Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty tmxnk viễn đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.45 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
******
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : sisomphu singdala
Sinh viên lớp : Kinh tế đầu tư 46 A
Khoa : Kinh tế đầu tư
Khoá : 46
Tôi xin cam đoan nội dung chuyên đề này là hoàn toàn do tôi nghiên cứu
và hoàn thiện đúng theo quy chế của trường Kinh Tế Quốc Dân. Tôi xin chịu
trách nhiệm về những gì đã viết trong bản chuyên đề này.
Hà Nội, Ngày 01 Tháng 05 Năm 2008
Người viết, Người cam đoan

sisomphu singdala

SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
KẾT LUẬN 76
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã đưa đến cho các doanh nghiệp Việt nam khái
niệm “Thương trường là chiến trường”. Quả thực, trong thời đại hiện nay các
Doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau trên một chiến trường không có tiếng súng
nổ. Doanh nghiệp nào nắm bắt kịp thời và chớp lấy thời cơ thì Doanh nghiệp đó
thắng thế.
Công ty TM XNK Viễn đông là một doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng Pha lê nhập ngoại vì thế kế hoạch kinh doanh là khâu quan trọng bậc nhất


nhằm mang lại mục tiêu lợi nhuận của công ty. Những năm vừa qua nhờ vào
phương pháp lập kế hoạch đúng đắn mà doanh thu của công ty tăng lên đáng kể
qua các năm, tạo ra được sức cạnh tranh giúp công ty có chỗ đứng trên thương
trường. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Xuất
phát từ cơ sở đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là: “Hoàn
thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TMXNK Viễn Đông ”. Mục
tiêu nghiên cứu của tôi là nhằm tìm ra những mặt được và những mặt yếu kém
trong từng khâu để tiến tới hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch đồng thời tạo
được uy tín của công ty trong con mắt người tiêu dùng.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế hoạch trong doanh nghiệp
Chương II: Thực tiễn công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở
công ty TMXNK Viễn Đông
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh ở công ty TMXNK Viễn Đông
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên Th.s Phạm Thanh Hưng
và toàn thể các anh chị trong công ty TMXNK Viễn Đông đã nhiệt tình giúp đỡ
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt bản báo cáo này.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN KẾ HOẠCH
TRONG DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về kế hoạch trong doanh nghiệp

1.1 Khái niệm về kế hoạch trong doanh nghiệp
Cũng như mọi phạm trù quản lý khác, đối với công tác lập kế hoạch cũng
có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều xem xét kế hoạch theo
một góc độ riêng và đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản lý
này.
Với cách tiếp cận theo quá trình thì cho rằng: Kế hoạch sản xuất kinh
doanh là một quá trình liên tục xoáy trôn ốc với chất lượng ngày càng tăng kể từ
khi chuẩn bị xây dựng cho tới lúc chuẩn bị tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đưa
hoạt động của doanh nghiệp theo các mục tiêu đã định.
Theo quan niệm của STEINER thì: “Công tác lập kế hoạch là một quá trình bắt
đầu từ việc thiết lập các mục tiêu và quyết định chiến lược, các chính sách, kế
hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định khả thi
và nó bao gồm chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược
nhằm hoàn thiện hơn nữa”.
Trong cách tiếp cận này, khái niệm hiện tượng tương lai, tính liên tục của
quá trình, sự gắn bó của hàng loạt hành động và quyết định để đạt được mong
muốn đều đã được thể hiện.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo HERY FAYOL: Kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của
chu trình quản lý cấp công ty. Xét về mặt bản chất, hoạt động này là nhằm xét
các mục tiêu của phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo RONNEY: Hoạt động kế hoạch là một trong các hoạt động nhằm
tìm ra con đường huy động và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả để
phục vụ các mục tiêu kinh doanh.
Trong thời bao cấp, ở Việt nam quan niệm: Công tác lập kế hoạch là tổng

