Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.18 KB, 88 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Với vị trí là một ngành kinh tế tổng hợp, là cầu nối trong hoạt động của
các doanh nghiệp, ngân hàng được xem là một tổ chức kinh doanh có vai trò
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng với hàng nghìn chi
nhánh hoạt động trên toàn thế giới có tác động đến sự phát triển của tất cả các
lĩnh vực và của toàn bộ nền kinh tế. Chức năng cơ bản của hệ thống ngân
hàng thương mại hiện nay là tạo ra và cung cấp các dịch vụ tài chính mà thị
trường có nhu cầu, trong đó tín dụng là một trong những dịch vụ ngân hàng
quan trọng nhất. Việc cấp tín dụng của ngân hàng thương mại cho toàn bộ
nền kinh tế đã đóng góp đáng kể vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế
ở bất cứ quốc gia nào. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục tín dụng
luôn chiếm khoảng 70% giá trị tổng tài sản, đồng thời là khoản mục tạo ra từ
1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Chính vì thế NHTM chỉ có thể
phát triển bền vững khi ngân hàng đó đạt được hiệu quả trong hoạt động tín
dụng và do vậy nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề phải được ngân hàng
quan tâm hàng đầu trong hoạt động đầu tư, cho vay bởi vì hoạt động tín dụng
có hiệu quả thì ngân hàng mới giảm thiểu rủi ro, tăng lợi nhuận đảm bảo hai
mục tiêu quan trọng sinh lời và an toàn. Nâng cao hiệu quả tín dụng là yêu
cầu bức xúc, là chủ trương định hướng trong hoạt động của các ngân hàng
hiện nay.
Sau một quá trình được học tập và nghiên cứu theo chuyên ngành Ngân
hàng- Tài chính tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thời gian được tạo
điều kiện thực tập tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam tại phòng khách hàng
1, bước đầu tiếp xúc với thực tế các nghiệp vụ tín dụng, tôi đã chọn đề tài: “
Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt
Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn này có phạm vi nghiên
cứu trong giai đoạn 2002-2005, chỉ đưa ra một cách khái quát những lý luận
chung về hiệu quả tín dụng ngân hàng, thực trạng việc nâng cao hiệu qủa tín
Tạ Thanh Hiền 1 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


dụng và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả tại Sở Giao Dịch I –Ngân
hàng Công Thương Việt Nam . Bố cục luận văn gồm ba chương:
Chương một: Hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại
Chương hai : Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân
hàng Công Thương Việt Nam .
Chương ba : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả tín dụng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Mặc dù đã được tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn
GS.TS Cao Cự Bội và từ phía SGD I – NHCT Việt Nam trong quá trình thực
hiện luận văn, song do kiến thức thực tế còn hạn chế nên luận văn còn không
tránh khỏi có sai sót. Tôi mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô và ban lãnh
đạo ngân hàng.
Xin chân thành cảm ơn!
Tạ Thanh Hiền 2 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương một : HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM,
nhìn chung khoản mục này chiếm khoảng gần 70% tổng tài sản- đây là một
đặc trưng nổi bật trong hoạt động của ngân hàng. Với qui mô như vậy, tín
dụng đã ảnh hưởng trực tiếp tới hầu hết các chiến lược hoạt động của ngân
hàng như dự trữ, vay, đầu tư… đồng thời tín dụng cũng là nghiệp vụ mang
lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Khái niệm:
Nghiên cứu bản chất tín dụng Mark cho rằng: tín dụng là sự chuyển
nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật )
trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và được
hoàn trả khi đến hạn với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Khoản dôi

ra này được gọi là lợi tức tín dụng. Khác với các quan hệ kinh tế khác sự
chuyển nhượng trong quan hệ tín dụng chỉ là sự chuyển nhượng quyền sử
dụng tư bản trong một thời gian nhất định mà không hề có sự chuyển nhượng
quyền sở hữu giữa người đi vay và người cho vay.
Hoạt động tín dụng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan
hệ hàng hoá- tiền tệ. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường khi quá trình sản xuất
và lưu thông ngày càng phát triển thì tín dụng thương mại không còn đáp ứng
được đòi hỏi về vốn ngày càng lớn, đa dạng và phức tạp của các chủ thể trong
nền kinh tế. Bởi vậy tín dụng ngân hàng đã ra đời, phát triển và ngày càng trở
thành nguồn cung cấp tín dụng chủ yếu cho nền kinh tế.
Tạ Thanh Hiền 3 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể
kinh tế khác trong nền kinh tế. “Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa
ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền
kinh tế trong đó ngân hàng ( TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ngân hàng ( TCTD) khi đến hạn
thanh thanh toán”. Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng thì: “Hoạt động tín
dụng là việc các TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp
tín dụng” và “Cấp tín dụng là việc TCTD thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Một đặc trưng trong hoạt động của ngân hàng là ngân hàng kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu
dưới hình thức tiền tệ tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng khác như cho
thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng có thể là tài sản cố định, hay
có khi là uy tín như trong các hình thức bảo lãnh…
1.1.2 Vai trò tín dụng:
 Tín dụng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả cho nền kinh tế:

