Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.96 KB, 26 trang )

Mục lục
Lời mở đầu 3
I. đầu t trực tiếp nớc ngoài 5
1.1. Đầu t 5
1.1.1. Khái niệm đầu t 5
1.1.2. Đặc trng cơ bản đầu t 5
1.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài 6
1.2.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài 6
1.2.2. Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài 6
1.2.3. Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài 7
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài 7
1.3. Một số lý thuyết về đầu t thơng mại quốc tế 10
2. Chính sách Nhà nớc với vấn đề đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
11
2.1. Tính tất yếu đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam 11
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong Luật đầu t nớc ngoài 12
II: vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát
triển kinh tế Việt Nam 14
1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam từ
năm 1998 đến nay 14
1.1. Thời kỳ 1988 - 1990 15
1.2. Thời kỳ 1991 - 1996 16
1.3. Thời kỳ 1997 đến nay 17
2. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển nền kinh
tế - xã hội ở Việt Nam 18
3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thu hút nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào Việt Nam 21
1
3.1. Cơ cấu đầu t cha hợp lý 21
3.2. Nguồn thu hút vốn hẹp 26


3.3. Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài cha hoàn thiện 27
III. một số đề xuất và kiến nghị 29
kết luận 30
2
lời mở đầu
Từ sau Đại hội VI năm 1986, nền kinh tế nớc ta đã thực hiện một
công cuộc chuyển đổi rất lớn, đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Từ đó đến nay, đất nớc ta đã
đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể nh: tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình
hàng năm gần 7% (từ năm 1990 đến nay), đời sống nhân dân ngày càng cải
thiện, là nớc đứng thứ hai trong các nớc xuất khẩu gạo trên thế giới.
Hơn nữa, cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hoà, Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức ASEAN, tham gia diễn đàn APEC, tiến tới gia
nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Nh trong Hội nghị lần thứ 4 Ban
chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: "Trên cơ sở phát
huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực
bên ngoài". Với t tởng chỉ đạo đó, việc tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài luôn là vấn đề hàng đầu đ-
ợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm thờng xuyên. Do nhận thức đợc vị trí vai
trò nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nên nền kinh tế vốn đã trì trệ nh ở
Việt Nam hiện nay, thì đầu t trực tiếp nớc ngoài đã khơi dậy lại thị trờng
trong nớc, cung cấp về vốn, tiếp thu khoa học công nghệ và học hỏi kinh
nghiệm quản lý.v.v
Trên tinh thần đó, Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành luật đầu t nớc
ngoài từ năm 1998, thực hiện nhiều giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn này.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ trong khu vực từ năm 1997, cho đên nay, nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đã có phần chững lại và bộc lộ nhiều
khiếm khuyết trong chính sách thu hút nguồn vốn đã không còn phù hợp
nữa. Chính vì lý do đó và nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn đầu t trực

tiếp nớc ngoài. Cho nên em đã chọn đề tài: "Đầu t trực tiếp nớc ngoài và
vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam". Để vừa xem xét tổng quan tình hình thực trạng thu hút nguồn
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trong hơn 10 năm qua, đồng thời qua đó tìm ra
3
giải pháp cơ bản để cải thiện hơn nữa trong kiến tạo nguồn vốn. Điều đó
nhằm tạo đà cho phát triển kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc, tiến tới năm 2020 Việt Nam cơ bản là một nớc công
nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong bài viết này, em chỉ xin đề
cập tới những đạt đợc và cha đạt đợc cùng với giải pháp trong vấn đề thu
hút nguồn vốn FDI bao quát trên diện rộng cả nớc, chứ em không đi sâu
vào từng lĩnh vực từng khu vực cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng phơng pháp luận,
phơng pháp nghiên cứu tài liệu để thực hiện đề án này.
Kết cấu đề án ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận còn bao gồm:
I: Đầu t trực tiếp nớc ngoài
II: Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển của
kinh tế Việt Nam
Với trình độ hiểu biết còn hạn chế, cho nên bài viết này không tránh
khỏi những thiếu sót và sai lầm. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các
thầy giáo, cô giáo để bổ xung cho bài viết đợc hoàn thiện hơn và sẽ làm tốt
hơn trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
I. đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.1. Đầu t.
1.1.1. Khái niệm đầu t.
Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao
động, trí tuệ.v.v ) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho chủ đầu t trong t-