thể các hoạt động nhằm xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ của sản xuất kinh
doanh, về tổ chức đời sống và tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu đó,
trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan, các chủ trương đường lối của Đảng
và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Các khái niệm trên đây cho thấy khái niệm kế hoạch được đề cập chủ yếu
thông qua các nội dung của nó mà chưa làm nổi bật đặc tính về thời gian, mức
độ những nét hết sức đặc trưng của kế hoạch.
Theo cách tiếp cận hiện nay được nhiều người sử dụng ở Việt nam thì: Kế
hoạch là những chỉ tiêu, những con số dự kiến, ước tính trước trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để đạt được hiệu quả cao nhất (Tức là phù hợp
với yêu cầu về thị trường, phù hợp với pháp luật và khả năng thực tế của doanh
nghiệp).
Theo quan niệm này thì những chỉ tiêu, những con số phải có cơ sở khoa
học, cơ sở thực tế và nó phải được thể hiện ở bảng biểu kế hoạch. Những con số
chỉ tiêu này mang tính khả năng và muốn biến chúng thành hiện thực thì phải áp
dụng hệ thống các biện pháp.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc lập kế hoạch là quyết định trước xem trong tương lai phải làm gì?
làm như thế nào? và làm bằng công cụ gì? khi nào làm? và ai làm?.
Mặc dù ít tiên đoán được chính xác trong tương lai và những yếu tố nằm ngoài
sự kiểm soát có thể phá vỡ cả những kế hoạch tốt nhất đã có nhưng không có kế
hoạch thì các sự kiện xảy ra một cách ngẫu nhiên và ta sẽ mất đi khả năng hành
động một cách chủ động.
1.2 Vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp
Việc lập kế hoạch có 4 mục đích quan trọng bao gồm: Tập trung sự chú ý
vào các mục tiêu, ứng phó với những bất định và thay đổi, tạo khả năng tác
nghiệp kinh tế, giúp cho các nhà quản lý kiểm tra.

1.2.1 Tập trung sự chú ý vào các mục tiêu
Do toàn bộ công việc lập kế hoạch là phần đạt được các mục tiêu của cơ
sở, cho nên chính hoạt động lập kế hoạch tập trung sự chú ý vào các mục tiêu
này. Nhưng kế hoạch được xem xét đủ toàn diện sẽ thống nhất được những hoạt
động tương tác giữa các bộ phận. Những người quản lý, mà họ thực sự đang gặp
phải những vấn đề cấp bách, buộc phải thông qua việc lập kế hoạch để xem xét
tương lai, thậm chí cần phải định kỳ sửa đổi và mở rộng kế hoạch để đạt được
các mục tiêu dã định.
1.2.2 Ứng phó với những sự bất định và sự thay đổi
Sự bất định và thay đổi làm cho việc lập kế hoạch trở thành tất yếu. Giống
như một nhà hằng hải không chỉ lập hành trình một lần rồi quên nó, một người
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh không thể lập một kế hoạch sản xuất kinh doanh và dừng lại ở đó.
Tương lai rất ít khi chắc chắn, tương lai càng xa thì kết quả của quyết định mà ta
cần phải xem xét sẽ càng kém chắc chắn, một uỷ viên quản trị kinh doanh có thể
thấy hoàn toàn chắc chắn rằng: Trong tháng tới các đơn đặt hàng, các chi phí sản
xuất, năng suất lao động, sản lượng, dự trữ tiền mặt sẵn có, và các yếu tố khác
của môi trường kinh doanh sẽ ở một mức độ xác định. Song, một đám cháy, một
cuộc bãi công không biết trước, hoặc việc huỷ bỏ một đơn đặt hàng của một
khách hàng chủ yếu sẽ làm đảo lộn tất cả. Hơn nữa, nếu lập kế hoạch cho một
thời gian càng dài thì người quản lý càng ít nắm chắc về môi trường kinh doanh
bên trong và bên ngoài và về tính đúng đắn của mọi quyết định.
Thậm trí ngay khi tương lai có độ chắc chắn cao, thì một số kế hoạch cần thiết:
Thứ nhất là: Các nhà quản lý vẫn phải tìm cách tốt nhất để dạt được mục
tiêu. Với điều kiện chắc chắn, trước hết đây là vấn đề thuộc toán học tính toán,
dựa trên các sự kiện đã biết xem tiến trình nào sẽ đem lại kết quả mong muốn
với chi phí thấp nhất.

