Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Điều kiện hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.77 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
Đề tài:
Điều kiện hình thành và phát triển
của thị trường chứng khoán Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn : Đặng Thị Lan Phương

Năm học 2021 - 2022

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK: Thị trường chứng khoán
CCQĐT: Chứng chỉ quỹ đầu tư
KDCK: Kinh doanh chứng khoán
DN: Doanh nghiệp
CTCK: Cơng ty Chứng khốn
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
SGDCK: Sở Giao dịch Chứng khoán
TTGDCK: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VSD: Trung tâm lưu ký chứng khốn
QLNN: Quản lý nhà nước
ĐTNN: Đầu tư nước ngồi


TPCP: Trái phiếu Chính phủ
PHCK: Phát hành chứng khốn
NHTM: Ngân hàng thương mại
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
HOSE: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
HNX: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
UPCOM: thị trường giao dịch chứng khốn của cơng ty đại chúng chưa niêm yết

2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TTCK...............................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các chủ thể tham gia TTCK.................................................6
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của TTCK.............................................................................................6
1.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK.................................................................................6
1.2. Phân loại TTCK................................................................................................................7
1.2.1. Theo đối tượng giao dịch......................................................................................7
1.2.2. Theo các giai đoạn vận động của chứng khoán...................................................7
1.2.3. Theo cơ chế hoạt động..........................................................................................7
1.2.4. Theo thời hạn thanh tốn......................................................................................8
1.3. Chức năng, vai trị của TTCK........................................................................................8

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TTCK VIỆT NAM..............................................................................................8
2.1. Giới thiệu chung về TTCK Việt Nam...........................................................................8
2.2. Điều kiện hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam.......................................10
2.2.1. Điều kiện về kinh tế.............................................................................................10

2.2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế....................................................................10
2.2.1.2. Tình hình lưu thơng tiền tệ.......................................................................11
2.2.1.3. Hàng hóa..................................................................................................12
2.2.1.4. Các nhà đầu tư, kinh doanh chứng khoán và các tổ chức phụ trợ khác...13
2.2.1.5. Thu nhập dân cư.......................................................................................14
2.2.2. Điều kiện về pháp lý............................................................................................15
2.2.2.1. Các quy chế về quản lý nhà nước đối với quá trình vận hành thị trường 15
2.2.2.2. Các quy chế quản lý đối với các chủ thể tham gia thị trường..................16
2.2.2.3. Các quy chế quản lý đối với các hoạt động trên TTCK...........................17
2.2.3. Điều kiện về nhân lực........................................................................................20
2.2.3.1. Các chủ thể hoạch định chính sách, tổ chức, quản lý thị trường.............20
2.2.3.2. Các chủ thể tác nghiệp trên thị trường.....................................................21
2.2.3.3. Các chủ thể tham gia thị trường với vai trò phụ trợ.................................23
2.2.3.4. Các nhà đầu tư và các nhà quản trị doanh nghiệp....................................24
3


2.2.4. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................................25
2.2.4.1. Hệ thống giao dịch....................................................................................25
2.2.4.2. Hệ thống công bố thông tin.......................................................................26
2.2.4.3. Hệ thống lưu ký, thanh toán......................................................................26
2.3. Những kết quả đạt được của TTCK Việt Nam trong những năm qua.................27
2.3.1 Về niêm yết và giao dịch và phát hành chứng khoán.........................................27
2.3.2. Về hệ thống cơ sở nhà đầu tư............................................................................27
2.3.3. Về hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ hỗ trợ chứng khoán....................28
2.3.4. Về tổ chức thị trường.........................................................................................28
2.3.5. Về hoạt động quản lý, giám sát thị trường........................................................29

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN
TTCK VIỆT NAM.....................................................................................................30

3.1. Định hướng phát triển và tầm nhìn những năm tiếp theo của TTCK Việt Nam 30
3.2. Đề xuất kiến nghị, giải pháp nâng cao sự phát triển của TTCK Việt Nam..........31
3.2.1. Đối với tổ chức phát hành.................................................................................31
3.2.2. Đối với nhà đầu tư chứng khoán.......................................................................32
3.2.3. Đối với người kinh doanh chứng khoán............................................................32
3.2.4. Đối với người cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán...............33
3.2.5. Đối với người quản lý và giám sát thị trường...................................................34

KẾT LUẬN.................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................36

4


5


LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia không thể thiếu những
động lực để thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, một trong số những yếu tố quan trọng
để các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật... đạt hiệu quả cao chính là nguồn
vốn. Vốn được coi là một trong những công cụ đắc lực để làm tăng tiềm lực tài chính,
đảm bảo sự ổn định thị trường tiền tệ đồng thời góp phần củng cố và tăng cường hiệu
lực quản lý của Nhà nước về mọi mặt trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy các
nước trên thế giới rất coi trọng việc huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách có
hiệu quả. Một trong những biện pháp huy động vốn của các nước là phát triển thị
trường chứng khoán. Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, nước ta trong quá trình
đổi mới cơ cấu kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước cần có nhiều vốn. Cơng cụ để
huy động vốn là sử dụng thị trường chứng khoán ở nước ta hoạt động còn chưa hiệu
quả, là một yếu tố phản ánh sự phát triển thị trường vốn ở nước ra cịn thấp.

Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, việc
hình thành và phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) là bước phát triển tất yếu của
nền kinh tế, làm cầu nối giữa nhà đầu tư với các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và
Nhà nước cần tiền để thỏa mãn nhu cầu chung của đất nước. TTCK Việt Nam đã trải
qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, để có thể huy động được mọi nguồn vốn
trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải pháp cấp thiết hiện nay là chuẩn bị sẵn
sàng điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển TTCK, khắc phục những khuyết
điểm đang tồn tại trên thị trường hiện nay, góp phần giải quyết nhu cầu ngày càng tăng
về vốn để phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, nhóm 5 chúng em đã quyết định chọn đề tài “Điều kiện hình thành và
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu và chỉ rõ những
điều kiện thiết lập, phát triển thị trường chứng khoán và những kết quả đạt được từ khi
hình thành đến nay. Từ đó, có cơ sở để đưa ra định hướng cho thị trường và đề xuất
giải pháp cho các chủ thể tham gia thị trường, góp phần thúc đẩy nhanh q trình hình
thành và phát triển của TTCK Việt Nam.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TTCK
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các chủ thể tham gia TTCK
1.1.1. Khái niệm
TTCK là thị trường diễn ra các hoạt động phát hành, giao dịch mua bán chứng
khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp, khi người mua mua được
chứng khoán lần đầu từ những người phát hành chứng khoán, và ở thị trường thứ cấp
khi có sự mua đi bán lại các chứng khốn đã được phát hành từ thị trường sơ cấp.

1.1.2. Đặc điểm của TTCK
- Thứ nhất, hàng hóa của TTCK là các loại chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh.

- Thứ hai, TTCK được đặc trưng bởi những định chế tài chính trực tiếp.
- Thứ ba, hoạt động mua bán trên TTCK chủ yếu được thực hiện qua người môi
giới.
- Thứ tư, TTCK gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
- Thứ năm, TTCK về cơ bản là thị trường liên tục.

1.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK
7


Tham gia TTCK bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, thông thường phổ biến là: tổ
chức phát hành, nhà đầu tư, tổ chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức phụ trợ, tổ chức
quản lý TTCK.
1.1.3.1. Tổ chức phát hành chứng khoán
Tổ chức phát hành là các tổ chức cần vốn và thực hiện huy động vốn thông qua
TTCK. Tổ chức phát hành là người cung cấp chứng khoán - hàng hóa TTCK, bao
gồm:
- Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương: phát hành trái phiếu chính phủ
và chính quyền địa phương.
- Doanh nghiệp: phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp.
- Công ty quản lý quỹ đầu tư: phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư.
1.1.3.2. Nhà đầu tư chứng khoán
Nhà đầu tư chứng khoán là những người bỏ tiền đầu tư vào chứng khốn nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ
chức.
1.1.3.3. Người kinh doanh chứng khốn
Tham gia kinh doanh chứng khốn có thể bao gồm nhiều tổ chức như: cơng ty
chứng khốn, công ty quản lý quỹ đầu tư, các trung gian tài chính.
1.1.3.4. Người cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán (tổ chức

phụ trợ)
Các tổ chức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán bao gồm:
- Tổ chức lưu ký chứng khoán và thanh tốn bù trừ
- Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm
- Tổ chức tài trợ chứng khoán
1.1.3.5. Người quản lý và giám sát thị trường
8


- Cơ quan quản lý nhà nước đối với TTCK
- Sở giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà KDCK

1.2. Phân loại TTCK
1.2.1. Theo đối tượng giao dịch
- Thị trường cổ phiếu: còn gọi là thị trường vốn, là thị trường mà đối tượng giao
dịch là các loại cổ phiếu của các công ty cổ phần. Thị trường cổ phiếu được gọi là bộ
phận cơ bản và giữ vị trí quan trọng nhất của TTCK.
- Thị trường trái phiếu: còn gọi là thị trường nợ, là nơi giao dịch các loại trái
phiếu.
- Thị trường chứng chỉ quỹ: là nơi giao dịch các loại chứng chỉ quỹ.
- Thị trường chứng khoán phái sinh: là nơi giao dịch các loại chứng khoán phái
sinh như quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai…
TTCK phái sinh là thị trường mà sự ra đời và phát triển của nó bắt nguồn từ chính việc
phát hành, giao dịch các loại chứng khoán gốc.

1.2.2. Theo các giai đoạn vận động của chứng khoán
- Thị trường sơ cấp: Là thị trường diễn ra các giao dịch phát hành các chứng khoán
mới (lần đầu được phát hành và đưa vào lưu thơng), có vai trò tạo vốn cho tổ chức
phát hành và chuyển hóa các nguồn vốn nhàn rỗi trong cơng chúng vào trong đầu tư.

- Thị trường thứ cấp: Là thị trường diễn ra các giao dịch mua bán các chứng khoán
đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Có vai trị thực hiện việc di chuyển quyền sở
hữu chứng khốn giữa các nhà đầu tư.

1.2.3. Theo cơ chế hoạt động
9


- Thị trường chứng khốn chính thức (thị trường có tổ chức): là thị trường mà sự
ra đời và hoạt động được thừa nhận, bảo hộ về mặt pháp lý, nằm dưới sự kiểm soát và
chịu ảnh hưởng bởi cơ chế điều tiết gián tiếp của Nhà nước.

+ Thị trường giao dịch tập trung: Trung tâm giao dịch, Sở giao dịch.
+ Thị trường phi tập trung: OTC.
- Thị trường chứng khốn khơng chính thức (TTCK tự do): cịn gọi là thị trường
ngầm, thị trường chợ đen, là thị trường ở đó các hoạt động giao dịch mua bán chứng
khốn khơng được thực hiện qua hệ thống giao dịch của thị trường tập trung và thị
trường OTC, nó ra đời và hoạt động tự phát theo nhu cầu của thị trường.

1.2.4. Theo thời hạn thanh toán
- Thị trường giao ngay: là thị trường mà việc mua bán chứng khoán theo giá thỏa
thuận khi ký hợp đồng, thanh tốn sau đó 1 - 2 ngày theo luật định.
- Thị trường kì hạn: giao dịch theo giá thỏa thuận khi ký hợp đồng, thanh toán
sau những khoảng thời gian nhất định: 30, 60 ngày.

