Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.4 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sức khoẻ của mỗi ngời dân là vốn quý của mỗi quốc gia. Trong điều
kiện hiện nay, khi nhân tố con ngời giữ vai trò trung tâm, vừa là mục tiêu vừa
là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội thì điều này càng có ý nghĩa .
Mong muốn và cũng là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân là thực hiện
đợc dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, vững bớc đi lên
chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, muốn đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã
hội, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, bên cạnh việc
chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc quan tâm chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân cũng có ý nghĩa rất lớn, góp phần đầu t cho phát triển nguồn
nhân lực. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn
chú trọng và quan tâm chi NSNN cho sự nghiệp y tế nói riêng và cho các lĩnh
vực đầu t cho con ngời nói chung.
Chi NSNN là một nội dung rất đa dạng và phức tạp, có phạm vi ảnh h-
ởng rất lớn, một trong những khoản chi chiếm tỷ trọng khá lớn của NSNN là
nguồn chi cho sự nghiệp y tế. Tuy vậy, trong thời gian qua việc quản lý các
khoản chi NSNN cho sự nghiệp y tế còn có những bất hợp lý cần phải xem xét
để nâng cao hiệu quả của các khoản chi tiêu cho sự nghiệp y tế.
Nhận thức đợc thực trạng đó, qua quá trình học tập, nghiên cứu ở trờng
cũng nh thời gian thực tập tại PhòngTài chính hành chính sự nghiệp thuộc Sở
Tài chính vật giá tỉnh Lạng sơn em đã đi sâu nghiên cứu đề tài Một số ý kiến
nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nớc cho sự nghiệp y tế trên địa
bàn Tỉnh Lạng Sơn.
- 1 -
Luận văn tốt nghiệp
Bài viết bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về chi Ngân sách Nhà nớc cho sự nghiệp
y tế
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nớc cho sự nghiệp y tế
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.


Chơng 3 : Một số ý kiến nhằm tăng cờng công tác quản lý chi ngân sách Nhà n-
ớc cho sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Lạng sơn.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài, em đã đợc sự quan tâm,
hớng dẫn trực tiếp của thầy giáo, các thầy cô giáo trong bộ môn, cùng với sự
giúp đỡ tận tình của các cô chú, các anh chị trong Sở tài chính vật giá Lạng
sơn.
Do thời gian nghiên cứu, thực tập có hạn nên em cha có điều kiện để
nghiên cứu sâu hơn, dù đã có rất nhiều cố gắng học hỏi, tìm hiểu về vấn đề
trên song cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự giúp đỡ và
góp ý của các thầy, cô giáo bộ môn, các cán bộ của Phòng Tài chính hành
chính sự nghiệp cùng các bạn để luận văn tốt nghiệp của em đợc hoàn chỉnh
hơn.
Học viện tài chính - 2 -
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề chung về chi Ngân sách Nhà nớc
cho sự nghiệp y tế
1.1- Khái niệm, đặc điểm chi NSNN cho sự nghiệp y tế.
Ngân sách Nhà nớc Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam là một
hệ thống thống nhất, bao gồm: Ngân sách Trung ơng và Ngân sách các cấp
chính quyền địa phơng. Ngân sách các cấp đợc phân định cụ thể nguồn thu và
nhiệm vụ chi của cấp mình theo luật NSNN .
Ngân sách Nhà nớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nớc trong dự
toán đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc theo những nguyên tắc nhất
định.
Cơ cấu chi của NSNN bao gồm hai khoản chi lớn và chủ yếu đó là:
Chi cho đầu t phát triển và chi thờng xuyên. Chi thờng xuyên của NSNN là

quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn
với việc thực hiện các nhiệm vụ thờng xuyên của Nhà nớc về quản lý Kinh tế -
Xã hội và đảm bảo An ninh quốc phòng .
Xét theo từng lĩnh vực chi thì chi NSNN cho sự nghiệp y tế là khoản
chi thờng xuyên cho các hoạt động văn xã. Từ đó, ta có thể hiểu: Chi NSNN
cho sự nghiệp y tế là thể hiện quan hệ phân phôí, sử dụng vốn từ quỹ NSNN
nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp y tế. Chi NSNN cho sự nghiệp y tế có đặc
điểm:
Học viện tài chính - 3 -
Luận văn tốt nghiệp
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế cũng nh các khoản chi thờng xuyên
khác luôn mang tính ổn định khá rõ nét. Dù trong giai đoạn nào Nhà nớc cũng
luôn phải chú ý đến việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, phát triển sự
nghiệp y tế và nhiệm vụ của ngành y tế cũng mang tính ổn định thờng xuyên,
đó là các hoạt động khám chữa bệnh, phòng bệnh dịch, y tế dự phòng, . .
nhằm chăm sóc và không ngừng năng cao sức khoẻ cho nhân dân. Những
khoản chi cho sự nghiệp y tế phát sinh một cách đều đặn thờng xuyên, bao
gồm: Các khoản chi cho con ngời; chi cho nghiệp vụ chuyên môn; chi cho
công tác quản lý hành chính; chi cho mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố
định hoặc xây dựng nhỏ. Chính vì vậy, có thể nói chi NSNN cho sự nghiệp y
tế mang tính ổn định khá rõ nét.
Xét về hình thức biểu hiện bên ngoài thì chi NSNN cho sự nghiệp y
tế mang tính chất tiêu dùng xã hội, kết quả của các hoạt động y tế không trực
tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội mà chỉ nhằm phục vụ cho nhân dân. Nh-
ng xét về lâu dài thì chi NSNN cho sự nghiệp y tế mang tính tích luỹ đặc biệt,
mang lại hiệu quả trong tơng lai. Các khoản chi sẽ thúc đẩy sự phát triển của
một quốc gia không những về mặt kinh tế mà cả mặt xã hội. Trong thời đại
ngày nay khi khoa học công nghệ trở thành một trong những yếu tố sản xuất
trực tiếp, hàm lợng chất xám trong mỗi sản phẩm rất cao, một nền kinh tế tri
thức, thì một quốc gia muốn phát triển đợc thì phải quan tâm đến việc chăm