Thứ hai là: Sau khi tiến trình đã được xác định, cần phải đưa ra các kế
hoạch để sao cho mỗi bộ phận của tổ chức sẽ biết cần phải đóng góp như thế nào
vào công việc phải làm.
Ngay sau khi có thể dễ dàng dự đoán được sự thay đổi thì vẫn nảy sinh
những khó khăn khi lập kế hoạch. Việc sản xuất loại ô tô nhỏ sử dụng ít nhiên
liệu là một ví dụ. Không thể ngay lập tức chuyển từ sản xuất ô tô cỡ lớn và cỡ
trung bình sang cỡ nhỏ, nhà sản xuất phải quyết định tỷ lệ sản xuất giữa các loại
ô tô và làm thế nào để trang bị máy móc cho cả dây truyền này sản xuất có hiệu
quả. Tuy nhiên, nhà sản xuất có thể lựa chọn các phương hướng rất khác nhau,
khi đã nắm chắc về sự thay đổi công ty có thể phải cân nhắc kỹ lưỡng để bán lỗ
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần kinh doanh xe cỡ lớn và cỡ trung bình để tập trung vào việc thiết kế và sản
xuất loại xe cỡ nhỏ, với hy vọng trở thành công ty hàng đầu trong ngành sản xuất
ô tô cỡ nhỏ. Thực tế, đó là cách mà các công ty Nhật Bản đã làm.
Khi các nhà quản lý không thể thấy được các xu thế một cách dễ dàng thì
việc có được một kế hoạch tốt có thể gặp nhiều khó khăn hơn nữa. Nhiều nhà
quản trị đã đánh giá thấp hoặc không đánh giá đủ sớm về tầm quan trọng của giá
cả lạm phát, về sự tăng lãi suất nhanh chóng và khủng hoảng năng lượng những
năm 70, kết quả là họ đã đối phó không kịp thời với những biến động về thị
trường và vật liệu dẫn tới sự tăng chi phí sản xuất. Thậm chí đến cuối những
năm 1960 đầu 1970 sự cố ô nhiễm nước và không khí cũng chưa được quan tâm
đúng mức.
1.2.3 Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế
Việc lập kế hoạch sẽ cực tiểu hoá chi phí vì nó chú trọng vào các hoạt
động hiệu quả và phù hợp.
Kế hoạch thay thế cho sự hoạt động manh mún, kế hoạch không được phối hợp
bằng sự nỗ lực có định hướng chung, thay thế những phán xét vội vàng bằng

những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng.
Ở phạm vi cơ sở sản, xuất tác dụng của việc lập kế hoạch càng rõ nét.
Không một ai, đã từng ngắm nhìn bộ phận lắp ráp ô tô trong một nhà máy lớn
mà lại không có ấn tượng về cách thức mà các bộ phận và các dây chuyền phụ
ghép nối với nhau. Từ hệ thống băng tải chính hình thành ra thân xe, và các bộ
phận khác nhau được hình thành từ các dây chuyền khác. Động cơ, bộ truyền lực
và các phụ kiện được đặt vào chỗ một cách chính xác đúng vào thời điểm đã
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định. Quá trình này đòi hỏi phải có một kế hoạch sâu rộng và chi ly mà nếu thiếu
chúng việc sản xuất ô tô sẽ rối loạn và tốn kém quá mức.
1.2.4 Làm dễ dàng cho việc kiểm tra
Người quản lý không thể kiểm tra công việc của các cấp dưới nếu không
có được mục tiêu đã định để đo lường. Như một người lãnh đạo cấp cao đã từng
nói: “Sau khi tôi rời khỏi văn phòng lúc 5 giờ chiều, tôi không còn quan tâm tới
những việc đã xảy ra trong ngày hôm đó, tôi chẳng thể làm gì được nữa, tôi chỉ
xem xét những việc có thể xảy ra vào ngày mai hoặc ngày kia, hoặc vào năm tới,
bởi vì tôi còn có thể làm được một việc gì đó về những vấn đề này”. Có lẽ đây là
một quan niệm cực đoan, nhưng nó cũng nhấn mạnh tới một điều quan trọng là
sự kiểm tra có hiệu quả là sự kiểm tra hướng tới tương lai.
1.3 Nội dung cơ bản của kế hoạch kinh doanh
Kế hoach trong doanh nghiệp là thể hiện kĩ năng tiên đoán mục tiêu phát
triển và tổ chức thực hiện mục tiêu đề ra. Công tác này bao gồm các hoạt động:
- Lập kế hoạch: Đây là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác kế
hoạch hoá doanh nghiệp, nó là quá trình xác định mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và
đề xuất chính sách giải pháp áp dụng. Kết quả của việc soạn lập kế hoạch là một
bản kế hoạch của doanh nghiệp được hình thành và nó chính là cơ sở cho việc
thực hiện các công tác sau của kế hoạch. Bản kế hoạch của doanh nghiệp là hệ

