Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.53 KB, 84 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lợng đầu t vào xây dựng
hàng năm của nớc ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện
nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu t
phong phú và tính cạnh tranh của thị trờng xây dựng trong nớc tăng lên rõ rệt.
Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần
phải năng động trong tổ chức, quản lý,điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng
giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu
cầu chất lợng. Có thể nói đây chính là con đờng đúng đắn để phát triển bền
vững nhng để làm đợc điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi
phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt
những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối u
và muốn thực hiện đợc, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán
một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trờng nó đợc
coi nh ngôn ngữ kinh doanh, nh nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ
phận quan trọng hàng đầu, ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công
và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý theo dõi đợc chi phí, giá
thành từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu
định mức, tình hình sử dụng lao động, vật t, chi phí dự toán để tìm ra nguyên
nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức đợc ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 34 với sự giúp đỡ của
các bác, các cô trong phòng kế toán, cùng với sự định hớng của thầy giáo Đỗ
Quốc Trân em đã chọn đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 34 cho chuyên đề thực


1
tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc thể hiện thành 3
phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 34
Phần 3: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 34
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến
thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành kết hợp với những kiến
thức đã học tập đợc trong trờng đại học. Song đây là một đề tài rất rộng và phức
tạp, nhận thức của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập
có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đợc những
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và những ngời quan
tâm để nhận thức của em về vấn đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn
Nguyễn Quốc Trân, của các cô, các bác làm việc tại phòng tài chính kế toán
công ty trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Nội dung
2
PhÇn 1
PhÇn I:Lý luËn chung vÒ kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh
gi¸ thµnh s¶n phÈm trong doanh nghiÖp x©y l¾p
3
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây lắp
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây
dựng cơ bản thờng do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng nh mọi
ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây

dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối tợng lao động thành sản phẩm. Song sản
phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi
phối nhiều đến công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành,
đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể
đó là :
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thờng dài nên việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao
động, xe mắy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Sản phẩm xây lắp đợc thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thờng đợc tiêu thụ
theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu t từ trớc, vì vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn
giao đi vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu tiến
hành ngoài trời do vâỵ chịu ảnh hởng của các điều kiện thiên nhiên, khách
quan, từ đó ảnh hởng đến việc quản lý tài sản; vật t, máy móc dễ bị h hỏng và
ảnh hởng đến tiến độ thi công.
- Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình, các
giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và
tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công
trình.
4
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các
doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta thờng tổ chức sản xuất theo phơng thức khoán
gọn công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị

trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lơng mà còn
có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ
phận nhận khoán.
II. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác để thực hiện sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản
xuất đó rất đa dạng gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng và mục đích
khác nhau trong mỗi giai đoạn của quá trình thi công xây lắp.
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
ở tầm quản lý chung, ngời ta thờng quan tâm đến việc doanh nghiệp chi ra
trong kỳ những loại chi phí nào, với lợng là bao nhiêu. Và để thuận lợi cho công
tác quản lý, hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi
phí sản xuất đợc tiến hành dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại đều có
công dụng nhất định đối với công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát
chi phí. Sau đây em xin đa ra một số cách phân loại chi phí sản xuất đợc sử
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp:
* Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng, phế liệu,
công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhiên liệu, động lực
- Tiền lơng và phụ cấp thờng xuyên của công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lơng của
công nhân viên.
5
- Khấu hao tài sản cố định toàn công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự toán
chi phí sản xuất cũng nh lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng,
tính toán nhu cầu vốn lu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh
giá đợc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính.
Ngoài ra, phân loại chi phí theo yếu tố còn cho phép cơ quan quản ký cấp
trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập
quốc dân.
* Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thông
gió, điều hoà nhiệt độ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi
công trực tiếp cho việc thực hiện sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao
máy thi công, tiền thuê máy thi công, tiền lơng của công nhân điều khiển máy
thi công; chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công; chi phí
sửa chữa máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí khác ngoài các khoản chi phí trên phát
sịnh ở tổ đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội; các
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và tiền ăn ca của
công nhân viên toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung
cho đội xây dựng; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội xây dựng; chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây
dựng.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí làm
cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình

hình thực hiện kế hoạch giá thành
6
Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp có thể đợc phân loại theo mối quan hệ
giữa chi phí với đối tợng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
xây lắp đợc chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Hoặc ngời ta phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm sản xuất. Theo mối quan hệ này chi phí sản xuất đợc chia thành: Chi phí
bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất
và với sản phẩm đợc sản xuất (công trình, hạng mục công trình) nên để tập hợp
đợc chi phí sản xuất kế toán cần xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất để từ đó thực hiện kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm, tổng hợp chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc
xác định là phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng đối
với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo 1 số tiêu thức sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt, ...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thờng là phơng
thức khoán.
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng và trình độ tổ chức
hạch toán của doanh nghiệp, ...
Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm
sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại
hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng, ... nên đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công
trình theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phơng pháp khác nhau
để tập hợp chi phí sản xuất cho đối tợng đã xác định. Trong đó phổ biến là các
phơng pháp sau:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: đợc sử dụng đối với các khoản
chi phí trực tiếp - là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng kế toán
7
tập hợp chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy
nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí có liên
quan.
- Phơng pháp gián tiếp phân bổ chi phí sản xuất: áp dụng khi một loại chi phí có
liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực
tiếp cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này ngời ta phải chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp
lý để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công thức:
8


Trong đó : C : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i.
C: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.


=
n
i
i
T
1
: là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : là đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i.
Đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc lựa chọn tuỳ từng trờng hợp cụ
thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn

phân bổ đợc lựa chọn.
Kết hợp đồng thời với phơng pháp tập hợp chi phí trên và để phù hợp với
đặc điểm hạch toán của ngành, trong doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng 1 số
phơng pháp tập hợp chi phí sau:
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm (theo công trình, hạng
mục công trình): chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng công trình
hạng mục công trình riêng biệt, nếu chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì sẽ đợc phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất
phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và nh vậy tổng sổ chi
phí sản xuất tập hợp đợc từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng
là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: chi phí sản xuất
phát sinh tại đơn vị thi công nào đợc tập hợp riêng cho đơn vị đó. Tại mỗi đơn
vị thi công, chi phí sản xuất lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí:
hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình Cuối kỳ, tổng số chi phí tập
hợp đợc phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá
thành sản phẩm riêng.
5. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
5.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác cho từng công trình, hạng mục công trình.
9
i
n
i
i
i
T

T
C
C
x
1


=
=
i
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với các vật liệu liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) phải phân bổ
cho từng đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý nh số lần sử dụng, định mức chi phí,
khối lợng xây lắp hoàn thành
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp
xây lắp và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí. Tài khoản 621 có
kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong kỳ hạch toán.
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế vào TK 154 (cuối
kỳ)
TK 621 không có số d cuối kỳ
* Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

5.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
10
Giá trị NL, VL không SD hết cuối kỳ nhập lại kho
TK 152 TK 621
TK 154(1541)
Xuất kho VL cho SX
TK 111, 112, 331,
VL mua SD ngay cho SX
TK 133
TK 141(1413)
Thuế GTGT
Quyết toán giá trị khối lượng
đã tạm ứng
( Phần tính vào CPNVL trực tiếp )
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
( cuối kỳ )
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lơng
chính, các khoản phụ cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân
trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị, số tiền trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây
lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản.
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây
lắp kế toán sử dụng tài khoản 622. Tài khoản 622 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp trong kỳ hạch
toán bao gồm tiền lơng, tiền công lao động.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 (cuối kỳ)
TK 622 không có số d cuối kỳ
Phơng pháp hạch toán:

Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

5.3/ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
11
TK 334(3341) TK 335(2) TK 622
Tiền lương
nghỉ phép phải trả
Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp
sản xuất xây lắp (nếu có)
Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp của doanh nghiệp
TK 111,112 TK 141(3)
Tạm ứng tiền công cho các đơn
vị nhận khoán
khối lượng xây lắp
Thanh toán giá trị nhận
khoán theo bảng quyết toán
TK 154(1541)
Kết chuyển chi phí
NCTT (cuối kỳ)TK 3342, 111, 112
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp bên ngoài
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng
máy. Chi phí máy thi công gồm các khoản:
- Chi phí nhân công: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển xe máy thi công.
- Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
*Tài khoản sử dụng.

TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình. Kết cấu TK 623 nh sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 (cuối
kỳ)
TK 623 không có số d cuối kỳ
Tài khoản này đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau:
+ TK 6231: Chi phí nhân công
+ TK 6232: Chi phí vật liệu
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
*Phơng pháp hạch toán.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng, có phân cấp hạch toán cho
đội máy và mở sổ kế toán riêng cho đội máy.
. Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận:
12
TK có liên quan
TK 621, 622, 627 TK 154(CPSDMTC) TK 623(6238-CT,HMCT)
Chi phí phát sinh
ở đội máy thi công
Kết chuyển chi phí
(cuối kỳ)
Phân bổ chi phí SDMTC
cho các đối tượng XL
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận)
Nếu doanh nghiệp thực hiện bán lao vụ máy giữa các bộ phận:

Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp bán lao vụ máy giữa các bộ phận)
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà thực hiện phơng
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhng không hạch toán riêng cho đội máy.
13
TK 632TK có liên quan
TK 621, 622, 627 TK 154(CPSDMTC)
Chi phí phát sinh
ở đội máy thi công
Kết chuyển chi phí
(cuối kỳ)
Giá vốn của lao vụ máy
TK 512
TK 3331
TK 623(6238-CT, HMCT)
TK 133(1331)
Giá bán
không thuế
Thuế GTGT
phải nộp
Chi phí sử dụng MTC
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 334 TK 623(6231-6238) TK 154(1541)
Tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của CN
điều khiển MTC
TK 152
VL xuất dùng cho máy thi công

TK 153(1421, 242)
CCDC xuất dùng cho MTC
TK 214
Khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331
Dịch vụ mua ngoài dùng cho MTC
TK 133
Thuế GTGT được KT
TK 111, 112,..
Các chi phí bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
(cuối kỳ)
Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp DN không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng nhng không hạch toán riêng cho đội máy)
- Trờng hợp thuê ca máy
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trờng hợp thuê ca máy)
5.4/ Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm tiền lơng của nhân
viên đội xây dựng; trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân viên
toàn đội xây dựng; vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng chung cho đội xây
dựng; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội xây dựng, chi phí mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
*Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 (cuối kỳ)

14
dùng cho máy thi công
TK 111, 112, 331 TK 154(1541)
TK 627(6277-CTSDMTC)
Tiền thuê máy thi công
(Giá không thuế)
TK 133
Thuế GTGT được KT
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
(cuối kỳ)
TK 627 không có số d cuối kỳ
TK 627 đuợc mở chi tiết thành 6 TK cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng
từng nội dung chi phí.
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Phơng pháp hạch toán: (Trang sau)
15
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 138, 152
TL nhân viên QL đội XD & trích
các khoản theo lương, tiền ăn ca
phải trả CNV toàn đội XD
TK 152
VL xuất dùng chung cho đội XD
TK 153, 1421, 242
CCDC xuất dùng chung cho đội XD
TK 214

Khấu hao TSCĐ dùng chung cho
đội XD
TK 111, 112, 331
DV mua ngoài & các chi phí khác

