực trên TTCK của các ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính, CTCK, công ty quản lý quỹ, các doanh nghiệp bảo
hiểm, quỹ đầu tư đã dần góp phần hình thành một hệ thống các nhà đầu tư chuyên nghiệp trên TTCK.

4.

Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành quy định về quy chế hành nghề chứng khốn, chương trình đào tạo người hành nghề chứng
khoán, đã được đổi mới nhằm dáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo của người hành nghề chứng khoán cũng như phù hợp với giai đoạn
phát triển mới của TTCK Việt Nam.


2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật

1.

Hệ thống giao dịch

2.

Hệ thống cơng bố thơng tin: Nhằm Đảm bảo lịng tin và sự
công bằng cho các Nhà đầu tư trên Thị trường chứng
khoán

3. Hệ thống lưu ký, thành toán: Giúp
diễn ra suôn sẻ

các giao dịch


2.2.4.1.

2.2.4.1. Hệ
Hệ thống
thống giao
giao dịch
dịch
1.

Sự kiện thành lập Ủy ban Chứng khoán nhà nước tháng 11/1996. Sau hơn 3 năm tích cực thực hiện, đến tháng 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch
Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh đã được khai trương, trở thành đơn vị tổ chức giao dịch chứng khoán tập trung đầu tiên của Việt Nam và tổ chức
phiên giao dịch lần thứ nhất vào ngày 28/7/2000, đánh dấu sự ra đời chính thức của TTCK ở nước ta.

2.

Trong bối cảnh hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP. HCM chưa thực sự sơi động, việc triển khai xây dựng Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội cũng đã gặp khơng ít khó khăn.

3.

Ngày 14/7/2005, hệ thống phần mềm “made in Việt Nam” đã được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội triển khai và đưa vào sử dụng đúng
thời điểm khai trương sàn giao dịch thứ cấp với 6 công ty niêm yết đầu tiên, với phương thức giao dịch ban đầu là giao dịch thỏa thuận.

4.

Ngày 2/11/2005, chính thức áp dụng bổ sung phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục song song với phương thức giao dịch thỏa thuận.

5.

Sau 3 tháng đưa vào vận hành, hệ thống mới của FPT trên HoSE đã hoạt động thơng suốt, có thể xử lý từ 3-5 triệu lệnh/phiên, gấp 3-5 lần hệ
thống cũ, có khả năng đáp ứng nhu cầu của HoSE và thị trường ít nhất từ 3-5 năm tới.



2.2.4.2.
2.2.4.2. Hệ
Hệ thống
thống cơng
cơng bố
bố thơng
thơng tin
tin

VAI TRỊ:






Đảm bảo lịng tin và sự công bằng cho các Nhà đầu tư trên Thị trường chứng khốn
Đảm bảo ngun tắc cơng khai của thị trường
Hỗ trợ Nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư
Giúp cơ quan quản lý tốt thị trường

PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC CƠNG BỐ THƠNG TIN:



Các phương tiện cơng bố thơng tin của Uỷ ban chứng khốn nhà nước: trang web, bản tin và
các ấn phẩm khác. 




Báo cáo thường niên, trang web và các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố
thông tin.



Các phương tiện công bố thông tin của SGDCK: bản tin Thị trường chứng khoán, trang web,
bảng hiển thị điện tử tại SGDCK. 



Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.


×