thống các phương hướng nhiệm vụ , mục tiêu và các chỉ tiêu nguồn lực vật chất,
nguồn lực tài chính cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu phát triển doanh nghiệp
đặt ra trong thời kì kế hoạch nhất định. Kế hoạch doanh nghiệp chính là thể hiện
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ý đồ phát triển của các nhà lãnh đạo quản lí đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và các giải pháp thực thi.
Bản kế hoạch doanh nghiệp được hình thành để trả lời những câu hỏi mang tính
bản chất của nó như sau: (1) Trạng thái của doanh nghiệp hiện tại, kết quả và
những điều kiện hoạt động kinh doanh? (2) Doanh nghiệp muốn được phát triển
như thế nào? (3) làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra?
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch là
những hoạt động tiếp sau của công tác kế hoạch hoá nhằm đưa kế hoạch vào
thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Đây là quá trình tổ chức, phối hợp hoạt
động của các bộ phận, cá yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp, triển khai các hoạt
động khác nhau theo các mục tiêu kế hoạch đặt ra. Quá trình triển khai kế hoạch
không chỉ đơn giản là xem xét những hoạt động cần thiết của doanh nghiệp mà
nó còn thể hiện ở khả năng dự kiến, phát hiện những điều bất ngờ có thể xuất
hiện trong quá trình hoạt động và khả năng ứng phó những điều bất ngờ. Quá
trình kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh kế hoạch giúp doanh nghiệp không chỉ xác
định được tất cả những rủi ro trong hoạt động của mình mà còn có khả năng
quản lí rủi ro với sự hỗ trợ của việc tiên đoán có hiệu quả và sử lí những rủi ro
đó trong quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra. Công tác đánh giá kết quả sẽ là cơ
sở giúp cho doanh nghiệp xây dựng những phương án kế hoạch tiếp theo một
cách chính xác và sát thực hơn.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
9

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các loại hình kế hoạch trong doanh nghiệp
Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng thể của nhiều loại kế hoạch có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng chung nhằm thực hiện mục
tiêu tối cao của hệ thống.
Để đảm bảo hoạt động của một tổ chức cần phải xây dựng được một hệ thống kế
hoạch bao gồm nhiều loại kế hoạch khác nhau và được phân định theo nhiều tiêu
chí khác nhau.
2.1 Theo mức độ tổng quát
Được thể hiện trong sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
10
Đường lối - sứ mệnh
Chiến lược
Các kế hoạch tác nghiệp
Xây dựng một lần, sử dụng
một lần:
- chương trình.
- Dự án.
- Ngân sách.
Xây dựng một lần, sử dụng
nhiều lần:
- ChÝnh s¸ch.
- Thñ tôc.
- Quy t¾c.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1 Sứ mệnh
Là bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức, nó trả lời cho câu hỏi:

Tổ chức tồn tại vì mục đích nào?. Sứ mệnh bao gồm:
- Sứ mệnh được công bố: Thông báo cho mọi người một cách công khai,
thông qua thị trường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu, nó được thể hiện thông
qua các khẩu hiệu, các triết lý kinh doanh ngắn gọn.
- Sứ mệnh không được công bố: Thể hiện lợi ích tối cao của doanh nghiệp.
Xu hướng chung ngày nay là: Cố gắng làm cho hai loại sứ mệnh này xích
lại gần nhau.
Sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến lược của hệ thống và
nó cũng là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.
2.1.2. Chiến lược
Chiến lược là tổng thể tư tưởng, quan điểm, mục tiêu tổng quát và những
phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu của hệ thống.
Chiến lược là sự cụ thể hoá đường lối, khẳng định lại sứ mệnh - quan
điểm. Mục tiêu trong chiến lược bao giờ cũng là mục tiêu tổng quát và dài hạn,
mỗi chiến lược của hệ thống phải đảm bảo cho hệ thống sự phát triển vượt bậc
với sự thay đổi về chất, các chiến lược là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều
loại, nhiều cấp khác nhau và hướng vào thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức.
Chiến lược của một tổ chức là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều cấp
chiến lược khác nhau và nhiều loại chiến lược khác nhau.
Theo cấp chiến lược của một tổ chức thường có 3 cấp chiến lược, được thể hiện
trong sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3 Các kế hoạch tác nghiệp
Đây là loại kế hoạch nhằm cụ thể hoá chiến lược và triển khai các chiến
lược. Có hai nhóm cơ bản:
* Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng một lần:
- Chương trình: Bao gồm một số các mục đích, chính sách, thủ tục, quy