Vai trò quan trọng của tín dụng là đáp ứng vốn có hiệu quả và kịp thời để
duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực tế luôn có sự chênh lệch
về thời gian cũng như về khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư
hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo với lượng tiền thu được
từ việc tiêu thụ hàng hoá của chu kỳ sản xuất kinh doanh trước đó. Điều này
dẫn tới việc luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp lúc thừa lúc thiếu. Ngay cả
việc thu chi ngân sách nhà nước cũng thường xuyên có sự chênh lệch giữa
thời gian thu chi. Vì vậy khi nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời dư thừa cùng
Tạ Thanh Hiền 4 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với các nguồn tiết kiệm nhàn rối từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách nhà
nước….đã được NHTM tận dụng huy động và sử dụng vốn huy động đó để
đầu tư cho các doanh nhiệp khác đang trong tình trạng thiếu vốn, cho nhu cầu
tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng và cho yêu cầu chi tiêu
của ngân sách Nhà nước trong lúc chưa có nguồn thu kịp thời…Như vậy tín
dụng ngân hàng đã góp phần điều hoà vốn một cách có hiệu quả trên phạm vi
toàn bộ nền kinh tế, tài trợ cho các hoạt động đầu tư, giảm tiền nhàn rỗi, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông.
 Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn. Các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi từ rất nhiều các chủ thể khác nhau với qui mô khác nhau sẽ được NHTM
tập trung lại qua việc huy động và trở thành lượng vốn lớn. Thông qua việc
các ngân hàng thương mại tập trung vốn và ưu tiên cho vay một lượng vốn rất
lớn cho các ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, các chương trình lớn, các
lĩnh vực quan trọng có ý nghĩa đã góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh
cho nền kinh tế, nâng cao giá trị sản phẩm, tăng GDP, sản xuất ra những hàng
hoá chiến lược, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, tăng cường hội nhập quốc
tế và khu vực.

 Tín dụng tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các cơ
hội đầu tư sản xuất kinh doanh .
Đôi khi doanh nghiệp có khả năng tiếp cận những cơ hội đầu tư kinh
doanh tốt nhưng lại thiếu vốn đầu tư mà buộc phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh
đó. Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều khả năng mở rộng sản xuất
kinh doanh nhưng nguồn tài chính thu hẹp, quá trình mở rộng không thể thực
hiện được. Tín dụng ngân hàng lúc này có vai trò quan trọng trong việc tạo cơ
Tạ Thanh Hiền 5 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội để các doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển thực hiện các cơ hội kinh
doanh, nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
 Tín dụng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toàn kinh doanh, tăng cường
việc quản lý tài chính, tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp. Các tổ chức kinh tế
khi vay vốn họ phải cân nhắc về hiệu quả vốn vay mang lại - họ chỉ vay vốn
khi biết rằng có lãi. Mặt khác khi ngân hàng cho vay, trước đó, họ phải thực
hiện công việc phân tích tín dụng: phân tích các khả năng tài chính, năng lực
tài chính…qua các báo cáo tài chính. Điều này buộc các doanh nghiệp phải
tăng cường hạch toán kinh tế, quản lý tài chính và tích luỹ vốn để có thể hoàn
trả vốn cho ngân hàng.
 Tín dụng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh
tế.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức : thứ nhất đó là
các cá nhân và tổ chức tạm thời có một lượng tiền nhàn rỗi do đó họ có nhu
cầu gửi tiền nhằm thực hiện các mục tiêu về an toàn và sinh lời đối với các
khoản tiết kiệm. Trong khi đó một số cá nhân và tổ chức khác lại có nhu cầu
sử dụng vốn. Điều tất yếu là tiền sẽ được chuyển từ nhóm một sang nhóm hai
nếu như cả hai cùng thấy có lợi. Khi hai đối tượng này tiếp xúc với nhau chắc
sẽ tạo ra quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy vậy, quan hệ tín dụng trực tiếp gặp
nhiều giới hạn về quy mô, thời gian, không gian…điều này đã tạo điều kiện
làm nảy sinh các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính với khả năng

chuyên môn hoá trong các hoạt động của mình sẽ tập hợp những người có
nhu cầu tiết kiệm và những người có nhu cầu đầu tư, bằng việc đó giải quyết
được những mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Như vậy bằng tín dụng ngân
hàng, NHTM đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích
tiết kiệm đồng thời làm giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (làm tăng thu
nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư.
Tạ Thanh Hiền 6 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Thông qua cho vay tiêu dùng đối với từng cá nhân trong nền kinh tế,
tín dụng góp phần hỗ trợ vốn cho dân cư cải thiện đời sống, tăng cường khả
năng được đào tạo.
 Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
NHTM.
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng chủ yếu dựa vào khả năng sinh lời
của ngân hàng. Mà trong đó tín dụng luôn là khoản mục lớn nhất chiếm
khoảng 70% tài sản sinh lời của NHTM, tỷ lệ thu nhập do tín dụng mang lại
chiếm từ 1/2 đến 2/3 trên tổng các nguồn thu của ngân hàng . Do vậy các
NHTM đang ngày càng đa dạng hoá hình thức tín dụng ngân hàng, kết hợp
với việc mở rộng mạng lưới, phát triển công nghệ mới gia tăng các tiện ích…
một mặt đảm bảo tính an toàn trong hoạt động đồng thời tăng khả năng sinh
lời cho ngân hàng.
 Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nước để điều tiết lượng tiền tệ
lưu thông trong nền kinh tế.
Một trong những chức năng quan trọng của NHTM là tạo phương tiện
thanh toán. Khi các ngân hàng cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã
tạo ra phương tiện thanh toán- tạo ra M1 tức là cũng đã tạo ra một khả năng
cung ứng tiền tệ. Và ngược lại khi các NHTM thu hẹp tín dụng thì lượng cung
ứng tiền sẽ giảm xuống. Do đó tín dụng ngân hàng được Nhà nước sử dụng
như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông thông qua việc
thực hiện các chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước. Đó là các chính