ơng lai.
Nh vậy, theo khái niệm trên, đầu t là hoạt động kinh tế gắn với việc
sử dụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Đầu t là một bộ phận của sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc
tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
Vốn đầu t bao gồm có các dạng sau:
- Tiền tệ các loại
- Hiện vật hữu hình: t liệu sản xuất, tài nguyên
- Hàng hoá hữu hình: sức lao động, cán bộ, thông tin, biểu tợng uy tín
hàng hoá.v.v
- Các phơng tiện khác: cổ phiếu, đá quý.v.v
1.1.2. Đặc trng cơ bản của đầu t.
Đầu t có hai đặc trng cơ bản sau: tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
- Tính sinh lợi là đặc trng hàng đầu của đầu t. Không thể thể coi là
đầu t, nếu việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản
tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Nh vậy đầu t khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của
không sinh lời.
+ Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo và tình cảm.
- Đặc trng thứ hai của đầu t là kéo dài thời gian, thờng từ hai năm đến
70 năm hoặc có hạn thờng trong vòng một năm không gọi là đầu t. Đặc
điểm này cho phép phân biệt hoạt động đầu t và hoạt động kinh doanh.
5
Kinh doanh thờng đợc coi là một giai đoạn đầu t. Nh vậy, đầu t và kinh
doanh thống nhất tính sinh lời nhng khác nhau ở thời gian thực hiện.
1.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.2.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,

trong đó ngời chủ sở hữu vốn điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất. FDI là sự đầu t của các Công ty nhằm xây dựng các cơ
sở, chi nhánh ở sở đó. Đây là hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng
góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ
trực tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn.
1.2.2. Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài.
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
- Quyền quản lý xây dựng phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp
100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài quản lý và
điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
định.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại hoàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn có
thể đợc bổ xung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc
ngoài.
- Việc các chủ đầu t nớc ngoài bỏ vốn vào trong nớc để biến sinh lợi,
thì qua đó bên phía chủ nhà tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại ở nớc ngoài. Đây là
một đặc điểm chú trọng cho các nớc đang phát triển trong quá trình phát
triển và hội nhập nền kinh tế trên thế giới.
6
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà các chủ đầu t đợc tự mình
ra quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có ràng
buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.

1.2.3. Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những
hình thức đợc áp dụng phổ biến là:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các
hình thức trên đợc áp dụng khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc sở tại
còn lập ra các khu vực u đãi đầu t trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất,
khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hợp đồng xây dựng - vận hành -
chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chueyẻn giao (B.T), xây dựng - chuyển
giao - vận hành (B.T.O).
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn dtttt nớc
ngoài.
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các n-
ớc trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể nh sau:
1.2.4.1. Hệ thống luật
Hệ thống luật là một trong những nhân tố sẽ kìm hãm hay thúc đẩy
gia tăng của hoạt động đầu t nớc ngoài. Bởi lẽ, trong hệ thống luật đầu t, n-
ớc sở tại sữ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu t về hình thức đầu
t, đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan nh thế nào.v.v Đồng thời các nhà
đầu t nớc ngoài còn xem xét những luật liên quan nh luật thuế, luật cho
thuê đất đai.v.v Những nội dung của hệ thống luật càng đồng bộ, chặt chẽ
7
tiên tiến, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút
nguồn vốn FDI càng cao.
1.2.4.2. ổn định về chính trị.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vợt khỏi

sự kiểm soát của chủ đầu t. những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ
làm cho dùng vốn FDI bị chững lại và thu hẹp, mà còn làm cho quá trình
huy động ngồn vốn trong nớc bị giảm mạnh.
Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện
cảm và gây khó dễ của giới lãnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu t nớc ngoài
đều là nhân tố tác động tâm lý tiêu cực của các chủ đầu t nớc ngoài.
Bởi vậy, ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn là
cần giữ vững lâu dài, để cho các nhà đầu t yên tâm hoạt động.
1.2.4.3. Sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các
chủ đầu t có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự
án đã cam kết.
Một tổng thể hạ tầng bao gồm: cầu, cảng, đờng xá, hệ thống điện nớc
dồi dào phơng tiện nghe nhìn hiện đại.v.v Trong các điều kiện và chính
sách hạ tầng phục vụ cho hoạt động FDI, chính sách đất đai và bất động sản
có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI. Khi đó càng tạo cho các chủ đầu
t nớc ngoài an tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt mua bán đất đai
mà họ có đợc bằng nguồn vốn đầu t của mình.
Dịch vụ thông tin và t vấn đầu t có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp thông tin cập nhật và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu t tiếp xúc lựa
chọn bên đối tác và sẽ ảnh hởng hoạt động kinh doanh.
1.2.4.4. Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp
phần ổn định hoạt động xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu t nớc
ngoài, nhất là trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoại. Việc nguồn vốn
FDI đổ vào một nớc thờng tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong -
8
ngoài nớc. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, t bản nớc ngoài càng a
đầu t theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hởng lãi ngay trên chỉ số
chênh lệch lãi suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nớc coa hơn mức lãi

