Lời nói đầu 3
Chơng I: 4
Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng 4
1.1. Ngân hàng Thơng mại và các nghiệp vụ của ngân hàng 4
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng 4
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế thị tr-
ờng 6
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng 7
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 7
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng 7
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 9
1.3. Chất lợng tín dụng và những rủi ro của tín dụng ngân hàng 11
1.3.1. Chất lợng tín dụng 11
1.3.1.1. Xét trên giác độ ngân hàng 12
1.3.1.2. Xét trên giác độ khách hàng 12
1.3.2. ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng tín dụng 14
1.3.2.1. Đối với ngân hàng 14
1.3.2.2. Đối với khách hàng 15
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế 15
1.3.3. Một số nhân tố cơ bản ảnh hởng tới chất lợng tín dụng 15
1.3.3.1. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia 16
1.3.3.2. Nhân tố pháp luật 16
1.3.3.3. Nhân tố thuộc về khách hàng 16
1.3.3.4. Nhóm nhân tố về phía ngân hàng 17
1.3.4. Những rủi ro trong tín dụng ngân hàng 18
1.3.4.1. Rủi ro do thiếu vốn khả dụng 18
1.3.4.2. Rủi ro do mất khả năng thanh toán 18
1.3.4.3. Rủi ro chính sách 19
1.3.4.4. Rủi ro hối đoái 19
1.3.4.5. Rủi ro lãi suất 19
1.3.4.6. Rủi ro trong thanh toán 19
1.3.4.7. Rủi ro tín dụng 20
Chơng II: 22
Thực trạng hoạt động tín dụng tại 22
sở giao dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt Nam 22
2.1. Khái quát quá trình hình thành và hoạt động của Sở giao dịch I 22
2.1.1. Giới thiệu về Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
22
2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam.
22
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thơng
Việt Nam 23
Giám đốc 23
2.1.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của Sở giao dịch I- NHCTVN.
23
2.2. Thực trạng về hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I 29
2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I- NHCTVN 29
2.2.2. Phân tích quy mô tín dụng 30
2.2.2.1. Phân tích d nợ cho vay 32
2.2.2.2. Phân tích sự biến động của khách hàng có quan hệ tín dụng.
34
2.2.3. Phân tích kết cấu tín dụng 36
2.2.3.1. Phân tích vòng quay vốn tín dụng 36
2.2.3.2. Phân tích nợ quá hạn 37
1
2.3. Đánh giá chất lợng tín dụng tại Sở giao dịch I 39
2.3.1. Đánh giá tổng quan tình hình tín dụng 39
2.3.2. Những kết quả đạt đợc, những hạn chế và nguyên nhân 40
2.3.2.1. Những kết quả đạt đợc 40
2.3.2.2. Những hạn chế ,tồn tại và nguyên nhân 41
2
Lời nói đầu.
Nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nớc là nhu cầu sống còn đối với mọi
quốc qia nhất là những nớc có nền kinh tế xuất phát điểm thấp nh ở nớc ta, sự
phát triển kinh tế cũng là nhu cầu cấp bách để nhanh chóng đa nền kinh tế nớc
nhà hoà nhập vào nền kinh tế thế giới theo xu hớng chung của thời đại.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng CSVN, nền kinh tế nớc ta đang
phát triển theo kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Trên mời năm xây dựng và trởng thành mặc dù phải khắc phục
nhiều khó khăn trở ngại bởi sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, các
Ngân hàng Thơng mại đã có cố gắng vơn lên và ngày càng khẳng định vị thế
của mình đối với công cuộc đổi mới kinh tế đất nớc và từng bớc hoà nhập với
Ngân hàng các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng, các Ngân hàng Thơng mại bằng nhiều hình thức huy động vốn đã
thu hút nguồn vốn to lớn trong các tầng lớp dân c, tổ chức kinh tế để cho vay
và đầu t vào các thành phần kinh tế, phục vụ sản xuất kinh doanh. Hoạt động
có hiệu quả của các ngân hàng thơng mại trong những năm qua đã góp phần
quan trọng kiềm chế và kiểm soát lạm phát, ổn định lu thông tiền tệ, thúc đẩy
sản xuất phát triển và tăng trởng cao, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân.
Song, cơ chế thị trờng có sự tác động thờng xuyên của quy luật giá trị,
quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh Trong hoàn cảnh hệ thống pháp
luật cha hoàn chỉnh, quản lý nhà nớc kém hiệu quả, đội ngũ công chức đợc
đào tạo có hệ thống để sớm thích nghi với môi trờng còn ít, cho nên sản xuất
kimh doanh của nhiều đơn vị bị thua lỗ. Hoạt động của các Ngân hàng Thơng
mại cũng trong bối cảnh đó, nhất là chất lợng và hiệu quả công tác tín dụng
còn nhiều khó khăn, tình trạng nợ quá hạn khó đòi có xu hớng phát sinh, phát
triển. Với nhận định nh vậy cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS. TS
Nguyễn Văn Nam và các cô chú trong Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thơng
Việt Nam(SGDI- NHCTVN) em đã nhận thấy nhiều vấn đề cần quan tâm đối
với nghiệp vụ tín dụng. Vì vậy em đã chọn đề tài: Biện pháp nâng cao chất
lợng tín dụng của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thơng Việt Nam cho
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung của khoá luận gồm ba chơng:
3
Chơng I: Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I- Ngân hàng
Công thơng Việt Nam.
Chơng III: Biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng của Sở giao dịch I-
Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế, thời gian và những
thông tin cần thiết cũng nh tính phức tạp của đề tài nghiên cứu bài viết sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các thầy cô và những ai quan tâm tới vấn đề này.
Chơng I:
Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Ngân hàng Thơng mại và các nghiệp vụ của ngân hàng.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
4
trả và sử dụng một khối lợng tiền tệ để cho vay và đầu t, thực hiện các dịch vụ
ngân hàng.
Quá trình ra đời của ngân hàng có nhiều quan điểm khác nhau, nhng
chủ yếu có hai quan điểm:
Quan điểm 1: Sự ra đời của ngân hàng đợc bắt nguồn từ các nhà t bản
tiền tệ, quá trình phát triển của chủ nghĩa t bản. Một số nhà t bản thơng nghiệp
đã tách ra và thành lập một nhóm chuyên làm nghề chuyển tiền cho khách
hàng. Trong quá trình hoạt động, các nhà t bản tiền tệ này đã tập trung trong
tay một số lợng tiền tệ lớn và trong khối lợng tiền tệ đó có những khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi, trên cơ sở đó các nhà t bản đã làm thêm nhiệm vụ nữa là
cho vay. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của ngân hàng.
