Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Điều kiện hình thành và quá trình phát triển của thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.98 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN.....2
1. Khái niệm thị trường chứng khốn.................................................................................2
2. Phân loại thị trường chứng khoán..................................................................................2
2.1 Theo đối tượng giao dịch..............................................................................................2
2.2 Theo các giai đoạn vận động (quá trình lưu thơng) của chứng khốn..........................2
2.3 Theo hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động................................................................2
2.4 Theo hình thức giao dịch..............................................................................................3
3. Chức năng của thị trường chứng khoán..........................................................................3
4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khốn........................................................3
5. Vai trị của TTCK...........................................................................................................4
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT
NAM.................................................................................................................................. 7
1. Giới thiệu chung về TTCK Việt Nam.............................................................................7
1.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam..............................................................7
1.2 Chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam........................................................8
1.3 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khốn Việt Nam..............................................8
2. Điều kiện hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam................................................9
2.1 Điều kiện về kinh tế.....................................................................................................9
2.3. Điều kiện về nhân lực..................................................................................................9
2.2 Điều kiện về pháp lý...................................................................................................13
2.4 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................................................16
3. Những kết quả đạt được của TTCK VN trong những năm qua....................................17
3.1 Thành tựu................................................................................................................... 17
3.2 Hạn chế......................................................................................................................21
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN TTCK
VIỆT NAM..................................................................................................................... 24
1. Đối với nhà nước..........................................................................................................24
2. Đối với nhà đầu tư/cá nhân...........................................................................................25


KẾT LUẬN..................................................................................................................... 27

1


MỞ ĐẦU
Việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) là bước phát triển tất
yếu của một nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường cũng đòi hỏi phải có TTCK để làm cầu nối giữa một bên là các nhà đầu tư (bao
gồm các tổ chức kinh tế - xã hội và dân chúng với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn
kinh doanh và Nhà Nước cần tiền để thỏa mãn các nhu cầu chung của đất nước.Nhìn tổng
thể, cơng sức chuẩn bị mấy năm qua cũng chỉ mới làm cho xã hội Việt Nam có đơi chút
hiểu biết về TTCK. Con đường đi đến chỗ thực sự xây dựng được TTCK ở Việt Nam qua
còn xa, chướng ngại cịn khơng ít. Học tập kinh nghiệm trên thế giới để đổi mới được
quan niệm nhận thức và cách làm đề năng động hơn và để cho phù hợp hơn với đặc điểm
lịch sử truyền thống dân tộc, khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí. Với mong muốn như
vậy, nhóm 6 chúng em thống nhất chọn đề tài “Điều kiện hình thành và quá trình phát
triển của thị trường chứng khốn Việt Nam” để tìm hiểu.

1


2


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1. Khái niệm thị trường chứng khốn
Thị trường chứng khốn là thị trường diễn ra các hoạt động phát hành,giao dịch
mua bán chứng khoán.
2. Phân loại thị trường chứng khoán

2.1 Theo đối tượng giao dịch
Thị trường cổ phiếu (thị trường vốn cổ phần) là thị trường mà đối tượng giao dịch là
các loại cổ phiếu của công ty cổ phần. Thị trường cổ phiếu được coi là bộ phận cơ bản và
giữ vị trí quan trọng nhất của hệ thống thị trường tài chính.
Thị trường trái phiếu (thị trường nợ) là nơi giao dịch các loại trái phiếu.
Thị trường chứng chỉ quỹ đầu tư là nơi giao dịch các loại chứng chỉ quỹ.
Thị trường chứng khoán phái sinh là nơi giao dịch các loại chứng khoán phái sinh
như quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lai…
2.2 Theo các giai đoạn vận động (quá trình lưu thơng) của chứng khốn
Thị trường sơ cấp là thị trường diễn ra các giao dịch phát hành chứng khốn mới.
Thị trường chứng khốn sơ cấp có vai trị tạo vốn cho các tổ chức phát hành và chuyên
hóa các nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng vào đầu tư.
Thị trường thứ cấp là thị trường diễn ra các giao dịch mua bán các chứng khoán đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp. Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, thị trường thứ cấp là
một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính thực hiện chức năng điều tiết vốn đầu tư
giữa các ngành, các lĩnh vực, tạo ra một sự cân đối mới cho nền kinh tế.
2.3 Theo hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động
Thị trường chứng khốn chính thức (thị trường có tổ chức) là thị trường mà sự ra
đời và hoạt động được thừa nhận, bảo vệ về mặt pháp lý.
Thị trường chứng khoán tập trung - Sở giao dịch: là thị trường ở đó việc giao dịch
mua bán chứng khốn được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch.
Thị trường chứng khoán phi tập trung (thị trường OTC) là thị trường ở đó việc giao
dịch mua bán chứng khốn khơng diễn ra tại một địa điểm tập trung mà thơng qua hệ
thống máy vi tính và điện thoại kết nối giữa các thành viên của thị trường.
Thị trường chứng khốn chính thức (thị trường chứng khoán tự do - thị trường
ngầm hay thị trường chợ đen) là thị trường mà hoạt động giao dịch mua bán, chuyển
nhượng chứng khốn có thể diễn ra ở bất cứ đâu, vào bất cứ lúc nào, có thể thơng qua các
nhà mơi giới hoặc do chính những người có nhu cầu đầu tư, mua bán chứng khoán thực
2



hiện.
2.4 Theo hình thức giao dịch
Thị trường giao ngay là thị trường mà việc giao nhận chứng khoán và thanh toán
được diễn ra ngay trong ngày giao dịch hoặc trong thời gian thanh toán bù trừ theo quy
định.
Thị trường kỳ hạn là thị trường mà việc giao nhận chứng khoán và thanh toán được
diễn ra sau ngày giao dịch một khoảng thời gian nhất định.
3. Chức năng của thị trường chứng khốn
Với tư cách là một định chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị trường, TTCK
được nhìn nhận với hai chức năng cơ bản là tập trung huy động vốn đầu tư và điều tiết
các nguồn vốn trong nền kinh tế.
• Tập trung huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Thông qua các giao dịch trên được thực hiện trên TTCK sơ cấp, các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức chính trị, các tổ chức xã hội... được tập
trung cho các hoạt động đầu tư của các tổ chức phát hành.
Thông qua phát hành trái phiếu, Nhà nước huy động vốn để thực hiện các chương
trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các cơng trình cơng cộng, thực hiện cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Các doanh nghiệp sử dụng vốn huy động được qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu để
đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
nâng cao thị phần doanh nghiệp, củng cố vị trí trên thương trường.
• Điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế
TTCK nói chung, TTCK thứ cấp nói riêng là nơi tạo tính thanh khoản cho các loại
chứng khốn. Thơng qua thị trường này nhà đầu tư có thể thu hồi vốn hoặc chuyển vốn
đầu tư một cách dễ dàng thông qua các hoạt động bán và mua các loại chứng khoán.
Mặt khác, trong nền KTTT, bên cạnh những doanh nghiệp thành đạt, khơng ít doanh
nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp kém, thậm chí có nguy cơ phá sản. Những doanh
nghiệp này có thể phải chấp nhận giải pháp thu hẹp phạm vi kinh doanh ở một lĩnh vực

nào đó bằng cách rút bớt vốn đầu tư khỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để đầu tư vào một lĩnh vực khác thông qua việc mua các chứng khoán đang được
giao dịch trên TTCK. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc vốn đầu tư tự phát điều tiết từ
các ngành, các lĩnh vực có hiệu quả sử dụng thấp sang các ngành, các lĩnh vực có hiệu
quả sử dụng cao hơn.
4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc trung gian,
3


nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
Nguyên tắc trung gian
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khốn đều
được thực hiện thơng qua các trung gian, hay cịn gọi là các nhà mơi giới. Các nhà môi
giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà mơi
giới cịn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách
hàng trong việc đầu tư...
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau
để mua bán chứng khốn. Họ đều phải thơng qua các nhà mơi giới của mình để đặt lệnh.
Các nhà mơi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
Nguyên tắc đấu giá
Giá chứng khốn được xác định thơng qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các
lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều khơng thể can thiệp vào việc xác
định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp
đấu giá.
Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới được nhập vào hệ
thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức
giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối lượng cao nhất.
Nguyên tắc công khai

Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều phải đảm bảo tính cơng khai.
Sở giao dịch chứng khốn cơng bố các thơng tin về giao dịch chứng khốn trên thị
trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm
của cơng ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám
đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố cơng khai minh
bạch, thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khốn.
5. Vai trị của TTCK
TTCK là kênh huy động, tập trung và luân chuyển vốn linh hoạt của nền kinh tế
TTCK tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh
và thu được lợi nhuận nhiều hơn. Nó giúp cho Nhà nước giải quyết thiếu hụt ngân sách
bằng cách phát hành trái phiếu, tạo và tăng thêm nguồn vốn để xây dựng các cơng trình
cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn...
TTCK góp phần kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Thông qua TTCK, các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi để
4


đầu tư chứng khoán như là một tài sản kinh doanh và ngược lại, các chứng khốn đó sẽ
được chuyển thành tiền khi cần thiết.
Hơn nữa TTCK còn giúp các doanh nghiệp xâm nhập lẫn nhau thông qua việc mua
bán cổ phiếu. Việc sáp nhập, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp đều có thể thực hiện thơng qua TTCK. Thậm chí khi một doanh nghiệp bị phá sản,
nó cũng khơng mất đi, mà nó sẽ được bán vào tay một số cổ đông khác và các cổ đơng
mới này sẽ tiếp tục duy trì, phát triển sự hoạt động của doanh nghiệp.
TTCK bắt buộc các doanh nghiệp tham gia thị trường phải công bố công khai, minh
bạch tình hình tài chính, kết quả kinh doanh hàng quý, hàng năm trước dân chúng, để dân
chúng cũng như các nhà đầu tư khác có thể nhận định, đánh giá được cơng ty. Bên cạnh
đó, việc mua bán cổ phiếu của công ty một cách tự do, khiến người có cổ phiếu trở thành
sở hữu chủ của cơng ty, họ có thể kiểm sốt cơng ty một cách dễ dàng qua các cơ quan

quản lý công ty và nhận biết được khả năng hoạt động của công ty qua sự chấp nhận của
TTCK. Chính những điều này buộc các doanh nghiệp phải tính tốn kỹ lưỡng trong việc
huy động và sử dụng vốn, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
TTCK góp phần đa dạng hóa các hình thức đầu tư và huy động vốn trong nền
kinh tế
TTCK đưa đến cho công chúng những công cụ đầu tư mới, đa dạng, phong phú, phù
hợp với từng đối tượng có tâm lý và chiến lược riêng. Với một hệ thống các loại chứng
khoán khác nhau của nhiều ngành kinh tế và các chủ thể khác nhau. TTCK giúp dân
chúng sử dụng nguồn tiết kiệm sử dụng vào công cuộc đầu tư, sinh lời cho bản thân
người tiết kiệm và cũng đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế. Nhờ vậy, vốn nhàn rỗi
trong xã hội sẽ được thu hút vào công cuộc đầu tư. Vốn đầu tư sinh lời, càng kích thích ý
thức tiết kiệm và đầu tư trong dân chúng.
TTCK là tấm gương phản ánh thực trạng và tương lai phát triển của doanh
nghiệp
Như vậy thông qua sự biển động về giá cả chứng khoán và các chỉ số trên TTCK,
người ta có thể đánh giá được tình trạng "sức khoẻ" một doanh nghiệp nói riêng cũng như
của nền kinh tế nói chung cả trong hiện tại và tương lai.
TTCK là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Các chỉ báo của TTCK phản ảnh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác. TTCK được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng
giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua TTCK, chính phủ có
5


thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thiếu hụt ngân sách và
quản lý lạm phát.
Ngồi ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số biện pháp, chính sách tác động vào
TTCK nhằm định hướng đầu tư, đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế...

TTCK là cơng cụ góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
TTCK là công cụ cho phép vừa thu hút, vừa kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi một
cách hữu hiệu, vì nó hoạt động theo ngun tắc cơng khai. Tính chun nghiệp của các
nhà đầu tư nước ngồi sẽ góp phần từng bước làm thay đổi tư duy trong đầu tư kinh
doanh, đổi mới cơ chế quản lý theo xu thế quản lý hiện đại, từng bước góp phần khắc
phục tình trạng đầu tư thiếu thơng tin hoặc thơng tin khơng trung thực, thiếu chính xác,
đầu tư theo tâm lý, theo trào lưu đám đông của các nhà đầu tư trong nước.
Hoạt động mua bán chứng khoán của các nhà đầu tư nước ngồi làm tăng tính sơi
động của thị trường, qua đó góp phần quan trọng vào sự phát triển của TTCK của các
quốc gia, đặc biệt là ở các TTCK mới nổi. TTCK góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của các quốc gia.
Ngồi ra, TTCK cịn có các vai trị tích cực khác như: đảm bảo tính thanh khoản
cho chứng khốn, làm giảm áp lực lạm phát, thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN...

6


CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT
NAM
1. Giới thiệu chung về TTCK Việt Nam
1.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
Tư tưởng, quan điểm về việc hình thành thị trường chứng khốn (TTCK) nhằm tạo
kênh huy động vốn phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá của đất nước đã được Đảng và Nhà nước đặt ra và xác định cụ thể từ đầu
những năm 1990.
Để thực hiện chủ trương trên, Chính phủ đã nhanh chóng chuẩn bị các điều kiện cần
thiết về cơ sở pháp lý và cơ sở vật chất cho sự hình thành TTCK tại Việt Nam, trong đó
có sự kiện thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tháng 11/1996. Tiếp đó, Trung tâm
Giao dịch Chứng khốn TPHCM và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được
khai trương.