tắc, các nhiệm vụ được giao, các bước phải tiến hành, các nguồn lực có thể huy
động và các yếu tố khác. Chương trình được hỗ trợ bằng ngân quỹ cần thiết. Một
chương trình quan trọng thường ít khi đứng một mình, thường là một bộ phận
của một hệ thống phức tạp.
Chương trình thường có mục tiêu lớn quan trọng, mang tính độc lập tương
đối trong quá trình phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu.
- Dự án: Có mục tiêu thường cụ thể, quan trọng, mang tính độc lập tương
đối . Nguồn lực để thực hiện mục tiêu thường phải rõ ràng đối với tất cả các hình
thái nguồn lực theo thời gian và không gian.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
12
Chiến lược chung của tổ chức
Chiến lược của đơn vị
chiến lược thứ nhất
Chiến lược của đơn vị
chiến lược thứ 2

Chiến lược của
đơn vị thứ n
ChiÕn l îc
Marketing
Chiến lược
nghiên cứu &
phát triển
ChiÕn l îc
s¶n xuÊt
ChiÕn l îc
tµi chÝnh
Chiến lược
nguồn nhân

lực

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các ngân sách (ngân quỹ): Là bản tường trình các kết quả mong muốn
được biểu thị bằng các con số. Có thể coi đó là chương trình được “số hoá”.
Ngân quỹ ở đây không đơn thuần là ngân quỹ bằng tiền, mà còn có ngân quỹ
thời gian, ngân quỹ nhân công, ngân quỹ máy móc thiết bị, ngân quỹ nguyên vật
liệu
* Kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần:
- Chính sách: là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra quyết
định trong tổ chức. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách khác nhau
cho những mảng hoạt động trọng yếu của tổ chức mình.
Chính sách là kế hoạch theo nghĩa nó là những quy định chung để hướng
dẫn hay khai thông cách suy nghĩ và hành động khi ra quyết định. Các chính
sách giúp cho việc giải quyết các vấn đề trong các tình huống nhất định và giúp
cho việc thống nhất các kế hoạch khác nhau của tổ chức. Các chính sách là tài
liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết định trong phạm vi co dãn nào đó. Chính sách
khuyến khích tự do sáng tạo nhưng vẫn trong khuôn khổ một giới hạn nào đó,
tuỳ thuộc vào các chức vụ và quyền hạn trong tổ chức.
- Thủ tục: Là các kế hoạch thiết lập một phương pháp cần thiết cho việc
điều hành các hoạt động trong tương lai. Đó là sự hướng dẫn hành động, là việc
chỉ ra một cách chi tiết, biện pháp chính xác cho một hoạt động nào đó cần phải
thực hiện. Đó là chuỗi các hoạt động cần thiết theo thứ tự, theo cấp bậc quản lý.
- Quy chế (Quy tắc): Giải thích rõ ràng những hành động nào có thể làm,
những hành động nào không được làm. Đây là loại kế hoạch đơn giản nhất.
Không nên nhầm lẫn giữa thủ tục và quy tắc. Các quy tắc gắn với hướng dẫn
hành động mà không ấn định trình tự thời gian, trong khi đó thủ tục cũng bao
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
13

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàm sự hướng dẫn những quy định cả trình tự thời gian cho các hành động. Hơn
nữa các chính sách hướng dẫn việc quyết định trong khi quy tắc cũng là sự
hướng dẫn nhưng không cho phép có sự lựa chọn trong khi áp dụng chúng. Như
vậy, so với quy tắc và thủ tục, chính sách có độ linh hoạt cao hơn.
2.2 Phân loại kế hoạch theo thời gian
- Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên.
- Kế hoạch trung hạn: Cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: Cho thời kỳ dưới 1 năm.
2.3 Phân loại theo cấp quản lý
- Kế hoạch cho toàn tổ chức.
- Kế hoạch cho các phân hệ và bộ phận của tổ chức.
- Kế hoạch cho các cá nhân trong tổ chức.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh
1.1 Quan điểm khi xây dựng công tác kế hoạch
Sau hơn 10 năm đổi mới công tác kế hoạch ở các doanh nghiệp tuy đã có
nhiều chuyển biến tích cực song cũng có nhiều khó khăn và hạn chế. Vì vậy, kế
hoạch trong doanh nghiệp đang tiếp tục được đổi mới và hoàn thiện trên các mặt
sau: Thực hiện cơ chế tự chủ trong quá trình xây dựng, điều chỉnh, tổ chức thực
hiện và đánh giá thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải hướng vào
mục tiêu lợi nhuận và phục vụ khách hàng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự nghiên cứu để nắm vững thị trường, xác định phương án kinh doanh trên