Quan điểm 2: Ngân hàng đợc bắt nguồn t cơ sở vàng (các ngời thợ làm
kim hoàn) lúc đầu những cơ sở vàng chỉ đơn thuần thực hiện nghiệp vụ chung
nhất là cất giữ vàng hộ, thông qua đó họ nhận đợc một khoản lệ phí nhất định.
Sau đó, những cơ sở vàng này không chỉ giữ vàng hộ mà còn nhận giữ các
khoản tiền cho khách hàng.
Trong thực tiễn hoạt động của những ngời thợ vàng thì họ thấy rằng
việc dự trữ 100% số lợng vàng của khách hàng là một điều không cần thiết nó
có những trờng hợp tất cả khách hàng đều có nhu cầu rút tiền, vàng cùng một
lúc, những lúc này sẽ gặp khó khăn trở ngại. Do đó thợ vàng chỉ giữ lại một tỷ
lệ nhất định trên tổng số tiền của khách hàng, số còn lại họ dùng để đầu t cho
vay sinh lời. Các cơ sở vàng không chỉ nhận tiền gửi và cho vay mà họ còn
thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền hộ cho khách hàng, do vậy
ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan.
Trong các quan niệm trớc đây thờng đánh giá ngân hàng nh một cơ
quan thực hiện quá trình phân phối phát sinh thuần tuý, đánh giá vai trò của
ngân hàng thờng nặng nề về quản lý. Song thực tế ngân hàng là sản phẩm tất
yếu của nền kinh tế hàng hoá. Tuy nó ra đời muộn song nó đã nhanh chóng
giữ vị trí tiên phong, chủ chốt đối với quá trình phát triển của sản xuất và lu
thông hàng hoá, đặc biệt điều đó thể hiện rõ nét hơn trong cơ chế thị truờng.
Ngày nay Ngân hàng đã đợc nhìn nhận và đánh giá đúng đắn hơn thông
qua 2 hoạt động chủ yếu là:
- Quản lý Nhà nớc về hoạt động tiền tệ, tín dụng bằng những chính sách
ban hành: lu thông tiền tệ, quản lý tiền mặt, ngoại hối, các chính sách tín
dụng, chính sách lãi xuất
5
- Hoạt động kinh doanh thông qua nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, kimh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.
Từ hai hoạt động cơ bản trên, đã hình thành nên hai hệ thống Ngân
hàng: Ngân hàng Nhà nớc và Ngân hàng thơng mại. Sự đổi mới trong việc tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng là phù hợp với thực tế khách quan: một mặt
tạo ra sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc đối với hoạt động tiền tệ tín dụng để
xây dựng một nền tiền tệ ổn định và thực hiện tích luỹ cần thiết cho công cuộc
xây dựng đất nớc, mặt khác tạo điều kiện phát huy cao độ vai trò đặc biệt của
Ngân hàng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy rằng trong
một nền kinh tế hiện đại, bất cứ một sự đầu t nào muốn đảm bảo chắc chắn và
đem lại hiệu quả kinh tế cao cũng đều cần có sự đảm bảo của Ngân hàng th-
ơng mại. Nh vậy sự ra đời của Ngân hàng thơng mại là một tất yếu khách
quan đối với nền kinh tế thị trờng.
1.1.2. Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Ngân hàng thơng mại chia ra nhiều loại hình khác nhau song chung quy
lại dù ở loại hình nào và có những đặc điểm, tính chất hoạt động cụ thể khác
nhau nhng cũng đều hoạt động theo 3 nghiệp vụ sau đây:
- Nghiệp vụ nợ (huy động vốn): Ngân hàng thong mại thông qua hoạt
động tín dụng huy động, tập chung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân c
Mặt khác Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ này bằng cách đi vay Ngân
hàng Nhà nớc, nớc ngoài hoặc tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t của
Nhà nớc và nớc ngoài.
- Nghiệp vụ có (sử dụng vốn) : Ngân hàng thơng mại có thể cho vay và
đầu t trên cơ sở nguồn vốn đã huy động đợc dới các dạng nh: cho vay với các
thành phần kinh tế, các tổ chức, các tầng lớp dân c phục vụ sản xuất kinh
doanh và dịch vụ, thực hiện nghiệp vụ chứng khoán có giá, tham gia hoạt
động hùn vốn liên doanh, liên kết
- Nghiệp vụ trung gian: Các ngân hàng thơng mại còn thực hiện nhiều
nghiệp vụ nh: thanh toán hộ khách hàng, dịch vụ t vấn, dịch vụ chuyển tiền,
bảo quản hộ.
ở Việt Nam, do hiểu đầy đủ các học thuyết kinh tế, hiểu vai trò của hệ
thống Ngân hàng và tầm quan trọng của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế
thị trờng nên khi có chủ trơng đổi mới nền kinh tế đất nớc Đảng và Nhà nớc ta
đã khẳng định việc tổ chức lại hệ thống ngân hàng Việt Nam là một trong
6
những công việc đầu tiên của quá trình đổi mới. Việc tổ chức lại hệ thống
Ngân hàng theo mô hình hai cấp đã đợc tiến hành từng bớc và mô hình này đ-
ợc khẳng định tại các pháp lệnh ngân hàng ban bố năm 1990. Ngân hàng Nhà
nớc là cấp quản lý Nhà nớc về hoạt động tiền tệ tín dụng và là cơ quan duy
nhất phát hành tiền Việt Nam.
Các Ngân hàng thơng mại, các công ty tài chính, các hợp tác xã tín
dụng là cấp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ.
Trong thời gian qua, việc đa dạng hoá các loại hình ngân hàng đã đợc
thực hiện để dáp ứngyêu cầu kinh tế của thị trờng, phù hợp với đặc điểm của
nớc ta, có tác dụng mở rộng thị trờng vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng
ở Việt Nam, mở rộng quan hệ tài chính tiền tệ nớc ta với nớc ngoài. Riêng tại
thành phố Hà Nội, mạng lới ngân hàng thơng mại đã tăng lên đáng kể cho đến
nay tính ra cứ khoảng 50.000 dân có một chi nhánh ngân hàng phục vụ. Các
ngân hàng thơng mại, trớc hết là ngân hàng thơng mại Quốc doanh từ chỗ thụ
động và độc quyền trong nền kinh tế bao cấp đã bớc vào một môi trờng hoạt
động mới, chấp nhận cạnh tranh, không ngừng mở rộng, cải tiến và nâng cao
chất lợng công tác và dịch vụ.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp, cá nhân.
