Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

trực trạng tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty công ty cổ phần lilama hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới và mở cửa, kinh tế nước ta đã đạt được
những thành quả đáng khích lệ. Từ tình trạng nghèo đói, khủng hoảng, chúng ta đã
từng bước có những bước phát triển nhanh chóng và vững chắc. Nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mang đến
cho cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới song đồng thời cũng đặt ra không ít
những thách thức. Nhiều doanh nghiệp mọc lên khách hàng có nhiều cơ hội lựa
chọn sản phẩm. Chính vì vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày
càng gay gắt. Để cạnh tranh, tồn tại và phát triển, bên cạnh việc lựa chọn các
hướng đi thế mạnh, một điều được các nhà quản lý quan tâm nữa là chất lượng hàng
hoá và giá cả sản phẩm.
Các công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng cũng không nằm
ngoài quy luật. Chính vì vậy, công tác kế toán nói riêng và kế toán chi phí giá thành
nói riêng được các nhà quản lý hết sức chú trọng.
Với suy nghĩ và thực trạng như vậy, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội làm đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi những hiểu biết và những
tài liệu do phòng kế toán công ty cung cấp, bài viết của em có những phần như sau:
PHẦN 1: Trực trạng tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty công ty cổ phần LILAMA Hà Nội.
PHẦN 2: Một số nhận xét và đóng góp về tổ chức kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm tại công ty.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
PHẦN I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LILAMA HÀ NỘI.
1. Khái quát chung về công ty cổ phần lilama hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội tiền thân là Công ty Lắp Máy và Xây


Dựng Hà Nội (Viết tắt là LILAMA Ha Noi) là Doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Tổng
công ty Lắp Máy Việt Nam (LILAMA), được chuyển từ Công ty Lắp máy và Xây
dựng Hà nội thành Công ty cổ phần LILAMA Hà nội tháng 2 năm 2005, có giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0103007179, do Uỷ ban Kế hoạch Thành phố Hà Nội
cấp.
LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân hoạt động
theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản, con dấu riêng để giao dịch.
Trụ sở của Công ty đóng tại số 52 đường Lĩnh Nam, phường Mai Động,
quận Hoàng Mai , thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8625813.
Với bề dày hơn 45 năm xây dựng và phát triển, với sự phấn đấu bền bỉ của
tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, LILAMA Hà Nội đã xây dựng cho
mình được một tên tuổi không chỉ với bạn bè trong nước mà còn với bạn bè quốc tế,
đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp công nghiệp. Sự tín nhiệm của các bạn bè, niềm tin
của Đảng thể hiện qua hàng chục những tấm Huân chương, Bằng khen và hàng trăm
công trình xây dựng trên mọi miền đất nước được đánh giá cao: như công trình
Nhà máy sợi Nha trang, Huế, dệt 8/3, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Nhà máy nhiệt điện Uông bí Năm 2005 công ty cũng đã đầu tư
và chính thực đưa vào hoạt động Nhà máy Thép mạ màu LILAMA tại khu công
nghiệp Quang Minh tỉnh Vĩnh Phúc, cách trung tâm Hà Nội 20.000 km trên đường
cao tốc Thăng Long Nội Bài. Với công nghệ hiện đại của cộng hoà Liên bang Đức,
Ý, hoạt động với công suất 130.000km/ năm. Sản phẩm là thép mạ kẽm, galfan, mạ
màu với tiêu chuẩn tốt nhất hiện nay, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty luôn
luôn theo đuổi mục tiêu không những đảm bảo chất lượng công trình mà còn cung
cấp cho khách hàng và nhà đầu tư những sản phẩm trọn gói, chất lượng ngày càng
cao hơn.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Bảng 01:

Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu thuần 124122212647 130215419537 135539872120
Giá vốn HB 116319552139 120637928112 121941537943
DT HĐ tài chính 465660870 62591627 715927315
CP HĐ tài chính 3123111478 415637219 4166579822
Cp quản lý DN 4314074100 4351123570 435569989
LN từ HĐ KD 831135800 5436646963 9712111681
TN khác 928311436 1025637860 1256987522
Thuế TN DN 341867916 374846866.2 476368336.9
LN sau thuế 726469320 963891941.8 1224947152
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
Chức năng: LILAMA Hà Nội có chức năng chính là xây dựng và tư vấn
xây dựng các công trình.
Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công
ty cung cấp.
Quyền hạn: Công ty có quyền kinh doanh tất cả các nghành nghề đã đăng
ký và được hưởng tất cả các quyền lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ.
1.3.1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm xây lắp có các đặc điểm nổi bật:
+ Sản phẩm xây lắp có thời gian sản xuất lâu dài, có giá trị lớn, sản xuất
mang tính đơn chiếc.
+ Tính chất hàng hoá không được thể hiện rõ.
+ Quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao,
chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau.
1.3.2. Quy trình công nghệ.
Để có công trình xây dựng phải trải qua các bước sau:
Khi có thư mời thầu, Phòng KT - KT tiến hành lập dự toán chi phí.

Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Giá trị dự toán từng Giá thành dự toán
công trình, hạng mục = từng công trình, hạng + Lãi định mức
công trình mục công trình
Đây cũng chính là giá đưa ra đấu thầu.
Nếu công ty trúng thầu, hai bên sẽ chính thức ký kết hợp đồng kinh tế.
Như vậy có thể khái quát quy trình công nghệ của công ty như sau:
1.4. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau:
- Lắp đặt đường dây tải điện, trạm biến áp 220KV, hệ thống điều hoà
không khí, điện lạnh, điện dân dụng.
- Sản xuất và kinh doanh thép mạ kẽm, mạ màu, sản xuất phụ tùng, cấu
kiện kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng công trình công
nghiệp, lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình.
- Lắp đặt thiết bị và cấu kiện các công trình kể cả công trình điện nhóm B
và các công trình dân dụng.
- Lắp đặt cơ, điện, nước công trình, chế tạo và lắp đặt nồi hơi.
- Xây dựng nhà ở, trang trí nội thất, lắp đặt thang máy.
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn XD các công trình công nghiệp, dân dụng.
- Tư vấn, thiết kế các dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng, các dây truyền
công nghệ chế biến lương thực, thực phẩm.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,
đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở.
1.5. Bộ máy quản lý.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc điều hành trực tiếp.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị,
Giám đốc điều hành, Ban kiểm soát. Giúp đỡ ban quản lý quản lý các xí nghiệp,

tổ đội xây dựng là các phòng ban chức năng: Phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng
hành chính, phòng kinh tế kỹ thuật
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
4
Hợp đồng Dự toán Thi công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Sơ đồ 1:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
5
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
PGĐ KỸ THUẬTPGĐ KINH
DOANH
PGĐ - PT SX TẠI
QUANG MINH
P.KINH TẾ-KỸ
THUẬT
P. TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
P. KINH DOANH
-XNK
P. KẾ HOẠCH &
ĐẦU TƯ
P. CUNG ỨNG
VẬT TƯ
P. TỔ CHỨC

P. QUẢN LÝ MÁY
P. HÀNH CHÍNH
XN XÂY LẮP
CƠ ĐIỆN
Nm THÉP MẠ KẼM
MẠ MÀU
LILIAMA
NM CHẾ TẠO
TB & KC THÉP
P.KỸ THUẬT
P. CUNG ỨNG
VẬT TƯ
P. QA - QC
DÂY TRUYỀN MẠ
KẼM
DÂY TRUYỀN MẠ
MÀU
P. TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
P. CUNG ỨNG
VẬT TƯ
P. QA - QC
P. KỸ THUẬT
P. HÀNH CHÍNH
X. SỬA CHỮA
BẢO DƯỠNG
BAN KIỂM SOÁT
XN HÀN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.

LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp hoạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch.
1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung.
Sơ đồ 02:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Với mô hình tổ chức như trên, phòng kế toán được biên chế gọn nhẹ nhưng
vẫn đáp ứng được nhu cầu công việc đặt ra.
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán -
tài chính của công ty.
Kế toán TSCĐ: Kế toán TSCĐ có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động
TSCĐ .
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
6
Bộ
phận
KT
TSCĐ
Bộ
phận
KT
tổng
hợp
Bộ
phận
KT
tiền
lương

Bộ
phận
thủ
quỹ
Bộ
phận
KT
thanh
toán
Kế toán trưởng
Bộ
phận
KT
vật

Nhân viên kinh tế ở các đội, các phòng của các đơn vị trực thuộc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Kế toán tiền lương: Theo dõi việc tính lương và thanh toán tiền lương cho
người lao động.
Bộ phận kế toán tổng hợp: Bộ phận kế toán tổng hợp quản lý chi phí giá
thành, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bộ phận Kế toán vật tư: Kế toán vật tư có trách nhiệm theo dõi chi tiết vật
tư nhập, xuất kho.
Bộ phận Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi
các nghiệp vụ thanh toán của công ty.
Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi về tiền mặt tại quỹ công ty.
1.6.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và với cấp trên và cấp dưới.
Đối với cấp trên, phòng kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của các cấp trên,
cung cấp các số liệu khi có yêu cầu.
Còn đối với các phòng ban khác trong công ty, có thể sử dụng số liệu của các