sóc sức khoẻ, nâng cao trí tuệ cho nhân dân, đặc biệt các quốc gia đang phát
triển. Để đáp ứng đòi hỏi cấp thiết này nhiệm vụ đặt ra đối với nhiều ngành,
trong đó ngành y tế giữ vai trò quan trọng. Do vậy, chi NSNN cho sự nghiệp
y tế là một khoản chi mang tính tích luỹ đặc biệt.
Phạm vi và mức độ chi NSNN cho sự nghiệp y tế gắn chặt với cơ
cấu, tổ chức của bộ máy ngành y tế và sự lựa chọn của nhà nớc trong việc
cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân. Khi Nhà nớc là ngời duy nhất cung cấp
Học viện tài chính - 4 -
Luận văn tốt nghiệp
dịch vụ y tế thì mức độ chi NSNN cho sự nghiệp y tế là rất lớn. ở nớc ta việc
cung cấp dịch vụ y tế đợc tổ chức theo bốn cấp: Cấp một là Bệnh viện Trung -
ơng và các Bệnh viện chuyên khoa do Bộ y tế trực tiếp quản lý; cấp hai là các
Bệnh viện tỉnh; cấp ba là các phòng khám đa khoa khu vực là các Bệnh viện
huyện; cấp bốn là các trung tâm y tế xã.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trờng Nhà nớc không phải là ngời duy
nhất cung cấp dich vụ y tế mà những khoản thanh toán bằng tiền túi của các
hộ gia đình tăng mạnh, do đó, mức độ chi NSNN cho sự nghiệp y tế giảm đi
rất nhiều khi Nhà nớc cung cấp dịch vụ y tế cho mọi đối tợng trong xã hội.
1.2-Vai trò và Nguyên tắc chi NSNN cho sự nghiệp y tế.
1.2.1-Vai trò.
Chi NSNN cho sự nhiệp y tế có ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, bên cạnh đó chi NSNN cho sự nghiệp y tế còn
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội và giải quyết
các vấn đề xã hội.
Hoạt động của ngành y tế có ảnh hởng lớn đến sức khoẻ của mỗi ng-
ời dân mà sức khoẻ là tiền đề tạo ra trí tuệ, tài sản quí giá nhất trong các tài
sản.Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, quốc gia nào có
lợi thế về nguồn nhân lực ( Sức khoẻ và trình độ chuyên môn ) sẽ có lợi thế rất
lớn trong quá trình phát triển và xẽ phát triển nhanh hơn các quốc gia hạn chế
về điều kiện này. Tốc độ phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc rất lớn vào trình

độ, năng lực chuyên môn của mỗi ngời lao động, đội ngũ lao động không nắm
vững khoa học công nghệ hiện đại, không có những phẩm chất nhân cách phù
hợp với công việc thì rất khó có thể nâng cao trình độ sản xuất và tốc độ phát
triển kinh tế. Qua đó ta thấy chi NSNN cho sự nghiệp y tế không chỉ là một
Học viện tài chính - 5 -
Luận văn tốt nghiệp
dịch vụ xã hội đơn thuần mà nó có tác động rất lớn đến sự phát triển của một
quốc gia. Xuất phát từ vai trò kinh tế to lớn của chi NSNN cho sự nghiệp y tế
đòi hỏi có sự quản lý sao cho thật phù hợp để với một khoản chi nhất định nh-
ng chất lợng và hiệu quả của hoạt động kinh tế mang lại là lớn nhất.
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế còn có một vai trò xã hội rất lớn và cũng
rất dễ nhận biết đó là thực hiện công bằng xã hội. Trong xã hội ta, sự phân
biệt giàu nghèo còn khá lớn đó cũng là một quy luật tất yếu của nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trờng. Những ngời giàu thì khả năng thanh toán bằng
tiền túi của họ cho dịch vụ y tế là rất cao, điều kiện chăm sóc sức khoẻ tốt.
Bên cạnh đó còn một tầng lớp ngời nghèo có nguy cơ bị thiệt thòi không đợc
khám chữa bệnh khi ốm đau.
Theo số liệu điều tra mức sống dân c Việt nam có đợc chỉ ra rằng
những ngời sử dụng bệnh viện công chủ yếu thuộc nhóm 20% có thu nhập cao
nhất, còn những ngời sử dụng trạm y tế xã lại thuộc nhóm 20% nghèo nhất,
nguyên nhân của tình trạng này là hầu hết các bệnh viện đều đặt ở thành thị
thuận lợi hơn cho ngơì dân thành thị đến khám chữa bệnh, bên cạnh đó chi phí
trực tiếp của cá nhân cho việc sử dụng các dịch vụ ở bệnh viện là lớn nên th-
ờng những cá nhân có thu nhập khá hơn sử dụng.
Do việc mở rộng phạm vi của Bảo hiểm y tế đã củng cố thêm tình trạng
trên vì các cá nhân có BHYT thờng khá giả hơn những ngời không có BHYT,
cơ quan Bảo hiểm nói chung là thanh toán cho các chi phí bệnh viện chứ
không trả cho các chi phí khám bệnh tại các trạm y tế xã. Do đó, chi NSNN
cho sự nghiệp y tế là để đảm bảo cho mọi ngời dân đều đợc chăm sóc sức
khoẻ ở một mức độ cơ bản theo khả năng tối đa của NSNN. Thông qua các