Trải qua 25 năm, TTCK Việt Nam đã khơng ngừng hồn thiện về cấu trúc, phát
triển thành kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế với quy mô huy động vốn qua
TTCK giai đoạn 2011-2020 đạt gần 2,9 triệu tỷ đồng, gấp gần 10 lần so với giai đoạn
2001-2010, đóng góp bình qn 19,5% tổng vốn đầu tư tồn xã hội; góp phần cơ cấu lại
hệ thống tài chính Việt Nam theo hướng cân đối, bền vững hơn.
Tổng quy mô TTCK (bao gồm tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu và dư nợ thị
trường trái phiếu) cuối năm 2020 đạt 131,95% GDP, chiếm tỉ trọng 47% tổng tài sản hệ
thống tài chính, ngày càng tiệm cận với quy mơ tín dụng ngân hàng năm 2020 là 146,2%
GDP và cao hơn nhiều so với tỉ trọng 21% của năm 2010.
Trong đó, quy mơ vốn hóa của thị trường tăng mạnh, đạt 84%GDP năm 2020, vượt
mục tiêu đề ra tại Quyết định 252/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường
chứng khoán giai đoạn 2011-2020 2015, gấp hơn 2,6 lần so với năm 2015 là 32,4% GDP.
Tính đến cuối năm 2020, vốn hóa thị trường đạt 84,1% GDP, gấp hơn 7,3 lần so với năm
2010, vượt mục tiêu 70% GDP vào năm 2020…
Trong những tháng đầu năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19,
TTCK Việt Nam vẫn tiếp tục bứt phá mạnh mẽ, liên tục lập kỷ lục mới về cả chỉ số và giá
trị giao dịch.
Tính đến cuối tháng 10/2021, chỉ số VN-Index đạt 1.444,27 điểm điểm, tăng 30,8%
so với cuối năm 2020. Mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 7.462 nghìn tỷ đồng, tăng
41% so với cuối năm 2020, tương đương 118,6% GDP. Quy mô niêm yết, đăng ký giao
dịch của thị trường tính đến cuối tháng 10 đạt 1.685 nghìn tỷ đồng, tăng 20,2% với cuối
7


năm 2020 với 755 cổ phiếu, CCQ niêm yết trên 2 Sở GDCK và 896 cổ phiếu đăng ký
giao dịch trên UPCoM. Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19, tuy nhiên thanh
khoản của thị trường tăng mạnh lên mức cao kỷ lục trên 1 tỷ USD mỗi phiên.
TTCK Việt Nam còn chứng tỏ được sức hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngồi
nước. Theo đó, số lượng nhà đầu tư tham gia giao dịch trên thị trường ngày càng tăng, từ
mức 3.000 tài khoản trong năm 2000 lên gần 2,8 triệu tài khoản vào cuối năm 2020. Đặc

biệt, 10 tháng đầu năm 2021 đã có hơn 1 triệu nhà đầu tư mới nâng tổng số tài khoản của
nhà đầu tư trong nước đạt gần 3,8 triệu đơn vị, vượt mức trên 3% dân số.
Việc tham gia tích cực của khối ngoại và các nhà đầu tư có tổ chức vào TTCK Việt
Nam đã góp phần nâng cao chất lượng quản trị công ty theo thông lệ quốc tế đối với các
công ty niêm yết. TTCK được xem là “bệ phóng” cho nhiều doanh nghiệp phát triển vượt
bậc cả về quy mô và chất lượng, trở thành những tên tuổi lớn trên thương trường.
Bên cạnh đó, tính cơng bằng và minh bạch trên thị trường không ngừng được tăng
cường, qua đó, đưa TTCK Việt Nam tiến gần hơn với các chuẩn mực quốc tế, phát triển
theo hướng ngày càng hiện đại hơn, bền vững.
1.2 Chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam có 5 chức năng hoạt động chính:
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam
- Cung cấp mơi trường đầu tư cho cơng chúng
- Tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
- Tạo mơi trường hỗ trợ Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ
1.3 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khốn Việt Nam
Có 4 chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm:
● Nhà phát hành
Các tổ chức thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua thị trường chứng khốn.
Nhà phát hành là các bên: Chính phủ, chính quyền địa phương, Cơng ty.
+ Chính phủ phát hành các loại Trái phiếu Chính phủ với mục đích huy động tiền bù
đắp cho thâm hụt ngân sách hoặc để nguồn vốn thực hiện các cơng trình quốc gia lớn.
+ Chính quyền địa phương phát hành Trái phiếu địa phương để huy động tiền đầu tư
cho các cơng trình xây dựng, cơng cộng hoặc các chương trình phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương.
+ Các công ty phát hành Trái phiếu, Cổ phiếu để huy động vốn mở rộng sản xuất,
đầu tư phát triển kinh doanh.
● Nhà đầu tư chứng khoán
8



+ Nhà đầu tư cá nhân: NĐT chấp nhận rủi ro hoặc NĐT khơng thích rủi ro
+ Nhà đầu tư tổ chức: Công ty đầu tư, Công ty bảo hiểm, Quỹ Bảo hiểm xã hội,
Cơng ty tài chính, Ngân hàng thương mại.
● Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn
+ Cơng ty chứng khốn
+ Quỹ đầu tư chứng khốn
+ Các trung gian tài chính
● Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán
+ Cơ sở quản lý Nhà nước
+ Sở giao dịch chứng khoán
+ Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB)
+ Trung tâm Lưu ký Chứng khốn Việt Nam VSD
+ Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn
+ Các tổ chức tài trợ chứng khốn
+ Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm
2. Điều kiện hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam
2.1 Điều kiện về kinh tế
2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục phát triển ổn định. GDP của Việt Nam tăng
5,6%, lạm phát dưới mức 5%. Chỉ số mua hàng PMI trong 13 tháng luôn giữ mức trên 50
điểm. Trong xuất khẩu đạt được tăng trưởng tích cực. Kim ngạch xuất khẩu ngày một
cao.
Việt nam là một trong nhữung nước ln có thành tích tốt trong việc xuất siêu,
nhiều mặt hàng của Việt Nam với số lượng lớn liên tục thâm nhập vào các thị trường trên
thế giới được đón nhận một cách khá tốt.
Khơng chỉ thu nhập bình qn đầu người tăng rõ rệt, tỉ lệ hộ nghèo giảm 1.45%.
việc Nam đã tạo được huyền thoại trong công tác giảm hộ nghèo, tỉ số HDI năm 2019 là
0,63.

Nền kinh tế hàng hóa tiền tệ và các quan hệ thị trường ngày càng phát triển một
cách bền vững, tỷ lệ thất nghiệp những năm gần đây giảm rõ rệt.
Phát triển thị trường chứng khoán gắn kết với phát triển thị trường tiền tệ, thị
trường bảo hiểm, nhằm tạo ra thị trường tài chính thống nhất, toàn diện, đồng bộ; tăng
cường thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, liên kết với các trung tâm
chứng khoán khu vực và quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hẹp khoảng cách
9


giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và các nước trong khu vực, đặt mục tiêu và lộ
trình nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam ngay trong hai năm tới.
2.1.2. Tình hình lưu thơng tiền tệ
Chế độ lưu thơng tiền tệ ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức vừa phải, giá trị
đồng nội tệ ngày một ổn định.
Lạm phát bình quân của Việt Nam ở mức cho phép, đạt mục tiêu đề ra. Lạm phát
được kiểm soát nhờ giá hàng hóa thế giới giảm, chính sách tín dụng thận trọng, tỷ giá ổn
định và giá dịch vụ y tế không tăng nhiều.
Dịch bệnh Covid-19 bùng phát, ngành Ngân hàng đã chủ động vào cuộc kịp thời để
triển khai có hiệu quả các giải pháp cấp bách nhằm ứng phó và khắc phục khó khăn do
tác động của dịch bệnh đối với nền kinh tế. Thực hiện điều chỉnh giảm đồng bộ các mức
lãi suất cũng như có chính sách miễn, giảm phí thanh tốn, như: Miễn, giảm phí chuyển
mạch, giảm mức thu dịch vụ thơng tin tín dụng.
Quan hệ trao đổi hàng - tiền ngày càng mở rộng. Đồng tiền từ chỗ làm công cụ bổ
sung của chỉ tiêu pháp lệnh, đã ngày càng đảm nhiệm nhiều hơn chức năng phương tiện
lưu thơng, thanh tốn và cất trữ.
Lượng tiền tiết kiệm của dân cư tăng nhanh, làm tăng số lượng tiền gửi vào các tổ
chức tín dụng. Do đó, ngồi hệ thống ngân hàng quốc doanh, các tổ chức tín dụng xuất
hiện khá nhiều.
2.1.3. Hàng hóa
Hàng hóa là yếu tố vơ cùng quan trọng góp phần tạo nên tính sơi động của thị