1.3. Chức năng, vai trò của TTCK



Chức năng:

- Tập trung huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế.

 Vai trò:
- Kênh huy động, tập trung và luân chuyển vốn linh hoạt của nền kinh tế.
- Kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
10


- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư và huy động vốn trong nền kinh tế.
- Phản ánh thực trạng và tương lai phát triển của doanh nghiệp.
- Công cụ hiện hữu giúp Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế.
- Cơng cụ góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TTCK VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về TTCK Việt Nam
 Lịch sử hình thành TTCK Việt Nam
Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi, ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định
số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường
chứng khốn Việt Nam ra đời.
Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Việc chuẩn bị cho TTCK Việt Nam thực ra đã do
Uỷ Ban Chứng khoán Việt Nam ra đời bằng Nghị định 75/CP ngày 28-11-1996.
Ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP.HCM (TTGDCK
TP.HCM) đã chính thức đi vào hoạt động, thực hiện phiên giao dịch đầu tiên với 2 mã
cổ phiếu REE và SAM.
Năm 2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) được thành lập.

Trung tâm Giao dịch chứng khốn (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức chào đời vào
ngày 8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch chứng
khốn của các cơng ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các DN nhỏ và vừa
(với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng).
 Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam
- Giai đoạn 2000 - 2010:

11


Khoảng thời gian 2000 - 2005 đánh dấu sự khởi đầu chập chững biết đi của
TTCK Việt Nam.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Phiên giao dịch đầu tiên với 2 loại cổ phiếu
REE và SAM, số vốn 270 tỷ đồng và một số Trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao
dịch.
Ở khoảng thời gian 5 năm này, vốn hóa thị trường chỉ đạt mức trên dưới 1% GDP
và dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công
chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng
để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi
người dân.
Bắt đầu từ năm 2006, Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành và chính thức
có hiệu lực từ đầu năm 2007. Đồng thời, năm 2006 cũng chính là năm đánh dấu bước
nhảy vọt mạnh mẽ khi vốn hóa thị trường đạt 22,7% GDP. Đến năm 2007, chỉ số này
tiếp tục tăng mạnh tới mức trên 43%.
Sau đó 1 năm, năm 2008, nền kinh tế trong nước và thế giới khủng hoảng, thị
trường tài chính gặp nhiều biến động. Đây được coi là một năm “thị trường buồn” khi
mức vốn hóa giảm mạnh, xuống còn 18% GDP.
Đến năm 2009, thị trường bắt đầu có sự hồi phục nhẹ với vốn hóa thị trường đạt
37,71% GDP. Ngoài ra, sự gia tăng đáng kể của các cơng ty niêm yết cũng là tín hiệu

tích cực cho thị trường chứng khốn nói chung.
- Giai đoạn 2011 - nay:
Trong 4 năm 2011 - 2015, quy mô huy động vốn thị trường chứng khốn ước tính
tăng hơn 4 lần so với giai đoạn 2005 - 2010. Trong thời gian đó đã đạt được những kết
quả vượt bậc như mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 33% và thị trường trái phiếu đạt
23% GDP, giá trị phát hành trái phiếu năm 2014 gấp 3 lần so với năm 2011, tính thanh
khoản trên thị trường được cải thiện đáng kể.
Năm 2016 là năm bản lề trong phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2016
– 2020. TTCK đang đứng trước những thách thức cũng như vận hội phát triển mới, chỉ
số VN-Index tăng 15%, mức vốn hóa thị trường đạt 1.947 nghìn tỷ đồng, tương đương
43,2% GDP năm 2016, tăng 43% so với cuối năm 2015.
12


Năm 2017 TTCK phái sinh được đưa vào vận hành với kỳ vọng giúp đa dạng hóa
danh mục đầu tư, cung cấp cơng cụ phịng ngừa rủi ro, cải thiện cơ sở nhà đầu tư, đặc
biệt là các nhà đầu tư có tổ chức, thúc đẩy thanh khoản trên TTCK cơ sở. Đây là một
bước ngoặt mới cho TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Đây được coi
là một năm tràn đầy kỷ lục của TTCK khi hàng loạt con số liên tục “lập đỉnh”, mức
vốn hóa của thị trường cổ phiếu tăng 73% so với cuối năm 2016.
Vốn hóa thị trường đã tăng nhanh chóng lên tới hơn 82% GDP, thể hiện được sự
bùng nổ mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Năm 2020 - 2021, đại dịch COVID-19 bùng phát đã ảnh hưởng đáng kể tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch, trong đó
lợi nhuận sau thuế của các công ty đã bị ảnh hưởng rõ rệt. Tuy vậy, dù dịch bệnh khó
khăn, thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK) vẫn tăng trưởng ngoạn mục, vượt
ngồi mong đợi trên nhiều khía cạnh.
 Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khốn Việt
Nam có những bước phát triển vượt bậc như sau:
Thứ nhất, tăng trưởng mạnh về quy mô.

Thứ hai, cấu trúc và thể chế thị trường ngày càng hoàn thiện, trở thành bộ phận
quan trọng của kinh tế thị trường
Thứ ba, TTCK đóng góp quan trọng vào tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước.
Thứ tư, loại hình định chế ngày càng đa dạng, hướng theo các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
Thứ năm, tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội nhập quốc tế.
Thứ sáu, TTCK hình thành đội ngũ nhà đầu tư ngày càng chuyên nghiệp.