chính sách để hỗ trợ u tiên cho ngời nghèo không có khả năng chi trả cho dịch
vụ y tế cũng chính là đảm bảo sự công bằng cho các thành viên trong xã hội.
Học viện tài chính - 6 -
Luận văn tốt nghiệp
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế còn nhằm duy trì, phát triển những chủ
trơng, chính sách và đờng lối của Đảng và Nhà nớc về chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân, hơn nữa đó cũng là chiến lợc để đạt đợc mục tiêu về phát triển Kinh
tế, xã hội của Đảng và Nhà nớc đã đề ra thông qua việc xác định cơ cấu, tỷ
trọng các khoản chi cho sự nghiệp y tế.
Qua chi NSNN cho nghiệp y tế, Nhà nớc kiểm tra đợc việc sử dụng
các khoản chi cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ nhân dân nói riêng và chi
NSNN nói chung, từ hoạt động kiểm tra đó sẽ tạo lòng tin cho nhân dân, thu
hút đợc sự đóng góp của các tầng lớp trong xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá sự
nghiệp y tế , phát huy một cách tối đa hiệu quả các khoản chi của NSNN cho
sự nghiệp y tế thực hiện một cách tốt nhất các mục tiêu đã đề ra .
Trên đây là một số vai trò cơ bản của chi NSNN cho sự nghiệp y tế,
song để phát huy tốt các vai trò này thì đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp y tế phải đợc tăng cờng và hoàn thiện.
1.2.2-Nguyên tắc chi NSNN cho sự nghiệp y tế.
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế là khoản chi thờng xuyên của NSNN
cho nên quá trình tổ chức quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế cũng phải tuân
theo nguyên tắc của các khoản chi thờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả chi,
tiết kiệm chi NSNN trong điều kiện NSNN còn eo hẹp , đó là:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán :
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế phải đợc thực hiện theo dự toán,đây là
nguyên tắc bắt buộc của một chu trình Ngân sách. Mọi nhu cầu chi cho sự
nghiệp y tế phải đợc xác định trong dự toán kinh phí từ các đơn vị cơ sở.
Thông qua các bớc xét duyệt cuả các cơ quan quyền lực Nhà nớc từ thấp đến
cao, sau đó quyết định cuối cùng cho dự toán chi thờng xuyên thuộc về Quốc
Học viện tài chính - 7 -

Luận văn tốt nghiệp
hội. Quá trình tổ chức thực hiện chi cho sự nghiệp y tế cũng phải căn cứ vào
dự toán đã đợc duyệt mà phân bổ và sử dụng, khâu cuối cùng là khâu quyết
toán cũng phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu và so sánh.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
Tiết kiệm, hiệu quả là nguyên tắc quan trọng của quản lý kinh tế tài
chính và quản lý các khoản chi thờng xuyên trong đó có chi cho sự nghiệp y
tế. NSNN luôn có giới hạn nhng yêu cầu chi cho các lĩnh vực không ngừng
tăng lên với tốc độ cao. Chi NSNN cho sự nghiệp y tế cũng vậy, cùng với sự
phát triển dân số, những nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ngày càng
cao cùng với sự phát triển của nền khoa học đòi hỏi không ngừng phải trang bị
lại thiết bị y tế, cơ sở vật chất, . . . Đòi hỏi chi NSNN cho sự nghiệp y tế ngày
càng tăng. Trong khi đó Nhà nớc không thể tăng chi NSNN cho sự nghiệp y tế
cùng với một tốc độ nh vậy, do đó trong quá trình chi đòi hỏi phải quán triệt
nguyên tắc này để đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu thờng xuyên.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nớc:
Các khoản chi NSNN cho sự nghiệp y tế phải đợc thực hiện chi trực tiếp
qua Kho bạc Nhà nớc nhằm nâng cao việc kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi
cho sự nghiệp y tế. Thực hiện kiểm soát chi NSNN sẽ nâng cao trách nhiệm,
cũng nh phát huy vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị có liên
quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN góp phần lập lại kỷ cơng tài
chính.
1.3-Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp y tế.
Học viện tài chính - 8 -
n
i=1
Luận văn tốt nghiệp
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế bao gồm các nhóm mục: Chi cho con
ngời; chi cho nghiệp vụ chuyên môn; chi cho công tác quản lý hành chính; chi
cho mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc xây dựng nhỏ.