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế thuộc nền sản xuất hàng
hoá, nó tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng
hoá và thông qua hoạt động tín dụng thì mâu thuẫn giữa nhu cầu tiết kiệm và
nhu cầu đầu t đợc giải quyết một cách thoả đáng làm cho mọi thành phần kinh
tế trong xã hội đều có thể phát huy tối đa các tiềm năng sẵn có phục vụ cho sự
nghiệp phát triển chung của đất nớc.
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xu hớng tự do hoá, các ngân hàng phải
luôn luôn nghiên cứu để đa ra các hình thức tín dụng khác nhau để đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá danh
mục đầu t để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện
phân tán rủi ro. Dựa váo các tiêu thức khác nhau ngời ta phân loại tín dụng
ngân hàng thành:
7
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức sau:
+ Cho vay sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng vốn lu động
và cố định tài trợ cho sản xuất, mua bán hàng hoá
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân
nh mua sắm vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiẹn cho vay đẻ
trang trải chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
+ Cho vay đầu t xuất, nhập khẩu: Phục vụ cho các quan hệ sản xuất
mua bán, thanh toán qua hoạt động nhập khẩu.
- Căn cứ vào tài sản thế chấp có các loại sau:
+ Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách
hàng để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
. Cho vay cầm cố: là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách hàng
mang đén cầm cố tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân hàng bảo
quản trong suốt thời gian cầm cố, khách hàng không đợc sử dụng, nhợng bán
cho thuê
. Cho vay thế chấp: ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để
đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không cần mang đến ngân
hàng, khách hàng có quyền sử dụng nhng không đợc bán và cho thuê.
+ Cho vay không có tài sản thế chấp (tín chấp): Ngân hàng cho vay trên
cơ sở sự tin tởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách
hàng. Ngoài ra còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín
chấp của các tổ chức đoàn thể kinh tế chính trị- xã hội cho cá nhân, cho hộ
nghèo vay vốn.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có các hình thức là:
+ Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thức giá trị của tín dụng đ-
ợc cung cấp bằng tiền nh tín dụng theo thời vụ, tín dụng trả góp.
+ Cho vay bằng tài sản: phổ biến là tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức sau:
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp trả lãi và gốc cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh
toán.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:
8
+Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12
tháng, đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12
tháng cho đến 60 tháng. Mục đích vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài
sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công
nghệ và xây dựng những công trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, mục
đích sử dụng vốn để sửa chữa, xây dựng cơ bản, đầu t bất động sản thời hạn
thu hồi vốn dài.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Với tính chất là một phạm trù kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng
đối với sự phát triển kinh tế đợc thể hiện qua một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng thực hiện quy trình huy động tập trung
và phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, trên nguyên
tắc có hoàn trả lại và có lãi. Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng ngân
hàng, chức năng này có nghĩa là thông qua hoạt động hoạt động tín dụng ngân
hàng nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội đợc huy động và phân phối cho
các nhu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế. Quá trình tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
của các đơn vị đã đợc Nhà nớc quy định buộc họ phải mở tài khoản tại ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động, tài khoản tiền gửi của các đơn vị luôn có số
d nhất định, nhờ có chức năng này mà tín dụng ngân hàng có thể huy động
không những nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, dân c mà còn huy động đợc những
nguồn vốn dự trữ cha dùng đến của ngân sách Nhà nớc, hình thành nên nguồn
vốn của ngân hàng, đồng thời trên cơ sở đó tiến hành phân phối các nguồn vốn
một cách có kế hoạch, đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản xuất mở rộng.
Quá trình phân phối thông qua hai lần: phân phối lần đầu và phân phối lại tín
dụng, phân phối lần đầu thông qua lợi tức, chiếm tỷ trọng nhỏ trong thu nhập
quốc dân. Việc tập trung và phân phối vốn có quan hệ mật thiết và tác động
ảnh hởng lẫn nhau.
Yêú tố cạnh tranh luôn gắn liền với tồn tại trong nền kinh tế thị trờng
đồng thời nó đóng vai trò làm chất xúc tác mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của
quá trình sản xuất. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp có thể tiếp tục tồn tại và phát triển hoặc thua lỗ kéo dài dẫn đến phá
9
sản. Do đó, khi hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cần phải ỳim
hiểu thực trạng dự toán tình hình, để quyết định đúng đắn việc thực hiện đầu t
vốn, đảm bảo an toàn vốn, ngăn chặn tình trạng không thu hồi đợc vốn và lãi.
Việc xác lập chữ tín trong kinh doanh ngân hàng là yếu tố cơ bản quan
trọng trong nghiệp vụ tín dụng, điều này phù hợp vào mối quan hệ đôi bên,
giữa khách hàng và ngân hàng.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng có thể thay thế tiền mặt trong lu thông,
bằng những công cụ lu thông tín dụng, do vậy tiết kiệm đợc tiền mặt trong lu
thông thông qua việc nhận và trả tiền, đồng thời với tính chất thờng xuyên liên
tục cũng nh việc cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng, gắn liền với sự vận
động của gí trị vật t hàng hoá trong sản xuất lu thông đã tạo ra những tiền đề
kinh tế khách quan cho phép Nhà nớc thông qua hệ thống ngân hàng sử dụng
công cụ lu thông tín dụng đóng vai trò là phù hiệu của giá trị, thay thế tiền
vàng trong lu thông. Nh vậy đã tiết kiệm đáng kể một lợng tiền mặt dùng vào
việc lu thông và nh thế tiết kiệm đợc chi phí lu thông. Sự phát triển của các
nghiệp vụ tín dụng đi đôi với việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
thông qua hệ thống ngân hàng đã tạo khả năng thực tế tiết kiệm cả dấu hiệu
giá trị, kết quả đó là nhờ vào chức năng trên của tín dụng ngân hàng. Ngoài ra
thì hoạt động tín dụng còn nhằm nâng cao chất lợng tạo tiền của ngân hàng
giúp mở rộng sản xuất kinh doanh của xã hội.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hoà
lu thông tiền tệ. Vì còn tồn tại sản xuất và lu thông hàng hoá trong nền kinh tế
quốc dân thì việc tổ chức lu thông ổn định tiền tệ trong nền kinh tế là một điều
quan trọng không thể thiếu đợc và cũng là một đòi hỏi khách quan. Muốn ổn
định tiền tệ thì phải thông qua hoạt động tín dụng, tạo điều kiện cho nền kinh
tế phát triển nhanh chóng, có nghĩa là tạo cho nền kinh tế một lợng hàng hoá
lớn và việc thực hiện cân đối tiền hàng. Mặt khác, quá trình hoạt động của tín
dụng gắn liền với công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã giảm bớt khối l-
ợng tiền mặt trong lu thông góp phần ổn định lu thông tiền tệ.