trường chứng khốn
Việt Nam đang tiến hành cổ phần hóa nhà nước, là yếu tố tạo ra hàng hóa cho thị
trường chứng khốn
Nhà nước cho phép các công ty cổ đồng hoạt động, cho phép các loại thị trường
chứng khoán được lưu hành hợp pháp làm tạo ra hàng hóa cho thị trường chứng khốn
2.1.4. Các nhà đầu tư, kinh doanh chứng khoán và các tổ chức phụ trợ khác
Một thị trường chứng khốn hồn chỉnh không thể thiếu các nhà đầu tư, các tổ chức
chứng khốn, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, các quỹ đầu tư, các tổ chức lưu ký và
thanh toán bù trừ,... Sự nâng cao chất lượng của các chủ thể tham gia thị trường khơng
chỉ góp phần gia tăng quy mơ của thị trường, cịn làm cho thị trường hoạt động cơng
bằng, hiệu quả.
Để thị trường chứng khốn phát triển cần có sự tham gia đơng đảo của các nhà đầu
tư, hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khốn và các tổ chức phụ trợ hoạt động có
hiệu quả chất lượng hoạt động của các công ty kiểm tốn, tổ chức cung cấp thơng tin.
10


Các nhà tổ chức và quản lý thị trường Việt Nam đã và đang tổ chức tốt bộ máy và
có sự đầu tư cơ sở vật xuất hiện nhiều hình thức huy động vốn với mức huy động không
phải nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp quốc doanh và ngồi quốc doanh
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế địi hỏi bổ
sung thêm kênh huy động vốn qua TTCK ở Việt Nam
Chính phủ khuyến khích dân cư tự bỏ vốn kinh doanh, cho phép phát triển các hình
thức huy động vốn đa dạng từ xã hội. Do vậy, các tổ chức tín dụng phát triển mạnh ở
khắp các địa phương trong cả nước, huy động và cho vay những nguồn vốn phù hợp.
2.1.5. Thu nhập dân cư
Trong tổng thu nhập năm 2020, tỷ trọng thu từ tiền lương, tiền công chiếm 55,3%,
thu từ hoạt động tự làm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 11,2%, thu từ hoạt động tự làm
phi nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 22,9%, thu khác chiếm 10,6%. Cơ cấu thu nhập
qua các năm đã có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ hơn, trong đó tỷ trọng thu từ tiền

lương, tiền công ngày càng tăng.
2.3. Điều kiện về nhân lực
2.3.1. Các chủ thể hoạch định chính sách, tổ chức, quản lý thị trường
Các cơ quan này thực hiện chức năng quản lý thông qua việc ban hành hoặc đề nghị
các cơ quan cấp trên như Chính phủ, Quốc hội ban hành các văn bản pháp luật định
hướng và điều tiết hoạt động của thị trường. Ngoài ra, các cơ quan này có thể sử dụng các
hình thức khác để can thiệp vào thị trường trong các trường hợp cần thiết, khẩn cấp.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK gồm có Uỷ ban Chứng khốn và các Bộ,
ngành có liên quan như Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ương, Bộ Tư Pháp,.. Tuy nhiên,
UBCK là cơ quan quản lý chuyên ngành đầy đủ của Nhà nước trong lĩnh vực này.
UBCK quy định vấn đề liên quan đến chứng khoán như: phát hành, mua bán, thanh tốn,
bảo lãnh, phân phối,.. Bên cạnh đó, UBCK cịn thực hiện vai trị quản lý Nhà nước đối
với các Cơng ty chứng khoán, các Sở giao dịch chứng khoán và các chủ thể khác tham
gia trên TTCK, thực hiện việc thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo sự ổn định của thị
trường. Ngồi ra, UBCK cịn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để điều hành
TTCK hoạt động hiệu quả.
Cùng với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán, các chủ thể tham
gia thị trường ngày càng nhiều và đa dạng. Cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường
chứng khốn thấy khơng cần thiết phải quản lý toàn bộ và trực tiếp các hoạt động diễn ra
trên thị trường. Một số vấn đề, một số lĩnh vực có thể phân cấp, giao lại cho các tổ chức
khác tự quản lý trên cơ sở tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Đây
chính là các tổ chức tự quản hay các tổ chức tự định chế. Có hai đặc điểm cơ bản để
11


nhận diện một tổ chức tự quản. Một là,về cơ chế tài chính, tổ chức tự quản phải tự cân
đối thu chi dựa vào nguồn thu từ các hoạt động trên thị trường.
Hai là hoạt động phải nhằm phục vụ lợi ích chung của thị trường. Phạm vi quản lý
của các tổ tự quản bao gồm việc quản lý các hoạt động giao dịch, phát hành; quản lý các
công ty chứng khoán, đồng thời giải quyết các tranh chấp và xử lý các trường hợp vi

phạm quy định của Nhà nước, nguyên tắc hoạt động của thị trường. Thông thường, trên
thị trường chứng khốn có hai tổ chức tự quản.
Sở giao dịch chứng khoán: Đối với hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế
giới, Sở Giao dịch chứng khoán là tổ chức bao gồm các cơng ty chứng khốn thành viên
chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành và quản lý các hoạt động diễn ra trên Sở. Ngoài ra
Sở Giao dịch chứng khốn cịn chịu trách nhiệm cung cấp thơng tin liên quan đến các
chứng khốn niêm yết, giao dịch trên cơ sở chủ thể phát hành ra chúng.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Đây là một tổ chức xã hội nghề
nghiệp đại diện cho ngành chứng khốn nhằm đảm bảo và dung hồ lợi ích của các
thành viên trên cơ sở đảm bảo lợi ích chung của thị trường. Hoạt động chính của Hiệp
hội các nhà kinh doanh chứng khoán là điều hành các giao dịch qua quầy, đại diện cho
ngành chứng khoán nêu lên những kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước nhằm tăng
cường tính hiệu quả và ổn định của thị trường. Ngồi ra, Hiệp hội cịn thu thập và phản
ánh các khiếu nại của khách hàng đến các đơn vị thành viên.
Cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức tự quản trên thị trường chứng khốn,
mặc dù có nhiệm vụ, cơ chế quản lý, tổ chức khác nhau nhưng đều có mục tiêu chính là
đảm bảo tính ổn định và sự phát triển của thị trường. Do đó, trong q trình quản lý, điều
hành, cần thiết phải có sự phối kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa hai tổ chức này.
2.3.2. Các chủ thể tác nghiệp trên thị trường
Các tổ chức phát hành chứng khoán
Theo các văn bản pháp lý hiện hành, các tổ chức được phép phát hành chứng khốn
ở Việt Nam bao gồm:

Chính phủ: phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc và trái phiếu đầu
tư.


Chính quyền địa phương: phát hành trái phiếu để tài trợ cho các dự án và

các nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương.


Các cơng ty cổ phần (bao gồm cả doanh nghiệp cổ phần hóa và cơng ty cổ
phần mới thành lập): phát hành cổ phiếu (cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết,
cổ phiếu ưu đãi cổ tức và cổ phiếu ưu đãi hoàn lại) và trái phiếu doanh nghiệp.
12




Các doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn: phát hành trái

phiếu doanh nghiệp.