suấ quốc tế thì sức hút với dòng vón chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng
nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu t là cao làm giảm lợi nhuận của
các nhà đầu t.
Ngoài ra, một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng
lớn, sức hấp dẫn với vốn nớc ngoài càng lớn, một nớc có mức tăng trởng
xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà đầu t vì khả năng trả nợ của nớc đó
bảo đảm hơn, mức độ mạo hiểm trong đầu t sẽ giảm.
1.2.4.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu t là thủ tục rờm rà, phiền
phức gây tốn kém về thời gian, chi phí và đã làm mất cơ hội đầu t.
Đồng thời, với nhân tố này còn gắn liền với trình độ khả năng tính
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử
lý việc phát sinh trong hoạt động đầu t. Do vậy, Bộ máy hành chính phải
thật gọn nhẹ với những thủ tục, hành chính có tính chất đơn giản, công khai
và nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt động của đầu t một cách không
thông suốt và chính xác.
1.2.4.6. Đặc điểm thị tr ờng n ớc nhận vốn.
Đây có thể nới là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến việc thu hút vốn
đầu t nớc ngoài. Điều đó đợc thể hiện ở quy mô, dung lợng của thị trờng,
sức mua của các tầng lớp dân c trong nớc, khả năng mở rộng quy mô đầu t-
.v.v đặc biệt là sự hoạt động của thị trờng nhân lực. Mặt khác, với giá
nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t nớc ngoài,
nhất là với những dự án đầu t vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài
ra, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý.v.v
cũng có ý nghĩa nhất định.
9
Bởi vậy, lợi thể về thị trờng sẽ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t n-
ớc ngoài.
1.3. Một số lý thuyết về đầu t - thơng mại quốc tế.

Lý thuyết thơng mại quốc tế của Hecksher - Ohlin cho rằng: một nớc
sẽ chuyên hoá vào sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất của nó
sử dụng nhiều nhân tố sản xuất tơng đối rẻ và sẵn có của nớc đó và nhập
khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó sử dụng nhân tố sản xuất tơng đối đắt và
kham hiếm của nớc đó. Khi nguồn lực sản xuất (lao động, vốn, kỹ thuật)
của một nớc thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất và xuất
nhập khẩu của nớc đó. Sự di chuyển nguồn lực giữa các nớc là một trong n-
ớc nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi của các nguồn lực sản xuất sẵn có
của các nớc. Khi đó, một hình di chuyển vốn cũng làm tăng khối lợng của
nhân tố vốn. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đến x và sau đó đến th-
ơng mại quốc tế có thể diễn ra theo hai hớng: tác động thay thế và tác động
bổ sung.
- Tác động thay thế: mô hình kiểu Hecksher -Ohlin -Samuelson) một
nớc có hàng rào thơng mại mang tính hạn chế cao đối với hàng hoá nhập
khẩu sẽ làm tăng thu nhập đối với vốn nguồn lực tơng đối khan hiếm của n-
ớc ngày.
Theo tác động Rybczynski, sản xuất của hàng hoá sử dụng nhiều vốn
(trớc đây đợc nhập khẩu nếu có thuế) sẽ tăng và sản xuất hàng hoá sử dụng
nhiều lao động (trớc đây đợc xuất khẩu) sẽ giảm. Nh vậy, theo hớng này,
đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ làm giảm khối lợng xuất nhập khẩu.
- Tác động bổ xung: tác động này diễn ra trong mô hình kiểu Riardo
khi các nớc có công nghệ khác nhau. Ví dụ: giả sử hai nớc có năng suất lao
động nh nhau nhng một nớc có năng suất vốn cao hơn. Nớc có năng suất
vốn cao hơn sẽ xuất khẩu hàng hoá nhiều vốn. Khi vốn di động trên phạm
vi quốc tế nó sẽ tìm đến nơi nào đó có mức thu nhapạ cao nhất và vì vậy sẽ
chảy vào nớc có năng suất vốn cao hơn. Theo tác động Rybcznski, dòng
vốn này sẽ làm tăng sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều vốn (hàng xuất khẩu
10
nớc đó) và giảm sản xuất hàng sử dụng nhiều lao động (hàng nhập khẩu của
nớc đó). Vì vậy, dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào sẽ làm tăng

quy mô buôn bán giữa các nớc.
2. Chính sách Nhà nớc với vấn đề đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt
Nam
2.1. Tính tất yếu đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
của mình. Những quốc gia này đã có sự đầu t rất lớn vào sản xuất và khai
thác các dạng tài nguyên thiên nhiên. khi trình độ phát triển kinh tế đạt đến
mức cao nhu cầu đầu t ít, chi phí cao thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu
t vào các quốc gia khác trên thế giới nhằm tận dụng những lợi thế về lao
động, tài nguyên thiên nhiên, thị trờng của những nớc đó. Mặt khác, các
quốc gia có những lợi thế đó thì nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế rất
bức xúc. Vì vậy, họ đã có những chính sách để thu hút những nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vào.
Đối với Việt Nam, xuất phát triển là một nớc nông nghiệp lạc hậu.
Hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động
thấp, tích luỹ nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nớc ngoài không có hiệu quả.
Ngoài ra, nớc ta vừa ra khỏi chuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nên nhiều tàn
d mà ta cha khắc phục đợc. Trớc những khó khăn thách thức đó, Đảng và
Nhà nớc ta đề ra nhiều mục tiêu quan trọng trong giai đoạn 2001 2010
nhằm nâng cao đời sống ngời dân, xây dựng cơ sỏ hạ tầng phát triển nền
kinh tế vững mạnh. Trong chiến lợc 10 năm đầu thế kỷ 21, Đảng ta vẫn
kiên định đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc tạo lập nền tảng
cho việc hình thành một nớc công nghiệp trong giai đoạn sau. Sự lựa chọn
chiến lợc này là một tất yếu đợc rút ra từ quá trình phát triển và đổi mới hơn
10 năm qua, từ một tầm nhìn về triển vọng phát triển đất nớc gắn với xu thế
thời đại. Trong đó, vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đóng góp
11
đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc. Trong những năm
qua, cùng với sự phát triển đất nớc, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài

ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Điều
đó đợc biểu hiện rõ bằng gia tăng nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ, đóng
góp vào ngân sáh Nhà nớc đáng kể. Trong những năm tới, việc thu hút
nguồn vốn FDI vẫn đợc Nhà nớc quan tâm là một xu thế tất yếu phù hợp với
xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong luật đầu t nớc ngoài.
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế mở cửa và hội nhập với
nớc ngoài, ngày 19/12/1987 lầu đầu tiên Quốc hội nớc ta đã thông qua Luật
đầu t nớc ngoài cho phép các tổ chức cá nhân là ngời nớc ngoài đợc đầu t
vào Việt Nam. Qua 4 lần sửa đổi bổ xung vào các năm 1990, 1992, 1996 và
tháng 4 năm 2000, môi trờng đầu t đã cải thiện thông thoáng hơn, giảm
thiểu rủi ro cho các nhà đầu t, mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh . Theo luật đầu t nớc ngoài Việt Nam, các nhà đầu t nớc ngoài đợc
đầu t theo dới hình thức sau đây:
- Công ty liên doanh: là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn đợc
thành lập với sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân
trong nớc và bên kia là một hay nhiều thành viên nớc ngoài. Vốn
hoạt động do hai bên đóng góp, thời gian hoạt động từ 30 đến 50
năm.
- Công ty có 100% vốn đầu t nớc ngoài: là dạng Công ty trách
nhiệm hữu hạn do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh , thời gian hoạt động từ 50
đến 70 năm.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là dạng hợp đồng hợp tác kinh
doanh giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành hoạt
động kinh doanh trên cơ sở phân định trách nhiệm, quyền lợi
nghĩa vụ rõ ràng và không thành lập một pháp nhân mới.
12
- Xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT): là hình thức hợp đồng đ-
ợc ký kết giữa chủ đầu t và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền

để xây dựng một công trình, trong đó có nhà đầu t bỏ vốn để kinh
doanh và khai thác công trình trong một thời gian nhất định đủ để
thu hồi vốn và các lợi nhuận thoả đáng sau đó chuyển giao công
trình cho Nhà nớc khi chấm dứt hợp đồng mà không đòi hỏi bất
cứ khoản tiền nào.
Nhìn chung, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc đánh giá là có độ
hấp dẫn cao, phù hợp với thônglệ quốc tế. Hiện nay, Luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam đang đợc tiếp tục điều chỉnh bổ xung cho phù hợp với thực
tiễn điều kiện ở Việt Nam.
II: vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự
phát triển kinh tế Việt Nam
13
1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam từ năm 1998 đến nay.
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế đến nay, Việt Nam
đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn nh: tốc độ tăng trởng kinh tế liên tục cao
và ổn định trong nhiều năm.
Một trong những nguyên nhân thành tựu đó là chủ trơng mới của
Đảng về hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong đó có hoạt động thu hút nguồn
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Qua hơn mời năm, kể từ khi có luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
(12/1987), nớc ta đã thu hút nguồn vốn FDI qua các năm nh sau:
Biểu 1: Tổng vốn đăng ký FDI từ năm 1988 đến năm 2000
Đơn vị tính: Triệu USD
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân 0 13 năm thu hút đầu t nớc ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7.
14
366
539
677

1294
2036
2652
4071
6616
8640
4514
3596
1566
1973
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Năm
Vốn đăng ký (Triệu USD
Biểu 2: Số dự án FDI đợc cấp giấy phép 1989 - 2000
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân 0 13 năm thu hút đầu t nớc ngoài thành tựu
và những điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7
Từ số liệu trên, quá trình thu hút vốn đầu t Fdi vào Việt Nam đợc
chia làm 3 thời kỳ:
1.1. Thời kỳ 1988 - 1990.
Đây đợc coi là thời kỳ khởi động cho quá trình thu hút nguồn vốn

đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Năm 1988, năm đầu tiên thực hiện luật đầu
t nớc ngoài, chúng ta đã cấp giấy phép đầu t cho 37 dự án, với tống số vốn
đăng ký là 366 triệu USD. Kết quả đó tuy nhỏ nhng có ý nghĩa quan trọng
đối với nớc ta khi vừa bớc sang nền kinh tế thị trờng.
Nó đánh dấu sự thành công ban đầu của công cuộc đổi mới, mở cửa
nền kinh tế, thực hiện và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và
Nhà nớc ta.
Cho đến năm 1990, sau 30 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài,
chúng ta đã cấp giấy phép cho 213 dự án với số vốn đăng ký 1582 triệu
USD, quy mô trung bình của mỗi dự án là 7 triệu USD, dự án. Lĩnh vực đầu
t chủ yếu trong thời kỳ này là thăm dò dầu khí 32,2% khách sạn 20,6%,
tổng vốn đăng ký. Ta nhận thấy rõ, việc gia tăng vốn đầu t chậm là vì đây là
15
37
70
106
149
195
273
371
412
368
331
275
308
344
0
50
100
150

200
250
300
350
400
450
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 năm
Số dự án
một lĩnh vực còn mới mẻ, chúng ta vừa học, vừa làm, kinh nghiệm cha
nhiều.
Tuy nhiên, những kết quả đó đã chứng minh triển vọng lạc quan của
hoạt động đầu t nớc ngoài trong thời kỳ này.
1.2. Thời kỳ 1991 - 1996.
Trong thời kỳ này, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
tăng trởng một cách nhanh chóng và có sự thay đổi lớn về chất. Tính từ năm
1991 đến 1996, chúng ta đã cấp 1768 số dự án với vốn đăng ký 25309 triệu
USD trong đó nổi bật nhất về số dự án là năm 1995 đã cấo 412 dự án nhng
năm 1996 là năm có số vốn đăng ký là 8640 triệu USD chiếm 34,13% tổng
vốn đăng ký trong kỳ này.
Đồng thời quy mô mỗi dự án tăng lên qua các năm.
Biểu 3: Quy mô dự án từ năm 1991 - 1996
Đơn vị tính: Triệu USD/dự án
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Quy mô bình quân dự án 8,7 10,4 9,7 11,0 16,1 23,5
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu t nớc ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí kinh tế kinh tế số 128/2001 - trang 7
Biểu 4: Mức vốn thực hiện từ năm 1991 - 1996
Đơn vị tính: Triệu USD/dự án
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Vốn thực hiện 213 394 1099 1946 2671 2646

Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu t nớc ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí kinh tế kinh tế số 128/2001 - trang 7
Thời kỳ này, các dự án đầu t nớc ngoài đợc phân bố rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhiều ngành ngành công nghiệp
mới xuất hiện nh: công nghiệp điện tử, công nghệ sinh học, chế tạo xe máy,
ô tô.v.v
1.3. Thời kỳ 1997 đến nay.
16
Thời kỳ này, tốc độc thu hút vốn đầu t nớc ngoài có dấu hiệu chững
lại và giảm dần.
Qua biểu 2 cho thấy, năm 1998 cấp đợc ít nhất trong kỳ này là 275
dự án năm 1999 là năm có số vốn đăng ký là ít nhất trong kỳ là 1566 triệu
USD.
Đồng thời mức thực hiện vốn và quy mô dự án giảm rõ rệt qua từng
năm.
Biểu 5: Mức vốn thực hiện và quy mô mỗi dự án từ 1997 - 2000
Đơn vị tính: triệu USD
Năm 1997 1998 1999 2000
Mức vốn thực hiện 3250 19000 1519 2228
Quy mô mỗi dự án 13,6 13,1 5,1 5,7
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu t nớc ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7.
Giải thích cho sự giảm sút này trong thời kỳ 1997 - 2000 là do cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực từ giữa năm 1997 đã lan nhanh
và rộng khắp. Phần lớn, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là thu hút từ các nhà
đầu t trong khu vực, nên khi xảy ra khủng hoảng các nhà đầu t trong khu
vực gặp khó khăn về tài chính. Do đó họ giảm việc đầu t ra nớc ngoài dẫn
đễn lợng vốn vào Việt Nam giảm. Nhng sang năm 2000, tình hình có khả
quan hơn, số vốn và số dự án tăng lên: số dự án tăng 11%, số vốn đăng ký
tăng 26%, có đợc kết quả phục hồi này, một phần là nhờ vào tác động tích

cực của các giải pháp hoàn thiện môi trờng đầu t nớc ngoài của Việt Nam
trong thời gian gần đây.
2. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với sự phát triển
nền kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
17
Nhìn chung, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoìa ngày càng chiếm vị
trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể đợc biểu thị bảng dới
đây:
Biểu 6: Vốn FDI trong tổng vốn đầu t toàn xã hội năm 1995 -
2001
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Vốn FDI (tỷ đồng) 22.00
0
22.700 30.300 24.300 18.900 20.800 34.500
Tổng vốn toàn xã hội
(tỷ đồng)
68.04
8
79.367 96.870 97.336 103.900 124.000
143.84
0
Tỷ trọng FDI trong
tổng vốn toàn xã hội
(%)
32,3 28,6 31,3 24,9 18,2 16,8 24
Nguồn: Nguyễn Trọng Hà - Đánh giá tác động của FDI đến ngoại thơng
Việt Nam - Tạp chí kinh tế và phát triển - số 62 tháng 8/2002 - trang 28
Tính chung trong tháng 7 từ năm 1995 - 2001 thì vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài đã đóng góp khoảng 25% trong tổng vốn đầu t toàn xã hội. Mặc
dù có sự suy giảm trong năm 1999 và năm 2000, thế nhng trong năm 2001,