*Chi cho con ngời:
Là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống, sinh hoạt cho cán bộ, Y
Bác sỹ nhằm duy trì sự hoạt động bình thờng của các Bệnh viện, trung tâm y
tế, trạm xá . . . nhóm chi này trong kỳ kế hoạch đợc xác định dựa trên số cán
bộ công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong kỳ kế hoạch và mức chi
bình quân cho một cán bộ công nhân viên dự kiến trong kỳ kế hoạch:
C
CN
= (m
CN
x s
CN
)

Trong đó: C
CN
: Số kinh phí Công nhân viên dự kiến kỳ kế hoạch của
NSNN cho sự nghiệp y tế.
M
CN
: Mức chi bình quân một cán bộ, y bác sỹ kỳ kế hoạch
của ngành y tế.
S
CN
: Số Công nhân viên bình quân dự kiến có mặt năm kế
hoạch thuộc ngành y tế.
Cách xác định: M
CN
thờng đợc dựa vào mức chi thực tế của kỳ báo cáo,
đồng thời có tính đến những điều chỉnh có thể xảy ra về mức lơng phụ cấp và

một số khoản khác mà Nhà nớc dự kiến thay đổi.
Học viện tài chính - 9 -
Số cán bộ y,
bác sỹ có mặt
cuối năm báo
cáo
Số cán bộ y, bác
sỹ dự kiến tăng
bình quân năm kế
hoạch
Số cán bộ y, bác
sỹ dự kiến giảm
bình quân năm kế
hoạch
+

=
S
CN
i=1
n
Luận văn tốt nghiệp

*Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Là khoản chi đáp ứng kinh phí cho việc mua sắm thuốc men, thiết bị y
tế, . . đáp ứng những nhu cầu về khám chữa bệnh và phòng bệnh. Số chi cho
nhóm mục này dự kiến kỳ kế hoạch là tổng số chi dự kiến của các mục chi kể
trên.
*Chi quản lý hành chính.
Các hoạt động hành chính nhằm duy trì sự hoạt động bình thờng của

bộ máy quản lý hành chính ngành y tế. Các khoản chi này gồm: chi trả tiền
điện, tiền nớc, chi phí thông tin liên lạc, chi hội nghị, chi công tác phí, . .Số
chi kinh phí quản lý hành chính thờng đợc dựa vào số cán bộ y, bác sỹ bình
quân và mức chi quản lý bình quân một cán bộ, y bác sỹ kỳ kế hoạch.
C
QL
= (m
QL
x s
CN
)

Trong đó: C
QL
: Chi phí quản lý hành chính của ngành y tế.
Học viện tài chính - 10 -
Số cán bộ y,
bác sỹ dự kiến tăng
bình quân
năm kế hoạch
=
Số cán bộ y, bác sỹ
dự kiến tuyển dụng
Số tháng làm việc
12
x
Số cán bộ y,
bác sỹ dự kiến tăng
bình quân
năm kế hoạch

=
Số cán bộ y, bác sỹ dự
kiến nghỉ theo chế độ
Số tháng làm việc
x
12
i=1
n
Luận văn tốt nghiệp
M
QL
: Mức chi quản lý hành chính bình quân một cán bộ
y,
bác sỹ dự kiến kỳ kế hoạch của ngành y tế.
S
CN
: Số cán bộ y, bác sỹ bình quân dự kiến có mặt trong năm
kế hoạch thuộc ngành y tế.
Căn cứ xác định M
QL
là dựa vào mức chi quản lý hành chính thực tế
bình quân một cán bộ y, bác sỹ kỳ báo cáo, khả năng nguồn vốn của NSNN
kỳ kế hoạch và yêu cầu chi tiêu tiết kiệm trong quản lý hành chính.
*Chi mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ.
Là khoản chi nhằm mua sắm thêm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị
sử dụng của những tài sản cố định, những cơ sở vật chất đã xuống cấp ở các
đơn vị y tế nhng chủ yếu là mua sắm và sửa chữa. Số chi cho nhóm này đợc
căn cứ vào thực trạng tài sản đã sử dụng tại mỗi đơn vị thông qua các số liệu
quyết toán kinh phí kết hợp với điều tra thực tế. Một căn cứ nữa đó là dựa vào
khả năng của nguồn vốn NSNN dự kiến có thể dành cho mua sắm, sửa chữa

lớn và xây dựng nhỏ.
Mức chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ đợc xác định
dựa vào tỷ lệ phần trăm trên nguyên giá Tài sản cố định hiện có tại mỗi đơn vị
y tế.
C
MS