phòng ban này để hỗ trợ cho công việc của phòng.
1.6.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị.
1.6.3.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Chế độ kế toán công ty áp dụng là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định
số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: từ 01/ 01 đến 31/ 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán:
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VND
+ Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác: theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng
Công thương công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: Theo nguyên tắc giá phí. Bao gồm
cả chi phí mua sắm và lắp đặt.
+ Phương pháp khấu hao: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều.
- Phương pháp kế toán HTK:
+ Nguyên tắc định giá HTK: theo phương pháp giá phí
+ Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ:
Cuối kỳ = đầu kỳ + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
+ Phương pháp hạch toán HTK: thực hiện theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.6.3.2. Hệ thống tài khoản.
Công ty áp dụng hệ thống TK ban hành theo quyết định số 1864/ QĐ-BTC
ngày 16/12/1198 và đã sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/ 2002/ TT-BTC của Bộ
tài chính.
Một số tài khoản mà công ty không sử dụng là TK113, TK144, TK151,

TK161, TK212, TK213,TK222, TK 623
1.6.3.3. Hệ thống chứng từ.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính, ngoài ra cũng
có một số chứng từ có những sửa đổi cho phù hợp với hoạt động của công ty.
Các hoá đơn, chứng từ phải được lập ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ,
và các khoản thu chi phát sinh theo quy định; hoá đơn phải cung cấp đầy đủ các
thông tin in sẵn trên mẫu hoá đơn, nội dung trên cả 3 liên của hoá đơn phải giống
nhau; hoá đơn dùng để khấu trừ thuế, hoàn thuế, tính chi phí hợp lý, hợp lệ phải là
liên 2 còn nguyên vẹn, không tảy xoá, nếu ghi sai phải sửa lại và có xác nhận của
bên bán.
1.6.3.4. Hệ thống sổ kế toán.
LILAMA áp dụng hình thức Nhật ký chung. Các mẫu sổ sử dụng theo mẫu
sổ do Bộ tài chính ban hành theo Quyết đinh 1411 TC/ QĐ / CĐKT.
Kỳ hạch toán của Công ty là theo từng quý.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Sơ đồ 03:
TRÌNH TỰ GHI SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.6.3.5. Hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống BCTC mà công ty lập gồm các báo cáo theo QĐ số 167/ 2000/
QĐ-BTC ngày 25/ 10/ 2000 của BT BTC: Bảng cân đối, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast2005. Nhờ có hệ thống kế
toán máy này, các nhân viên kế toán chỉ phải nhập các dữ liệu đầu vào, sau đó,
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
9

(6)
Chứng từ gốc
Sổ NK
đặc biệt
Sổ NK
chung
Sổ, thẻ KT
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Bảng cân đối
SPS
Báo cáo kế toán
(3)
(6)
(1)(2)
(1)
(4)
(5)
(2)
(7)
(6)
Sổ quỹ
(7)
(1)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
máy tính sẽ cho phép kết xuất ra các loại báo cáo khác nhau tuỳ thuộc vào hình thức
ghi sổ công ty sử dụng.
2. Thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ

phần LILAMA Hà nội.
2.1. Mục tiêu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mục tiêu cơ bản là:
- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất thực tế, giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm sau mỗi quá trình sản xuất để lượng hoá giá phí của sản phẩm dở
dang, thành phẩm, giá vốn trên cơ sở đó cung cấp thông tin về kết quả từng quá
trình sản xuất và đồng thời công bố giá trị dở dang, thành phẩm, lãi, lỗ trên báo cáo
tài chính.
- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành thực tế của sản phẩm để
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
kết quả, hiệu quả sau mỗi quá trình sản xuất và thiết lập các đòn bẩy kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp như LILAMA Hà Nội thì công tác hạch
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm càng quan trọng hơn nữa. Bởi vì nó
quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có
những dự toán chi phí đúng mức, không theo dõi thường xuyên được chi phí phát
sinh cho các công trình và cho các quá trình sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí
nguyên vật liệu, tăng chi phí sản xuất thực tế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải có những chính sách
quản lý chi phí giá thành hợp lý, tổ chức phương pháp hạch toán chi phí giá thành
thật khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp, để có thể cạnh
tranh, tồn tại và phát triển.
2.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Theo quyết định số 1864/ 1998/ QĐ/ BTC của Bộ tài chính ngày 16/ 12/
1998, kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, nhiên liệu liên quan đến công trình
xây lắp và cấu thành nên cơ sở vật chất của công trình .
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản mục chi phí
dành cho công nhân tham gia trên công trường, bất kể công nhân thuộc biên chế
hay không thuộc biên chế của doanh nghiệp Trong xây lắp, chi phí nhân công trực
tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương và trích trước tiền lương phép của
công nhân thi công. Đồng thời cũng không được tính vào chi phí này các chi phí
của công nhân khuân vác, vận chuyển ngoài quy định.
- Chi phí máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp hay
gián tiếp đến quá trình vận hành máy thi công ngoài công trường như chi phí về
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tiền lương của nhân viên vận hành, phục vụ máy
thi công, chi phí kháu hao máy thi công, chi phí điện, nước phục vụ máy thi
công. Chi phí này cũng không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân
vận hành máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả chi phí liên quan trực tiếp đến
công trường mà không thuộc các khoản mục chi phí trên.
Theo thông tư 01/ 1999/ 77 - BXD ngày 16/ 01/ 1999 của Bộ xây dựng thì
dự toán sản phẩm xây lắp cũng bao gồm 4 khoản mục chi phí như trên. Tuy nhiên,
trong phần chi phí sản xuất chung gồm chi phí trực tiếp khác, chi phí quản lý, phục
vụ thi công tính theo một tỷ lệ quy định trên chi phí nhân công trực tiếp.( Bao gồm
một phân chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng).
Công ty cũng tập hợp chi phí dựa trên các khoản mục chi phí như trên. Tuy
nhiên, đối với chi phí máy thi công, công ty không hạch toán riêng mà phân bổ trực
tiếp cho các khoản mục chi phí liên quan: Chi phí nhân công vận hành máy phân bổ
vào chi phí nhân công trực tiếp; chi phí khấu hao máy thi công, chi phí công cụ
dụng cụ phục vụ hoạt động máy thi công phân bổ vào chi phí sản xuất chung; các
chi phí khác như nhiên liệu, vật liệu hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2. Nội dung cơ bản kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ
phần LILAMA Hà Nội.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác, khoa
học, kịp thời, đòi hỏi việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối

Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
tượng hạch toán chi phí và đối tượng giá thành sản phẩm. Bởi vì nó quyết định đến
kết quả hoạt động của các doanh nghiệp và trở thành một vấn đề có tầm quan trọng
đặc biệt cả trong lý thuyết và thực tiễn hạch toán kế toán. Tổ chức hạch toán quá
trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản
phẩm Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn đặt hàng
đã hoàn thành.
Như vậy, xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát
sinh chi phí. Còn xác định đối tượng hạch toán giá thành là xác định sản phẩm
hoàn thành mà cần tính giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác nhau. Chẳng hạn như quy trình công
nghệ, đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu, trình độ tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh.
Với Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, do công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp nên để phù hợp với đặc điểm sản xuất và đáp ứng yêu cầu của công tác kế
toán, đối tượng hạch toán chi phí là các công trình hoặc từng hạng mục công trình.
Nó phụ thuộc vào quy mô của từng công trường. Và đối tượng tính giá thành sản
phẩm cũng là từng công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành được kiểm
nghiệm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và được bên gian thầu chấp nhận.
Toàn bộ CPSX của công ty được tập hợp theo các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho
từng đối tượng tập hợp chi phí.

Có nhiều cách thức để tập hợp chi phí. Tuy nhiên, tại công ty việc tập hợp
chi phí được thực hiện theo hai cách sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
+ Đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình được tập hợp
trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đối với các chi phí liên quan chung cho toàn công ty hoặc liên quan đến
một vài công trình thì được tập hợp chung cho toàn công ty sau đó tiến hành phân
bổ cho các công trình theo một tiêu thức nhất định.
Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội lựa chọn tiêu thức phân bổ dựa vào chi
phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, khi cần phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
công trình, phải xác định được tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì, tổng
chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình trong kì. Sau đó lấy chi phí nhân
công trực tiếp trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của từng công trình nhân với
Hệ số phân bổ để tính ra chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi công trình.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung như sau:
2.2.3. Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
Để khái quát về thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ
phần LILAMA Hà Nội, em sẽ trình bày về cách tính chi phí và giá thành tại công
trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí.
2.2.3.1 Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
2.2.3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với lĩnh vực xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong toàn bộ tổng chi phí của một công trình. Với công trình Nhiệt
điện Uông bí, chi phí nguyên vật liệu chiếm trên 80% tổng chi phí công trình theo
giá dự toán. Do vậy, hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu góp phần tích cực
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
13

Chi phí sản xuất chung
phân bổ cho từng
công trình, HMCT
=
Chi phí nhân công
trực tiếp của từng
công trình, HMCT
*
Hệ số
phân bổ
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
vào việc chống lãng phí, thất thoát vật liệu, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán chi phí được công ty sử dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên.
Các loại vật tư của công ty bao gồm:
+ Về xây dựng: Xi măng, cát, sỏi, gạch ngói, tấm căn bu lông, sắt thép
các loại
+ Về lắp máy: điều hoà, máy móc thiết bị, ôxy, đất đèn
Ngoài ra còn có rất nhiều vật tư khác như xăng, dầu, vòng bi, que hàn…
Các loại vật tư này được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Do Bên A cung cấp
+ Nhập từ Tổng công ty
+ Mua ngoài trên thị trường
* Khi nhận thầu một công trình, phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ và nhu cầu sử