Fdi đã phục hồi nhanh chóng và có lợng vốn Fdi vào Việt Nam lớn nhất từ
trớc đến nay số dự án đợc cấp là 172 triệu dự án với tổng vốn đăng ký là
300 triệu USD.
Ngoài ra, tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
GDP tăng dần qua các năm.
18
Biểu 7: Tỷ lệ đóng góp GDP của các thành phần kinh tế có vốn
FDI
Đơn vị tính: %
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu t nớc ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế - Số 128/2001 - trang 7.
Nh vậy, việc gia tăng nguồn vốn FDI có trong GDP đã thúc đẩy tốc
độ tăng trởng qua các năm, làm ổn định nền kinh tế, điều đó càng khẳng
định vai trò FDI trong nền kinh tế quốc dân.
Cho đến thời điểm này, có thể khẳng định chủ trơng hợp tác thông
qua thu hút và sử dụng vốn đầu t nớc ngoài của nớc ta thực sự đã đi vào
cuộc sống. Nguồn vốn FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm cho
ngời lao động.
Theo báo cáo của Bộ kế hoạch và Đầu t, số lao động làm việc trong
khu vực này liên tục tăng qua các năm.
Biểu 8: Số lao động làm việc trong khu vực đầu t trực tiếp nớc
ngoài từ năm 1996 - 2000
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Số lao động 220.000 250.000 270.000 296.000 327.000
Nguồn: Lê Hồng Yến - Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nớc về đầu t trực
tiếp nớc ngoài - Tạp chí kinh tế và phát triển số 59 tháng 5/2002 - trang 30.
Để đánh giá chính xác hơn về vai trò của nguồn vốn FDI trong tạo
việc làm ngời ta đa ra chỉ tiêu lao động gián tiếp, những ngời không trực
tiếp hởng lơng từ các chủ đầu t nớc ngoài, nhng làm việc trong các đơn vị
19

6.9
7.4
9.1
10
11.8
12.7
0
2
4
6
8
10
12
14
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Năm
Tỷ lệ
hình thành do các tác động của vốn FDI là khoảng 1 trieuẹ lao động gián
tiếp (bao gồm công nhân xây dựng, các ngành sản xuất dịch vụ phụ trợ có
liên quan). Nh vậy số lao động làm việc trong các bộ phận có liên quan đến
hoạt động của các dự án đầu t nớc ngoài bằng khoảng 39% tổng số lao động
bình quân hàng năm trong khu vực Nhà nớc. Đây là kết quả nổi bật của đầu
t trực tiếp nớc ngoài.
Tiền lơng mà chủ đầu t nớc ngoài trả cho lao động Việt Nam cao hơn
so với các khu vực khác, điều này phù hợp với năng suất lao động cao do
lực lợng lao động này tạo ra. Theo quyết định số 708 ngày 15/6/1999 của
bộ lao động - thơng binh và xã hội, mức lơng tối thiểu bằng đồng Việt Nam
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc chia làm ba
mức.
Căn cứ theo khu vực: 626.000đ/tháng, 556.000đ/tháng,

487.000đ/tháng. Cũng qua đó theo kết quả khảo sát thì mức thu nhập trung
bình của công nhân làm việc trong các doanh nghiệp FDI vào khoảng 70 -
100USD/tháng (tơng đơng là 980.000đ - 1.500.000đồng), bằng khoảng
150% mức thu nhập bình quân của lao động trong khu vực Nhà nớc. Riêng
đối với cán bộ quản lý thì nằm trong khoảng 200 - 300USD. Đây là yếu tố
hấp dẫn đối với lao động Việt Nam có trình độ cao làm việc cho các dự án
FDI.
Bên cạnh đó, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
đã tạo ra một khối lợng hàng hoá và sản phẩm lớn cho xuấ khẩu từ đó góp
phần tăng nhanh kim ngạch xuấ khẩu nớc ta.
20
Biểu 9: Kim ngạch xuấ khẩu của các doanh nghiệp FDI từ năm 1995 -
2001
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Kim ngạch xuấ khẩu từ
FDI (triệu USD)
336 788 1890 1982 2547 3320 3573
Kim ngạch xuấ khẩu
(triệu USD)
5448,
9
6255,
9
9185 9361 1152
3
1430
8
1510
0
Tỷ trọng FDI trong tổng