sách về lãi suất, dự trữ bắt buộc, công cụ thị trường mở, hạn mức tín dụng …
1.1.3 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
- Thứ nhất trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng ngân
hàng phải chấp nhận nhiều rủi ro hơn khách hàng. Đó là các rủi ro tín dụng,
rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn. Những
Tạ Thanh Hiền 7 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rủi ro này gây tổn thất cho ngân hàng. Nguyên nhân gây rủi cho ngân hàng có
thể thuộc về chính bản thân ngân hàng : do quản lý yếu kém, không có khả
năng đánh giá chất lượng các khoản vay, cố tình làm sai.., do các thay đổi bất
thường trên thị trường vượt qua khả năng dự tính cuả ngân hàng như thay đổi
về lãi suất, tỷ giá, thay đổi trong các quyết định cuả Chính phủ. Một trong
những nguyên nhân quan trọng nữa là xuất phát từ phía khách hàng: khách
hàng có thể làm ăn kém hiệu quả thua lỗ, chây lười hay cố ý sử dụng sai mục
đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên rủi ro là điều không thể
tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng nhất là rủi ro tín dụng, ngân hàng
chỉ có thể kiểm soát, hạn chế nó ở mức thấp nhất bằng việc thực hiện thắt chặt
quản lý tín dụng, xây dựng chính sách và qui trình phân tích tín dụng , trích
lập quĩ dự phòng, duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, trao đổi
lãi suất, sử dụng các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi lãi suất, quyền chọn…
- Thứ hai trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Lượng tiền mà NHTM sử
dụng để cấp tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế hầu như không phải
bằng nguồn vốn tự có của bản thân ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao
gồm hai loại chính : Vốn của chủ ( vốn tự có) và vốn nợ. Khác với nhiều loại
hình doanh nghiệp khác, vốn của chủ ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn, vốn nợ sẽ là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Ngân hàng
cấp tín dụng chủ yếu là từ nguồn vốn nợ. Nguồn vốn nợ này hình thành từ
nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng, là nguồn tiền gửi của các cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế, nguồn tiền vay, vốn tài trợ từ các tổ chức, Chính phủ
nước ngoài…

1.1.4 Các hình thức tín dụng của ngân hàng :
Tập hợp các phương thức cấp tín dụng được sắp xếp theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định được gọi là hình thức tín dụng. Có các hình
thức tín dụng cơ bản sau theo từng tiêu thức sau:
Tạ Thanh Hiền 8 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia theo các loại:
Cho vay : Cho vay là phương thức mang lại nhiều lợi nhuận nhất so
với các nghiệp vụ khác, đồng thời cũng là hình thức phổ biến và truyền thống
trong nghiệp vụ tín dụng. Đôi khi nói đến tín dụng người ta hàm ý là nói đến
cho vay. Cho vay là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng sẽ giao một khoản
tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong
một khoảng thời gian xác định.
Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
1.Thấu chi: Đây là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng (người vay) được phép chi trội (vượt ) trên số dư tiền gửi thanh
toán của mình đến một giới hạn nhất định, trong một khoảng thời gian xác
định . Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Thấu chi là hình thức cho
vay dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng không có sự phù hợp về thời gian
và qui mô do đó đã tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán một
cách chủ động, nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên hình thức này chỉ được áp
dụng cho những khách hàng có độ tin cậy, thu nhập đều đặn với chu kỳ ngắn.
2. Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay trực tiếp từng lần là một hình
thức cho vay chủ yếu và tương đối phổ biến của NHTM. Đối tượng áp dụng
là những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có đủ điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những khách hàng này chủ yếu sử dụng
vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại để kinh doanh, vốn vay của ngân
hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh
doanh tức là chỉ đến khi có nhu cầu nảy sinh mang tính thời vụ hoặc cần mở
rộng sản xuất kinh doanh họ mới đến ngân hàng vay vốn. Cho vay trực tiếp

từng lần là nghiệp vụ cho vay tương đối đơn giản, tiền vay dựa trên giá trị
của tài sản đảm bảo.
Tạ Thanh Hiền 9 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Cho vay luân chuyển: Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay
dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp
mua hàng hoá có thể thiếu vốn, do vậy cần vay vốn từ ngân hàng và sẽ trả nợ
khi doanh nghiệp bán được hàng. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng
với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có chu kỳ tiêu thụ đều đặn, ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên đối với ngân hàng.
4. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là
nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng một
hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn
mức tín dụng là số dư tối đa tại thời điểm tính, hạn mức tín dụng sẽ được xác
định tuỳ theo từng đối tượng khách hàng. Cho vay theo hạn mức tín dụng
được sử dụng cho các khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia
thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Cho vay gián tiếp: Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông
qua các trung gian. Cho vay gián tiếp được áp dụng đối với thị trường có
nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán…do đó cho vay qua trung gian sẽ có
thể tiết kiệm được chi phí cho vay. Cho vay gián tiếp có hai loại:
- Ngân hàng cho vay gián tiếp thông qua các tổ, đội, hội nhóm như Hội
nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội người mù…các tổ chức này sẽ
đứng ra đảm bảo vay vốn cho các thành viên với mục đích phát triển kinh tế,
xoá đói giảm nghèo, làm giàu. Đối tượng của hình thức cho vay này không
chỉ là những người buôn bán nhỏ, hộ gia đình…mà còn có thể là các doanh
nghiệp lớn với trung gian là các tổng công ty.
- Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của chu kỳ sản xuất. Người bán lẻ sẽ tập trung các hoá đơn chứng từ

đề nghị ngân hàng thanh toán, sau đó ngân hàng sẽ thu nợ của khách hàng.
Tạ Thanh Hiền 10 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6. Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng trong đó
khách hàng được phép hoàn trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã
thoả thuận.
Hình thức cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay
có giá trị lớn trung và hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền
như mua ô tô, mua nhà... Tuy nhiên đây là hình thức cho vay có độ rủi ro cao
do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, nếu thu nhập của
người đi vay bất ổn do ốm đau, mất việc…sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu nợ
của ngân hàng. Do đó cho vay trả góp thường có lãi suất cao nhất trong khung
lãi suất cho vay của ngân hàng.
Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu được hình thành trong quá trình mua bán chịu giữa người
mua chịu và người bán chịu. Người bán hay người thụ hưởng có thể giữ
thương phiếu cho đến hạn sẽ được người mua hay người phải trả thanh toán;
hoặc trong nhiều trường hợp người bán ( người thụ hưởng) có thể xin chiết
khấu thương phiếu trước hạn tại ngân hàng. Chiết khấu thương phiếu là hình
thức tín dụng trong đó ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn. Đến hạn ngân hàng có quyền đòi tiền từ người
mua (người phải trả), nếu người phải trả không trả ngân hàng có quyền truy
đòi đối với các bên có ký tên trên thương phiếu.
Bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là việc ngân hàng sẽ cam kết dưới
hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện thay cho khách hàng của mình các
nghĩa vụ tài chính khi khách hàng không thực hiện các nghĩa vụ như cam kết
với đối tác.
Bảo lãnh là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không
phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh. Do đó bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại

Tạ Thanh Hiền 11 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần
bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện thay cho khách hàng của mình các nghĩa
vụ tài chính lúc đó sẽ được ghi vào loại tài sản “xấu” trong nội bảng, cấu
thành nợ quá hạn.
Bảo lãnh thường có ba bên: Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên hưởng
bảo lãnh. Trong đó ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là
bên được bảo lãnh, người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. Bảo lãnh có các loại
sau: Bảo lãnh bảo đảm dự thầu, bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả vốn vay( bảo lãnh vay vốn), bảo
lãnh đảm bảo thanh toán.
Bảo lãnh của ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ
rủi ro giữa các bên liên quan. Trước hết do mối liên hệ giữa khách hàng và
ngân hàng buộc khách hàng phải thực hiện các cam kết đã ký đồng thời góp
phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra. Bảo lãnh
cũng góp phần tạo điều kiện ở rộng các dịch vụ như kinh doanh ngoại tệ, tư
vấn, thanh toán.
Cho thuê ( thuê- mua tài sản ): Cho thuê bắt nguồn từ việc một số
doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp các thiết bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài có nhu cầu tiêu thụ để tăng doanh thu và giảm sự hao
mòn của tài sản, trong khi đó lại có những người mua không đủ tiền mua hoặc
chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao
của tài sản do đó đã nảy sinh nhu cầu cho thuê và đi thuê. Cho thuê là việc
các ngân hàng thương mại bỏ tiền mua các tài sản theo yêu cầu của khách
hàng để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Và sau một
thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy
tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng sẽ thu hồi để bán
hay cho người khác thuê.
Tạ Thanh Hiền 12 Ngân hàng 44B

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài
chính. Việc cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn
còn cho thuê tài chính đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng lâu dài và người đi
thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho thuê chủ yếu là cho thuê tài
chính.
Trong hoạt động cho thuê của ngân hàng thì tài sản cho thuê thường là
tài sản cố định, những tài sản này ngân hàng không cam kết cung cấp các dịch
vụ bảo dưỡng tài sản cũng như không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối
với tài sản cho thuê. Khi người đi thuê không thực hiện đúng hợp đồng ngân
hàng sẽ có quyền thu hồi lại tài sản. Một đặc điểm nữa là lãi suất cho thuê
thường cao do phải bao gồm các chi phí liên quan đến tìm kiếm người cung
cấp, mua trang thiết bị, chi phí dàn xếp, và do rủi ro mà ngân hàng gặp phải vì
đây là những tài sản mang tính đặc chủng, khó bán và chi phí thu hồi cao. Để
quản lý hoạt động cho thuê ngân hàng thương mại có thể lập các phòng cho
thuê hoặc có rất nhiều ngân hàng đã chuyên môn hoá nghiệp vụ cho thuê bằng
việc lập ra các công ty cho thuê.
- Phân loại theo sự bảo đảm tín dụng:
 Tín dụng không có sự đảm bảo (tín chấp). Tín dụng không có đảm bảo
là loại tín dụng không cần tài sản đảm bảo mà việc cho vay chỉ dựa trên uy
tín của bản thân khách hàng. Vì vậy hình thức này được cấp cho các khách
hàng có uy tín, khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính
lành mạnh, vững chắc, các món vay tương đối nhỏ so với nguồn vốn của
người vay hoặc các khoản vay theo chỉ định của Chính phủ mà Chính phủ yêu
cầu không cần có tài sản đảm bảo.
 Tín dụng có tài sản đảm bảo: Đối với loại tín dụng này khi khách hàng
vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Tín
Tạ Thanh Hiền 13 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dụng có đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng của mình phải ký hợp
đồng đảm bảo, ngân hàng sẽ kiểm tra, đánh giá tài sản đảm bảo về các nội
dung như quyền sở hữu, giá trị thị trường, khả năng bán tài sản, khả năng tài
chính của bên bảo lãnh… để có thể giám sát và bảo quản tài sản đảm bảo,
thanh lý tài sản khi khách hàng không trả nợ
- Phân loại theo độ rủi ro:
Tín dụng phân theo độ rủi ro bao gồm các khoản tín dụng có độ an toàn
cao, khá, trung bình và thấp. Để phân loại ngân hàng phải nghiên cứu để xây
dựng các tiêu thức phân chia theo từng thang bậc xếp loại tín dụng có dấu
hiệu rủi ro từ thấp đến cao bao gồm các loại: Tín dụng lành mạnh, tín dụng
có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đ òi.
- Phân theo mục đích:
Cho vay tài trợ các dự án: Đó là các khoản vay phục vụ cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm các tài sản cố định…nhằm thực hiện các dự án.
Để được vay vốn người vay phải xây dựng các phương án của dự án một cách
đầy đủ các thông tin chi tiết về nội dung, mục đích , kế hoạch, quá trình thực
hiện đầu tư…ngân hàng sẽ dựa vào việc đánh giá, phân tích các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án để đánh giá hiệu quả như NPV, IRR, PI…dự án để
xem xét có quyết định cho vay hay không. Thông thường các khoản vay tài
trợ cho các dự án là các khoản tín dụng trung và dài hạn
 Cho vay tiêu dùng: Là một hình thức tín dụng sử dụng cho các cá nhân
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng ngày càng gia tăng mạnh
mẽ trong điều kiện kinh tế đang có nhiều bước phát triển, đời sống nhân dân
ngày càng cao gắn liền với nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng lâu bền có giá trị
lớn như nhà cửa, đất đai, xe, phương tiện vận tải…vì thế cho vay tiêu dùng
đang trở thành một trong những xu hướng phát triển và trở thành một thị
trường đầy tiềm năng trong hoạt động của ngân hàng. Việc cho vay tiêu dùng
Tạ Thanh Hiền 14 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đã góp phần giúp đời sống nhân dân được nâng cao, tăng khả năng được đào