Các quỹ đầu tư chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ: phát hành chứng chỉ
quỹ đầu tư.
Tuy nhiên, trên thực tế tham gia phát hành chứng khoán trong thời gian qua chủ yếu
là Chính phủ, các Ngân hàng thương mại quốc doanh, một số doanh nghiệp nhà nước và
các doanh nghiệp nhà nước khi tiến hành cổ phần hóa. Các chủ thể cịn lại (ngồi chứng
khốn phát hành lần đầu khi thành lập cơng ty, nếu có), hầu như chưa triển khai phát
hành chứng khốn.
Người kinh doanh chứng khốn
– Cơng ty chứng khốn:
Cơng ty chứng khốn là những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn, có
thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi
giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khốn.
Để có thể được thực hiện mỗi nghiệp vụ, các cơng ty chứng khốn phải đảm bảo
được một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
– Các ngân hàng thương mại:
Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa
dạng hóa lợi nhuận thơng qua đầu tư vào các chứng khoán. Tuy nhiên các ngân hàng chỉ

được đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước
những biến động của giá chứng khoán. Một số nước cho phép ngân hàng thương mại
thành lập công ty con độc lập để kinh doanh chứng khốn và thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành.
Trong đó phải kể đến Techcom Securities công ty con thuộc ngân hàng
Techcombank. Cơng ty này ln duy trì vị trí số 1 với hơn 213.322 tỷ đồng trái phiếu
được tư vấn phát hành và phân phối cho các nhà đầu tư đa dạng.
2.3.3. Các chủ thể tham gia thị trường với vai trò phụ trợ
- Tổ chức lưu lý và thanh toán bù trừ chứng khoán : tồn tại để tiếp nhận, lưu trữ các
nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khốn.
- Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn: là tổ chức phục vụ cho các giao dịch
chứng khốn. Những cơng ty này chỉ xuất hiện khi thị trường chứng khoán đã phát triển
đến một mức độ nhất định và đi vào tự động hóa.
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán. Đây là các tổ chức được thành lập nhằm khuyến
khích, mở rộng và tăng trưởng cho thị trường chứng khoán.
13


- Cuối cùng phải kể đến là công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. Nó tồn tại với chức
năng đánh giá năng lực thanh toán cả vốn lẫn lãi để các nhà đầu tư cân nhắc đưa ra quyết
định đầu tư.
2.3.4. Các nhà đầu tư và các nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà đầu tư có thể là tổ chức, cá nhân, chỉ cần họ là những người thực hiện các giao
dịch mua bán chứng khoán trên thị trường.
Đối với nhà đầu tư cá nhân. Hiểu một cách đơn giản chính là cá nhân nào có vốn,
tham gia và hoạt động mua bán chứng khoán kiếm lời đều là nhà đầu tư cá nhân. Trên thị
trường chứng khoán, nguy cơ đầu tư thua lỗ chiếm tỷ phần vô cùng lớn nên những nhà
đầu tư cá nhân nên hết sức chú trọng. Tùy vào đặc điểm của mỗi loại thị trường mà nhà
đầu tư cá nhân nên điều chỉnh mức độ tham gia phù hợp.
Đối với nhà đầu tư có tổ chức. Đây là những định chế đầu tư thường có những cuộc

giao dịch chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Tổ chức này sẽ gồm nhiều
chuyên gia, những người thực hiện việc nghiên cứu thị trường để đưa ra quyết định đầu
tư đúng đắn.
Những nhà đầu tư có tổ chức như ngân hàng, bảo hiểm thường sẽ chọn những đấu
thầu tín phiếu và trái phiếu kho bạc. Thị trường bán lẻ trái phiếu thường thông qua những
hệ thống ngân hàng thương mại như Techcombank, trung tâm giao dịch chứng khốn.
Những cơng ty tài chính cũng được phép kinh đầu tư, kinh doanh chứng khốn bằng
nguồn vốn của mình để kiếm lợi.
Từ năm 2019 đến nay, nhà đầu tư cá nhân đã gia tăng vai trò khi tỷ trọng giao dịch
tăng trở lại đạt 86% vào cuối năm 2020 và 80% trong tháng 1/2021. Như vậy có thể nói
vai trò của nhà đầu tư cá nhân trong sự phát triển của thị trường là vô cùng quan trọng.
Bên cạnh đó khối lượng giao dịch trung bình theo tháng của nhà đầu tư cá nhân chỉ 5,400
triệu cổ phiếu (năm 2019).
Tuy nhiên, sang năm 2020, khối lượng giao dịch trung bình mỗi tháng lên đến
11,700 triệu cổ phiếu - tăng hơn 2 lần, đặc biệt khi VN- Index tiếp cận đỉnh cũ 1,200
điểm thì khối lượng giao dịch đạt mức kỷ lục trên 20,000 triệu cổ phiếu mỗi tháng (tháng
12/2020 và tháng 1/2021).
Làn sóng nhà đầu tư cá nhân đã nổi lên trên toàn cầu kể từ khi Covid-19 thành đại
dịch. Đến nay, làn sóng này vẫn duy trì trong bối cảnh virus corona bùng phát mạnh tại
nhiều nước châu Á (Đài Loan, Hàn Quốc, Việt Nam…).Trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, lực lượng nhà đầu tư cá nhân chiếm khoảng 90% giá trị giao dịch và chỉ số VNIndex đã tăng 20% từ đầu năm đến nay – mức tăng mạnh hơn bất kỳ chỉ số chứng khoán
chủ chốt nào khác trong khu vực.
14


Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, 2020 cũng là năm gọi tên những nhà đầu tư
F0 – nhóm nhà đầu tư cá nhân mới tham gia thị trường với “sức mạnh” đảo ngược tình
thế. Thị trường ghi nhận quy mô tham gia của nhà đầu tư mới cao chưa từng thấy trong
lịch sử.
Tính đến cuối năm 2020, có hơn 2,77 triệu tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà

đầu tư trong và ngoài nước. Riêng số tài khoản trong nước chiếm gần 99%, với 2,74 triệu
tài khoản (2,8% dân số Việt Nam), bao gồm 2,73 triệu tài khoản của nhà đầu tư cá nhân.
Không những vậy, lũy kế cả năm 2020, có tới 393.659 tài khoản giao dịch chứng khoán
của nhà đầu tư trong nước được mở mới, trong đó nhà đầu tư cá nhân chiếm tới 392.527
tài khoản (99,7%).
Các nhà đầu tư F0 tuy gia nhập thị trường muộn nhưng lại là những người có tích
lũy tài sản. Tại Việt Nam, các nhà đầu tư F0 mới chính là thế hệ thừa hưởng sự phát triển
kinh tế và các giá trị tài sản tích lũy từ trước, nên tiềm lực khá bền vững.
2.2 Điều kiện về pháp lý
2.2.1. Các quy chế về quản lý nhà nước đối với q trình vận hành thị trường
chứng khốn
Nếu yếu tố kinh tế là nền tảng để hình thành thị trường chứng khốn thì yếu tố pháp
lý là cơng cụ duy trì cho thị trường chứng khoán hoạt động đều đặn, lành mạnh có hiệu
quả và ngày càng phát triển. Cũng như các nước khác, Việt Nam xây dựng và ban hành
luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Trong luật này, các vấn đề sẽ được luật hóa:
các quy định về các tổ chức phát hành chứng khoán, quy chế về tổ chức và hoạt động của
sở giao dịch chứng khoán, các quy định về trung gian tài chính tham gia phát hành chứng
khoán, các phương pháp phát hành chứng khoán mới, quy chế đấu thầu chứng khoán mới
cũng như các quy định để bảo lợi quyền và lợi ích của các bên tham gia vào thị trường
chứng khoán.
Bên cạnh việc xây dựng và ban hành, luật chứng khoán tại Việt Nam không ngừng
được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn. Gần đây nhất là năm
2019, luật chứng khoán được sửa đổi một số điều như: Nâng điều kiện chào bán chứng
khốn ra cơng chúng (nâng điều kiện về vốn điều lệ đối với tổ chức chào bán chứng
khốn ra cơng chúng từ 10 tỷ đồng lên 30 tỷ đồng) nhằm nâng cao chất lượng, sự ổn định
của công ty đại chúng và phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như quy mô của thị trường
chứng khoán…; Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; Đổi mới cơ chế đăng ký doanh
nghiệp; Tăng cường minh bạch thông tin để khắc phục bất cập, hạn chế của Luật hiện
hành, đồng thời tiếp cận với thơng lệ quốc tế, nhằm tăng cường tính cơng khai, minh
bạch của thị trường chứng khoán, ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật như giao

