Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.45 KB, 16 trang )


Lời mở đầu
Trong những năm qua cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trờng,
Đảng và nhà nớc ta đã có những chủ trơng, chính sách khuyến khích phát
triển nền kinh tế hàng hoá, mở rộng các hình thức sở hữu với sự thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế theo chiều hớng tích cực. Hạch toán kế toán là một bộ
phận quan trọng trong quản lý kinh tế, là công cụ tài chính có vai trò tích
cực trong điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, tự do mua bán, tự do kinh doanh bắt buộc
mỗi doanh nghiệp phải tự tăng lợi nhuận của mình bằng cách tăng sản
phẩm bán ra và phải tự hạch toán kết quả kinh doanh nhằm bảo toàn vốn và
phát triển kinh doanh.
Với ý nghĩa trên, em quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng"
Đề tài chia làm 2 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xácđịnh kết quả tiêu thụ thành phẩm
Phần 2: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Phần 1: Cơ sở lý luận tổ chức hach toán tiêu thu thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
I Hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
1. Một số khái niệm và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quá trình công nghệ trong xí nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho. Tiêu thụ thành phẩm là giai
đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm,
1
hàng hoá lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản
phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đợc gọi là quá trình


tiêu thụ. Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển
quyền sở hữu để nhận về một lợng giá trị tơng đơng.Do đó có thể chia
quá trình tiêu thụ thành phẩm ra làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho khách
hàng thông qua các hợp đồng kinh tế
Giai đoạn 2: khách hàng trả tièn hoặc xác nhận sẽ trả tiền.

Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
_ Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm ; tính chính
xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải
nộp
_ Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm
_ Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Công việc tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều cách nh bán hành trả góp, đại lý, tiêu thụ trực tiếp , mặc dù vậy
việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết phải gắn với ngời mua. Việc tiêu thụ
thành phẩm cũng phải đợc ghi chép trên sổ sách kế toán. Có thể thanh
toán với ngời mua bằng những hình thức sau dây:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: trong trờng hợp này,
việc giao hàng và thanh toán tiền hàng đợc thực hiện tại cùng1 thời
đIểm
Do vậy việc tiêu thụ thành phẩm đã dợc hoàn tất ngay khi giao hàng
+ Chuyển khoản qua ngân hàng: việc tiêu thụ coi nh thực
hiện, chỉ cần theo dõi việc thanh toán với ngời mua
+ Trả góp: thành phẩm đã đợc chuyển đến cho ngời mua nh-
ng cha coi là dã dợc tiêu thụ
Khi xuất kho thành phẩm dể tiêu thụ với bất cứ hình thức nào dều
phải lập phiếu xuất kho. với mỗi hình thức tiêu thụ khác nhau thì sẽ hạch

toán khác nhau.
A/ Đối với các oanh nghiệp hạch toán theo ph ơng pháp kiểm kê định
kỳ
* Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho tại các phân xởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi đã đợc bán
cho khách hàng thì coi nh đã đợc tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu.
Việc hạch toán dợc tiến hành nh sau:
+ Khi xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK632_ Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 Xuất kho thành phẩm hàng
hoá
Có TK154 -Xuất trực tiếp không qua kho
- Phản ánh đoanh thu bán hàng
2
Nợ TK 111, 112 Doanh thu bằng tiền đã thu
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng

* Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Doanh nghiệp giao hàng cho bên mua theo địa đIểm thoả thuận ghi trong
hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đợc
ngờimua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng hoá đó mới
thuộc quyền sở hữu của ngời mua.
+ Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo trị giá vốn
thựctế của hàng xuất kho
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 154 Xuất trực tiếp không qua kho
Có TK 155 Xuất kho thành phẩm
+ Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng

Nợ TK 157
Có TK 154
+ Khi đợc khách hàng chấp nhận
. phản ánh trị giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154
. phán ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
. khi khách hàng thanh toán tiền hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
* Đối với các trờng hợp doanh nghiệp phải nhận lại hàng bị trả lại do
kém phẩm chất hay vì những lý do khac hoặc cho khách hàng đợc hởng
chiết khấu, thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế kế toán tiến hành ghi chép nh
sau:
@ Kế toán chiết khấu hàng bán:

Chiết khấu là số tiền giảm trừ cho ngời mua do việc ngời mua dã thanh
toán số tiền mua hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc vì một lý
do nào khác. Chiết khấu bán hàng đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng
và từng loại hàng.
+ Phản ánh số chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 521 Chiết khấu hàng bán
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu của ngời bán
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu bán hàng sang tài khoản doanh thu
bán
hàng

Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 521 Chiết khấu hàng bán
@ Kế toán hàng bán bị trả lại:
3
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàngtrả
lạIdo các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng, hàng bị mất kém phẩm chất
không đúng chủng loại. Trị giá của số hàng bị trả lại theo giá ghi trên hoá
đơn
Trị giá số = Số lợng hàng * đơn giá bán
hàng bị trả lại bị trả lại
Các chi phí khác phát sinh liên quan dến việc hàng bán bị trả lại đợc phản
ánh trên tài khoản 641 chi phí bán hàng. Trong kỳ, trị giá của hàng bán
bi trả lạiđợc phản ánh vào tài khoản 531 hàng bán bị trả lại.Cuối kỳ tổng
giá trị hàngbị trả lại đợc kết chuyển sang tài khoản 511 doanh thu bán hàng
để tính doanh thu thuần.
Kế toán ghi sổ nh sau:
+ Trờng hợp hàng gửi bán bị trả lại:
_ Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng gửi bán bị trả lại, đã nhập kho:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 157 Giá trị vốn hàng bán
_ Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 641 _ Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141, 334

+ Trờng hợp hàng đã bán bị trả lại:
-Sản phẩm hàng hoá đã bán bị trả lại đem nhập kho:
Nợ TK 155, 156 : ghi theo
Có TK 632 giá vốn
_Thanh toán với ngời mua về số hàng hoá bị trả lại:

Nợ TK 531
Có TK 111, 112, 131
_Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại

@ Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền đợc ngời bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất không
đúng quy cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
4
Các khoản giảm giá đợc phản ánh trên tài khoản 532 và chỉ phản ánh
vào tài khoản này các khoản giảm trừ ngoài hoá đơn. Không phản ánh vào
tài khoản này số giảm giá đã đợc ghi vaò hoá đơn.
Trong kỳ hạch toán, các khoản giảm giá thực tế phát sinh đợc ghi vào
bên nợ của tài khoản 532 giảm giá hàng bán. Cuối kỳ kết chuyển tổng số
tiền giảm giả hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định
doanh thu thuần.trình tự hạch toán nh sau
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho ngời mua về
số lợng hàng hoá đã bán
. nếu khách hang đã thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
- . nếu khách hàng cha thanh toàn tiền hàng, kế toán ghi
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm
giá
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng

Có TK532- Giảm giá hàng bán
@ Kế toán các khoản thuế:
Theo luật thuế hiện hành, các doanh nghiệp có sản phẩm tiêu thụ phải
nộp thuế, tính theo mức doanh thu. Khoản tiền thuế nộp vào ngân sách đợc
khấu trừ vào doanh nghiệp bán sản phẩm và do vậy khoản thuế là 1 bộ phận
thu nhập thuần tuý. Để theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách, kế toán
sử dụng tài khoản 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
- Khi tính số thuế phải nộp trên doanh thu bán hàng, kế toán ghi
- Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
- Khi nộp thuế cho nhà nớc, kế toán ghi:
Nợ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Có TK 111, 112, 311
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
@ Kế toán tại các đợn vị có hàng ký gửi:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chính thức đơc tiêu thụ, do vậy nội dung hạch toán nh tiêu thụ theo phơng
thức chuyển hàng. Số tiền đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 155- Thành phẩm
Có TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Khi hàng gửi bán bán đợc, kế toán ghi ;
Nợ TK 111, 112,131: (doanh thu hoa hồng )
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (số tiền hoa hồng phải trả
cho
bên nhận đại lý )
Xác định số thuế doanh thu phải nộp trên doanh thu thực tế hàng đại lý
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Cuối cùng xác định kết quả kinh doanh của hàng đại lý:

5
. Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi bán
. Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng gửi đại lý để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
@ Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi:
Khi nhận hàng, ghi nợ tài khoản 003 hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
Khibán đợc hàng ghi bân có tài khoản 003.
Số tiền hoa hồng dợc hởng là
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Số thuế doanh thu phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 333 (333.1)
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
+ Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
+ Cuối kỳ xácđịnh trị giá thành phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631
+Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xá định tiêu thụ để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632

Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
cáckhoản giảm giá chiết khấu hạch toán giống nh trên.
6
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK 155,157 TK911 TK511
kết chuyển TK632 TK333 thuế
TK111
trị giá hàng kết chuyển kết tiêu thụ
112
tồn cuối kỳ trị giá hàng chuyển phải nộp
131
và hàng gửi tồn đầu kỳ và trị TK521,532
bán cha hàng gửi bán giá vốn 531
đợc chấp cha đợc hàng bán k/c
doanh
nhận chấp nhận trong kỳ giảm giá,chiết
thu
khấu, doanh thu bán

hàng
kết chuyển
doanh thu thuần
để xác định
kết quả
II. Hạch toán kết quả tiêu thụ:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và dợc biểu hiện qua lãi ( lỗ ) về tiêu thụ,
đợc tính theo công thức:

Lãi ( lỗ) về Doanh thu giá vốn chi phí chi phí

tiêu thụ = thuần - hàng - bán - quản lý
sản phẩm bán hàng doanh nghiệp
Để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ,
bên cạnh việc tính chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, kế toán
còn phải tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ một
cách chính xác

1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạtđộng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Tất cả các khoản
chi phí này đợc tập chung vào tài khoản 641. Tài khoản 641 _ chi phí bán
hàng phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng
hoá, dịch vụ
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo các yếu tố chi
phí.
Sơ dồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng:
TK 334,338 TK641 TK111,112,138,335
7
chi phí nhân công giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
TK152, 153 TK911
chi phí vật liệu, kết chuyển chi phí
dụng cụ bán hàng
TK214
chi phí khấu hao
TSCĐ
TK331,111,112 TK142.2
các chi phí khác chờ kết chuyển
kết chuyển


2. Hạch toán chi phí quản lý:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan
chung đếntoàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đ-
ợc. Chi phí quản lý doanh nghiệp tách riêng ra làm nhiều loại nh chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính. Để tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp, kế toán
sử dụng tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản

8
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 334, 338 TK642 TK 111, 138
chi phí nhân viên QL các khoản ghi giảm
chi phí quản lý
TK152, 153
chi phí vật liệu
dụng cụ
TK 214 TK 911
chi phí khấu hao kết chuyển chi phí quản lý
TSCĐ
TK333, 111, 112
thuế, phí, lệ phí TK142
TK 139, 159
chi phí dự phòng chờ kết chuyển
kết chuyển
TK 335, 142
chi phí theo dự đoán
TK331, 111, 112
chi phí khác
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ:

TK 911 Xác định kết quả dùng để xác định kết quả hoạt dộng
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng
- Bên nợ: trị giá vốn của hàng hoá,d ịch vụ dã tiêu thụ gồm:
+ chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng
+chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
+số lãi trớc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Bên có: doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
+ thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng
+ trị giá hàng bán bị trả lại
+ thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TàI khoản 911 không có số d.

Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
TK 632 TK 911 TK 511
kết chuyển giá vốn kết chuyển doanh thu thuần
hàng bán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá
TK 641,642 TK 412
kết chuyển chi phí kết chuyển số lỗ kinh doanh
quản lý, bán hàng
9
TK 142.2
chi phí bán hàng,
chi phí còn lại kỳ
trớc trừ vào kỳ này kết chuyển số lãi tiêu thụ
hàng hoá
Đối với các đơn vị nhận gia công vật t, hàng hoá, khi giao hàng cho
khách ghi:
- chi phí gia công, chế biến ( giá thành chế biến thực tế )
Nợ TK 632
Có TK liên quan ( 154, 155 )

- số thu về gia công
Nợ TK liên quan ( 111, 112, 131 )
- các bút toán còn lại ghi tơng tự các trờng hợp tiêu thụ khác.
Ngoài ra, kế toán còn phản ánh giá trị vật t nhận gia công qua TK 002
vật t hàng hoá nhận gia công, giữ hộ
+ khi nhận ghi nợ TK 002
+ khi giao trả sản phẩm gia công hoặc trả lại số vật t cha gia công xong ghi
có TK 002
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả bán hàng:
Việc chuyển nền kinh tế nớc ta từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang
nềnkinh tế thị trờng là một xu hớng tất yếu. Trong sự chuyển hoá này, các
quan hệ mua bán, giao lu hàng hoá phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực
vào việc thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
doanh. Có thể nói hạch toán kế toán cấu thành nên hệ thống thông tin kinh
tế của đơn vị
. Do đó việc luôn đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán thích ứng với yêu
cầu quản lý trong cơ chế thị trờng luôn là vấn đề bức xúc.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thơng mại bán hàng
hoásản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh. Thực
chất việc bán hàng hoá hay sản phẩm sẽ thu đợc một lợng tiền nhất định để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, bù đắp chi phí, hình thành khoản lợi
nhuận cho đơn vị. Nếu tổ chức tốt đợc việc tiêu thụ thì sẽ giúp cho đơn vị
giảm thời gian hànghoá tồn kho, quay vòng vốn nhanh, giảm chi phí bảo
quản. Sau khi kết thúc giai doạn tiêu thụ, lúc đó nhiệm vụ của kế toán là
phải thống kê một cách chính xác, dầy đủ để có thể theo dõi đợc doanh số,
tập hợp chi phí, xác dịnh dợc lãi hay lỗ. Nhng về thực tế, kế toán bán hàng
và kế toán xác định két quả bán hàng của các doanh nghiệp hiện nay còn
cha thực hiện đợc đầy đủ vai trò của mình của mình. Công tác kế toán mới

chỉ dừng lại ở mức chung chung, thụ động,cha có tác động tích cực vào quá
trình bán hàng. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng sẽ góp phần vào việc nâng cao
chất lọng công tác kế toán của toàn doanh nghiệp.
10
Phần 2: Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và kế toán xác định kết quả bán hàng
Hệ thống kế toán hiện hành áp dụng từ ngày 1/1/1996 đã đợc sử dụng hầu
hết ở các doanh nghiệp. Sự ra đời của hệ thống kế toán này thực sự là công
cụ tác động trực tiếp đến công tác quản lý taì chính doanh nghiệp, đặc biệt
là trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đã thể
hiện một số mặt tích cực.
Về hệ thống các tài khoản:
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp vào tài khoản 642, cuối kỳ kết
chuyển sang tài khoản 911, chứ không phân bổ vào giá thành hàng hoá
nhập kho, hạn chế ảnh hởng rủi ro trong thị trờng, đảm bảo an toàn vốn cho
doanh nghiệp. Cách hạch toán này làm cho doanh nghiệp có thể thua lỗ
trong kỳ hạch toán song có hiệu quả hơn kết quả lãi mà thực ra không có lợi
nhuận nh cách hạch toán cũ.
Việc thiết kế thêm tài khoản 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho có tác
dụng làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp,giúp cho các doanh nghiệp
phân biệt đợc đâu là vốn sống , đâu là vốn chết .
Bên cạnh những mặt tích cực đó, còn một số vấn đề cha thật hợp lý trong hệ
thống tài khoản áp dụng trong công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh. Đó là các vấn đề:
- Tài khoản 632 giá vốn hàng bán cách gọi tên cha hợp lý vì nội
dung tài khoản này cha phản ánh trị giá vốn hàng bán tại thời điểm xuất
kho và cha phản ánh đầy đủ trị giá vốn của hàng bán ra:
-
Trị giá vốn Trị giá vốn Chi phí bán hàng Chi phí