Thứ t: Tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng phản ánh tổng hợp và
kiểm soát các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Chức năng này
xuất phát từ mối quan hệ trực tiếp và thờng xuyên của tín dụng ngân hàng với
quá trình sản xuất và sự vận động của thanh toán cũng nh việc quản lý tập
trung thống nhất công tác tín dụng đã tạo tiền đề khách quan cho tín dụng
ngân hàng thực hiện chức năng trên thông qua hoạt động thực tiễn, tín dụng
ngân hàng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động kinh
10
tế tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Nhà nớc có chc năng tổ chức và quản
lý nền kinh tế thì các mối quan hệ kinh tế đó đều cần thiết và phải đợc thực
hiện thông qua các mặt hoạt động của ngân hàng. Nh vậy trên cơ sở đó Nhà n-
ớc có những biện pháp kịp thời phát huy cac nhân tố tích cực và khắc phục
những tiêu cực xảy ra. Quá trình phản ánh và kiểm soát của tín dụng ngân
hàng là hai mặt không thể tách rời nhau trong chức năng này.
Do đó , tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh là một trong những đòn bấy
kinh tế không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế tài chính, kiểm soát các quá
trình sản xuất, phân phối sản phảm xã hội, thực hiện và củng cố chế độ hạch
toán kinh tế, chế độ tiết kiệm trong nền kinh tế quốc dân.
1.3. Chất lợng tín dụng và những rủi ro của tín dụng ngân hàng.
1.3.1. Chất lợng tín dụng.
Tín dụng nh theo định nghĩa, chính là sự vay mợn một lợng giá trị với
mục đích là đẻ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội.
Xuất phát từ lợi ích về mặt kinh tế của cả hai bên nên chất lợng và hiệu quả
của tín dụng phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của cả hai bên. Do
tín dụng là một phạm trù mang tính tổng hợp nên khi đánh giá chất lợng tín
dụng và hiệu quả kinh tế của nó ta cần xét trên nhiều góc độ.
Chất lợng tín dụng trớc tiên là sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Xét trên hai phơng diện: huy động vốn và sử dụng
vốn, phải đảm bảo huy động tối đa các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội, đồng thời sử dụng nguồn vốn đó một cách hợp lý hiệu quả và an toàn
nhất. Vốn tín dụng ngân hàng phát ra cần đáp ứng một cách kịp thời và đầy đủ
nhu cầu về vốn của xã hội, sau một thời gian sử dụng nó sẽ đem lại các lợi ích
về mặt kinh tế và xã hội, cho bản thân ngời sử dụng vốn và cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân ( và đó chính là tiền đề cho việc hoàn trả đúng thời hạn cả
gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng đảm bảo an
toàn và có thể mở rộng nguồn vốn dùng trong kinh doanh của mình). Thông
thờng hiệu quả tín dụng đợc thể hiện ở sự gia tăng số lợng và chất lợng các
dịch vụ, đợc đánh giá bằng việc thực hiện hoàn trả tiền vay theo đúng thời hạn
trả vốn và lãi của ngời đi vay và lợi ích mà họ đạt đợc thông qua sử dụng tiền
vay của ngân hàng. Về mặt nội dung chất lợng tín dụng đợc biểu hiện nh sau:
- Thực hiện các mục tiêu kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển tạo điều kiện cho đơn vị vay vốn hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc.
11
- Bảo đảm nguyên tắc tín dụng nhất là thu hồi đợc nợ đúng hạn cả gốc
và lãi từ kết quả hoạt động kinh doanh do mang tiền vay mang lại, hạn chế nợ
quá hạn khó đòi, ngăn ngừa rủi ro đối với nguồn vốn của ngân hàng.
-Tăng vòng quay của vốn tín dụng.
- Bảo đảm hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, có tích
luỹ để tăng nguồn vốn tự có.
Để đánh giá hiệu quả chất lợng tín dụng ngân hàng, ta có thể căn cứ vào
các chỉ tiêu định tính và định lợng sau:
1.3.1.1. Xét trên giác độ ngân hàng.
- Nêú chất lợng tín dụng của ngân hàng đợc đảm bảo thì sẽ tạo cho
khách hàng sự tin tởng vào ngân hàng. Khi đó khách hàng truyền thống sẽ tiếp
tục duy trì quan hệ tín dụng với ngân hàng. Nh vậy, số lợng khách hàng sẽ đợc
tăng lên qua các năm, đó là một trong các dấu hiệu cho thấy chất lợng tín
dụng ngân hàng tốt lên.
- Cũng nh đối với chỉ tiêu về số khách hàng, mức d nợ và doanh số cho
vay tăng lên đồng đều qua các năm cho thấy chất lợng tín dụng có khả năng
đảm bảo vốn kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế.
- Chỉ tiêu quan trọng nhất là vấn đề nợ quá hạn, đợc tính bằng số tuyệt
đối hoặc số tơng đối (tính trên tỷ lệ phần trăm so với tổng mức d nợ của cả
ngân hàng). Nhìn chung, nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d
nợ dao động ở mức khoảng 2% thì đợc coi nh hợp lý.
- Ngoài các chỉ tiêu trên, ta còn có thể sử dụng các chỉ tiêu:
+ D nợ cho vay một khách hàng 15% vốn tự có của ngân hàng.
+ D nợ so với vốn tự có của doanh nghiệp.
+ D nợ so với tổng giá trị tài sản thế chấp, bảo lãnh, cầm cố.
+ Số lợng và tỷ trọng các khoản nợ treo, nợ khoanh, nợ quá hạn, khó đòi
và không có khả năng thu hồi.