2.2. Điều kiện hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam
2.2.1. Điều kiện về kinh tế
2.2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế
13


Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã có những tiến triển cơ bản tạo điều kiện thuận
lợi cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn. Tình hình lạm phát đã
giảm, từ 67% năm 1992 đến mức dưới 4% vào năm 2021. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
bình quân qua các năm tăng, nền kinh tế dần ổn định. Thu nhập của người dân và nhu
cầu tích luỹ ngày càng tăng. Nhu cầu sử dụng vốn tăng.
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, chính sách một giá tạo điều kiện cho
hàng hóa lưu thơng thuận tiện giữa các khu vực trong nước. Lãi suất tín dụng và lãi
suất tiết kiệm đã được ấn định trên cơ sở tổng quan giữa cung và cầu vốn trên thị
trường. Quy luật cung cầu và quy luật giá trị đang phát huy những tác động tích cực
tới nền kinh tế.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá nhanh. Số doanh nghiệp
cổ phần và liên doanh thu hút nhiều vốn trong nước cũng như vốn đầu tư nước ngoài
cũng tăng nhanh. Sự ra đời của các cổ phiếu, trái phiếu do các công ty cổ phần, các
doanh nghiệp nhà nước phát hành tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường chứng khốn
hình thành và phát triển.

Sự phát triển về lâu dài của TTCK Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự phát
triển nền kinh tế của nước nhà. Quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam là một tiến
trình phức tạp, đầy cam go. Nhìn lại quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam, các
giai đoạn sau khi thành lập thị trường chứng khốn đều có mức tăng trưởng khá cao;
giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình qn 6,8%. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được
nâng lên, đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Cùng với
đó, mơi trường đầu tư liên tục được cải thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn
vốn đầu tư cho phát triển. Tính riêng năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực
hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD, cao nhất trong vòng 10 năm lại đây. Đây đều là những
tiền đề để cho TTCK có thể mạnh mẽ vươn lên.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế đó cũng gặp phải nhiều khó khăn
như khủng hoảng tài chính 2007, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, … và gần đây
nhất đang là đại dịch Covid-19. Mặc dù như vậy, với sự khéo léo của những nhà lãnh
đạo cũng như sự cố gắng của toàn bộ dân tộc Việt Nam thì nền kinh tế nước ta vẫn
được đảm bảo, dẫn đến sự ổn định của TTCK. Điều đó được thể hiện qua những con
số năm 2021, dù Việt Nam hứng chịu tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid-19, nhưng
thị trường chứng khốn lại có bước tăng trưởng vượt bậc, đánh dấu bằng sự kiện VN-

14


Index vượt đỉnh lịch sử 1.200 điểm vào tháng 4/2021 sau hơn 20 năm vận hành, và đạt
đến đỉnh cao mới ngày 25/11 khi VN-Index chạm mốc 1.500,81 điểm.
Dựa vào những gì đã và đang làm được cho đến hiện tại của nền kinh tế Việt
Nam, TTCK nước nhà có thể yên tâm tin tưởng vào điểm tựa vững chắc này để ngày
càng phát triển mạnh mẽ hơn nữa, vươn cao trong tương lai gần.

2.2.1.2. Tình hình lưu thơng tiền tệ
Sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế đi cùng là sự phát triển của lĩnh vực

tài chính, tiền tệ đã đạt được những tiến bộ đáng kể, nổi bật nhất là đã chặn được nạn
lạm phát cao, từng bước đẩy lùi lạm phát, giúp cho cuộc sống nhân dân dần ổn định
hơn. Bên cạnh đó, nhờ vào sự hình thành của hệ thống thuế, tỷ lệ thiếu hụt của ngân
sách Nhà nước đã được kiềm chế, chấm dứt việc phát hành tiền để bù đắp bội chi, thay
bằng vay của dân, của nước ngoài.
Trên sự phát triển cùng những thành tựu đạt được của lĩnh vực tài chính tiền tệ,
những chức năng quản lý Nhà nước của ngân hàng Nhà nước và chức năng kinh doanh
của ngân hàng thương mại đã được phân định rõ ràng. Điều đó giúp cho việc điều hồ
lưu thơng tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam, quản lý ngoại hối, xây dựng thị
trường hối đoái hợp pháp và các hoạt động tín dụng, thanh tốn đều có bước tiến.
Trong bối cảnh kinh tế phát triển, chế độ lưu thông tiền tệ ổn định, lạm phát được
kiểm soát ở mức vừa phải, lãi suất được hình thành theo quan hệ cung – cầu vốn trên
thị trường, giá trị đồng nội tệ được ổn định như vậy, nhân dân đã có thể yên tâm, tin
tưởng tham gia đầu tư chứng khoán. Sự ủng hộ của nhân dân chính là một trong những
điều kiện quan trọng nhất để TTCK Việt Nam có thể được hình thành và phát triển về
lâu dài sau này.

2.2.1.3. Hàng hóa
Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, mơi trường pháp lý ngày càng
được hồn thiện đáp ứng được yêu cầu phát triển hàng hóa chứng khoán, tăng cường
hiệu quả quản lý và giám sát của nhà nước. Hàng hóa trên TTCK ngày càng nâng cao
các tiêu chuẩn niêm yết trong điều kiện chào bán và phát hành chứng khốn ra cơng
chúng.
15


Việc tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán theo mơ hình phát triển cho các
TTGDCK và SGDCK được định hình rõ nét hơn. Các thị trường tổ chức cho từng loại
hàng hóa là: Thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt, Thị trường cổ phiếu niêm
yết và Thị trường trái phiếu niêm yết,… Số lượng, chủng loại hàng hóa ngày càng

tăng, quy mơ và giá trị vốn hóa tăng, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế quốc dân. Tính thanh khoản của TTCK được cải thiện đã góp
phần thu hẹp thị trường tự do, thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong nước, nước ngồi.
Chất lượng hàng hóa chứng khốn trên thị trường được nâng cao do trình độ quản lý,
điều hành hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực chứng khoán, hoạt động
phát hành chứng khoán được đẩy mạnh.
Các biện pháp khuyến khích cầu chứng khốn, khuyến khích nhà đầu tư tham gia
TTCK tạo sự đa dạng hàng hóa trên thị trường, tạo dựng được niềm tin của cá nhân, tổ
chức đầu tư vào chứng khoán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và thanh
tốn trên thị trường. Trong lưu thơng hàng hóa chứng khoán, hệ thống cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin phát triển, tạo sự an tồn trong giao dịch, các
nhà đầu tư có khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế rủi ro đầu tư chứng khoán như
rủi ro thanh toán, rủi ro gian lận, rủi ro giảm giá chứng khoán, nhất là trong những giai
đoạn có biến động mạnh về giá cả hàng hóa trên thị trường.