TK 1331
Thuế GTGT được khấu trừ
Các khoản ghi giảm chi phí SXC
TK 154(1541)
Kết chuyển chi phí SXC (cuối kỳ)
bằng tiền dùng cho đội XD
Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí sản xuất chung
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Cũng giống nh các ngành sản xuất kinh doanh khác, trong hoạt động thi
công xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại trong quá trình thi công, xuất
phát từ đặc điểm thời gian thi công công trình tơng đối dài và việc sản xuất thi
công thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trờng,
thiên nhiên, thời tiết, sản xuất cũng phần nào đó mang tính chất thời vụ. Các
khoản thiệt hại phát sinh có thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật
trong quá trình thi công phải phá đi làm lại.
* Thiệt hại phá đi làm lại
Trong quá trình thi công có thể có những khối lợng công trình hoặc phần
việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lợng công trình. Nguyên nhân gây ra
có thể do thiên tai, hoả hoạn, do lỗi của bên giao thầu nh sửa đổi thiết kế hay
thay đổi một bộ phận thiết kế của công trình, hoặc có thể do bên thi công gây ra
do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ
thuật của công nhân Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra
thiệt hại mà có biện pháp xử lý thích hợp.
- Phơng pháp hạch toán


Sơ dồ 8: hạch toán thiệt hại phá đi làm lại
* Thiệt hại ngừng sản xuất
16
TK 621, 622, 623, 627
phải bồi thường
TK 154(SCSPH) TK 1388, 334
Kết chuyển chi phí PS
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường
TK 811
Giá trị thiệt hại tính vào
chi phí khác
TK 627
Thiệt hại tính vào giá
thành
công trình
TK 131
Thiệt hại do chủ đầu tư
về sửa chữa CT hỏng
TK 152,334,111
Chi phí sửa chữa
thực tế phát sinh
Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ
sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay
chủ quan nào đó, có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp
nguyên vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân khác.
- Phơng pháp hạch toán
III. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở
dang trong doanh nghiệp xây lắp
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng

TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành thực tế của CT, HMCT hoàn thành bàn giao
- Tổng giá thành thực tế của CT, HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ
Số d bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
* Phơng pháp hạch toán:
17
TK 621 TK 154 TK 111, 138, 152
Kết chuyển chi phí NVLTT
(cuối kỳ)
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT
(cuối kỳ)
TK 623(6277)
Kết chuyển chi phí SDMTC
(cuối kỳ)
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
(cuối kỳ)
Các khoản ghi giảm CPSX
TK 632
Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành bàn giao
TK 155
Tổng giá thành thực tế của CT,
HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ
chi phí thực tế
TK 111, 112, 152, TK 133 TK 623, 627, 642, 711
Thuế GTGT

(nếu được
khấu trừ)
Chi phí ngừng SX
thực tế phát sinh
Trường hợp không có trích trước
TK 335
Chi phí thực tế phát sinh Trích trước chi phí ngừng SX
theo kế hoạch, theo thời vụ
Chênh lệch chi phí thực tế
lớn hơn chi phí đã trích trước
Chênh lệch số trích trước lớn hơn
Sơ đồ 10: Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm XL dở dang
2. Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang
Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đuợc thực hiện
bằng phơng pháp kiểm kê cuối tháng và phụ thuộc vào phơng thức thanh toán
sản phẩm xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu.
* Nếu phơng thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành toàn bộ
thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp cha hoàn thành theo quy định và giá
trị sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công cho đến cuối
tháng đó.
* Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp cha đạt tới điểm dừng đó và đ-
ợc tính theo chi phí thực tế.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ đợc tiến hành nh sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lợng xây lắp dở dang theo
mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang.
IV. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây

lắp
1.Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
18
Chi phí thực tế
của khối lư
ợng XL
dở dang
cuối kỳ
Chi phí khối lượng
XL hoàn thành trong
kỳ theo dự toán
Chi phí khối lượng
XL dở dang cuối
kỳ theo dự toán
=
Chi phí thực tế của khối lượng + Chi phí thực tế
XL dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
+
x
Chi phí khối lư
ợng XL dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy
định.
* Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
- Giá thành dự toán xây lắp
Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo định mức và khung giá để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Định mức và khung giá đợc Nhà nớc quy định và quản