tạo, giúp họ có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc tốt hơn.
- Phân loại theo thời hạn tín dụng bao gồm các loại:
 Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn từ
12 tháng trở xuống nhằm tài trợ :
+ Tài trợ cho Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước bằng
việc ngân hàng sẽ mua trái phiếu do kho bạc phát hành.
+ Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tín dụng tài chính, các công ty
tài chính, quĩ tín dụng … nhằm đáp ứng thanh khoản.
+ Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ cho các nhu cầu
vốn phát triển thêm cho sản xuất kinh doanh, cho vay xuất nhập khẩu, thanh
toán cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn là loại hình tín dụng có thời
hạn từ 1 năm đến 5 năm. Đối với loại hình tín dụng này khách hàng là các
doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung hạn để phục vụ việc mua sắm trang
thiết bị tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghiệp, mở rộng sản
xuất kinh doanh, đầu tư cho các dự án, công trình có qui mô vừa và nhỏ.
Ngân hàng còn cấp tín dụng trung hạn đối với người tiêu dùng nhằm thoả
mãn các yêu cầu mua sắm một số hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, ô tô,
các phương tiện khác…
 Tín dụng dài hạn: đây là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm tài
trợ cho các mục đích sau:
Nhà nước thường vay dài hạn để đáp ứng việc phát triển các dự án,
ngành nghề chiến lược, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như sân bay, cầu
đường, hải cảng, các dự án phát triển…
Tạ Thanh Hiền 15 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh nghiệp sử dụng tín dụng dài hạn để mua sắm các thiết bị máy móc
có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, đầu tư cho các chương trình dự án
mang tính chiến lược.
Việc phân chia tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng và cần thiết

đối với ngân hàng bởi vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi
của tài sản từ đó ngân hàng sẽ cân đối cơ cấu nguồn một cách hợp lý.
Nền kinh tế phát triển càng đòi hỏi khả năng đáp ứng của tín dụng đối
với toàn bộ nền kinh tế, là nhu cầu của từng khách hàng từ cá nhân, doanh
nghiệp, các công ty tài chính còn là nhu cầu của quốc gia….Vì vậy các
NHTM đã và đang không ngừng mở rộng, đa dạng hoá các hình thức tín
dụng, hoàn thiện từng hình thức nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng đồng thời tăng lợi nhuận cũng như tính an toàn của mình.
1.2 Hiệu quả tín dụng
1.2.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng
Cũng như các doanh nghiệp khác trong quá trình thực hiện kinh doanh,
ngân hàng luôn chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung
trong đó có nâng cao hiệu quả tín dụng. Hiệu quả tín dụng phản ánh hiệu quả
của hoạt động tín dụng, bao gồm hai yếu tố khả năng sinh lời và mức độ an
toàn của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Khả năng sinh lời là
những khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại và những thu nhập này
phải lớn hơn so với chi phí bỏ ra. Mặt khác hoạt động tín dụng của ngân hàng
nói chung là một hoạt động có nhiều rủi ro. Ngân hàng cũng là một doanh
nghiệp mà đối tượng kinh doanh là tiền tệ, mục đích của ngân hàng khi kinh
doanh cũng phải hướng tới mục tiêu lợi nhuận và để có lợi nhuận ngân hàng
buộc phải chấp nhận rủi ro theo nguyên lý chung rủi ro càng cao lợi nhuận kỳ
vọng càng lớn. Khi xảy ra rủi ro thiệt hại không chỉ đối với ngân hàng mà với
trò quan trọng trong nền kinh tế thiệt hại đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
Tạ Thanh Hiền 16 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tới cả hệ thống và nền kinh tế. Do đó có hiệu quả tín dụng còn phải đảm bảo
mục tiêu an toàn.
Hiệu quả tín dụng đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế đó là các khoản lợi
nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận
từ việc cấp tín dụng có nghĩa việc cấp tín dụng có hiệu quả, cũng có nghĩa

khách hàng của ngân hàng hoạt động có hiệu quả trong kinh doanh, thu được
lợi nhuận trả được nợ cho ngân hàng. Đối với xã hội, hiệu quả của hoạt động
tín dụng sẽ góp phần thực hiện các định hướng, chính sách hay mục tiêu phát
triển kinh tế của nhà nước, tạo ra môi trường thuận lợi cho mọi thành viên
phát triển.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng
Để xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng các NHTM đã xây dựng nên các
chỉ tiêu để đánh giá, do phần lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là
hoạt động cho vay vì vậy xét đến hiệu qủa tín dụng - hiệu quả cho vay là xét
đến các hiệu quả về qui mô, chất lượng và lợi nhuận mà hoạt động đó mang
lại cho ngân hàng cũng như tính an toàn đối với các khoản tín dụng đó.
1.2.1.1 Chỉ tiêu dư nợ tín dụng
• Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng=
Mọi ngân hàng đều quan tâm đến chỉ tiêu trưởng dư nợ tín dụng vì chỉ
tiêu này dùng để phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm.
Chỉ tiêu này được xem xét về việc mở rộng qui mô hoạt động tín dụng của
ngân hàng, đánh giá khoản mục tín dụng của ngân hàng có sự tăng lên hay
giảm đi là bao nhiêu sau từng năm. Nếu ngân hàng có sự tăng trưởng với tốc
độ tăng cao có nghĩa quy mô tín dụng được mở rộng và ngược lại. Chỉ tiêu
tăng trưởng tín dụng thường được ngân hàng sử dụng đầu tiên khi xem xét,
Tạ Thanh Hiền 17 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đánh giá các kết quả hoạt động của mình. Đây là một chỉ tiêu dễ tính toán, nó
cung cấp thông tin chung nhất về ngân hàng đó trong hoạt động tín dụng.
• Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo (TSĐB)
Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ tín dụng có TSĐB =
Hiệu quả tín dụng phải bao gồm cả yếu tố an toàn, dư nợ tín dụng có tài
sản đảm bảo góp phần tạo nên tính an toàn cho khoản tín dụng đó. Trong giai
đoạn hiện nay các ngân hàng rất chú ý tới vấn đề tài sản đảm bảo khi cấp tín