Bên cạnh các chỉ tiêu mang tính định lợng, ta còn có thể sử dụng một số
chỉ tiêu định tính nh: chấp hành các quy chế tín dụng do ngân hàng Nhà nớc
và ngân hàng cấp trên đề ra trong suốt quá trình diễn ra mối quan hệ vay mợn
về tiền tệ giữa ngân hàng thơng mại với khách hàng của mình, đầu t vào ngành
có công nghệ mới, các ngành sản xuất phục vụ cho nhu cầu quốc kế dân sinh.
1.3.1.2. Xét trên giác độ khách hàng.
12
D nợ bình quân
Doanh số thu
nợ
+ Vòng quay vốn tín dụng =
Muốn đánh giá chất lợng tín dụng từ phía ngời sử dụng vốn, điều trớc
tiên cần làm là thực hiện phân tích tình hình kinh tế, tài chính của khách hàng
sau khi đã đợc cấp và đa vào sử dụng khoản tiền vay của ngân hàng. Qua quá
trình phân tích đó ta sẽ có đợc các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của
khách hàng nh: sự gia tăng về số lợng sản phẩm sản xuất ra, mức lợi nhuận
thu đợc và tỷ suất lợi nhuận bình quân, các chỉ tiêu liên quan đến vốn tự có
của doanh nghiệp nh mức độ và tốc độ gia tăng vốn tự có, vòng quay của vốn
tự có và vốn tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn cũng nh tình hình khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có thu nhập thờng xuyên
và ổn định so với kế hoạch đề ra chứng tỏ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
đã đợc sử dụng một cách có hiệu quả và khoản tín dụng đó chắc chắn sẽ đợc
hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi tức là chất lợng tín dụng của ngân hàng đọc
đảm bảo.
13
1.3.2. ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan
trọng chủ yếu mang tính chất quyết định tới sự thành bại của mỗi ngân hàng
thơng mại. Bởi vì từ kết quả hoạt động tín dụng mang lại phần lớn thu nhập
cho ngân hàng thơng mại, nhất là các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam thì thu
nhập từ hoạt động tín dụng chiếm đến 90%, và hơn thế tín dụng ngân hàng
đóng vai trò không thể thiếu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả thì không chỉ ảnh hởng xấu tới bản thân
ngân hàng thơng maị mà còn tác động tiêu cực tới sự phát triển của cả nền
kinh tế.
Chính vì vậy, nâng cao chất lợng tín dụng là một việc làm có ý nghĩa
quan trọng đối với ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.3.2.1. Đối với ngân hàng.
Chất lợng tín dụng đảm bảo tức là khoản cho vay của ngân hàng sau
một thời gian nhất định sẽ thu về đợc cả vốn lẫn lãi. Nh vậy chất lợng tín dụng
đảm bảo sẽ là một trong những điều kiện để ngân hàng đảm bảo an toàn cho
nguồn vốn dùng trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả và an toàn
vốn là mục tiêu hàng đầu và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của mọi doanh
nghiệp. Đối với ngân hàng vấn đề này có tầm quan trọng lớn lao hơn nhiều,
bởi nguồn vốn dùng vào kinh doanh phần lớn là do huy động từ các tầng lớp
dân c và các tổ chức kinh tế không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, do đó
bất cứ biến động nào có chiều bất lợi xảy ra đối với nguồn vốn ngân hàng có
thể sẽ gây ra phản ứng dây chuyền tới các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng thơng mại, việc nâng cao chất lợng tín dụng trớc mắt
là đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng và quan trọng hơn đó là sự quyết
định tới khả năng tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng đó.
14
1.3.2.2. Đối với khách hàng.
Xét trên góc độ ngời vay vốn, khi chất lợng tín dụng đảm bảo họ sẽ
nhận đợc các khoản cấp tín dụng với số lợng đầy đủ và thoừi gian phù hợp, lãi
suất hợp lý. Khi đó doanh nghiệp sẽ có khả năng để sử dụng khoản tiền vay
đúng mục đích và đối tợng với hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, hoàn trả đúng thời hạn cả
vốn và lãi khoản tiền vay ngân hàng, tăng tích luỹ cho đơn vị và nâng cao đời
sống cho ngời lao động. Đồng thời hoàn trả tốt khoản vay ngân hàng sẽ là
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài
với ngân hàng.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế.
Nâng cao chất lợng tín dụng là điều kiện thực hiện tăng trởng kinh tế
góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế tối u bởi khi đó các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, phát huy tối đa mọi tiềm năng nôi lực của đất nớc. Tín dụng
ngân hàng đạt chất lợng cao có tác dụng ổn định lu thông tiền tệ, điều tiết lạm
phát. Bởi vì khi đó ngân hàng Nhà nớc sẽ có điều kiện để sử dụng công cụ tín
dụng và lãi suất can thiệp một cách kịp thời trên thị trờng, ảnh hởng của ngân
hàng tới các tổ chức kinh tế sẽ mạnh hơn và các biện pháp điều tiết quản lý sẽ
đợc thực hiện một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
1.3.3. Một số nhân tố cơ bản ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Hiện nay vấn đề chất lợng tín dụng đang đợc các ngân hàng rất quan
tâm và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lợng tín dụng. Để quản lý
và đa ra các biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng đòi hỏi phải có sự hiểu biết
sâu sắc các nhân tố ảnh hởng đến nó. Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất
lợng tín dụng, chúng ta có thể phân thành các nhân tố nh sau:
15
1.3.3.1. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đạt
hiệu quả cao hay thấp, rủi ro ít hay nhiều đều có quan hệ hữu cơ với sự phát
triển lành mạnh, tỷ lệ lạm phát thấp, tỷ lệ thất nghiệp thấp, tăng trởng kinh tế
cao, các chính sách đờng lối hoạch định phát triển hoàn chỉnh ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đạt kết quả tốt trong sản xuất
kinh doanh, qua đó tín dụng ngân hàng có cơ sở đợc đảm bảo vững chắc và
phát triển.
1.3.3.2. Nhân tố pháp luật.
Nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với việc nâng cao tín
dụng, nó tạo ra môi trờng hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của ngân
hàng. Nhân tố pháp luật ở đây bao gồm: tính đồng bộ của hệ thống pháp luật,
tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản dới luật, đồng thời nâng cao tính
chấp hành pháp luật của các thành phần kinh tế và trình độ dân trí trong toàn
xã hội.
1.3.3.3. Nhân tố thuộc về khách hàng.
Các yếu tố khách hàng có ảnh hởng tới chất lợng tín dụng đó là:
- Năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có đợc sáng tạo, khoa học để có thể thích ứng đợc với nền kinh tế thị trờng
hay không?