= (NG x T)
Trong đó: C
MS
: Số chi cho mua sắm , sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ của
NSNN dự kiến kỳ kế hoạch cho ngành y tế.
Học viện tài chính - 11 -
Luận văn tốt nghiệp
NG: Nguyên giá tài sản cố định hiện có của ngành y tế.
T : tỷ lệ phần trăm đợc áp dụng để xác định kinh phí dự kiến
chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ của ngành y tế.
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả chi NSNN cho sự nghiệp y tế.
Nhân tố con ngời giữ vai trò trung tâm trong quá trình phát triển ở mỗi
quốc gia, ở nớc ta yếu tố con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của quá
trình phát triền kinh tế xã hội, do vậy chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân có một
vai trò to lớn không thể phủ nhận. Trong quản lý chi NSNN nói riêng cũng nh
quản lý Tài chính Nhà nớc nói chung thì tính hiệu quả luôn đợc coi trọng, đặc
biệt trong quản lý chi NSNN tính tiết kiệm, hiệu quả là một nguyên tắc quan
trọng, do nguồn lực luôn luôn có hạn nhng nhu cầu chi thì vô hạn, từ thực tế
đó đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN phải làm sao với một nguồn lực nhất
định nhng kết quả mang lại là lớn nhất, để có thể thực hiện đợc nh vậy thì tính
hiệu quả của các khoản chi phải luôn đợc coi trọng. Nâng cao hiệu quả của
các khoản chi thờng xuyên sẽ làm giảm chi NSNN cho chi thờng xuyên từ đó
sẽ tạo điều kiện đầu t nhiều hơn vào chi đầu t phát triển.

Chi NSNN cho sự nghiệp y tế là một bộ phận trong các khoản chi thờng
xuyên mà NSNN phải đảm bảo, do vậy nâng cao hiệu quả các khoản chi thờng
xuyên cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả chi cho sự nghiệp y tế. Bên
cạnh đó, nâng cao hiệu quả chi NSNN cho sự nghiệp y tế - một trong những
lĩnh vực mà sự công bằng xã hội có thể nhìn nhận một cách rất rõ nét thì nó
cũng có vai trò rất lớn trong việc mang lại niềm tin cho nhân dân và sự nghiệp
y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân của Đảng và Nhà nớc ta.
Ngoài những vấn đề lý luận nh trên, thực tiễn cơ chế quản lý NSNN ở
nớc ta còn có những điểm cha thật hợp lý nh trong quá trình lập dự toán, chấp
Học viện tài chính - 12 -
Luận văn tốt nghiệp
hành, quyết toán NSNN cha sát với tình hình thực tế. Các đơn vị thụ hởng
NSNN luôn coi NSNN nh một quỹ chung cho nên luôn tìm cách nhận đợc thật
nhiều từ NSNN dẫn đến còn nhiều lãng phí trong quá trình sử dụng, có đơn vị
phải chạy kinh phí cuối năm. Hiệu quả chi tiêu cha đợc đánh giá đúng mức
do thiếu các chỉ tiêu đánh giá cụ thể, thông tin về hoạt động chi tiêu ở mức chi
tiết chỉ đợc tổng hợp và đối chiếu sau khi đã kết thúc năm ngân sách. Việc
phân bổ kinh phí của các chơng trình mục tiêu y tế quốc gia còn dàn đều và
cha tính đến đặc điểm bệnh tật của từng địa phơng.
Cơ cấu chi tiêu công cho sự nghiệp y tế còn cha công bằng do Nhà nớc
cấp cho các bệnh viện có phần nào u đãi hơn, nơi mà ngời có thu nhập cao sử
dụng nhiều. Trong khi đó những cơ sở y tế mà ngời nghèo hay sử dụng hơn
nh các trạm y tế xã thì trợ cấp từ NSNN hạn chế hơn.
Chi cho hoạt động chữa bệnh lớn hơn hoạt động phòng bệnh, phản ánh
phân bổ chi tiêu của các tỉnh cha thể hiện đợc các chính sách cho Trung ơng
đề ra. Nói tóm lại, những khoản chi NSNN cho sự nghiệp y tế cha thực sự đáp
ứng đợc những nhu cầu của xã hội về công tác khám chữa bệnh, công tác
phòng bệnh, yêu cầu hiện đại hoá công tác y tế. Nói một cách khác hiệu quả
chi NSNN cho sự nghiệp y tế trong giai đoạn hiện nay cha cao. Do vậy đòi hỏi
nâng cao hiệu quả chi NSNN cho sự nghiệp y tế là hết sức cần thiết và làm thế

nào để nâng cao hiệu quả chi NSNN cho sự nghiệp y tế nói riêng và chi NSNN
nói chung luôn là một câu hỏi lớn đối với các nhà quản lý Tài chính Nhà nớc.
Tóm lại, Chi NSNN cho sự nghiệp y tế là một khoản chi nhằm đảm bảo
duy trì và phát triển sự nghiệp y tế. Khoản chi này có đặc điểm là luôn mang
tính ổn định khá rõ nét, xét về hiệu quả lâu dài thì mang tính tích luỹ trong t-
Học viện tài chính - 13 -
Luận văn tốt nghiệp
ong lai và phạm vi và mức độ chi phụ thuộc vào cơ cấu, tổ chức bộ máy
nghành y tế và sự lựa chọn của Nhà nớc trong việc cung cấp dịch vụ y tế cho
nhân dân.
Chi NSNN cho sự nghiệp y tế có vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia và góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do đó, quản
lý các khoản chi này cũng phải tuân thủ các nguyên tắc chi đó là nguyên tắc
quản lý chi theo dự toán, nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả và nguyên tắc chi trực
tiếp qua Kho bạc Nhà nớc. Chi NSNN cho sự nghiệp y tế bao gồm nhiều nội
dung khác nhau, nh các khoản chi cho con ngời, các khoản chi cho nghiệp vụ
chuyên môn, các khoản chi quản lý hành chính và các khoản chi mua sắm, sửa
chữa lớn và xây dựng nhỏ. Xuất phát từ vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp y
tế và tính phức tạp trong quản lý cũng nh những tồn tại của công tác quản lý
trong thời gian qua đòi hỏi phải không ngừng tăng cờng công tác quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp y tế.
Học viện tài chính - 14 -
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nớc
cho sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
2.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn.
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số
Lạng Sơn là tỉnh biên giới địa đầu của Tổ quốc, có vị trí hết sức quan
trọng thiên nhiên Lạng Sơn tơi đẹp, hùng vĩ. Nơi đây đã ghi dấu bao chiến