cơ sở nhận thức các cơ hội và rủi ro trên thị trường. Về nguyên tắc trong điều
kiện mới các doanh nghiệp được chủ động xây dựng kế hoạch của mình trên cơ
sở phải đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh và hợp đồng ký kết, tuy vậy
phạm vi tự chủ và các biện pháp thực hiện của Nhà nước cần phải xác định cụ
thể cho từng loại doanh nghiệp
1.2 Những yêu cầu đổi mới công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Công tác lập kế hoạch sản xuất trong cơ chế tập trung quan liêu bao có
những lợi ích nhất định. Nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường nó không còn
phù hợp nữa. Do vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với doanh nghiệp là phải đổi
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mới công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho phù hợp với cơ
chế thị trường. Quá trình đổi mới đó cần quán triệt các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp, quán triệt yêu cầu hiệu quả.
Các doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu hiệu quả, nó là tiêu chuẩn
hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định phương án kế hoạch của
doanh nghiệp.
- Kế hoạch hoá doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu hệ thống đồng bộ.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất, bao gồm các phân hệ là các
doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này, trong các khâu công tác kế hoạch hoá phải
đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đồng hướng và góp phần thúc
đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm của cả hệ thống.
- Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu "vừa tham
vọng vừa khả thi". Mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp công nghiệp
phải xây dựng để thực hiện các phương án đó. Tuy nhiên các kế hoạch này phải
có khả năng thực thi.
- Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu "kết hợp

mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế". Hay hệ thống mục tiêu kế hoạch phải
được xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay đổi của môi trường và
điều kiện kinh doanh.
- Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết hợp
đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp kể cả lợi ích kinh tế trong
doanh nghiệp kể cả lợi ích xã hội. Đây là động lực cho sự phát triển, là cơ sở cho
việc thực thi có hiệu quả các phương án kinh doanh.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Căn cứ xây dựng kế hoạch
Việc xác định các căn cứ vững chắc để xây dựng kế hoạch là việc làm rất
quan trọng và cần thiết nhằm đảm bảo cho kế hoạch của doanh nghiệp được
hoạch định khả thi và đạt hiệu quả cao.
Các căn cứ chủ yếu khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh gồm:
1. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước
Trong công tác hoạch định về nguyên tắc doanh nghiệp được quyền tự
chủ, song giới hạn và phạm vi của việc phát huy quyền tự chủ là pháp luật và
chính sách phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nước. Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, nếu
những hoạt động của nó đi ngược lại xu thế phát triển, phạm vi những lợi ích
chung của nền kinh tế (hệ thống) nó sẽ bị đào thải, ngược lại nếu nhận thức và
hoà mình vào xu thế phát triển, phạm vi những lợi ích chung của nền kinh tế (hệ
thống) nó sẽ bị đào thải, ngược lại nếu nhận thức và hoà mình vào xu thế phát
triển thì nó mới có thể phát triển bền vững và ổn định.
Căn cứ này góp phần làm cho phương án phát triển của doanh nghiệp hợp
lý, đúng hướng.
2. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường

Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực
hoạt động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu
nhu cầu thị trường phải phản ánh được quy mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc
giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công tác hoạch định. Những kết quả nghiên
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cứu này có thể tập hợp theo mức giá để xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp
với phân đoạn thị trường hoặc theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản
xuất với các yếu tố hỗ trợ. Căn cứ vào số lượng các đối thủ cạnh tranh, sự biến
động giá cả trên thị trường sẽ làm tăng hiệu quả thực hiện của phương án kế
hoạch.
Đối với doanh nghiệp trong ngành xây dựng thì thị trường cũng lại rất đặc
biệt cũng như đặc trưng về sản phẩm của nó. Do đó việc nghiên cứu nhu cầu thị
trường là rất quan trọng trong công tác lập kế hoạch của công ty.
3. Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh
doanh, về khả năng và nguồn lực có thể khai thác
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh tế thời kỳ
trước và dự báo khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể cóD, đặc biệt là
dựa vào những lợi thế vượt trội của doanh nghiệp về các mặt chất lượng sản
phẩm, kênh tiêu thụ hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ, cạnh tranh sẽ góp
phần làm tăng tính khả thi của các phương án kế hoạch. Trọng tâm phân tích cần
tập trung vào các chỉ tiêu chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
Đây là căn cứ quan trọng làm cơ sở cho công tác hoạch định. Môi trường
kinh doanh biến đổi rấy nhanh đòi hỏi hệ thống này cần đượchoàn thiện và sửa
đổi sau mỗi chu kinh doanh. Hệ thống định mức kỹ thuật của doanh nghiệp phải
gắn bó phù hợp với hệ thống định mức tiêu chuẩn của ngành và nền kinh tế quốc

dân.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4 Quy trình xây dựng kế hoạch
Quá trình xây dựng kế hoạch trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu.
Từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc là tạo được một kế hoạch tối ưu được thông
qua và áp dụng.
Có thể mô tả quy trình xây dựng kế hoạch theo các bước qua sơ đồ sau:
Bước 1: Khẳng định kế hoạch bậc cao hơn
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
19
Kh¼ng định kế hoạch bậc
cao hơn
Nghiên cứu
và dự báo
Xác định các mục tiêu của hoạt
động sản xuất kinh doanh
Xác định và lựa chọn các cơ hội
kinh doanh
Xây dựng các phương án sản
xuất kinh doanh
Lựa chọn các phương án sản
xuất kinh doanh tối ưu
Thông qua và quyết định kế
hoạch sản xuất kinh doanh
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế hoạch bậc cao bao gồm các đường lối và các mục tiêu của cấp trên,

trước khi hoạch định một kế hoạch nào đó các nhà hoạch định phải xem xét
đường lối, các mục tiêu tổng thể của cấp trên. Vì kế hoạch đặt ra cũng như các
mục tiêu không thể mâu thuẫn với các đường lối và các mục tiêu của cấp trên.
Bước 2: Xác định và lựa chọn các cơ hội kinh doanh
Đây là bước khởi đầu của quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ở
bước này người lập kế hoạch phải nhận thức rõ được trên thị trường có những cơ
hội nào thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp mình. Từ đó lựa chọn các cơ
hội để hoạch định kế hoạch một cách tối ưu. Cơ hội đó có thể là một nhu cầu
mới xuất hiện của người tiêu dùng hoặc những thông tin về thị trường, về cạnh
tranh, về quy mô, về cơ cấu nhu cầu, điểm mạnh điểm yếu cùng với khả năng và
nguồn lực của doanh nghiệp.
Hai bước khẳng định kế hoạch bậc cao và nghiên cứu dự báo là 2 khâu
không nằm trong quá trình hoạch định kế hoạch mà là khâu tiền hoạch định.
Bước 3: Xác định các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh
Ở bước này các nhà hoạch định cần phải biết rõ các cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp mình và nắm được khả năng nguồn lực của doanh nghiệp mình, từ
đó đi tới các mục tiêu của chính sách. Các mục tiêu này có thể là mục tiêu dài
hạn (chiến lược) hoặc là các mục tiêu ngắn hạn như mục tiêu về tốc độ tăng
trưởng kinh doanh, mục tiêu về lợi nhuận.
Bước 4: Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách thức để đạt được mục tiêu, đó chính là các phương án, mỗi
phương án sản xuất kinh doanh đều đưa đến các mục tiêu cần đạt được. Các
phương án sản xuất kinh doanh này đều được lập ra dựa trên nhiều con đường.
Các con đường đó đều đi tới mục tiêu đã định.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 5: Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu
Khi đã xác định được các phương án sản xuất kinh doanh ở bước 4. Các