dụng. Hầu hết mọi khoản vay của ngân hàng đều phải có tài sản đảm bảo bởi
vì tài sản đảm bảo hạn chế việc mất vốn của ngân hàng, hạn chế thiệt hại cho
ngân hàng khi một khoản tín dụng nào đó có vấn đề. Trong trường hợp khách
hàng của ngân hàng không hoàn trả được nợ lúc đó ngân hàng sẽ bán các tài
sản đảm bảo để bù đắp tổn thất đó. Vì vậy để tăng hiệu quả tín dụng ngân
hàng cần chú ý tới các tài sản đảm bảo và cố gắng cho vay đối với những
khoản có tài sản đảm bảo đồng thời hạn chế việc cho vay đối với các khoản
cho vay không có tài sản đảm bảo..
1.2.2.2 Các chỉ tiêu về nợ quá hạn:
Các NHTM đều có nợ quá hạn, đó là điều không thể tránh khỏi trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và /hoặc lãi quá hạn (Điều 2 khoản 5 quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN) tức là các khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả
được cho ngân hàng khi đến hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, khoản nợ này có
thể là một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi hay cả gốc và lãi. Như vậy nợ quá hạn
phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi mà xảy ra việc người đi
vay vốn không trả nợ của mình đúng hạn cho ngân hàng.
• Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Tạ Thanh Hiền 18 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ an toàn tín
dụng cũng như đánh giá hiệu quả tín dụng của NHTM. Một khi NHTM có
quá nhiều khoản nợ quá hạn, ngân hàng đó có nguy cơ không được hoàn trả
các khoản đã cho vay, do đó việc mở rộng cho vay bị hạn chế vì vốn chưa
được thu hồi, gây mất vốn, ảnh hưởng tới cả việc thanh toán các khoản vốn đã
huy động làm giảm niềm tin trong dân chúng, ảnh hưởng tới nhiều hoạt động
của ngân hàng dẫn đến hiệu quả kinh doanh , hiệu quả tín dụng thấp, năng lực
cạnh tranh giảm sút. Do vậy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng thấp càng
tốt, ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ này tới mức thấp nhất có thể. Các

NHTM đều quan tâm rất nhiều tới vấn đề nợ quá hạn. Trong mọi chính sách,
chiến lược hoạt động của mình ngân hàng luôn đề cập và đưa ra các giải pháp
nhằm xử lý nợ quá hạn.
• Tỷ lệ nợ khó đòi: Là các khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ.
Tỷ lệ nợ khó đòi cho biết khả năng thu nợ trong tổng nợ quá hạn là được bao
nhiêu % nó cho phép NHTM có thể đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín
dụng.
Thực tế cho thấy các cá nhân và doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
đôi lúc không thể tránh khỏi những rủi ro trong kinh doanh gây nên tình trạng
không trả được nợ hoặc không trả được nợ đúng hạn, đôi khi lại do nguyên
nhân chủ quan từ chính bản thân doanh nghiệp. Trong nền kinh tế nước ta
hiện nay khối doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn, các
doanh nghiệp này hoạt động dựa vào sự giúp đỡ của Nhà nước với qui mô
cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả thường được vay vốn theo sự chỉ định
của Nhà nước vì vậy khả năng trả nợ ngân hàng thường kém. Bên cạnh đó có
rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tuy rất năng động trong nền kinh tế mới, làm ăn hiệu quả ngày càng cao
nhưng do kinh nghiệm còn hạn chế, gặp một số cản trở từ cơ chế chính sách,
nhất là trong tình trạng cạnh tranh gay gắt dẫn đến những rủi ro không thể
Tạ Thanh Hiền 19 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tránh được và việc không thể trả nợ cho ngân hàng là điều có thể xảy ra. Để
tránh điều này, các NHTM đã và đang chủ động trong việc thực hiện một qui
trình phân tích tín dụng một cách nghiêm túc, cẩn thận đồng thời yêu cầu mọi
khoản tín dụng đều cần tới tài sản đảm bảo. Tạo điều kiện khuyến khích vay
vốn cho các khách hàng mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.2.3 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng
• Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Chỉ tiêu thứ ba sử dụng để đánh giá hiệu quả tín dụng là tỷ lệ thu nhập từ