công hiển hách của cha ông ta trong những cuộc đấu tranh chống giặc ngoại
xâm. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Phía bắc
giáp tỉnh Cao Bằng, phía đông bắc giáp tỉnh Quảng Tây Trung Quốc với đờng
biên giới chung dài 253 km, phía nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông nam
giáp tỉnh Quảng Ninh, phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn, tây nam giáp tỉnh Thái
Nguyên. Chiều dài từ đông sang tây là 125 km, từ bắc xuống nam dài 120km.
Thị xã Lạng Sơn cách thủ đô Hà Nội 154 km về phía tây nam, Lạng Sơn có
tuyến đờng sắt liên vận quốc tế, ở vị trí có trục đờng quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B
nối liền với các tỉnh Bắc Bộ nên thuận lợi cho việc buôn bán, trao đổi hàng
hoá không chỉ trong nội vùng, liên vùng mà còn là một thị trờng trung chuyển
giữa nớc ta với Trung Quốc, Châu á Thái Bình Dơng, các nớc SNG và Đông
Âu. Tuy nhiên giao thông liên huyện còn rất khó khăn, đặc biệt giao thông
giữa các xã vùng sâu, vùng cao.
Lạng Sơn có diện tích 8.325 km
2
chiếm 2,5% diện tích cả nớc, so với 61
tỉnh thành Lạng Sơn có diện tích rộng thứ 9, Lạng Sơn có 10 huyện và 1 thị xã
với số dân 786.465 ngời. Trong đó dân tộc Nùng chiếm khoảng 43,8%; dân
tộc Tày chiếm khoảng 35,9%; dân tộc Kinh chiếm khoảng 15,3%, còn lại 5%
là các dân tộc khác nh: Dao, Sán Chay, Hoa, Mông, Thái, Mờng, . . . Mật độ
dân số là 95 ngời/ km
2
.
Học viện tài chính - 15 -
Luận văn tốt nghiệp
Khí hậu Lạng Sơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, nhiệt độ trung
bình ở Lạng Sơn từ 20
0
C đến 22
0

C, so với cả nớc nhiệt độ ở Lạng Sơn thấp hơn
từ 1
0
C đến 3
0
C.
Mặc dù là một đầu mối giao lu kinh tế với cả nớc, có điều kiện giao lu
tơng đối dễ dàng với các tỉnh miền xuôi đặc biệt với Hà Nội nên có điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp thu và triển khai các tiến bộ trong hoạt động chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, tuy nhiên Lạng Sơn là một tỉnh có 135/225
xã phờng là xã vùng cao, trong đó 50 xã là xã thuộc vùng III chiếm 35,6% nên
còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai công tác y tế. Do địa hình
miền núi đi lại khó khăn, dân c không tập trung nên việc triển khai các hoạt
động y tế đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức hơn nhiều lần so với
vùng thấp nh việc tiêm chủng ở tại các xã vùng cao hầu hết phải thực hiện
theo hình thức chiến dịch, mỗi xã trung bình phải mất 4 đến 5 ngày để hoàn
thành một đợt tiêm chủng trong khi các xã miền xuôi chỉ mất 1 buổi.
2.1.2. Đặc điểm văn hoá xã hội.
Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn các hoạt động văn hoá thông tin có nhiều
tiến bộ, công tác tuyên truyền các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc
đối với cơ sở đợc đẩy mạnh. Sau 5 năm tiến hành triển khai thực hiện cuộc vận
động toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống mới ở khu dân c đã đạt đợc nhiều
kết quả. Toàn tỉnh có 95% xã, phờng, thị trấn; 2.021 khu dân c tham gia cuộc
vận động và 47.250 hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hoá, kết quả
6.000 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, 70 làng bản, khu phố đạt tiêu chuẩn
văn hoá.
Đoàn nghệ thuật của Tỉnh đang từng bớc đợc củng cố, nội dung chơng
trình và hình thức biểu diễn có nhiều tiến bộ, phong trào văn hoá nghệ thuật
Học viện tài chính - 16 -
Luận văn tốt nghiệp