15


dịch nội gián, thâu tóm doanh nghiệp bất hợp pháp...; Tăng chế tài xử lý vi phạm nhằm
gia tăng tính răn đe đối với các vi phạm;... các điều luật sửa đổi này có hiệu lực từ
01/01/2021.
Về giải pháp trung và dài hạn, Bộ Tài chính tiếp tục hồn thiện thể chế về ban hành
hệ thống văn bản hướng dẫn Luật Chứng khốn đã được Quốc hội thơng qua và có hiệu
lực vào đầu năm 2021, tập trung xây dựng các Nghị định và Thơng tư hướng dẫn Luật
Chứng khốn. Để góp phần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức niêm yết, công ty
đại chúng và tổ chức kinh doanh chứng khốn, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 47/2021/TT-BTC ngày 24/6/2021 quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí
nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư số 14/2020/TT-BTC ngày
18/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày
27/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
áp dụng tại Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19.
2.2.2. Các quy chế quản lý đối với các hoạt động trên TTCK
2.2.2.1.Phát hành
Phát hành chứng khốn ra cơng chúng được hiểu là việc chào bán chứng khốn rộng
rãi cho người đầu tư ngồi xã hội hay còn gọi là hành động trực tiếp huy động tiết kiệm
của cơng chúng đầu tư.
Phát hành chứng khốn ra công chúng được quy định tại Mục I Chương II Luật
Chứng khoán năm 2019
1.Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.
Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra cơng chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100
nghìn đồng.

3. Trường hợp giá chứng khốn của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch
chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá
thấp hơn mệnh giá.
2.2.2.2.Niêm yết
Các quy chế quy định về việc đăng ký niêm yết, giám sát việc duy trì điều kiện
niêm yết chứng khốn và xử lý vi phạm đối với chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là SGDCK) nhằm đảm bảo tính
16


công khai, minh bạch của thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
Đơn vị yết giá được quy định như sau:
a) Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
- Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng:
Mức giá

Đơn vị yết giá

<10.000

10 đồng

10.000-49.950

50 đồng

>=50.000

`100 đồng


- Đối với chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: Áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất
cả các mức giá.
b) Đơn vị yết giá đối với giao dịch thỏa thuận là 1 đồng.
2.2.2.3.Giao dịch
Chứng khoán niêm yết tại SGDCK được giao dịch thông qua hệ thống giao dịch của
SGDCK, ngoại trừ các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngồi hệ thống giao dịch chứng
khốn theo quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán.
SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các
ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thời gian giao dịch áp dụng tại SGDCK được quy định như sau:

17


2.2.2.4.Công bố thông tin
Quy chế hướng dẫn việc công bố thông tin của các đối tượng tham gia thị trường
giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và cơng ty con của Sở
Giao dịch Chứng khốn Việt Nam (bao gồm Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở
Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh). Hoạt động công bố thông tin liên quan
tới việc phát hành và giao dịch trái phiếu phát hành riêng lẻ thực hiện theo Quy chế riêng.
Đối tượng áp dụng:
Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán;
Tổ chức niêm yết cổ phiếu, tổ chức đăng ký giao dịch, tổ chức niêm yết trái phiếu
doanh nghiệp;
Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm;
Quỹ đại chúng niêm yết, cơng ty đầu tư chứng khoán đại chúng niêm yết;

Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định của pháp luật chứng
khốn;
Tổ chức, cá nhân có liên quan khác theo quy định của pháp luật chứng khoán.
2.4 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
2.4.1. Hệ thống giao dịch
Giao dịch trực tuyến được triển khai rộng rãi và được tiến hành đồng thời hoặc thay
thế giao dịch theo kiểu truyền thống nhằm đảm bảo tính chính xác và cơng bằng cho các
nhà đầu tư. Vì mức giá cổ phiếu cơ sở nên hệ thống giao dịch phải tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư vừa có thể quan sát giá giao dịch của cổ phiếu nhằm giúp cho các nhà đầu tư
có thể thực hiện quyết định nhanh chóng và chính xác. Vì vậy sẽ có một số điều kiện sau:
- Hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến phải tách biệt về mặt vật lý với các hệ
thống kinh doanh khác của công ty để đảm bảo an tồn thơng tin mạng, giảm thiểu rủi ro
và tránh xung đột giữa các hệ thống
- Trang bị máy chủ chuyên dùng cho hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến,
khơng sử dụng máy tính cá nhân đóng vai trị máy chủ và không sử dụng chung với máy
chủ của các đơn vị khác. Trang thiết bị công nghệ thông tin chuyên dùng cho hệ thống
giao dịch chứng khoán trực tuyến phải có dự phịng
- Khu vực đặt hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến phải bảo đảm các điều
kiện an ninh, mơi trường và an tồn hệ thống: Khu vực riêng biệt, có hệ thống khóa từ
hoặc thiết bị tương đương kiểm soát vào ra, hệ thống ghi hình; hệ thống báo cháy và chữa
cháy chuyên dụng; hệ thống điều hịa khơng khí, theo dõi kiểm sốt nhiệt độ và độ ẩm; hệ
thống lưu điện và máy phát điện dự phòng chuyên dụng; hệ thống chống sét lan truyền
18


- Hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến phải tích hợp giải pháp có sử dụng
chứng thư số, chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và
các giải pháp xác thực khác (nếu có)
- Hệ thống cơng nghệ thơng tin phải được thiết kế có dự phịng, có khả năng phục
hồi nhanh chóng khi xảy ra sự cố, sẵn sàng cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán và

cung cấp thông tin cho khách hàng, bảo đảm khả năng mở rộng, nâng cấp trong tương lai
và bảo đảm tối ưu hố năng lực xử lý thơng tin của mạng máy tính.
2.4.2. Hệ thống cơng bố thơng tin
Cần phải nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin cho khách hàng, tăng cường và phát
triển hệ thống công bố thông tin, giám sát việc cơng bố thơng tin mang tính minh bạch và
hiệu quả. Cần có chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với các hành vi cung cấp thông
tin sai lệch, chậm trễ, gây thiệt hại đến nhà đầu tư.
2.4.3. Hệ thống lưu ký, thanh tốn
Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết
nối với hệ thống của Tổng cơng ty lưu ký và bù trừ chứng khốn Việt Nam.
Có hệ thống thanh tốn, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu thơng tin thanh tốn giao
dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được cho Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
hoặc Tổng cơng ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có
yêu cầu.
3. Những kết quả đạt được của TTCK VN trong những năm qua
3.1 Thành tựu
Trải qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, ngành Chứng khoán đã ngày càng lớn
mạnh, trưởng thành; thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh mẽ về quy mơ,
khơng ngừng hồn thiện về cấu trúc, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và
thúc đẩy hội nhập quốc tế, trở thành kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán đi vào hoạt động đã góp phần hồn thiện cơ cấu của thị
trường tài chính và tạo ra một kênh huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính
phủ, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tài chính và phối hợp của các Bộ ngành, sự ủng hộ của
cơ quan thông tấn báo chí, ngành Chứng khốn đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức
và đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng tự hào, thể hiện trên một số nội dung sau:

19



Thứ nhất, TTCK đã tạo lập được một thể chế thị trường chứng khốn phù hợp
với trình độ phát triển của nước ta; từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế và quá
trình hội nhập quốc tế và khu vực.
Các khu vực thị trường đã được hình thành, bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường
trái phiếu (trong đó có trái phiếu chính phủ) và TTCK phái sinh. Theo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, phiên giao dịch đầu tiên của TTCK Việt Nam ghi nhận sự tham gia của
02 công ty niêm yết. Đến năm 2006, số công ty niêm yết trên TTCK là khoảng 200 công
ty và con số này đến cuối năm 2019 là hơn 1.600 công ty. Tính đến ngày 30/6/2020, tổng
vốn hóa của TTCK Việt Nam đạt mức 5,5 triệu tỷ đồng, tỷ lệ vốn hóa thị trường/GDP đã
tăng từ mức 0,3% năm 2000 lên mức 104% GDP tháng 6/2020. Trong đó, vốn hóa thị
trường cổ phiếu đạt trên 4 triệu tỷ đồng, tương ứng khoảng 64,5% GDP năm 2019. Vốn
hóa thị trường trái phiếu đạt khoảng 2,3 nghìn tỷ đồng, tương đương mức 39% GDP năm
2019 (trái phiếu Chính phủ đạt 29,18%, trái phiếu doanh nghiệp đạt 10,28%). Theo tính
tốn, trong 20 năm qua, vốn hóa TTCK ước tính tăng trưởng ở mức trung bình hơn
50%/năm.
Thứ hai, Dần khẳng định và trở thành kênh huy động vốn quan trọng của nền
kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của TTCK cũng đã giúp cơ cấu lại hệ thống tài chính
Việt Nam theo hướng cân đối, bền vững hơn.
Ước tính tỉ trọng vốn hóa khu vực chứng khốn trong tổng tài sản hệ thống tài chính
hiện nay ở mức khoảng 30,6%, không cách quá xa so với mức 68,7% của khu vực các tổ
chức tín dụng và cao hơn nhiều so với tỉ trọng 21% của năm 2010… Quy mơ vốn hóa thị
trường cổ phiếu năm 2017 đạt hơn 3,5 triệu tỷ đồng, tương đương 70,2% GDP, vượt chỉ
tiêu của Chính phủ đề ra cho năm 2020. Năm 2018 thị trường tiếp tục duy trì đà phát
triển, tính đến ngày 24/5/2018 mức vốn hóa thị trường đạt 3.846 nghìn tỷ đồng, tăng
9,4% so với cuối năm 2017, tương đương 76,8%GDP. TTCK đã có sự tăng trưởng mạnh
trong Quý I/2018, chỉ số VN-Index đã bứt phá ra khỏi vùng đỉnh lịch sử được thiết lập
năm 2007, đạt 1.204,33 điểm (ngày 09/4/2018), tăng 22,4% so với cuối năm 2017.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, song

tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế qua TTCK vẫn đạt khoảng 107 nghìn tỷ đồng.
Ước tính tỉ lệ vốn đầu tư tồn xã hội hàng năm được thực hiện qua kênh TTCK Việt Nam
ở mức bình quân 16,5%/năm giai đoạn 2016-2019.
Thứ ba, Ngày càng góp phần tích cực thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước và q trình cải cách đổi mới doanh nghiệp Nhà nước.
Thông qua cơ chế đấu giá minh bạch, hiện đại và gắn cổ phần hóa với đăng ký giao
dịch, niêm yết; TTCK đã góp phần quan trọng vào những kết quả cổ phần hóa và thối
20


vốn DNNN thời gian qua. Khơng những vậy, TTCK cịn giúp tăng cường tính minh bạch,
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết, doanh nghiệp có chứng khốn giao
dịch và bảo vệ lợi ích nhà đầu tư. Ngồi ra, với quy định về phát hành, niêm yết, công bố
thông tin được sửa đổi theo hướng ngày càng chặt chẽ hơn, tiệm cận chuẩn mực quốc tế;
TTCK cũng như hoạt động của các công ty niêm yết ngày càng công khai, minh bạch,
khả năng giám sát của xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp được cải thiện. Bộ
Nguyên tắc Quản trị Công ty theo Thông lệ Tốt nhất của Việt Nam do UBCKNN và
Cơng ty Tài chính Quốc tế (IFC) ban hành năm 2019 giúp cung cấp các hướng dẫn và
khuyến nghị về thông lệ tốt nhất trong quản trị công ty dành cho công ty đại chúng. Với
các hướng dẫn này, hoạt động của các công ty niêm yết, nhất là các DNNN sau cổ phần
hóa niêm yết được kỳ vọng sẽ có bước tiến đáng kể khi chấm điểm năng lực quản trị
công ty hàng năm.
Năm 2017 là một năm tích cực của hoạt động thoái vốn nhà nước với giá trị thoái
vốn thu về đạt mức kỷ lục gần 123 nghìn tỷ đồng, gấp 7,8 lần so với năm 2016. Thặng dư
thu về cho ngân sách Nhà nước đạt hơn 1,9 nghìn tỷ đồng. Các đợt đấu giá thoái vốn
chiếm 73% tổng số các phiên đấu giá trên cả 2 Sở với tỷ lệ thành cơng cao, đạt 83,6%.
Điển hình là đợt đấu giá thối vốn tại Tổng Cơng ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài
Gòn đã thu về cho Nhà nước gần 110 nghìn tỷ đồng (tương đương 4,8 tỷ USD) - được coi
là thương vụ bán vốn kỷ lục tại Việt Nam, hay các đợt đấu giá thoái vốn tại Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam (Vinamilk),......đã thu hút được sự quan tâm lớn của các nhà đầu tư

trên thị trường vốn trong khu vực và thế giới.
Thứ tư, TTCK đã thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Năm 2017 ghi nhận lượng vốn đầu tư nước ngồi (ĐTNN) vào rịng ở mức lớn chưa
từng thấy trong lịch sử TTCK Việt Nam với mức mua ròng 47.864 tỷ đồng (gấp 8 lần so
với giá trị mua ròng trong năm 2016). Giá trị danh mục của nhà ĐTNN tăng mạnh do
tăng mua ròng mạnh các cổ phiếu vốn hóa lớn. Tính đến cuối năm 2017, tổng giá trị danh
mục của nhà ĐTNN đạt gần 32,9 tỷ USD, tăng 90% so với cuối năm 2016. Giá trị vốn
đầu tư gián tiếp vào ròng năm 2017 đạt hơn 2,9 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với năm
2016. Bước sang năm 2018, số lượng tài khoản của NĐT tiếp tục gia tăng (tính đến ngày
27/04/2018) đạt 2,04 triệu tài khoản (trong đó tài khoản NĐTNN đạt 25.171 tài khoản)
tăng 6% so với cuối năm 2017. Giá trị danh mục của NĐTNN tiếp tục duy trì ở mức cao,
tính đến hết tháng 4/2018 đạt 36,2 tỷ USD, tăng 10% so với cuối năm 2017.
Số lượng nhà đầu tư tham gia vào giao dịch trên thị trường ngày càng tăng, từ mức
3000 tài khoản năm 2000 lên mức 2,5 triệu tài khoản trong giai đoạn 9 tháng đầu năm
2020. Trong đó, có khoảng 33.000 tài khoản của các tổ chức và cá nhân nước ngoài với
21