dụng vật tư cho từng công trình, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và giá cả
vật tư để lập dự toán cho từng công trình, sau đó phòng cung ứng vật tư căn cứ vào
dự toán đã được duyệt và tiến độ thi công để lập kế hoạch mua sắm, cung ứng kịp
thời vật tư đảm bảo cho thi công.
* Khi có nhu cầu về vật tư, công cụ dụng cụ cho thi công các công trình, Chủ
nhiệm công trình viết phiếu yêu cầu gửi phòng cung ứng vật tư. (Mẫu CT 01)
Phòng cung ứng vật tư xem xét phiếu yêu cầu, trình giám đốc và nếu được chấp
nhận sẽ gửi phiếu yêu cầu cho thủ kho xin xuất vật tư. Vật tư có thể được xuất tại
kho hoặc mua rồi chuyển đến thẳng tới chân công trình. Do đặc điểm sản phẩm của
công ty là rải rác nên để thuận tiện cho công việc, công ty tổ chức hệ thống kho vật
liệu phân tán. Dù vật liệu được xuất từ kho hay mua chuyển thẳng đến chân công
trình thì đều được làm thủ tục nhập kho trước khi xuất kho. Khi xuất kho, thủ kho
lập phiếu xuất kho làm căn cứ ghi sổ. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, một
liên thủ kho giữ, một liên giao cho phòng cung ứng vật tư và một liên gửi về phòng
tài vụ làm căn cứ ghi sổ. (Mẫu CT 02)
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Trong điều kiện hiện nay, thị trường vật liệu xây dựng rất sôi động và thuận
tiện, luôn luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của người mua cả về số lượng, chất
lượng, giá cả, điều kiện vận chuyển thì công ty không cần mua dự trữ trong kho
nhiều vừa mất không gian bảo quản, vừa phải tổ chức hạch toán. Phần lớn vật tư là
mua đến đâu sử dụng đến đó, nhất là các loại vật tư sử dụng cho lắp máy.
Toàn bộ vật tư của công ty được hạch toán trên tài khoản tổng hợp TK152
mà không mở chi tiết cho từng loại vật tư, không phân biệt vật liệu chính và vật liệu
phụ, nhiên liệu.
Vật tư sử dụng cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Việc tính giá vật tư xuất kho được thực hiện bằng một trong hai phương pháp tuỳ
thuộc vào từng trường hợp:
+ Phương pháp bình quân gia quyền.

+ Phương pháp thực tế đích danh.
Đối với vật tư còn tồn trong kho, khi xuất kho cho sản xuất thi công thì tính
giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Đối với vật tư mua về đưa
thẳng đến chân công trình mà không qua nhập kho thì tính theo phương pháp giá
thực tế đích danh. Giá thực tế bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển & bốc dỡ
nhưng không bao gồm VAT đầu vào.
Mỗi công trình đều có các cán bộ kế toán do công ty cử ra theo dõi trong
suốt quá trình thi công. Các nhân viên kế toán này không làm nhiệm vụ tập hợp tính
toán chi phí mà chỉ có nhiệm vụ tập hợp và kiểm tra các chứng từ, lập một số sổ
sách trong phạm vi trách nhiệm rồi định kì gửi về phòng kế toán công ty để họ vào
sổ.
Hàng ngày, kế toán tại các công trình theo dõi quá trình nhập, xuất vật tư sử
dụng cho các công trình, tiến hành phản ánh chính xác vào sổ các loại vật tư xuất
dùng cho các công trình. Định kỳ khoảng 5 ngày, kế toán công trình gửi các hoá
đơn chứng từ về phòng kế toán công ty để cập nhật dữ liệu vào máy tính. Cuối
tháng, kế toán công ty tập hợp & phân loại các phiếu xuất kho theo từng công trình
vào tờ kê chi tiết phiếu xuất vật tư ( Bảng02). Số tổng cộng của các tờ kê chi tiết
được sử dụng để vào Bảng phân bổ vật tư,công cụ dụng cụ ( Bảng 03 ). Bảng phân
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
bổ được lập cho từng tháng rồi tổng hợp cho cả quý - Bảng này được sử dụng để
theo dõi tình hình sử dụng vật tư trong kì.
Việc tính giá vật tư xuất kho được thực hiện bằng một trong hai phương
pháp tuỳ thuộc vào từng trường hợp:
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp thực tế đích danh.
Đối với vật tư còn tồn trong kho, khi xuất kho cho sản xuất thi công thì tính
giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Đối với vật tư mua về đưa
thẳng đến chân công trình mà không qua nhập kho thì tính theo phương pháp giá