quần chúng phát triển. Xong việc khai thác và phát huy bản sắc văn hoá các
dân tộc còn hạn chế.
Lĩnh vực phát thanh truyền hình liên tục đợc mở rộng, Đài phát thanh
truyền hình tỉnh đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lợng về nội dung và thời
gian phát sóng. Tỷ lệ số hộ dân đợc xem truyền hình ớc đạt 60%; tỷ lệ số hộ
dân đợc nghe đài phát thanh ớc đạt 90%.
Hoạt động thể dục thể thao đã có bớc phát triển nhất là sau khi Ban th-
ờng vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn có nghị quyết số 10 NQ/TU chuyên đề về tăng cờng
lãnh đạo công tác thể dục thể thao. Tạo lập đợc phong trào quần chúng luyện
tập thể thao sôi nổi. Hàng trăm câu lạc bộ thể dục thể thao đợc thành lập và
hoạt động thờng xuyên, hàng năm tổ chức hội thao 5 huyện biên giới.
Các chủ trơng của Đảng về giáo dục đã nhanh chóng đi vào cuộc sống,
mạng lới trờng lớp không ngừng đợc phát triển, nhiều loại hình giáo dục đợc
mở rộng các trờng công lập, dân lập, các lớp hệ B, trờng bán công, . . . cơ bản
đã đáp ứng đợc nhu cầu học tập của con em các dân tộc trong toàn tỉnh, bình
quân số học sinh tăng 3%/năm. đến năm 1997 tỉnh Lạng Sơn đã hoàn thành
phổ cập tiểu học, xóa mù chữ. Các trờng dân tộc nội trú đợc mở ra ở nhiều
huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo cán bộ đối với các xã vùng
cao, vùng biên giới. Công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ cũng đợc tỉnh quan
tâm, có chính sách khuyến khích cán bộ đi học để nâng cao trình độ.
Công tác y tế của tỉnh trong những năm qua đã có nhiều cố gắng, 100%
xã phờng đều có trạm y tế để phục vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, công
tác phòng bệnh dịch, chơng trình mục tiêu y tế quốc gia đợc quan tâm. Nhìn
chung tình hình văn hoá xã hội của tỉnh trong những năm gần đây đã có nhiều
tiến bộ đáng khích lệ, góp phần rất lớn vào việc nâng cao tầm nhận thức của
Học viện tài chính - 17 -
Luận văn tốt nghiệp
nhân dân, đó cũng là một điều kiện quan trọng để nâng cao nhận thức cho ng-
ời dân về công tác bảo vệ sức khoẻ.
2.1.3.Đặc điểm kinh tế.

Do là một đầu mối giao lu kinh tế của cả nớc với Trung Quốc và đợc sự
quan tâm u đãi qua các chính sách u tiên phát triển của Đảng và Nhà nớc, đặc
biệt là sự cố gắng của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nên nền
kinh tế của tỉnh đã đạt đợc những kết quả khả quan.
Qua kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 1996-2000 tỉnh đã đạt
đợc những kết quả sau:
Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) bình quân kỳ tăng 9,25% là mức tăng tr-
ởng khá cao so với mức tăng trởng chung của cả nớc (6,7%) trong đó tốc độ
tăng bình quân của ngành Nông, Lâm nghiệp là 5,4%; Công nghiệp và xây
dựng tăng 18,09%; Dịch vụ tăng13,7%; GDP bình quân đầu ngời năm 2000 là
3,02 triệu đồng tăng gấp 1,48 lần so với năm 1995.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tơng đối tích cực, giá trị ngành Nông,
Lâm nghiệp tăng khá, song tỷ trọng giảm từ 62,1% năm 1995 xuống còn
42,2% vào năm 2001. Tỷ trọng ngành Công nghiệp và Xây dựng tăng từ 9%
lên 13,7%; các ngành dịch vụ tăng từ 28,89% lên 37,1%. Công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trong những năm qua đã phát triển đúng hớng và có tốc độ
tăng trởng cao. Giá trị ngành Công nghiệp bình quân hàng năm tăng 21,5%
cao hơn so với mức tăng chung của cả nớc. Một số cơ sở sản xuất công nghiệp
đã quan tâm đầu t chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất
chất lợng sản phẩm, ổn định sản xuất và kinh doanh có hiệu quả nh: Nhà máy
xi măng, Xí nghiệp gạch Hợp Thành, Công ty Cơ khí cơ điện, cơ sở sản xuất
bia hơi, . . .
Học viện tài chính - 18 -
Luận văn tốt nghiệp
Các ngành dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng, hoạt động thơng mại
sôi động ở khu vực đô thị và khu vực cửa khẩu biên giới. Tỉnh đã quan tâm
đầu t xây dựng các chợ, cửa hàng thơng mại ở Thị xã, thị trấn, một số trung
tâm cụm xã. Tổng mức lu chuyển hàng hóa tăng bình quân 16,02%/năm. bình
quân hàng năm giá trị các ngành dịch vụ tăng 13,57%, cả nớc là trên 6%.
Doanh thu từ du lịch tăng 11,73%/năm. Có sự chuyển biến tích cực trong phát

huy nội lực, huy động các nguồn lực cho đầu t phát triển, nâng cao năng lực
sản xuất, kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tổng
số vồn đầu t phát triển trên địa bàn tỉnh giai đoạn1996-2000 là 3.565 tỷ đồng
gấp 4 lần so với thời kỳ 1991-1995.
Thu NSNN trên địa bàn tỉnh bình quân hàng năm tăng 23,2%, do vậy có
thêm điều kiện để đầu t phát triển kết cấu hạ tầng. Quan hệ sản xuất mới đợc
củng cố hoàn thiện, kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có bớc phát triển. Các
doanh nghiệp nhà nớc đợc củng cố, sắp xếp lại với sự hỗ trợ của Nhà nớc về
vốn, tín dụng, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nên đang từng bớc đứng vững và phát
triển. Trong 5 năm đã chuyển đổi đợc 22 hợp tác xã, thành lập mới 26 hợp tác
xã, kinh tế t nhân ngày càng đợc mở rộng và phát triển.
Hoạt động kinh tế đối ngoại có chuyển biến tích cực, nhất là trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu qua địa bàn giai đoạn 1996-
2000 đạt 1.375 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 28% ( mục tiêu đề ra là
18%). Tổng kim ngạch nhập khẩu trong 5 năm là 856,3 triệu USD, bình quân
hàng năm tăng 9,5%.