QLDN
của hàng = của hàng + phân bổ cho - phân bổ cho
bán ra xuất bán hàng bán ra hàng bán ra
Do đó nên đổi tên gọi TK 632 là giá vốn hàng xuất bán cho phù hợp
- Về việc ghi sổ tài khoản 142 ( 142.2): trong chế độ kế toán đã qui định
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí phân bổ cho sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
đợc phản ánh vào TK 142 ( 142. 2) chi phí chờ kết chuyển nhng cách
hớng dẫn ghi sổ cha hợp lý. Cuối kỳ số chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp chờ kết chuyển vào tài khoản 142 (142.2), sang đầu kỳ
sau ghi ngợc trở lại vào TK 641, TK 642 thì sẽ hợp lý hơn, không nên
ghi chuyển vào TK 911 nh chế độ đã hớng dẫn.
Về tài khoản 531 chiết khấu bán hàng và tài khoản 532 giảm giá
hàng bán
+ tài khoản 531 hiện nay mới đề cập đến chiết khấu thơng mại. Do vậy
nếu giữ nguyên nội dung kết cấu của tài khoản 531 thì tên gọi nên sửa lại
cụ thể là chiết hấu thanh toán bán hàng hoặc có thể sửa lại nội dung tài
khoản, bao gồm cả chiết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại (đợc
phản ánh trên các khoản tài khoản lại cấp lại )
+ tài khoản 532 giảm giá hàng bán bao gồm các khoản giảm giá, bớt
giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Trong đó, hồi khấu
là khoản giảm trừ tính trên tổng số nghiệp vụ đã thực hiện với khách hàng
trong thời gian nhất định. Ngời bán thực hiện khoản hồi khấu cho ngời mua
ngay sau khi đã bán đợc hàng. Quy định này nói lên mâu thuẫn vì ngay sau
khi đã bán đợc hàng thì phần lớn không thể tổng hợp tổng số các nghiệp vụ
đã thực hiện với một khách hàng trong cùng một thời gian nhất định. Vì thế
11
tàikhoản 532 chỉ nên dùng để phản ánh các khoản giảm giá trong những tr-
ờng hợp đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng
không mua với số lợng lớn.

+ 3 tài khoản 531, 532, 521 nếu có thể chỉ cần gộp lại thành một tài khoản
các khoản làm giảm doanh thu , nội dung của 3 tài khoản trên phẩn ánh
trên các tiểu khoản vì 3 tài khoản này đều phản ánh bản chất của một sự
việc giảm giá doanh thu.
Hạch toán tổng hợp:
2.1 Hạch toán doanh thu nhận trớc:
Theo nghị định 56/CP đợc ban hành ngày 3/10/96 thì các doanh
nghiệp có thể mở thêm tài khoản 338.7 phản ánh doanh thu nhận trớc đợc
sử dụng trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Bên nợ: + thuế phảI nộp theo số doanh thu nhận trớc
+ kết chuyển doanh thu nhận trớc sang tàI khoản doanh thu
Bên có: doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ
D có: doanh thu nhận trớc cha kết chuyển

Sơ đồ hạch toán :
TK333 TK338.7 TK111,112
Nộp thuế
TK333 TK511,512
Kết chuyển trong
từng kỳ thanh toán