số
6,2 10,9 19,5 21,2 22,1 23,2 23,7
Nguồn: Nguyễn Trọng Hà - Đánh giá tác động của FDI đến ngoại thơng
Việt Nam - Tạp chí kinh tế và phát triển - Số 62 tháng 8/2002
Nh vậy, các doanh nghiệp có vốn FDI xuấ khẩu chủ yếu là hàng dệt
may và dầu thô, trong ngành này, có khá nhiều doanh nghiệp đạt tỷ lệ xuấ
khẩu từ 80% trở lên. Các ngành khác, tỷlệ xuất khẩu thấp hơn, chẳng hạn,
ngành thuỷ sản đạt 49%, công nghiệp nặng 34%, giao thông vận tải bu
điện 1%.
Tóm lại FDI làm tăng xuất khẩu ở những sử dụng các nguồn lực mà
Việt Nam có lợi thế nh tài nguyên thiên nhiên (nh dầu thô 2001 xuất khẩu
đợc hơn 3 tỷ USD) và nguồn lao động rẻ (dệt may, giày da).
3. Những tồn tại và hạn chế trong việc thu hút nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Bên cạnh những tác động tích cực lên nền kinh tế Việt Nam đã trình
bày ở trên, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài còn bộc lộ nhiều hạn chế.
3.1. Cơ cấu đầu t cha hợp lý.
Xét theo cơ cấu đầu t theo ngành vào Việt Nam, chúng ta đã có đợc
kết quả đáng khích lệ. Nhìn chung, tốc độ tăng trởng các ngành đều tăng
hàng năm mặc dù có sự mất cân đối trong các cơ cấu đầu t.
21
Biểu 10: Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành
tính đến ngày 31/10/2002
Đơn vị tính: 1000USD
Ngành Số dự
án
Vốn đăng ký Vốn pháp
định
Công nghiệp nặng 581 6.210.350 2.535.239
Công nghiệp nhẹ 859 4.029.200 2.013.763

Xây dựng 274 3.574.021 1.337.647
Xây dựng khu đô thị 3 3.344.237 924.452
GTVT - bu điện 136 3.204.428 2.276.918
Khách sạn - Du lịch 199 3.096.000 2.185.534
Công nghiệp dầu khí 63 3.086.443 2.283.113
Văn phòng cho thuê 105 3.000.225 1.072.107
Công nghiệp thực phẩm 194 2.151.306 946.005
Nông - lâm nghiệp 272 1.029.213 497.489
Dịch vụ khác 172 845.021 473.825
Văn hoá - y tế - giáo dục 93 526.259 243.535
Thuỷ sản 95 343.819 185.141
Xây dựng KCN - KCX 5 302.078 102.460
Tài chính - Ngân hàng 35 243.322 215.752
Các ngành khác 4 27.359 11.540
Tổng cộng: 3.216 37.138.311 17.444.520
Nguồn: Phạm Thị Hà - Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài ở Việt Nam - Tạp chí phát triển kinh tế - số 128/2001 - trang
12.
Qua các số liệu trên, ta có thể thấy rằng, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã
góp phần nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, tăng cờng tiềm lực để
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc nh dầu khí,
điện năng, nuôi trồng và chế biến cây công nghiệp.v.v
Dựa vào bảng trên, tỷ lệ đầu t vào ngành công nghiệp chiếm phần lớn
dự án và số vốn đăng ký đầu t. Tốc độ tăng trởng kinh tế của ngành công
nghiệp liên tục tăng: năm 1996 là 21,7%, năm 1998 là 23,3%, năm 2000 là
20%.
Tuy nhiên, vấn đề đầu t cơ cấu theo ngành còn khá nhiều bất hợp lý.
22
- Đầu t mới chỉ hớng vào những ngành dễ thu lợi nhuận, thời gian thu
hồi vốn nhanh, có thị trờng tiêu thụ trong nớc lớn nên các ngành nông lâm -

thuỷ sản đầu t còn quá nhỏ. Những ngành trong nớc có tiềm năng lớn nhng
cha đợc khai thác hợp lý nh ngành may mặc, tẩy rửa, hàng điện tử dân
dụng, sắt thép, xi măng.v.v còn đầu t vào những ngành công nghệ cao cha
nhiều vì mục tiêu hàng đầu của nhà đầu t là lợi nhuận, họ chỉ mong đầu t
vào những ngành những lĩnh vực bỏ vốn ít mà thu lợi cao. Đồng thời do nớc
ta bắt đầu xuất phát điểm rất thấp cho nên cơ sở hạ tầng kém và duy chúng
ta chỉ có một số ít tài nguyên thiên nhiên, hơn nữa trình độ tay nghề và kỹ
năng ngời lao động không cao. Vì lý do đó mà nhà đầu t không dám đầu t
vào Việt Nam những ngành công nghệ cao chứa nhiều chất xám.
- Mặt khác, trong việc thẩm định lựa chọn dự án, chúng ta đã không
có một chiến lợc phát triển kinh tế tổng hợp trên quy mô một vùng rộng
lớn, vì vậy cứ hễ nơi nào cha phát triển ngành này là cứ cấp giấy phép đầu t,
không xem xét đến tình hình đặc điểm vùng đó nh thế nào. Dẫn đến đầu t
một cách tràn lan và sẽ khó khăn giải quyết những vấn đề phát sinh nh: thị
trờng tiêu thụ ở đâu, đào tạo nguồn lao động theo hớng nào
Ví dụ: nh trong ngành khách sạn - du lịch hiện nay, tỷ lệ sử dụng
phòng ở các khách sạn là quá nhỏ mà chỉ ở những vùng có lợi thế về biển
thì mới có tỷ lệ sử dụng phòng lớn, nhng những nơi đó thì không nhiều.
Điều đó gây lãng phí cho đầu t trong xã hội.
23
Biểu 11: Số dự án và vốn phân theo vùng kinh tế đến tháng 2 -
2002
Đơn vị tính: triệu USD
Vùng kinh tế
Chỉ tiêu
Vùng
núi
phía
Bắc
Vùng kinh