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: doanh nghiệp có đủ mức vốn cố
định lu thông để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay không?
- Phơng án sản xuất kinh doanh có đủ khả năng tồn tại và phát triển
trong cạnh tranh hay không?
- Những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nh thế nào?
cóa phù hợp với nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng? thị trờng tiêu thụ? sản
phẩm cạnh tranh nh thế nào?
- Phơng tiện, máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh có đồng
bộ và hiện đại hay không?
- Chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ?
Do vậy, khi khách hàng đến vay vốn cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra
khách hàng về t cách pháp nhân, thể nhân, năng lực điều hành, sản xuất kinh
doanh, uy tín đạo đức, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng tổ
chức quản lý.
16
1.3.3.4. Nhóm nhân tố về phía ngân hàng.
- Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải phù hợp với đờng lối phát triển
kinh tế của Nhà nớc, đồng thời đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của
khách hàng và ngân hàng. Muốn vậy thì chính sách tín dụng phải đợc xây
dựng trên cơ sở căn cứ khoa học và thực tiễn. Đối với các ngân hàng thơng
mại, một chính sách tín dụng đúng đắn phải có thể đảm bảo đợc khả năng sinh
lợi của hoạt động tín dụng trên cơ sở tuân thủ pháp luật và đờng lối, chính
sách của Nhà nớc.
- Công tác tổ chức của ngân hàng.
Tổ chức ngân hàng cần đợc đảm bảo ổn định, sự linh hoạt trong nghiệp
vụ huy động vốn và cho vay, quản lý tốt nghiệp vụ tài sản nợ,tài sản có của
ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do
hoạt động tín dụng là loại hình kinh doanh tiền tệ có rủi ro nên cần có sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận của toàn ngân hàng
trong toàn hệ thống ngân hàng. Việc thiết lập các mối quan hệ tạo điều kiện
cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát triển và giải quyết
kịp thời các vấn đề liên quan đến tín dụng khi cần thiết.
- Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng của ngân
hàng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết định
cần thiết liên quan đến ngời cho vay. Thông tin tín dụng càng nhanh nhậy,
chính xác thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng
càng lớn.
- Chất lợng nhân sự.
Công tác tín dụng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải đạt đợc trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm cao, liên quan đến dự án đầu t để đạt đợc hiệu quả trong
từng món cho vay và phòng ngừa đợc những rủi ro có thể xảy ra. Yêu cầu đói
với cán bộ tín dụng là phải có trình độ năng lực để phân tích đợc những điểm
thật giả, mạnh yếu của khách hàng và dự án để đa ra quyết định đúng đắn.
Ngoài ra cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp tốt, trách nhiệm nghề
nghiệp, đó là điều cần thiết đối với ngời làm công tác quản lý.
- Kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ đầy đủ, thờng xuyên để phát hiện nhanh chóng những
thiếu sót trong việc thực hiện các quy trình tín dụng của các cán bộ ngân
17
hàng, qua đó có các biện pháp để xử lý kịp thời, ngăn chặn những rủi ro đối
với hoạt động tín dụng.
1.3.4. Những rủi ro trong tín dụng ngân hàng.
Trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng luôn chứa đựng những yếu
tố rủi ro xảy ra gây thiệt haị ảnh hởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh, hiệu
quả kinh tế xã hội. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì rủi ro lại
càng lớn, luôn tiềm ẩn ở mọi nghiệp vụ hoạt động của ngân hàng, có thể xảy
ra bất cứ lúc nào gây ra thiệt hại làm giảm thu nhập và giảm uy tín của ngân
hàng. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng luôn có những biến động xảy ra các
yếu tố cạnh tranh, lừa đảo, chiếm dụng mà nhiều ngời đã ví thơng trờng là
chiến trờng.
Những doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng hoạt động trong
những điều kiện đó sẽ gặp rất nhiêù khó khăn, nếu thất bại sẽ bị đào thải. Bất
cứ rủi ro nào của khách hàng cũng có thể xem là nguyên nhân dẫn đến rủi ro
của ngân hàng, bởi vì nó ảnh hởng tới khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân
hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại thờng gặp các
loại rủi ro sau đây:
- Rủi ro do thiếu vốn khả dụng.
- Rủi ro do mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro chính sách.
- Rủi ro hối đoái.
- Rủi ro lãi suất.
- Rủi ro trong thanh toán.
-Rủi ro tín dụng.
1.3.4.1. Rủi ro do thiếu vốn khả dụng.
Ngân hàng thiếu vốn hoặc có những vốn bị đóng băng nên không đủ
vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu t cho nền kinh tế. Vì vậy, dễ để mất những
cơ hội đầu t tốt có thể mang lại lợi nhuận, thậm chí có khả năng mất khách
hàng khi họ phải đến một ngân hàng khác mong đợc đáp ứng kịp thời các món
vay. Từ việc mất khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến để mất khách hàng gửi tiền.
Vì khi ngân hàng thiếu vốn sẽ làm giảm lòng tin của ngời gửi tiền, khả năng
huy động vốn của ngân hàng vì thế mà kém đi.
1.3.4.2. Rủi ro do mất khả năng thanh toán.
18
Do những biến động xấu về chế độ chính trị hay do cuộc khủng hoảng
kinh tế kéo dài trầm trọng, ngời dân hoang mang lo sợ Nhà nớc phá giá đồng
tiền nội tệ nên đã ồ ạt rút tiền ở ngân hàng, ngân hàng không đủ tiền dự trữ để
thanh toán, tức là mất khả năng thanh toán. Hoặc do tỷ lệ nợ quá hạn trong
cho vay và đầu t của ngân hàng quá lớn, kinh doanh thua lỗ triền miên cũng
có khả năng dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán cho ngời gửi tiền. Tr-
ờng hợp này đã từng xảy ra ở một số ngân hàng thơng mại lớn có bề dày lịch
sử của các nớc Nhật, Anh, Canada
1.3.4.3. Rủi ro chính sách.
Khi ngân hàng thực hiện những hoạt động kinh doanh với những đối tác
nớc ngoài hay là hoạt động đầu t ra nớc ngoài, chúng ta phải luôn luôn lu ý
đến những rủi ro về chính trị, đây chính là những rủi ro chính sách mà chúng
ta chỉ có thể làm giảm nhẹ nếu thực sự quan tâm đến.