nhà hoạch định chính sách cần phải lựa chọn, xem xét xem các phương án nào là
tối ưu nhất tức là các phương án nào đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất và
nhanh nhất, ít tốn chi phí nhất. Đồng thời các phương án được lựa chọn tối ưu
phải giải quyết được những vấn đề kinh tế xã hội đang được đặt ra.
Bước 6: Thông qua và quyết định sản xuất kinh doanh
Khi các nhà hoạch định đã xác định được các phương án tối ưu, phương
án tối ưu này phải được đưa ra hội đồng quản trị, hoặc các phòng ban có liên
quan, sau đó các phòng ban này thông qua đồng ý với các phương án được lựa
chọn và thực hiện phương án, quyết định và thể chế thành một kế hoạch sản xuất
kinh doanh cụ thể.
2. Các chỉ tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp
Các chỉ tiêu kế hoạch là các đích, các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, có
thể tính toán, so sánh, phân tích được. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch của doanh
nghiệp có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
2.1 Căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu
- Các chỉ tiêu chất lượng: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các mặt chất
lượng của hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, chỉ tiêu năng suất lao động, tỷ lệ
lợi nhuận bình quân, tỷ lệ doanh thu
- Các chỉ tiêu sản lượng: Bao gồm các chỉ tiêu về hướng phấn đấu của
doanh nghiệp về mặt sản lượng, quy mô của các hoạt động. Ví dụ chỉ tiêu giá
trị sản lượng hàng hoá, giá trị tổng sản lượng, số lượng lao động các loại
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các chỉ tiêu giá trị: Là các chỉ tiêu được đo lường bằng đơn vị tiền tệ.
- Các chỉ tiêu hiện vật: Là các chỉ tiêu được đo bằng các đơn vị hiện vật
như: Tấn, lít, cái, chiếc, bộ
2.3 Căn cứ vào phân cấp quản lý
- Các chỉ tiêu pháp lệnh: Là các chỉ tiêu của Nhà nước giao cho các doanh

nghiệp nhà nước. Đó là các chỉ tiêu được quy định thống nhất về nội dung
phương pháp tính toán có tính chất bắt buộc trong thực hiện.
- Các chỉ tiêu hướng dẫn: Là chỉ tiêu không có ý nghĩa bắt buộc trong
thực hiện, song lại bắt buộc về nội dung và phương pháp tính toán. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường các chỉ tiêu này được áp dụng rộng rãi nhằm phục vụ
hoạt động thông tin kinh tế và phân tích các chỉ tiêu kinh tế quốc dân.
- Các chỉ tiêu tính toán: Là các chỉ tiêu từng doanh nghiệp quy định và
tính toán phục vụ cho công tác quản lý và kế hoạch trong phạm vi doanh nghiệp.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp
Nếu như vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước là tất yếu trong thời đại
ngày nay thì vai trò to lớn của kế hoạch là không thể phủ nhận được, không có
kế hoạch thì một công ty hay bất kỳ một tổ chức nào khác sẽ như con thuyền
không người lái và chỉ chạy vòng quanh. Không có kế hoạch sẽ chẳng còn đất để
doanh nghiệp hoạt động vì lý do đơn giản chẳng ai biết nó định đi đến đâu. Có
thể thấy công tác kế hoạch chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố sau:
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1 Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh
Xây dựng kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình
huống không chắc chắn của môi trường kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố
trong môi trường nền kinh tế và môi trường ngành. Tuy nhiên vấn đề quan trọng
là phải tính toán, phán đoán được sự tác động của môi trường kinh doanh.
Sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh được thể hiện dưới 3 hình thức:
Tình trạng không chắc chắn: Xảy ra khi toàn bộ hay một phần môi trường
được coi là không thể tiên đoán được.
Hậu quả không chắc chắn: Là trường hợp mặc dù đã cố gắng nhưng nhà
quản lý không thể tiên đoán được những hậu quả của sự kiện hay sự thay đổi của
môi trường đối với các doanh nghiệp, do đó dẫn đến sự không chắc chắn.

Sự phản ứng không chắc chắn: Là tình trạng không thể tiên đoán được
những hệ quả của một quyết định cụ thể hay sự phản ứng của tổ chức đối với
những biến động của môi trường.
Nhìn chung công việc của người xây dựng kế hoạch phải đánh giá tính
chất và mức độ không chắc chắn của môi trường để xác định cách thức phản ứng
của tổ chức và triển khai các kế hoạch thích hợp ở những lĩnh vực có mức độ
không chắc chắn thì việc xây dựng kế hoạch là không mấy phức tạp, nhưng
những lĩnh vực có mức độ không chắc chắn cao đòi hỏi kế hoạch phải được xác
định rất linh hoạt.
SV: Nguyễn Ngọc Quyền- Lớp Kế hoạch 46B
23
23

×