hoạt động tín dụng. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng cho biết tỷ lệ % thu
nhập có được từ tín dụng trên tổng thu nhập có được từ tất cả các hoạt động
của ngân hàng, tỷ lệ này cũng cho biết mức đóng góp vào thu nhập của ngân
hàng từ tín dụng cao hay thấp.
Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng do vậy
tỷ lệ thu nhập của NHTM thường phải cao. Tuy nhiên đây chỉ là con số tương
đối. Khi xét đến tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại trên tổng thu
nhập cần phải có sự so sánh, tính toán về các chi phí đã bỏ ra để có được thu
nhập này so với các hoạt động khác. Nếu như tỷ lệ thu nhập cao mà chi phí bỏ
ra lớn đều đó không có nghĩa hoạt động tín dụng có hiệu quả. Do vậy các
NHTM một mặt phải tìm cách nâng cao thu nhập đồng thời phải giảm bớt các
chi phí liên quan nhằm mang lại mức lợi nhuận cao nhất.
Điều cần chú ý khi tính toán chỉ tiêu này là để sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ thu
nhập từ hoạt động tín dụng các ngân hàng phải thống nhất đó là thu nhập
trước thuế hay cùng là thu nhập sau thuế.
• Chỉ tiêu mức sinh lời vốn tín dụng :
Mức sinh lời vốn tín dụng =
Tạ Thanh Hiền 20 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức sinh lời vốn tín dụng là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả tín dụng
và cho biết khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Mức sinh lời vốn tín
dụng cho biết cứ một đồng dư nợ tín dụng bình quân sẽ tạo ra mấy đồng thu
nhập từ hoạt động tín dụng. Khi mức sinh lời vốn tín dụng càng cao có nghĩa
là khả năng sinh lời từ tín dụng càng lớn- hiệu quả tín dụng càng cao.
Mục tiêu cuối cùng của bất cứ môt doanh nghiệp nào cũng là tăng lợi
nhuận, tăng giá trị tài sản chủ sở hữu, NHTM cũng vậy. Ngân hàng luôn tìm
cách tăng khả năng sinh lời với mỗi đồng vốn tín dụng tức là tăng mức sinh
lời vốn tín dụng nhằm tăng hiệu quả cũng như thu nhập của mình. Nhưng tỷ
lệ sinh lời cao không có nghĩa là ngân hàng đang an toàn trong hoạt động. Bởi
vì theo nguyên lý chung trong kinh doanh khi khả năng sinh lời cao cũng tiềm

ẩn một độ rủi ro lớn. Do vậy ngân hàng cần phải có sự xem xét kết hợp với
các chỉ tiêu khác nhất là các chỉ tiêu an toàn vốn.
1.2.2.4 Chỉ tiêu về tỷ lệ mất vốn:
Một trong những chỉ tiêu cũng được sử dụng trong việc đánh giá hiệu
quả tín dụng là tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ mất vốn là tỷ số giữa số vốn bị mất đi do
xoá nợ cho kỳ báo cáo trên dư nợ bình quân cùng kỳ. Tỷ lệ mất vốn cho biết
về những khoản vay bị mất và khoản vay bị mất thực sự của NHTM.
Để giải quyết nợ quá hạn NHTM có thể áp dụng chính sách xoá nợ.
Nếu như một khoản nợ quá hạn không còn được tiếp tục theo dõi mà được
xoá nợ thì điều này có nghĩa là khoản nợ đó không có khả năng thu hồi được
nữa, ngân hàng sẽ bị mất một khoản vốn. Vì thế ngân hàng không muốn và
không thường xuyên sử dụng biện pháp này và chỉ xoá nợ khi không còn cách
nào khác. Việc xoá nợ của NHTM làm cho các khoản nợ quá hạn giảm
xuống, tức tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống. Khi tỷ lệ nợ quá hạn giảm có nghĩa
là hiệu quả tín dụng cao nhưng thực tế không phải như vậy mà do là NHTM
đó đã chấp nhận mất đi một số vốn mà không thể thu hồi. Do đó để đánh giá
Tạ Thanh Hiền 21 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một chính xác hiệu quả tín dụng tỷ lệ mất vốn cần phải được xem xét đồng
thời với các chỉ tiêu trên.
Các ngân hàng khác nhau có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá khác
nhau như vòng quay vốn tín dụng, hiệu suât sử dụng vốn…tuy nhiên các
nhóm chỉ tiêu trên đây thường được sử dụng phổ biến và là các chỉ tiêu phản
ánh rõ nhất hiệu quả tín dụng trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng.
1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng
● Đối với ngân hàng
- Nâng cao hiệu quả tín dụng góp phần tạo ra vị thế cạnh tranh cho ngân
hàng. Hầu hết trong các NHTM tín dụng là hoạt động chủ yếu đồng thời cũng
là hoạt động mang lại thu nhập nhiều nhất. Một ngân hàng có hiệu quả tín
dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng hoạt động tốt trong lĩnh

vực tín dụng cũng có nghĩa có vị thế cạnh tranh cao và thị trường lớn, khả
năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế có hiệu quả cao.
- Đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận: Hai mục tiêu lớn nhất trong
hoạt động của ngân hàng là an toàn và lợi nhuận. Nâng cao hiệu qủa tín dụng
sẽ giúp ngân hàng thực hiện được hai mục tiêu đó. Thu nhập chủ yếu của các
ngân hàng hiện nay là từ tín dụng, do vậy để có được mức thu nhập cao buộc
các khoản tín dụng phải thực sự có hiệu quả, các khoản tín dụng sau khi cấp
cho khách hàng sử dụng phải được quay trở lại ngân hàng với lượng lớn hơn
ban đầu. Mặt khác, tín dụng cũng là hoạt động mang rủi ro lớn nhất, tuy nhiên
ngân hàng phải chấp nhận rủi ro tín dụng, đó là điều không thể tránh khỏi và
ngân hàng chỉ có thể hạn chế ở mức độ nào đó. Khi hoạt động tín dụng được
nâng cao hiệu quả sẽ góp phần giảm bớt tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi, hạn chế
những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu. Như vậy hiệu quả tín dụng được
nâng cao không những tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng mà nó còn góp phần
hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Tạ Thanh Hiền 22 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quản lý tốt hơn quá trình cấp tín dụng cho khách hàng: Để nâng cao
hiệu quả tín dụng ngân hàng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra trước,
trong và sau khi cấp tín dụng. Việc quản lý thường xuyên này giúp ngân hàng
có được những khách hàng tốt, và có những xử lý kịp thời khi khoản tín dụng
đã cấp gặp trở ngại, tạo khả năng thu hồi vốn tín dụng và lãi cao.
● Đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả tín dụng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân ngân
hàng mà còn có tầm quan trọng nhất định đối với khách hàng.
- Nâng cao hiệu quả tín dụng giúp doanh nghiệp thực hiện quá trình đầu
tư một cách nghiêm túc và lành mạnh. Doanh nghiệp có thể tiếp cận với ngân
hàng để vay vốn. Để nâng cao hiệu quả tín dụng trước khi quyết định cấp một
khoản tín dụng, ngân hàng phải thực hiện việc phân tích tín dụng một cách
chặt chẽ. Chỉ khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu mang tính khắt khe