tế trọng
điểm Bắc
Bộ
Vùng kinh
tế trọng
điểm
Trung Bộ
Vùng
Tây
Nguyên
Vùng kinh
tế trọng
điểm Nam
Bộ
Vùng
đồng
bằng
Sông
Cửu
Long
1. Đăng ký
- Số dự án 60 628 95 60 1.686 158
- Vốn đầu t 331 11.819 2.643 937 21.264 1.171
2. Còn hiệu
lực
- Số dự án 42 499 74 50 1.400 114
- Vốn đầu t 264 10.888 984 989 17.305 1.006
3. Vốn thực
hiện
156 3.999 426 119 7.313 714

Biểu 12: Cơ cấu vốn đầu t phân theo ngành và vùng kinh tế đến T12 -
2002
Đơn vị tính: %

Vùng kinh tế
Ngành
Vùng
núi
phía
Bắc
Vùng
kinh tế
trọng
điểm
Bắc Bộ
Vùng
kinh tế
trọng
điểm
Trung
Bộ
Vùng
Tây
Nguyê
n
Vùng
kinh tế
trọng
điểm
Nam

Bộ
Vùng
đồng
bằng
Sông
Cửu
Long
Công nghiệp nặng 12,2 24,2 4,6 0 8 0
Công nghiệp nhẹ 63,8 0 0 9,9 19,4 13,6
Công nghiệp thực
phẩm
9,3 23,3 10,9
Nông - lâm nghiệp 6,5 16,5 54,6 10,2
Xây dựng 5 9,4 22,8 57,6
Khách sạn - du lịch 19,7 17,3 35,4
GTVT và Bu điện 13,5
Xây dựng văn phòng 9,4 15,4
24
Vốn đầu t còn hiệu
lực bình quân cho 1
tỉnh (triệu USD)
22 1.912,9
5
495,88 299,38 4326,2
8
3,82
Nguồn: Phạm Thị Hà - Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001
trang 12.
Qua 2 bảng trên, ta thấy rõ ràng mất cân đối đầu t giữa các vùng kinh

tế về số dự án, vốn và các ngành.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào chủ yếu là vùng kinh tế trọng điểm,
tập trung vao hai vùng lớn là Nam Bộ và Bắc Bộ. Cả hai vùng này chiếm
86,11% số dự án đăng ký, riêng Nam Bộ chiếm 62,74% số dự án đăng ký
cả nớc. Bởi lẽ hai vùng này có số dự án lớn là do cơ sở hạ tầng phát triển,
trình độ giáo dục đào tạo ở mức cao hơn so các vùng khác. Rõ ràng, hệ
thống cơ sở hạ tầng mang tính quyết định trong nhân tố hấp dẫn các nhà
đầu t.
Ví dụ: Nh ở vùng Tây Nguyên, đó là vùng kinh tế có nhiều tài
nguyên khoáng sản nhng cũng chỉ chiém 2,2% số dự án đăng ký. Quả là
một con số ít ỏi, do vùng Tây Nguyên phần lớn là đồi núi, đờng xá hệ thống
điện nớc có nhiều khó khăn trong vấn đề cung cấp. Ngoài ra, mọi ngời ở
vùng này thờng quen công tác trên mảnh ruộng đất của họ vẫn mang tính
truyền thống, nếu có sự thay đổi cũng chỉ là một con số ít trong nhiều ngời
dân ở đây.
- Mặt khác, chúng ta cũng còn thấy đợc sự bất cập giữa ngành đầu t
với vùng kinh tế, có những vùng kinh tế không phù hợp với một số ngành
thì lại chiếm tỷ trọng lớn của ngành trong vùng. Ví dụ nh vùng đồng bằng
sông Cửu Long, thì lợi thế của ngành này chủ yếu là ngành nông nghiệp.
Thế nhng vùng đã quá chú trọng đến ngành xây dựng chiếm gần 60% tổng
vốn đầu t. Điều đó cho chúng ta thấy rõ rằng, khả năng phát huy lợi thế của
vùng nói riêng, và cả nớc nói chung là kém hiệu quả, năng suất không cao
mà còn làm cho khả năng cạnh tranh hàng hàng hoá kém trên thị trờng.
25

×