2.2.1.4. Các nhà đầu tư, kinh doanh chứng khoán và các tổ chức phụ trợ khác
Hoạt động của các chủ thể kinh doanh chứng khoán là chất xúc tác là cầu nối
giữa cung - cầu trên thị trường chứng khốn. (Hay nói cách khác nó là phương thức
thiết lập kênh dẫn vốn trực tiếp giữa các nhà đầu tư là cơng chúng với chính phủ và
doanh nghiệp).
TTCK Việt Nam chứng tỏ được sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước thể hiện qua số lượng nhà đầu tư tham gia vào giao dịch trên thị trường
ngày càng tăng, từ mức 3000 tài khoản năm 2000 lên gần 2,8 triệu tài khoản vào cuối
năm 2020. Đặc biệt, 10 tháng đầu năm 2021 đã có hơn 1 triệu nhà đầu tư mới nâng
tổng số tài khoản của nhà đầu tư trong nước đạt gần 3,8 triệu đơn vị, vượt mức trên 3%
dân số. Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Việt Nam, số lượng tài khoản nhà đầu tư
trong nước tính đến cuối năm 2021 đạt trên 4 triệu tài khoản (tương đương gần 4% dân
số cả nước).

16



Trên thị trường sơ cấp: trong các hoạt động của các chủ thể kinh doanh chứng
khoán như ngân hàng thương mại, cơng ty quản lý quỹ. Trong đó điển hình nhất là
hoạt động của cơng ty chứng khốn gồm những hoạt động kinh tế như: hoạt động môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và các hoạt động dịch
vụ tài chính khác. Với tư cách là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết
vào q trình ln chuyển của chứng khốn: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp
đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp.
Trên thị trường thứ cấp: cơng ty chứng khốn là cầu nối giữa nhà phát hành và
nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Công ty chứng khốn thực hiện tốt nghiệp vụ trung gian
mơi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ
khác cho cả người đầu tư và người phát hành, giúp cho các nhà đầu tư giảm thiểu thiệt
hại về giá trị khoản đầu tư của mình. Trong mơi trường đầu tư ổn định, các nhà đầu tư
ln chuộng những chứng khốn có tính thanh khoản cao, vì họ ln có nhu cầu
chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại. Hay nhằm
phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng, nhu cầu vốn dài hạn thông qua phát hành trái phiếu
của các NHTM là rất lớn. Việc các NHTM phát hành trái phiếu chính là một kênh dẫn
vốn quan trọng cho các ngân hàng thương mại cho mục tiêu tăng trưởng của nền kinh
tế.
Chất lượng nhà đầu tư ngày càng được nâng cao. Việc tham gia tích cực của khối
ngoại và các nhà đầu tư có tổ chức vào TTCK Việt Nam đã góp phần nâng cao chất
lượng quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với các cơng ty niêm yết. TTCK được
xem là “bệ phóng” cho nhiều doanh nghiệp phát triển vượt bậc cả về quy mô và chất
lượng, trở thành những tên tuổi lớn trên thương trường.
Trong cơng tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, TTCK đóng vai trị tích cực,
tạo thuận lợi doanh nghiệp nhà nước cơng khai, minh bạch, góp phần thực hiện chủ
trương tái cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Đã có 652 doanh nghiệp thực hiện cổ
phần hóa và thoái vốn trong giai đoạn 2011-2020 với tổng số cổ phần đã bán được là

hơn 5.718 triệu cổ phần với tổng giá trị thu về là 229 nghìn tỷ đồng.

2.2.1.5. Thu nhập dân cư
Về lý thuyết, thu nhập khả dụng tăng rộng rãi dẫn đến tăng định giá cổ phiếu và
do đó, làm tăng giá trị tổng thể của thị trường chứng khoán. Khi thu nhập khả dụng
17


tăng lên, các hộ gia đình có nhiều tiền hơn để tiết kiệm hoặc chi tiêu, điều này đương
nhiên dẫn đến tăng trưởng tiêu dùng. Chi tiêu của người tiêu dùng là một trong những
yếu tố quan trọng nhất quyết định đến nhu cầu. Sự gia tăng tiêu thụ có thể làm tăng
doanh số bán hàng của công ty và thu nhập của cơng ty, do đó làm tăng giá trị của các
cổ phiếu riêng lẻ. Sự gia tăng định giá cổ phiếu riêng lẻ này sau đó có thể dẫn đến sự
gia tăng giá trị trên tồn thị trường.
Bình quân mỗi năm trong thời kỳ 2016-2020, thu nhập bình quân đầu người 1
tháng chung cả nước tăng bình quân 8,2%. Nhìn chung, trong những năm qua, thu
nhập người dân Việt Nam ngày càng tăng, cùng với tính thanh khoản hấp dẫn của thị
trường chứng khoán, dẫn đến thúc đẩy chi tiêu và đầu tư, góp phần làm cho thị trường
chứng khốn trở nên sơi động. Sự gia tăng đầu tư góp phần tác động số lượng cơng ty
niêm yết có định giá thị trường trên 1 tỷ USD tăng từ 5 lên 62 cơng ty. Thị trường
chứng khốn Việt Nam có tỷ suất sinh lợi tốt nhất so với các thị trường lớn trên thế
giới, vượt cả các thị trường như Mỹ, Nhật Bản. Sự hưng phấn của thị trường với các
giao dịch tăng vọt đã dẫn đến tình trạng liên tục xảy ra hiện tượng nghẽn lệnh. Tuy
nhiên, việc hệ thống giao dịch mới của Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh
(HOSE) chính thức được đưa vào vận hành kể từ đầu tháng 7/2021 đã giải tỏa nút thắt
về thanh khoản trong giai đoạn trước đó, khiến cho thanh khoản trung bình mỗi phiên
trên sàn HOSE gia tăng đều đặn cả về giá trị và khối lượng giao dịch.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, Việt Nam cùng với các nước trên thế giới phải
trải qua khủng hoảng kinh tế do đại dịch Covid-19, dẫn đến tình trạng mất ổn định về
thu nhập, việc làm. Như vậy, một phần dân cư có thể tăng việc thắt chặt chi tiêu, giảm