thực tế đích danh.
Chi phí công cụ dụng cụ: Công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công công trình
như cuốc xẻng, que hàn, kìm, búa, ván khuôn, giàn giáo Khi xuất công cụ dụng
cụ cho thi công các công trình, chi phí công cụ dụng cụ được phân bổ cho các công
trình tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng mỗi loại CCDC cho thi công công trình đó,
song thông thường công ty phân bổ CCDC cho các công trình theo tỷ lệ là 30%,
nhưng có những công trình được phân bổ 15% và cũng có những công trình phải
phân bổ 100%, tuỳ theo giá trị công trình và giá trị của công cụ dụng cụ cũng thời
gian hữu dụng của nó.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Mẫu CT 01
PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ
Ngày 30/9/2005
Kính gửi: Ông giám đốc công ty cổ phần LILAMA Hà Nội
Phòng Cung ứng vật tư
Đề nghị cung cấp vật tư cho công trình Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí.
Cụ thể như sau:
STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 THI002-Thép 200x100x5.5 Kg 410
Cộng 410
Thời hạn yêu cầu có vật tư: Ngày 02/10/2005.
Người nhận vật tư: Nguyễn Thành Trung - đội công trình Nhà máy Nhiệt
điện Uông Bí.
Giám đố công ty Phòng KT _ KT Người yêu cầu
Mẫu CT 02:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 2 tháng 10 năm 2005
Người nhận hàng: Lương Ngọc Bình

Đơn vị: KD 087 - Công Trình Nhiệt điện Uông Bí
Địa chỉ: Xưởng Cơ khí
Nội dung: Xuất vật tư thi công Ct Nm Nhiệt điện Uông Bí theo
YC 2/ 10/ 2005
STT Mã kho Tên vật tư TK
Nợ
TK

ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành iền
1 KHB THI002-Thép
I200x100x5.5
62183 152 KG 410. 00 10.571.42 4.334.282
Tổng cộng 4.334.282
Bằng tiền: Bốn triệu, ba trăm mười bốn nghìn, hai trăm tám hai đồng chẵn.
Xuất ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách đơn vị Người nhận hàng Thủ kho

Bảng 03:
TỜ KÊ CHI TIẾT PHIẾU XUẤT KHO
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Công trình: Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí
Tháng 10 năm 2005
Ngày Số TK152 TK153 Cộng Thuế
GTGT
Tổng cộng
02/10 PX 02/10 4 334 282 4.334.822 4.334.822

5/10 PX 05/10
10.904.700
10.904.700
8/10 PX 08/10
15.078.218
15.078.218

Cộng 846.512.347
Bảng 04:
BẢNG PHÂN BỔ NL, VL, CCDC
Qu ý IV năm 2005
Đơn vị: đồng
TK Ghi Có TK
Đối tượng sử dụng
TK152 TK153 Tổng cộng
62113 Ct Nm gang thép Thái
Nguyên
649.038.504 649.038.504
62181 Ct Nm Ximăng Hải Phòng 340.120.119 359.124.221
62183 Ct Nm Nhiệt điện Uông Bí 5.658.057.259
62184 Công trình GE 458.567.915
62185 Ct Trung Tâm hội nghị Quốc
gia
3.856.143.284
62189 Ctr Nhà máy thuốc lá Đà
Nẵng
320.380.000

Cộng 621 16.838.336.768
627

Cộng 627
642
Cộng 642
TK sử dụng: TK sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp là TK 621,
mở chi tiết cho từng công trình. Đối với công trình Nm Nhiệt điện Uông Bí tài
khoản sử dụng là 63183.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Sau khi kế toán nhập các dữ liệu vào máy tính, chương trình tự động chuyển
số liệu vào sổ tổng hợp Nhật ký chung (Bảng số 04 ), sổ cái 621 (Bảng số 06 ) tổng
hợp cho cả quý và sổ cái 621 chi tiết cho các TK ( Bảng số 05).
Các mẫu sổ của công ty thống nhất với mẫu sổ do Bộ tài chính ban hành.
Một số nghiệp vụ không có các chứng từ cụ thể như các nghiệp vụ phân bổ
& kết chuyển tại thời điểm cuối kì, để nhập vào máy tính phải sử dụng các phiếu kế
toán (Bảng số 07).
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Bảng 05:
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/ 10/ 2005 đến 31/ 12/ 2005
Ngày CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có
2/10 PX 2/10 Xuất vật tư cho Ct Nm Nhiệt
điện Uông Bí
62183
152
3.334 .282
3.334. 282
3/10 PN 3/10 Thu hồi phế liệu nhập kho

theo yêu cầu 3/10
152
154
57.287.669
57.287.669
4/10 PKT 62 KLHT tẩy rửa và xúc sạc HT
đường ống CN GĐ II HĐ 92
NM cán thép 300.000 T/N
g.thép TN
154
331
190.476.190
190.476.190
5/10 PKT 535 KLHT phun cát làm sạch bề
mặt KCT HĐ 535 ngày 28/9
Ctr Nm xi măng HP mới, cty
TNHH Tân Hoàng Long KC
185
154
331
118.308.261
118.308.261
6/10 PX 6/10 Xuất thép L100x10 phục vụ
công trình Nm Nhiệt điện
Uông Bí
62183
152
10.904.700
10.904.700
8/10 PX 8/10 Xuẩt xi măng phục vụ Ctr