1.3.4.4. Rủi ro hối đoái.
Là rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của
các loại tiền tệ khác nhau do tác động kinh tế chính trị của một đất nớc.
Những biến động từ bên ngoài mà ngân hàng không lờng trớc gây thiệt hại
cho ngân hàng. Một ngân hàng thơng mại nhất thiết phải luôn có một lợng
ngoại tệ dự trữ, nếu lợng dự trữ quá ít thì không đảm bảo nhu cầu thanh toán,
nếu lợng dự trữ quá lớn thì khi có biến động giá theo chiều không lợi cho
đồng nội tệ thì ngân hàng bị thiệt hại.
1.3.4.5. Rủi ro lãi suất.
Ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi của khách hàng, phải trả tiền lãi cho
khách hàng theo lãi suất tiền gửi và chi cho các khoản chi phí bảo quản nhng
vì lãi suất biến động (lãi suất cho vay) có thể do yêu cầu của Chính phủ buộc
ngân hàng giảm lãi suất cho vay để khuyến khích sản xuất tiêu dùng trong n-
ớc, vì lãi suất quá thấp ngân hàng không thể cho vay khi ngân hàng cha độc
lập trong kinh doanh.
Khi lãi suất trên thị trờng biến đổi, có thể gây rủi ro cho ngân hàng.
1.3.4.6. Rủi ro trong thanh toán.
Trong những năm gàn đây, máy vi tính đợc áp dụng rộng rãi và trở
thành công cụ quan trọng không thể thiếu trong các khoản thanh toán của
19
ngân hàng thơng mại. Nhiều thể thức thanh toán ra đời: ngân phiếu thanh
toán, séc cá nhân, thẻ thanh toán, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Rủi ro thanh
toán xảy ra khi thanh toán bị nhầm lẫn, thiếu xót do con ngời hoặc máy móc
bị h hỏng khách hàng bắt bồi thờng và làm giảm uy tín của ngân hàng
1.3.4.7. Rủi ro tín dụng.
Loại rủi ro này chiếm tỷ trọng lớn trong các loại rủi ro của ngân hàng.
Bởi vì cho vay và đầu t thờng chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 80%) trên tổng cho
vay và đầu t của một ngân hàng. Ngân hàng cho vay dới hình thức là cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và ngân hàng mang vốn đầu t liên doanh liên
kết.
Rủi ro xảy ra khi đến hạn không thu đợc vốn và lãi gọi là nợ quá hạn,
nợ quá hạn tròn 12 tháng trở thành nợ khó đòi, làm thất thoát vốn của ngân
hàng. Ngân hàng đầu t vốn vào các dự án hay liên doanh liên kết làm ăn
không có hiệu quả bị thua lỗ, bị thất thoát tài sản dẫn đến rủi ro của ngân
hàng.
Trong mấy năm qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại Việt
Nam gặp phải nhiều khó khăn trở ngại, tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi, bị
lừa đảo ở một số ngân hàng thơng mại tăng với tóc độ cao làm cho hoạt động
đầu t vốn cho nền kinh tế bị chững lại, ngân hàng giảm thu nhập, bị mất vốn,
làm mất uy tín của ngân hàng không những đối với khách hàng trong nớc mà
còn đối với các nhà đâù t nớc ngoài. Bởi vậy vấn đề nâng cao chất lợng tín
dụng, phòng ngừa rủi ro đợc mỗi ngân hàng đặc biệt chú ý và là vấn đề thiết
thực cấp bách nhất trong hoạt động của mình, nó liên quan tới việc tồn tại và
20
Rủi ro tín dụng
Không thu đ
ợc lãi đúng
hạn
Không thu đủ
vốn cho vay
Lãi treo phát
sinh
Nợ quá hạn phát
sinh
Lãi treo đóng băng.
2. Miễn giảm lãi
Nợ không có
khả năng thu
hồi
2. Xoá nợ
Không thu đủ lãiKhông thu đ ợc
vốn đúng hạn
ph¸t triÓn cña ng©n hµng nãi riªng vµ ¶nh hëng tíi sù ph¸t triÓn kinh tÕ ®Êt n-
íc nãi chung.
21
Chơng II:
Thực trạng hoạt động tín dụng tại
sở giao dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
2.1. Khái quát quá trình hình thành và hoạt động của Sở giao dịch I.
2.1.1. Giới thiệu về Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam.
Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thơng Việt Nam đợc thành lập ngày
01/04/1993 theo quyết định số 93 ra ngày 28/03/1993 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Sở giao dịc I đợc đặt tại số 10 Lê Lai- Hà
Nội, một địa bàn diễn ra nhiều hoạt động kinh doanh tài chính- tín dụng của
cả nớc, một môi trờng kinh doanh rất rộng lớn.
Thời gian đầu mới đi váo hoạt động, Sở giao dịch I đã thực hiện chức
năng chính trong việc trực tiếp kimh doanh và là đầu mối thanh toán trong và
ngoài nớc. Ngân hàng Công thơng Việt Nam chịu trách nhiệm cuối cùng về
nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết cuả Sở giao dịch .
Nhằm nâng cao vai trò tự chủ của mình, bắt đầu từ ngày 01/01/1999 Sở
giao dịch I tự tách thành một chi nhánh riêng. Tuy nhiên sở giao dịch I- Ngân
hàng Công thơng Việt Nam vẫn làm chức năng đầu mối cho các chi nhánh
khác trong một số nghiệp vụ và thực hiện các chức năng do Ngân hàng Công
thơng giao phó.
Theo đó, các nghiệp vụ chủ yếu mà hiện nay Sở giao dịch I đang còn
thực hiện là:
- Huy động vốn thông qua hình thức: nhận tiền gửi bằng VNĐ hay
ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân c, vay vốn phát hành các loại giấy tờ
có giá khi đợc phép.
- Kinh doanh tín dụng: Cấp tín dụng cho các đối tợng nh cho vay ngắn
hạn, trung- dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cho vay u đãi, cho vay đầu t
xây dựng theo kế hoạch đầu t phát triển của nhà nớc. Thực hiện chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố , bảo lãnh, cho thuê tài chính.
- Nghiệp vụ phục vụ kế toán, ngân quỹ, thanh toán bù trừ với các đơn vị
trong cùng địa bàn thành phố.