đầu tư chứng khoán; một phần lại tăng vào đầu tư chứng khoán do thời gian nhàn rỗi,
dư thừa tiền, khả năng sinh lời cao…Vì vậy khó có thể đưa ra kết luận chính xác về sự
tác động của thu nhập đến sự hình thành và sự phát triển của thị trường chứng khốn
Việt Nam bởi nó dựa trên nhiều yếu tố và có tác động phức tạp như chính sách tài
khóa, chính sách tiền tệ, lạm phát, GDP…Về diễn biến thị trường chứng khoán trong
thời gian tới, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đánh giá thị trường vẫn sẽ tiếp tục đối
mặt với những diễn biến khó lường, tuy nhiên cũng có nhiều tín hiệu khả quan. Cùng
đó là chương trình phục hồi kinh tế của Chính phủ trình Quốc hội vào phiên họp bổ
sung cuối năm 2021, thời gian áp dụng tập trung trong hai năm 2022-2023 với 5 nhóm
giải pháp chủ yếu gồm: y tế; an sinh xã hội; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia
đình; kích thích đầu tư cơng; cải cách hành chính sẽ giúp doanh nghiệp sớm phục hồi
và lấy lại đà tăng trưởng, phát triển, nhờ đó góp phần ổn định thu nhập của người dân.

18


2.2.2. Điều kiện về pháp lý
2.2.2.1. Các quy chế về quản lý nhà nước đối với quá trình vận hành thị
trường
Trong quá trình vận hành thị trường, nhà nước phải tuân theo các nguyên tắc cơ
bản trong quản lý thị trường chứng khoán, cụ thể:
- Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế:
Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong QLNN đối với TTCK. Yếu tố kinh tế
của TTCK được thể hiện ở chỗ nó được coi như là một thị trường của các thị trường.
Bên cạnh đó, TTCK khơng chỉ mang lại lợi ích mang tính kinh tế mà cịn có cả các
yếu tố chính trị trong đó. Chính vì thế, trong quản lý TTCK, sự kết hợp giữa kinh tế và
chính trị là một yêu cầu bắt buộc.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tập trung dân chủ là tập trung điều hành vào một cơ quan quyền lực cao nhất.
Đây là cơ quan vạch ra đường lối, điều lệ, quy chế, phương hướng, đường lối, mục

tiêu tổng quát và đề ra các biện pháp cơ bản, chủ yếu để thực hiện. Tính dân chủ
trong quản lý thể hiện ở chỗ mọi người có thể tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến để
tìm ra các biện pháp khả thi nhất cho quá trình thực hiện.
Nếu sự tập trung quyền hạn bị lạm dụng trong quản lý TTCK thì sẽ làm hỏng các
chức năng lành mạnh của TTCK. Do đó, người làm cơng tác quản lý cần có sự điều
chỉnh mức độ dân chủ tùy theo sự phát triển của thị trường với sự tập trung quyền lực
quản lý nhất định.
- Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế:
Trên thực tế ln có lợi ích khác nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý, có sự
mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội. Vai trị của cơng
tác quản lý lúc này là phải tìm cách kết hợp, thỏa mãn các lợi ích theo đúng nhu cầu,
đảm bảo cho các lợi ích khơng đối lập nhau, hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển. Vấn đề
này địi hỏi cơng tác quản lý phải chú trọng tới từng loại lợi ích trong từng mặt hoạt
động như đầu tư, huy động vốn, phân chia lợi nhuận, ban hành các quy định về thuế,

- Nguyên tắc hiệu quả:
TTCK là mơ hình tiêu biểu nhất về tính hiệu quả vì bản thân TTCK đã mang
trong nó tính tiết kiệm chi phí và nhằm tới hiệu quả kinh tế cao nhất vì đây là mơi
trường thuận lợi nhất cho các nguồn vốn từ các nhà đầu tư được trực tiếp đưa đến nơi
cần vốn. Q trình đầu tư thơng qua TTCK được thực hiện với chi phí thấp nhưng
mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, đảm bảo nguyên tắc này trong TTCK tức là đảm bảo
19


cho TTCK được hoạt động tự nhiên và phát huy những chức năng vốn có của nó.
Nguyên tắc này được coi là tiêu chí áp dụng cho bất kỳ chính sách nào bởi mỗi chính
sách đem lại lợi ích cũng kèm theo đó là chi phí. Nếu chi phí lớn hơn lợi ích đem lại
thì việc áp dụng các chính sách đó là khơng có tác dụng.
Ngồi ra trong q trình vận hành thị trường, quy chế quản lý nhà nước đã được
quy định trong Điều 8 (Luật chứng khoán 2019): Quản lý nhà nước về chứng khoán và

thị trường chứng khoán.