lý, áp dụng vào từng vùng lãnh thổ và dựa theo mặt bằng giá cả của thị trờng.
Vì giá thành dự toán công tác xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở
phần lãi định mức nên có thể xác định giá thành dự toán qua giá trị dự toán:
- Giá thành kế hoạch xây lắp: là một loại giá thành công tác xây lắp đợc xác
định từ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp xây lắp (điều kiện thi công, định
mức đơn giá của từng doanh nghiệp). Giá thành kế hoạch xây lắp là cơ sở để
phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp giai đoạn kế hoạch.
- Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lợng xây lắp cụ
thể đợc tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phơng pháp tổ
chức thi côngvà quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt đựoc ở tại
doanh nghiệp, công tròng tại thời điểm bắt đầu thi công.
- Giá thành thực tế công tác xây lắp : là loại giá thành công tác xây lắp đợc tính
toán theo các chi phí thực tế của đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lợng
công tác xây lắp và đợc xác định theo số liệu của kế toán. Về nguyên tắc giá
thành thực tế công tác xây lắp không lớn hơn giá thành kế hoạch xây lắp .
2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tình giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tợng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng, là căn cứ để kế toán mở
19
Giá thành
dự toán
Khối lượng
theo thiết kế
=
x
Đơn giá
dự toán
Giá thành dự toán

công trình
Giá trị dự toán
công trình
=
-
Lãi định mức
trong XDCB
Giá thành
kế hoạch
Giá thành
dự toán
= -
Mức hạ giá thành dự
toán
các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối
tợng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng tính
giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành.
Ngoài ra đối tợng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng
giai đoạn hoàn thành quy ớc, tuỳ thuộc vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa
đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
* Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB
Đối với các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành đợc xác định nh sau:
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục
công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định thanh
toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng
hoàn thành.

- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc quy định thanh
toán định kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ
tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý.
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Các phơng pháp tính giá thành đuợc áp dụng chủ yếu trong DNXL là:
* Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phơng pháp tính giá
thành giản đơn, áp dụng phơng pháp này giá thành công trình, hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất
phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao.Trờng hợp nếu quy định
thanh toán sản phẩm, khối lợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng
thì phải tính đợc giá thành khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao
nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
20
Giá thành công
tác xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Nếu đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhng yêu cầu phải

tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng
thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục
công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.

* Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp đạt đợc các điều
kiện sau:
+ Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
+ Vạch ra đợc chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thi công.
+ Xác định đợc các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó.
Khi đó, giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đợc tính nh sau:
Phơng pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thờng xuyên,
kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, phát hiện
kịp thời, chính xác các khoản chi phí vợt định mức để có biện pháp kịp thời
phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm.
21
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của công trình
Giá thành thực tế của
hạng mục công trình
=
Chi phí dự toán của
hạng mục công trình
x Hệ số phân bổ
Giá thành thực tế
của công trình, =


hạng mục công trình
Giá thành định mức
của công trình, +(-)
hạng mục công trình
Chênh lệch do
thay đổi +(-)

định mức
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận
thầu, xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với
kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lợng công việc xây lắp quy định trong đơn
đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất
xây lắp đợc tập hợp theo đơn đặt hàng, khi hoàn thành thì chi phí tập hợp đợc
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà doanh nghiệp
lựa chọn các sổ kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành cho phù hợp. Sổ kế
toán sử dụng bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để phục vụ cho
cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ thì gồm có các
sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ Cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ; Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - số cái sử dụng các loại
sổ kế toán là: Nhật ký Sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung thì hệ thống sổ kế toán
bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức nhật ký chung thờng áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô
vừa và lớn, số lợng các nghiệp kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, các
tài khoản sử dụng nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao và thờng sử dụng máy
vi tính vào kế toán.
Ưu điểm: - Đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng máy vi tính vào kế toán
- Thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán
Nh ợc điểm: - Ghi trùng lặp giữa các sổ kế toán
- Không thích hợp ở những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn
thực hiện ghi sổ kế toán bằng tay.
Trình tự ghi sổ:
22
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
23
Chứng từ gốc
(Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
Bảng thanh toán lương,
Hoá đơn GTGT )
Sổ quỹ

Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(Sổ chi tiết TK 621, TK622,
TK623, TK627, TK154)
Sổ Cái
(TK 621, TK622, TK623,
TK627, TK154)
Bảng tổng hợp chi tiết
(Bảng tổng hợp chi tiết
CPNVLTT, CPNCTT,
CPSDMTC, CPSXC)
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Bảng tính giá
thành SPXL
hoàn thành
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo hình thức nhật ký chung
Phần 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu t và
xây dựng số 34

Tổng quan về công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 34
1.quá trình hình thành và phát triển
công ty cổ phần và xây dựng số 34 (tên giao dịch Ha Noi
construction Company N
o
34)
là doanh nghiệp nhà nuớc,hoạt động trong lĩnh vực xây lắp theo: giấy phép
kinh doanh số 108007 . Công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 34 là công ty
thành viên chịu sự quản lý và điều hành của Tổng công ty xây dựng Hà Nội.Để
trở thành công ty hoạt động độc lập với t cách pháp nhân và có vốn điều lệ tổ
chức riêng, Công ty cổ phần đầu t và xây dựng số 34đã trải qua một qua trình
phấn đấu với nhiều cố gắng không ngừng.

24
Tiền thân của công ty là xí nghiệp Xây Dựng số 4 tách khỏi công ty xây
dựng số 3,đợc thành lập vào ngày 01/04/1982.Khi đó,công ty hoạt động với
nhiệm vụ chính là xây dựng và sửa chữa các sứ quán,trụ sở của các Đoàn ngoại
giao tại Việt Nam.
Một năm sau,ngày 10/04/1983,xí nghiệp xây dựng số 4 tách khỏi công
ty xây dựng số 3 để trở thành xí nghiệp xây dựng số 34 thuộc Tổng công ty
xây dựng Hà Nội-Bộ xây dựng,theo quyết định số 442/BXD-TCLĐ
Sau nhiều mời năm hoạt động với nhiều thành tích đạt dợc,Xí nghiệp xây
dựng số 34 đã đợc Tổng công ty xây dựng Hà Nội-Bộ xây dựng đầu t vốn,giúp
nâng cấp thành Công ty xây dựng số 34,trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà
Nội-BXD,theo quyết định số 1404/BXD-TCLĐ ngày 26/03/1993.Công ty có trụ
sở chính tại ngõ 164 đờng Khuất Duy Tiến(đờng bê tông cũ),Phờng Thanh
Xuân Bắc,Quận Thanh Xuân,Hà Nội
SĐT:048541252
và có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh từ Thanh Hoá Trở ra phía Bắc.
Năm 1994,công ty Xây dựng số 34 đợc phép mở rộng địa bàn hoạt

động của mình trên phạm vi toàn quốc theo chứng chỉ hành nghề số 108,Sau đó
qua quá trình cổ phần hoá,.ngày 23/12/2004 công ty trở thành công ty cổ
phần đầu t và xây dựng số 34,theo quyêt định số 1218.Dựa trên sự phát
triển về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh,công ty cổ phần đầu t và xây
dựng số 34 đã tăng cờng số nhân lực để hục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh mới.Năm 1996 ,công ty xây dựng số 34 đã ra quyết định thành lập thêm
04 đội xây dựng mới số 5,6,đội máy thi công,đội điện nớc và 01 XN xây dựng
số 5.Qua 20 năm hoạt động kể từ khi còn là một xí nghiệp Xây Dựng,Công ty
CP đầu t và xây dựng số 34 đã đạt đợc nhiều thành quả nh:Công ty mở thêm chi
nhánh tại tỉnh Thái Nguyên ,chi nhánh tại tỉnh Bắc Giang,công ty mở rộng hoạt
động SXKD trên nhiều lĩnh vực khác nhau,công ty đã có chỗ đứng vững chắc
trong tổng công ty xây dựng Hà Nội và công ty còn tạo đợc uy tín với các bạn
hàng,đối tác .
Kết quả sơ bộ công ty đã đạt đợc
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2004 so với năm 2003
Số tuyệt đối %
25

×