22
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đã quý: việc mua bán ngoại tệ chủ yếu
phục vụ các doang nghiệp giao dịch thờng xuyên tại Sở giao dịch I. Ngoài ra
còn thực hiện các nghiệp vụ đại lý, t vấn và các dịch vụ liên quan tới hoạt
động ngân hàng theo quy định.
Với số lợng cán bộ công nhân viên gần 300 ngời có trình độ chuyên
môn cao, Sở giao dịch I đã tạo lập đợc một cơ sở vật chất khá tốt, thực sự là
một đơn vị lớn về hoạt động ngân hàng, tài chính tín dụng với các chỉ tiêu
hoạt động khá cao cả về doanh số cho vay và lợng vốn huy động lẫn mức d nợ,
các dịch vụ ngân hàng đa dạng, doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thơng Việt
Nam.
Giám đốc Sở giao dịch I do chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN bổ
nhiệm. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo một số
phòng nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc. Điều hành phòng nghiệp vụ
là trởng phòng, mỗi phòng có một phó phòng giúp việc.
2.1.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của Sở giao dịch I- NHCTVN.
Trớc khi đi sâu phân tích thực trạng tín dụng của Sở giao dịch I, chúng
ta nên khái quát một số nét về tình hình hoạt động, nhất là công tác huy động
vốn, sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh.
* Huy động vốn.
Sở giao dịch I đóng trụ sở ở Hà Nội- trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội của cả nớc, nơi tập trung phần lớn các đơn vị kinh tế đầu mối, các
tổng công ty và các doanh nghiệp lớn, nơi dân c đông đúc, mặt bằng dân trí
cao và rất nhạy cảm với thời cuộc. Đó là những tiền đề quan trọng, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở phát triển, trớc hết là huy
động vốn. Hơn nữa, Sở có may mắn là tiếp cận ngay từ đầu, mở rộng màng l-
ới, chốt giữ các điểm trọng yếu, thuận lợi cho các ngân hàng và các đối tợng
23
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng
điện
toán
Phòng
kiểm
soát
Phòng
ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
Phòng
cân đối
nguồn
vốn
Phòng
TCCB
-
LDTL
khách hàng đến giao dịch. Bên cạnh đó Sở giao dịch I cũng gặp không ít khó
khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng, vì trên cùng địa bàn đã lần lợt
xuất hiện nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng của công tác huy động vốn là tạo
điều kiện để thực hiện tiếp các nghiệp vụ khác của ngân hàng, mà đã có thời
gian dài quy mô và tốc độ phát triển cho vay đợc quyết định bởi quy mô và tốc
độ phát triển của huy động vốn nên Sở giao dịch I luôn luôn cải tiến moẻ rộng
các hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt với lợi thế về địa bàn hoạt
động, với uy tín sâu rộng, cộng với phong cách thái độ phục vụ chu đáo tận
tình, Sở đã thu hút đợc đông đảo khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và các tầng lớp dân c tham gia gửi tiền. So với tổng nguồn vốn huy
động của tất cả các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn, nguồn
vốn huy động của Sở giao dịch chiếm tỷ lệ 15% và bằng 20% so với tổng
nguồn vốn huy động của cả hệ thống Ngân hàng Công thơng.
Biểu thống kê sau đây phản ánh rõ quy mô và tốc độ huy động vốn của
Sở giao dịch I trong mấy năm qua.
24
Biểu 1: Tình hình huy động vốn ( phân theo thành phần )
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
So với năm
1999 (%)
Số tiền Tỷ
trọng
So với năm
1999 (%)
Nguồn vốn huy động
7780 100 9262 100 +19,04 11588 100 + 48,9
Trong đó
1. Tiền gửi doanh nghiệp
4979 63,9 6256 67,5 +25,6 8113 70 +62,9
1.1 + VNĐ
4947 99 6235 99,6 + 25,2 8066 99,4 +62
+ Ngoại tệ quy VNĐ
32 1 21 0,4 -34,2 47
1.2 + Có kỳ hạn
4119 82,7 5191 82,9 +26 6829 84,1 +65,7
+ Không kỳ hạn
860 17,3 1065 17,1 +23.8 1284 15,9 +49,3
2. Tiền gửi dân c
2564 32,9 2977 32,1 +16,1 5409 46,7
2.1 + VNĐ
816 31,8 700 23,5 -14,3 810 14,9 -0,8
+ Ngoại tệ quy VNĐ
1748 68,2 2277 76,5 +30,2 4599 85,1
2.2 + Không kỳ hạn
46 1,8 47 1,5 +2,1 74 1,4 +60,8
+ Có kỳ hạn
2518 98,2 2930 98,5 +16,3 5335 98,6
3. Tiền gửi khác
236 3 29,6 0,3 - 87,5 65,8 0,56 - 72,1
Nguồn: Phòng cân đối nguồn vốn Sở giao dịch I.
Qua biểu trên ta có thể nhận xét nh sau:
- Đến cuối năm 2001, tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I đã
tăng xấp xỉ 2 lần so với năm 1999, tốc độ bình quân đạt xấp xỉ 40%. Trong đó
tiền gửi dân c tăng hơn 2 lần so với năm 1999, tiền gửi doanh nghiệp tăng
62,9%.
- Nguồn vốn không những tăng nhanh mà còn tăng một cách ổn định,
vững chắc. Kể cả những đợt lãi suất giảm tiền gửi vẫn tăng. Điều đó chứng tỏ
Sở giao dịch I có tín nhiệm đối với khách hàng. Mặt khác đã áp dụng nhiều
biện pháp linh hoạt, đa dạng hoá các hình thức gửi tiền bao gồm cả VNĐ và
ngoại tệ, với nhiều thời hạn, mức lãi suất và phơng thức trả lãi khác nhau phù
hợp với nguyện vọng của nhiều loại đối tợng khách hàng.
- Ngân hàng đã làm tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt, hiện đại
hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lơng phục vụ nên đã thu hút đợc
nhiều khách hàng nhất là những công ty lớn đã mở doanh nghiệp ở thời điểm
nào cũng chiếm tỷ lệ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của Sở giao dịch I.
- Tiền gửi dân c tăng nhanh trong bối cảnh môi trờng kinh tế biến
động, lãi suất đã giảm dần liên tục trong nhiều đợt theo tín hiệu của thị trờng
giá cả. Điều đó chứng tỏ đầu t vốn vào sản xuất kinh doanh có nhiều khó
khăn, rủi ro lớn.
Biểu 2: Tình hình huy động vốn (phân theo kỳ hạn )
25