Nm Nhiệt điện Uông Bí
62183
152
15.078.218
15.078.218

31/12 PKT TH05 Két chuyển chi phí NVL trực
tiếp Nm thép mạ sơn màu
154
62190
858.403.063
858.403.063
31/12 PKT TH05 Kết chuyển CP sản xuất tôn
lợp
154
6219002
52.879.213
52.879.213
31/12 PKT TH05 Kết chuyển CP sản xuất xà gỗ 6219004 805.523.850
805.523.850
31/ 12 PKT TH05 Kết chuyển Cp NVL ctr BHP 154
62150
37.111.018
37.111.018
31/12 PKT
TH05
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp Ct Nm bia Hà Nội
15411
62111

115.039.167
115.039.167
31/12 PKT
TH05
Kết chuyển chi phí NVL Ct
Nm gang thép Thái Nguyên
15413
62113
649.038.504
649.038.504

31/12 PKT
TH05
Kết chuyển Cp NVL trực tiếp
Nm Nhiệt điện Uông Bí
15483
62183
5.658.057.259
Cộng chuyển sang trang
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Bảng 06:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK 62183 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Nhà máy
Nhiệt điện Uông Bí
Từ 01/ 10/ 05 đến 31/ 12/ 05
Chứng từ Diễn giải TK
đối tứng
Số phát sinh

Ngày Số Nợ Có
02/10 PX
02/10
Xuất thép THI002-
Thép
I200x100x5.5phục vụ
ct Nm Nhiệt điện Uông

152
4 334 282
5/10 PX
05/10
Xuất xi măng phục vụ
ct Nm Nhiệt điện Uông

152 10.904.700
8/10 PX
08/10
Xuất thép L100x10
phục vụ Nm Nhiệt điện
Uông Bí
152 15.078.218

31/12 PX TH
18
Cộng phát sinh 5.658.057.259
Ghi có TK 62183 15483 5.658.057.259
Số dư cuối kì 0
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
Bảng 07:
SỔ CÁI TK
TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Từ 01/10 đến 31/12/05
Dư đầu kì: 0
NT
ghi sổ
Chứng từ Khách hang Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có

1/12 PX
01/12
1/12 Ct Nm NĐ Uông Bí Xuất vật tư 152 115.039.167


31/12 PKT
TH05
31/12 Ctr CTTNHH BHP
Việt Nam
Kết chuyển
Cp NVL
154 37.111.018
31/12 PKT
TH05
31/12 Nm SX phôi thép
Bắc Ninh
Kết chuyển

Cp NVL
154 1.363.600
31/12 PKT
TH05
31/12 Nm Xi măng Hải
Phòng
Kết chuyển
Cp NVL
154 359.124.221
31/12 PKT
TH05
31/12 Nm Bia Viger Kết chuyển
Cp NVL
154 11.827.000
31/12 PKT
TH05
31/12 Nm Nhiệt điện Uông

Kết chuyển
Cp NVL
154 5.658.057.25
9
31/12 PKT
TH05
31/12 Công trình GE Kết chuyển
Cp NVL
154 458.567.915
31/12 PKT
TH05
31/12 Ctr TT Hội Nghị

Quốc gia
Kết chuyển
Cp NVL
154 3.856.143.28
4
31/12 PKT
TH05
31/12 Ctr Thuốc Lá Đà
Nẵng
Kết chuyển
Cp NVL
154 320.380.000
31/12 PKT
TH05
31/12 Cp NV TT Nm Thép
Mạ màu
Kết chuyển
Cp NVL
858.403.063
31/12 PKT
TH05
31/12 Cp NVLTT - SX Tôn
lợp
Kết chuyển
Cp NVL
154 52.879.213
31/12 PKT
TH05
31/12 Cp NVLTT - SX Xà
gỗ

Kết chuyển
Cp NVL
154 805.523.850

Tổng phát sinh Nợ: 16.383.336.768
Tổng phát sinh có: 16.383.336.768
Dư cuối kì 0
Bảng 08:
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày
chứng từ
Diễn giải TK Vụ việc Phát sinh
Nợ
Phát sinh