2.2 Hạch toán doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá:
Trong hệ thống tàI khoản này cha đề cập đến doanh thu đợc trợ cấp,
trợ giá, song trong thực tế vẫn có một số doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc
cung cấp từ ngân sách. Doanh nghiệp có thể áp dụng một tiểu khoản 511.4:
doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá để theo dõi khoản thu trên
Bên nợ: kết chuyển doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá sang tàI
khoản kết quả
Bên có: doanh thu đợc nhà nớc trợ cấp, trợ giá
Tiểu khoản này không có số d

Sơ đồ hạch toán:
TK911 TK514 TK333.9 TK111,112,131,312.1
2.3 Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất vốn:
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thờng có bộ phận bảo hành
sản phẩm xuất đI bán, song phơng pháp hạch toán cha đáp ứng nhu cầu. Do
vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp hạch toán sau:
Tại đơn vị không có bộ phận bảo hành độc lập:
- nếu trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm:
Nợ TK 641
Có TK 335
- khi chi phí bảo hành sản phẩm thực tế phát sinh:
Nợ TK621,622,627
Có TK152,334,338,331,214
- cuối kỳ tiến hành kết chuyển:
12
Nợ TK 154
Có TK621, 622, 627
- phân bổ chi phí bảo hành sản phẩm:
Nợ TK 335: trờng hợp trích trớc
Có TK 641: trờng hợp không trích trớc
Có TK 154
Tại đơn vị có bộ phận bảo hành độc lập:
Ơ bộ phận làm nhiệm vụ bảo hành thông thờng là các đơn vị hạch
toán độc lập thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính

Sơ đồ hạch toán:
TK111,112 TK621,622,627 TK154 TK632 TK911 TK511


TK111, 112



Ơ doanh nghiệp:
TK111,112,336 TK335 TK641
2.4 Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Theo phơng pháp cũ, khi hạch toán hàng bán bị trả lại vào bên nợ của
tài khoản 911, theo chế độ kế toán thì sử dụng 2 bút toán:
- nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
+ kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 531
Có TK 111,112,131
+ kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632: không phân biệt thời điểm trả
lại
- nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ: thì cuối kỳ, khi
kiểm kê hàng hoá tồn kho phải tách riêng lô hàng bị trả lại và bút toán
giá vốn không phảighi vì dễ trùng lắp. Bên cạnh đó, kế toán phảI chú ý
đến hạch toán thuế doanh thu của hàng bán bị trả lại bởi đây là chỗ dễ
nhầm lẫn.
2.5 Hạch toán hàng bán cho khách hàng mua trả góp:
Bản chất của phơng thức bán hàng này là cho vay một phần. Khoản
lãI tiền vay kế toán hạch toán vào bên có của tàI khoản 711. Bút toán này
chỉ hợp lý trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhng hầu hết trên thực tế, các doanh nghiệp đều vay vốn của ngân hàng để
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên thực chất của việc trả lãi
góp là chi phí trả lãi tiền vay cho ngân hàng. Nh vậy kế toán hạch toán
đúng phải sử dụng theo sơ đồ sau:
TK511 TK112 TK338 TK138 TK111,112
toàn bộ tiền trả lãi cho doanh thu