2.2.2.2. Các quy chế quản lý đối với các chủ thể tham gia thị trường
 Đối với chủ thể quản lý:
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với TTCK: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tuân thủ quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, phối hợp quản lý việc phát hành
chứng khốn ra cơng chúng.
- Sở Giao dịch chứng khốn, Trung tâm Giao dịch chứng khoán:
Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch
chứng khoán bảo đảm an tồn, cơng bằng, cơng khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và quy chế giao dịch được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán bất
hợp pháp. Các hoạt động cung cấp thông tin, nhu cầu mua, bán, giá cả chứng khốn
trên các phương tiện thơng tin đại chúng phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Người đứng đầu các phương tiện thông tin này phải đảm bảo sự chính xác, minh bạch
về nguồn thơng tin đã đăng tải.
 Đối với chủ thể phát hành:
Các công ty được phép phát hành các cổ phiếu và trái phiếu của công ty mình.
Các cơng ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn sẽ được phát hành chứng khoán. Điều kiện
tiên quyết là họ là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có vốn và hoạch định
kinh tế riêng. Tùy theo vốn điều lệ và loại hình đăng ký kinh doanh mà cơng ty có thể
thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn như: Mơi giới, tự kinh doanh,
quản lý doanh mục, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư,….
20


 Đối với chủ thể kinh doanh dịch vụ
Tổ chức kinh doanh chứng khốn phải đảm bảo duy trì các điều kiện theo quy
định tại Luật Chứng khoán 2019 và Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01

năm 2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khốn trong suốt q
trình hoạt động.
Bộ Tài chính chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đánh giá lại tình hình cấp
phép thành lập và hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán trong thời gian
qua và trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều kiện cấp phép cho phù hợp với tình hình
thị trường hiện nay.
 Đối với nhà đầu tư
Theo quy định tại điều 101 Luật chứng khốn 2019 nhà đầu tư chứng khốn có
các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyền của nhà đầu tư chứng khoán:
+ Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ
lệ vốn góp.
+ Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ
đầu tư chứng khốn.
+ u cầu cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở.
+ Khởi kiện cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn, ngân hàng giám sát hoặc
tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ Thực hiện quyền của mình thơng qua Đại hội nhà đầu tư.
+ Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán.
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
- Các nghĩa vụ của nhà đầu tư:
+ Chấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư.
21


+ Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ.
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán.


2.2.2.3. Các quy chế quản lý đối với các hoạt động trên TTCK
- Hoạt động phát hành chứng khoán:
+ Quản lý đối với việc phát hành Trái phiếu Chính phủ: Trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh và Trái phiếu chính quyền địa phương: Trái phiếu Chính phủ và trái
phiếu chính quyền địa phương là cơng cụ huy động vốn để bù đắp bội chi ngân sách,
thực hiện các chương trình trọng điểm của quốc gia và địa phương, đồng thời là cơng
cụ để chính phủ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Ủy ban Chứng khốn Nhà nước chịu trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức Phát hành TPCP thơng qua hình thức đấu
thầu tại TTCK quản lý và giám sát các hoạt động niêm yết và giao dịch trái phiếu qua
thị trường giao dịch chứng khoán tập trung.
+ Quản lý đối với việc phát hành chứng khoán của doanh nghiệp
Theo quy định của pháp luật về quyền PHCK của các doanh nghiệp đó là:
DNNN được phát hành trái phiếu, cổ phiếu; Công ty Cổ phần được phép phát hành cổ
phiếu, trái phiếu; các NHTM quốc doanh được phép phát hành trái phiếu
NHTM; DNNN cổ phần hóa được phát hành cổ phiếu. Việc Nhà nước cho phép
nhiều đối tượng khác nhau được PHCK góp phần tạo ra sự đa dạng về hàng hóa cho
TTCK, đặc biệt là thị trường tập trung. Các loại chứng khoán được phép phát hành
và giao dịch trên TTCK Việt Nam bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán phái sinh, các giao dịch về các loại hình chứng khốn phái sinh
đã bắt đầu manh nha hình thành nhưng vẫn cịn ít.
- Hoạt động niêm yết và đăng ký giao dịch:
Công tác QLNN đối với hoạt động niêm yết đăng ký giao dịch được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền triển khai chủ yếu thơng qua việc ban hành các chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho các chủ thể này tham gia hoạt động trên TTCK, tổ chức việc
thực hiện các thủ tục hành chính như cấp phép niêm yết, cấp chứng nhận đăng ký giao
dịch và giám sát sự tuân thủ của các tổ chức này. Hiện nay, UBCKNN đảm nhận chức
năng giám sát các công ty niêm yết tổ chức đăng ký giao dịch trong quá trình các tổ
22



chức này, thực hiện các thủ tục đáp ứng các điều kiện cần thiết để tham gia thị trường
chứng khoán, việc chấp hành chế độ báo cáo và công bố thông tin của các các tổ chức
niêm yết này.
Điều kiện niêm yết cổ phiếu là phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
niêm yết từ 80 tỷ đồng trở lên; hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký
niêm yết phải có lãi…Với trái phiếu điều kiện là Công ty niêm yết hoặc doanh nghiệp
nhà nước phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng trở
lên; hoạt động kinh doanh 2 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi. Với
CCQĐT điều kiện là Quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ phát hành ít nhất từ 50 tỷ
đồng trở lên;… Điều kiện trên TTGDCK Hà Nội thì số vốn điều lệ tại thời điểm niêm
yết đối với cổ phiếu và trái phiếu đều là 10 tỷ đồng.
- Hoạt động giao dịch chứng khoán
Theo quy định hiện hành, các chứng khoán niêm yết phải được giao dịch trên
SGDCK TP.HCM (HOSE) và SGDCK.HN (HNX) theo phương thức giai dịch khớp
lệnh: định kỳ, liên tục và theo thỏa thuận. Ngồi ra cịn giao dịch qua sàn UPCOM là
thị trường chưa niêm yết thuộc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Giá
tham chiếu trên sàn HNX và HoSE được xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao
dịch gần nhất trước đó, đối với sàn UPCoM giá tham chiếu được xác định là bình quân
giá quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của
ngày giao dịch gần nhất trước đó. UBCKNN sẽ điều chỉnh biên độ giao động giá cổ
phiếu: Đối với sàn HNX là ± 10% so với Giá tham chiếu, sàn HoSE là ± 7%, sàn
UPCoM là ± 15%. Nguyên tắc khớp lệnh là ưu tiên về giá: ưu tiên mua cao, bán thấp
và ưu tiên về thời gian: nếu cùng giá, ai đặt lệnh trước thì được ưu tiên trước. Thời
gian giao dịch của các SGDCK được quy định cụ thể như sau:

- Hoạt động công bố thông tin:
23


Nguyên tắc công bố thông tin: (Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn cơng bố

thơng tin trên thị trường chứng khốn)
Việc cơng bố thơng tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định pháp luật.
Việc công bố các thông tin cá nhân bao gồm: Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Chứng minh quân nhân, Hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc, địa chỉ thường
trú, số điện thoại, số fax, thư điện tử, số tài khoản giao dịch chứng khoán, số tài khoản
lưu ký chứng khoán, số tài khoản ngân hàng, mã số giao dịch của nhà đầu tư nước
ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được
thực hiện nếu cá nhân đó đồng ý.
Đối tượng cơng bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
thơng tin cơng bố. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng
công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so
với thơng tin đã cơng bố trước đó.
Các đối tượng khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN và SGDCK
nơi chứng khốn đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố, bao
gồm đầy đủ các thông tin theo quy định.
Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân
do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
- Hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán:
Việc đăng ký lưu ký bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán là những dịch
vụ phụ trợ đảm bảo cho việc thanh toán giao dịch và chuyển giao quyền sở hữu chứng
khốn, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư và đây cũng là
bước hoàn tất cuối cùng tạo cho các giao dịch chứng khốn trên thị trường thành một
vịng trịn khép kín.
Các chứng khốn niêm yết hay đăng ký giao dịch tại TTGDCK phải được lưu ký
tập trung tại TTGDCK. Việc lưu ký chứng khốn được thực hiện theo mơ hình 2 cấp.
Các thành viên lưu ký đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh tốn cho TTGDCK quản lý
nhằm mục đích thanh toán cho các thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tạm
thời. Thanh toán lưu ký chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch mua bán chứng

khoán giúp tránh được tình trạng phân tán, tăng hiệu quả hiệu quả hoạt động nhờ việc
24


lợi dụng được lợi thế theo quy mô của thanh tốn lưu ký chứng khốn. Mỗi tổ chức
đều có điều kiện chun mơn hóa sâu hơn và từng lĩnh vực hoạt động đồng thời phạm
vi và chất lượng dịch vụ cũng tăng lên nhờ việc hoàn thiện các mặt tổ chức hoạt động
và quản trị điều hành của từng đơn vị. Thanh toán lưu ký chứng khoán sẽ giúp khắc
phục được hạn chế của hệ thống cũ bằng việc mở rộng phạm vi dịch vụ hỗ trợ không
chỉ với các chứng khoán đã niêm yết và đăng ký giao dịch mà cả chứng khoán của các
doanh nghiệp chưa vào giao dịch trên SGDCK, TTGDCK. Thanh tốn lưu ký chứng
khốn cịn triển khai các dịch vụ đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và nhà đầu tư
như: dịch vụ đăng ký quyền sở hữu, đại lý chuyển nhượng, quản lý hợp đồng giao
dịch. Hoạt động sẽ rút ngắn thời gian thanh toán, tạo sự thuận lợi hơn cho các nhà đầu
tư khi tham gia thị trường.

2.2.3. Điều kiện về nhân lực
2.2.3.1. Các chủ thể hoạch định chính sách, tổ chức, quản lý thị trường
Hoạt động hoạch định chính sách, tổ chức và quản lý thị trường do SGDCK và
TTGDCK đảm nhận. Các chủ thể ở các cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khốn và
TTCK có hiểu biết, trình độ và kiến thức đầy đủ, là người trực tiếp phân tích và kinh
doanh chứng khốn, hoạch định các chính sách, là các nhà đầu tư, các nhà quản trị
doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ của Việt Nam trước đây tham gia vào việc chuẩn bị cho
sự ra đời của TTCK chủ yếu là cán bộ của ngành tài chính, ngân hàng, đội ngũ cịn
nhiều hạn chế do chưa có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm trong hoạt động của thị
trường. Vì vậy, cơng tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong nội bộ ngành là một hoạt
động cấp thiết cần được chú trọng.
Trong những năm gần đây, thị trường chứng khóan khá “nóng”, các nhà đầu tư,
nhà kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam cũng đã dần có kinh nghiệm hơn trong lĩnh
vực này. Bộ mơn chứng khốn cũng đã được đưa vào giáo dục chính quy, trên các

trang mạng, truyền thơng cũng có rất nhiều người chia sẻ về bộ môn này. Những nhà
đầu tư hiện nay hầu hết không học qua trường lớp cụ thể, chủ yếu đọc sách và xem
tham khảo qua các trang internet những người học qua trường lớp vẫn cịn ít và hạn
chế. Tuy nhiên cũng khẳng thể phủ nhận điều kiện về nhân lực ở Việt Nam hiện nay
đang hoàn thiện và chất lượng hơn rất nhiều so với trước đó.

25


×