31/03 Phân bổ chi phí VL
Ct Nhm Nhiệt điện
Uông Bí quý IV
62183
Cộng 5.658.057.25
9
Hạch toán vật tư thừa: Tại công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, việc tính
toán, mua sắm, cung cấp vật tư cho thi công các công trình là tương đối chặt chẽ,
đảm bảo chất lượng, đúng yêu cầu về qui cách, chủng loại và việc quản lý sử dụng
cũng được quan tâm đúng mức. Khi xuất kho căn cứ vào dự toán được lập cho các
công trình và những hao hụt trong định mức để phê duyệt phiếu yêu cầu. Khi có
những phát sinh trong quá trình thi công thì chủ nhiệm công trình phải trình báo để

phê duyệt để xin cấp thêm vật tư. Vì vậy, phế liệu ở các công trình là rất ít và hầu
như không có.
Đối với vật tư thừa, không sử dụng hết thì được nhập lại kho, khi đó kế toán
căn cứ vào số vật tư thừa nhập kho để ghi tăng vật tư trong kho nhưng không ghi
giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình mà ghi giảm chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang trong kì.
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: chi phí lương trả cho
nhân công trực tiếp tham gia công trình, nhân công điều khiển xe máy phục vụ thi
công, các khoản tiền ăn ca, phụ cấp khác mà không bao gồm các khoản trích theo
lương ( Đây là đặc điểm riêng của ngành xây lắp trong việc tính lương ).
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được
đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến tổng giá thành thực tế của các
công trình mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động.
Hiện nay công ty có 2 bộ phận lao động. Một bộ phận lao động trực tiếp
tham gia trên các công trường và bộ phận làm nhiệm vụ quản lý công trường.
Để thích ứng với 2 loại hình lao động đó công ty cũng sử dụng hai loại hình
thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm (Lương
khoán).
Tiền lương của công ty trả làm 2 kỳ trong tháng. Kì 1 tạm ứng lương cho
người lao động. Kì 2 trả hết số lương còn lại cho người lao động. Số tiền được tạm
ứng căn cứ vào tổng quỹ lương, tỷ lệ trích lương của công ty.
Đối với bộ phận lao động trực tiếp, do tính chất công việc thi công theo đơn
đặt hàng và phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh nên phần lớn lao động trong

các công trường là lao động thuê ngoài hoặc hợp đồng ngắn hạn, tỷ lệ nằm trong
biên chế của công ty là nhỏ, khoảng 40% tổng nhân công trực tiếp tham gia thi
công. Lao động trong biên chế chủ yếu là các công nhân có trình độ tay nghề cao,
chịu trách nhiệm những phần công việc khó hơn hoặc công nhân thực hiện các công
việc như lắp đặt hệ thống điện, nước, công nhân gò hàn, công nhân điều hành máy
Để trả lương cho công nhân trực tiếp, công ty sử dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm. Công thức tính lương theo sản phẩm:
Tiền lương khoán = Số công x Đơn giá tiền lương khoán
Khối lượng công việc giao khoán được xác định trên hợp đồng làm khoán
(Bảng số 10 ) Hợp đồng làm khoán là ký kết giữa người giao khoán và người nhận
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD TS. Nguyễn Thanh Quý
khoán về khối lượng công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện
công việc đó, đồng thời là căn cứ để thanh toán tiền công cho người nhận khoán.
Đơn giá tiền lương khoán là đơn giá giao khoán nội bộ của công ty do phòng
kinh tế kỹ thuật lập dựa trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước, tình hình biến
động của thị trường và điều kiện thi công công trình cụ thể.
Hợp đồng làm khoán được lập trước khi tiến hành công việc xây lắp, do tổ
trưởng (hoặc đội trưởng) phụ trách công trình lập và ký với bên giao khoán
Trong quá trình thi công tổ trưởng phải chịu trách nhiệm huy động, quản lý,
sử dụng lao động, tổ chức thực hiện phần nhận khoán đảm bảo đúng số lượng, chất
lượng, tiến độ thi công
Sau khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, tổ trưởng cùng phụ
trách công trình (hoặc đội trưởng) và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, nghiệm
thu bàn giao và ghi vào Hợp đồng làm khoán (Phần thực hiện).
Lương thời gian được áp dụng với bộ phận quản lý các công trình. Công thức
tính lương:
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x nhân hệ số lương
* Đối với lao động trong biên chế của công ty: Hình thức trả lương áp dụng

cả hai hình thức theo thời gian và theo sản phẩm. Khi thực hiện xâp lắp một công
trình, phòng kinh tế kỹ thuật và chủ nhiệm các công trình sẽ bóc tách công việc ra
làm nhiều phần và giao cho nhiều đội khac nhau. Đến hạn trả lương, kế toán công
trình tiến hành trả lương trên cơ sở mức lương đã khoán cho các đội.
Sinh viên Nguyễn Thị Anh Lớp Kế toán 44B
25

×