13
thu bán hàng ngân hàng thu hộ cho
khi thanh ngân hàng
toán
Trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp cần cải tiến một số mặt về
chứng từ nh tiền thu bán hàng, tiền thuế VAT thu hộ hoặc số ngày khách
hàng nhận nợ và lãi do trả chậm. Bên cạnh đó, việc quản lý xuất khẩu thành
phẩm phải hết sức chặt chẽ, kịp thời nhằm khắc phục những sơ hở, lệch lạc
trong quản lý và tổ chức hạch toán.
Trong thực tế, công tác hạch toán và quản ký thành phẩm cũng nh tiêu
thụ thành phẩm cũng đặt ra nhiều vấn đè cần khắc phục và hoàn thiện.
ở một số doanh nghiệp công tác quản lý còn lỏng lẻo,không chấp hành
những thủ tục quy định, không thực hiện chế độ kiểm kê cuối kỳ, sổ sách
kho và kế toán không thống nhất, sổ sách chứng từ còn thiếu và không đảm
bảo. Nhà quản lý và cán bộ chuyên môn cha xác định rõ trách nhiệm, còn
buông lỏng kiểm soát và kiểm kê định kỳ. Việc chấp hành các chỉ thị, hớng
dẫn của Bộ tài chính, Vụ Kế toán còn cha nghiêm túc và cha triệt để, kỷ c-
ơng,kỷ luật báo cáo còn cha nghiêm túc.
Vậy trong doanh nghiệp cần phải có một hệ thống thủ tục kiểm soát nội
bộ, các nhà quản lý phải quan tâm chỉ đạo công tác an toàn kho quỹ để bảo
vệ tài sản của doanh nghiệp khỏi bị thất thoát lạm dụng nhằm khuyến khích
hiệu quả hoạt động và động viên sự tôn trọng triệt để các chính sách mà nhà
quản lý đề ra.
Nhân viên kế toán phải là ngời có khả năng và đáng tin cậy. Nhà quản lý
phải phân định rõ trách nhiệm, tách biệt giữa ngời thủ kho và ngời kế toán
thành phẩm, tách biệt giữa ngời có thẩm quyền quyết định các nghiệp vụ và
ngời giữ tài sản liên quan, phân chia trách nhiệm để có thể kiểm tra chéo
lẫn nhau. Khi có sự phân chia nhiệm vụ thì cần phải có sự thông đồng giữa
hai hoặc nhiều ngời nếu muốn biển thủ tài sản và ăn cắp đợc giấu diếm
trong sổ sách.


Trên đây là một số ý kiến nhỏ trên phơng diện lý thuyết nhằm tiếp tục
hoàn thiện hệ thống tài khoản cũng nh chế độ sổ sách kế toán của hệ thống
kế toán hiện hành, cụ thể là nghiệp vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả. Cơ sở để đa ra những ý kiến trên đây, ngoài những kiến thức
đã đợc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Với phơng pháp ghi chép tài
khoản kế toán này, mỗi doanh nghiệp sẽ tự khẳng định sự tồn tại thực sự là
một tế bào sống trong nền kinh tế thị trờng và ngợc lại, nếu doanh nghiệp
nào không đứng vững đợc trên thị trờng thì nó sẽ tự đào thải.
14

Kết luận
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, tiêu dùng hàng hoá là một hành vi
nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá đối vời ngời bán, kết thúc quá trình
tuần hoàn vốn kinh doanh và nhằm thực hiện giá trị sử dụng với khách hàng
mua từ nhiều mục đích khác nhau. Thực hiện quá trình tiêu thụ sẽ đồng
nghĩa với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, nhất là trong việc chuyển
đổi môi trờng kinh tế, tiêu thụ hàng hoá trở thành mối quan tâm hàng đầu,
do đó, việc tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi ngày càng đợc hoàn
thiện.
Bởi vậy, kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ có ý nghĩa to lớn và quan trọng, nó là vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa
mang tính thực tiễn cao. Vì vậy, trong mọi doanh nghiệp thì công tác hạch
toán này là vô cùng quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác về tình hình tiêu thụ và kết
quả tiêu thụ của mình, để từ đó có thể đa ra những kết quả đúng đắn trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt các
mục tiêu đề ra.
15
Mục lục

Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận tổ chức hach toán tiêu thu thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
I. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
1. Một số khái niệm và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2. Đối với các doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
II. Hạch toán kết quả tiêu thụ:
1. Hạch toán chi phí bán hàng:
2. Hạch toán chi phí quản lý:
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ:
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả bán hàng:
Phần 2: Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và kế toán xác định kết quả bán hàng
2.1. Hạch toán doanh thu nhận trớc:
2.2. Hạch toán doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá:
2.3. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất vốn:
2.4. Hạch toán hàng bán bị trả lại:
2.5. Hạch toán hàng bán cho khách hàng mua trả góp:

Kết luận
16

×