của ngân hàng thì ngân hàng mới cấp tín dụng cho khách hàng. Mặt khác
trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay nếu ngân hàng không thực hiện
tốt việc kiểm tra, giám sát khoản tín dụng này thì khách hàng có thể sử dụng
vốn vay sai mục đích, đầu tư vào một danh mục đầu tư có tính rủi ro cao với
kỳ vọng đem lại thu nhập lớn. Điều này có thể dẫn tới việc vốn ngân hàng cho
vay có thể gặp rủi ro, khả năng hoàn trả khó khăn, gây ra nợ quá hạn, nợ khó
đòi. Muốn nâng cao hiệu quả tín dụng các ngân hàng phải thực hiện một quá
trình giám sát, kiểm soát vốn vay nghiêm túc, thường xuyên giám sát, theo
dõi các kết quả kinh doanh, định kỳ xem xét đánh giá các báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tránh không để xảy ra hiện
tượng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã được ký kết. Quá trình giám
sát kiểm tra khiến cho doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư, sản xuất một cách
nghiêm túc và góp phần thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động một cách lành
mạnh, trung thực…
Tạ Thanh Hiền 23 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
ngân hàng có hiệu quả tín dụng cao đồng nghĩa với việc vốn vay mà ngân
hàng cho vay được trả đầy đủ và đúng hạn, điều này bắt buộc khách hàng của
ngân hàng cũng phải có hiệu quả trong hoạt động đầu tư, sản xuất tạo ra thu
nhập để trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Mặt khác, sự theo dõi và
giám sát thường xuyên từ phía ngân hàng buộc khách hàng sử dụng vốn vay
một cách lành mạnh cũng đã làm tăng tính hiệu quả trong kinh doanh của
khách hàng. Như vậy khi ngân hàng nâng cao hiệu quả trong cấp tín dụng
đồng thời nó cũng thúc đẩy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả.
 Đối với xã hội
- Nâng cao hiệu quả tín dụng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển: Khi
hoạt động tín dụng có hiệu quả có nghĩa vốn vay mà ngân hàng cung cấp
được khách hàng sử dụng có hiệu quả, tăng giá trị của cải, giá trị tích luỹ, nền
kinh tế thực sự tăng trưởng. Các cá nhân tổ chức vay vốn ngân hàng cũng

phải tự mình hoàn thiện quá trình tham gia hoạt động của mình trên thị trường
nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận, trả nợ đầy đủ cho
ngân hàng. Như vậy các nguồn tiền nhàn rỗi được sử dụng tối đa, thúc đẩy tiết
kiệm, khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Góp phần tạo môi trường hoạt động an toàn, phát triển kinh tế một cách
lành mạnh. Hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả làm giảm bớt những
thiệt hại xảy ra cho ngân hàng cũng như cho nền kinh tế. Đối với ngân hàng
thiệt hại có thể là các khoản tín dụng đã được cấp không được hoàn trả, ngân
hàng mất vốn, quá trình thanh toán tiền gửi gặp trở ngại…Mặt khác với vai
trò quan trọng của mình trong nền kinh tế những rắc rối mà ngân hàng gặp
phải có ảnh hưởng lớn tới cả nền kinh tế. Do đó hiệu quả tín dụng tạo ra môi
trường an toàn ổn định cho các thành viên phát triển bền vững, nền kinh tế
tăng trưởng lành mạnh.
Tạ Thanh Hiền 24 Ngân hàng 44B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng :
1.2.2.1 Các nhân tố chủ quan:
● Các nhân tố thuộc về ngân hàng:

Cán bộ nhân viên ngân hàng .
Một trong những đặc tính của sản phẩm ngân hàng là hình thức dịch vụ
mang hình thái phi vật chất mà cả quá trình sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm
phải được tiến hành một cách đồng thời với sự tham gia của 3 yếu tố: Khách
hàng- Nhân viên ngân hàng – Cơ sở vật chất trang thiết bị. Do đó nhân viên
ngân hàng có tác động trực tiếp đến hiệu quả của ngân hàng cũng như hoạt
động tín dụng của NHTM. Khi mà ngân hàng có một đội ngũ cán bộ nhân
viên có trình độ, năng lực, phẩm chất tốt thực hiện nhuần nhuyễn chính xác
các công việc nghiệp vụ của mình thì ngân hàng sẽ có kết quả cao trong hoạt
động và ngược lại. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản
của ngân hàng, kết quả của hoạt động tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới toàn

bộ mọi hoạt động khác của ngân hàng do vậy trình độ của cán bộ nhân viên
tín dụng có vai trò quan trọng nhất định trong cơ cấu tổ chức cán bộ của
NHTM.
Nhân viên tín dụng ngân hàng là đội ngũ trực tiếp xử lý các nghiệp vụ
tín dụng như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu… cho các khách hàng, xử lý các
qui trình tín dụng từ việc xem xét hồ sơ cho vay, phân tích tín dụng, giải
ngân, thu nợ, xử lý các rủi ro liên quan. Đội ngũ nhân viên có trình độ cao thì
các hợp đồng tín dụng sẽ được xử lý tốt, ngân hàng có được một khoản cho
vay thành công tránh được rủi ro và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong
đó có thể nói nhân viên giao dịch với khách hàng là hình ảnh của NHTM,
bởi sản phẩm của ngân hàng mang hình thái phi vật chất khách hàng chỉ có
thể đánh giá chất lượng của sản phẩm sau khi đã sử dụng nó do thế trước hết
để xem xét có nên sử dụng sản phẩm dịch vụ nào đó của ngân hàng không
Tạ Thanh Hiền 25 Ngân hàng 44B

×