tổng giá trị chứng khoán nắm giữ tương đương gần 35 tỷ USD tính đến 30/6/2020. Chất
lượng nhà đầu tư ngày càng được nâng cao. Việc tham gia tích cực của khối ngoại và các
nhà đầu tư có tổ chức vào TTCK Việt Nam đã góp phần nâng cao chất lượng quản trị
công ty, phát triển bền vững tại các doanh nghiệp. TTCK được xem là “bệ phóng” cho
nhiều doanh nghiệp phát triển vượt bậc cả về quy mô và chất lượng, trở thành những tên
tuổi lớn trên thương trường như: Vietcombank, Vinamilk, Vingroup, Hòa Phát, FPT...
Thứ năm, với sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trường chứng khốn phái
sinh vào ngày 10/8/2017, đánh dấu tiến trình hoàn chỉnh cấu trúc TTCK Việt Nam.
Việc TTCKPS Việt Nam ra đời khơng chỉ góp phần hồn thiện cấu trúc TTCK, mà
cịn khẳng định trình độ phát triển và đáp ứng nhu cầu tất yếu của thị trường tài chính
Việt Nam. Sự kiện này cũng đánh dấu bước phát triển mới của TTCK Việt Nam, đưa Việt
Nam trở thành quốc gia thứ 5 có TTCKPS trong khu vực ASEAN và là quốc gia thứ 42

trên thế giới có thị trường tài chính bậc cao này.
Dù cịn khá non trẻ nhưng TTCK phái sinh cũng đã phát triển nhanh chóng trong
hơn 3 năm với mức tăng trưởng giao dịch bình quân đạt 3,3 lần/năm, cung cấp thêm các
công cụ đầu tư và quản lý rủi ro hữu hiệu.
Thứ sáu, hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) và cơ sở dữ liệu ngày càng được
chú trọng đầu tư, góp phần phát triển TTCK một cách minh bạch và hiện đại
Từ một hệ thống hạ tầng CNTT sơ khai, đến nay TTCK Việt Nam đã xây dựng một
hạ tầng kỹ thuật CNTT tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo an toàn bảo mật, làm nền tảng cho
việc triển khai các ứng dụng cốt lõi ngành chứng khoán. Các thiết bị cảnh báo sớm giúp
năng lực quản lý, giám sát TTCK để bảo vệ nhà đầu tư ngày càng được nâng cao. Tính
minh bạch, cơng bằng của thị trường trong việc tiếp cận thông tin công bố cũng được
nâng cao thông qua việc xây dựng hệ thống công bố thông tin (IDS) để các công ty đại
chúng thực hiện việc báo cáo và công bố thông tin điện tử, thay thế dần cho việc báo cáo
bằng văn bản giấy như trước đây. Hơn nữa, hệ thống CNTT để quản lý giám sát các
thành viên thị trường ngày càng đầy đủ như hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý cơng ty chứng
khốn (SCMS), hệ thống FMS,…v.v. Đến nay đã có 100% các thành viên thị trường tham
gia sử dụng các hệ thống CNTT để báo cáo và công bố thông tin trên cổng thông tin điện
tử UBCKNN…v.v. Hệ thống cơ sở dữ liệu cũng đã từng bước được bồi đắp ngày càng
đầy đủ, hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho phân tích, dự báo và thống kê thị trường.
Thứ bảy, loại hình định chế, sản phẩm – dịch vụ ngày càng đa dạng, hướng theo
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Hiện nay, thành viên tham gia TTCK ngày càng đa dạng với 83 cơng ty chứng
khốn (CTCK) có giấy phép hoạt động, trong đó 74 cơng ty là thành viên của các Sở
22


GDCK và 45 công ty quản lý quỹ đang hoạt động sau q trình tái cấu trúc. Tiếp đó là
việc hình thành các quỹ đầu tư chứng khốn với 31 quỹ hiện nay, tiến tới là quỹ tín thác
đầu tư (sẽ hình thành nhất là sau khi Luật chứng khốn sửa đổi có hiệu lực từ 1/1/2021).
Thị trường đã phát triển các loại hình quỹ mới như quỹ mở, quỹ thành viên, quỹ ETF,

quỹ đầu tư bất động sản; qua đó thúc đẩy tính chun nghiệp, sự phân bổ hiệu quả nguồn
lực vốn đầu tư, tạo sức cầu bền vững và độ sâu của thị trường. Cùng với đó, các trung
gian hỗ trợ như Trung tâm lưu ký, ngân hàng lưu ký, cơng ty tư vấn, kiểm tốn đã ra đời,
phục vụ đắc lực cho quá trình vận hành của thị trường. Quan trọng hơn, chất lượng hoạt
động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán và trung gian hỗ trợ ngày càng cải thiện
hơn về quy mơ, an tồn vốn, quản lý rủi ro và quản trị doanh nghiệp, tiệm cận thơng lệ
quốc tế.
Ngồi ra, trong xu thế phát triển, hàng loạt các sản phẩm – dịch vụ với nhiều ưu
điểm, bắt nhịp với xu hướng phát triển của toàn cầu lần lượt ra đời. Ngoài những sản
phẩm truyền thống như cổ phiếu, trái phiếu, các sản phẩm mới gần đây như hợp đồng
tương lai trên chỉ số VN30, sản phẩm chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant) ra đời
ngày 28/6/2019; sản phẩm trái phiếu xanh đang trong giai đoạn triển khai thí điểm và
thực hiện các chương trình tuyên truyền, giới thiệu; sản phẩm cổ phiếu xanh đang được
khởi động thông qua việc vận hành chỉ số VNSI đồng thời với quy định yêu cầu các
doanh nghiệp niêm yết cung cấp thông tin về môi trường, xã hội và cộng đồng.
Thứ tám, TTCK Việt Nam cũng đang tiến gần hơn với các chuẩn mực quốc tế,
phát triển theo hướng ngày càng hiện đại hơn, bền vững hơn.
Điều này được thể hiện qua sự tham gia tích cực vào các sáng kiến tài chính tồn
cầu, tiêu biểu là Sáng kiến Tài chính xanh với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của Tổ chức
Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ), Sáng kiến Quản trị công ty trong khuôn khổ hợp tác với Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Sáng kiến các Sở Giao dịch chứng khoán
bền vững… Đồng thời, TTCK Việt Nam đã chủ động và tích cực hịa mình vào xu hướng
hội nhập chung của cả nước, thông qua các cam kết hội nhập trong lĩnh vực chứng khoán
tại các hiệp định đa phương lớn như: Hiệp định chung về thương mại, dịch vụ (GATS)
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
như Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)… hay các cam kết trong
khuôn khổ hội nhập thị trường chung ASEAN.
3.2 Hạn chế
Mặc dù hành trình 25 năm của TTCK Việt Nam được tơ màu khá nhiều điểm sáng

song vẫn còn những hạn chế.
23


×