Sở Tài chính vật giá Lạng Sơn ra đời cùng với sự ra đời của ngành Tài
chính Việt Nam (28 - 8 - 1945) trải qua hơn 56 năm phấn đấu, thử thách và tr-
ởng thành Sở Tài chính vật giá Lạng Sơn đã không ngừng trởng thành về mọi
Học viện tài chính - 19 -
Luận văn tốt nghiệp
mặt góp phần rất lớn trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất
tổ quốc và đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn thực hiện Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Sở Tài chính vật giá Lạng Sơn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Tỉnh có chức năng giúp UBND Tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nớc về Tài
chính, giá cả trong phạm vi, nhiệm vụ của UBND theo luật định. Sở Tài chính
vật giá chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính và Ban vật
giá Chính phủ.

- Nhiệm vụ của Sở Tài chính vật giá Lạng Sơn cũng nh các Sở Tài chính
vật giá các tỉnh, thành phố khác trong cả nớc đợc quy định tại thông t liên tịch
số 38/TC - TCCBCP ngày 25/6/1997 của Bộ Tài chính - Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ hớng dẫn về nhiệm vụ quản lý Tài chính, Ngân sách và tổ chức bộ
máy của cơ quan quản lý tài chính thuộc chính quyền địa phơng các cấp. Bao
gồm các nhiệm vụ sau :
+ Giúp UBND Tỉnh triển khai thực hiện và hớng dẫn các cơ quan thuộc
Tỉnh và cơ quan cấp dới thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy
định của Nhà nớc về Tài chính, ngân sách, kế toán và kiểm toán trên địa bàn.
+ Xây dựng các văn bản quy định về việc thu phí, lệ phí, phụ thu, vay,
trả nợ, về huy động sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức thuộc thẩm quyền
của địa phơng trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành ; Hớng dẫn và tổ
chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
+ Hớng dẫn các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh và
cơ quan Tài chính cấp dới xây dựng dự toán ngân sách Nhà nớc hàng năm
theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn của Bộ Tài chính, xem xét và tổng
hợp để xây dựng dự toán ngân sách địa phơng, mức bổ sung cho ngân sách
Huyện, quy định việc bổ sung ngân sách cho cấp xã ; Lập dự toán điều chỉnh
Học viện tài chính - 20 -
Luận văn tốt nghiệp
ngân sách địa phơng trong trờng hợp cần thiết trình UBND Tỉnh xem xét, trình
HĐND Tỉnh quyết định ; Xác định tỉ lệ điều tiết các khoản thu cho ngân sách
cấp dới trình UBND Tỉnh quyết định ; đề xuất các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Lập phơng án phân bổ dự toán ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh xem
xét để trình HĐND Tỉnh quyết định ; quản lý ngân sách tỉnh đã đợc quyết
định. Tham gia với Sở Kế hoạch - Đầu t về kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản
và bố trí vốn đầu t xây dựng cơ bản trình UBND Tỉnh quyết định. Phối hợp
với các cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí và các

khoản thu khác trên địa bàn ; Phối hợp với kho bạc Nhà nớc thực hiện cấp
phát đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn cho các đối tợng sử dụng ngân
sách Tỉnh.
+ Quản lý tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc, thuộc khu vực hành chính sự
nghiệp tại địa phơng theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn của Bộ Tài
chính.
+ Xem xét, kiểm tra về mặt tài chính đối với việc xây dựng và hình
thành các dự án đầu t bằng vốn ngân sách địa phơng, các dự án vay vốn của
địa phơng, giúp UBND Tỉnh kiểm tra việc sử dụng vốn và thực hiện kế hoạch
trả nợ vay; Quản lý và kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn và tài sản viện trợ
của địa phơng.
+ Quản lý và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của Tỉnh theo quy định của
pháp luật và quyết định của UBND Tỉnh.
+ Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ơng.
+ Kiểm tra và xét duyệt quyết toán của các cơ quan Nhà nớc đơn vị
hành chính, sự nghiệp, các tổ chức sử dụng ngân sách Tỉnh.
+ Hớng dẫn cơ quan tài chính cấp dới tổng hợp số liệu về thu chi ngân
sách Nhà nớc tại địa bàn và thực hiện quyết toán ngân sách cấp mình. Tổng
Học viện tài chính - 21 -
Luận văn tốt nghiệp
hợp tình hình thu chi ngân sách Nhà nớc, lập tổng quyết toán ngân sách Nhà
nớc hàng năm của địa phơng trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
+ Báo cáo về tài chính, ngân sách theo quy định.
+ Quản lý Nhà nớc đối với hoạt động xổ số, các hoạt động kinh doanh,
dịch vụ và t vấn về tài chính, bảo hiểm, kế toán và kiểm toán tại địa phơng
theo quy định của pháp luật. Tham gia với cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà
nớc tại doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp theo
phân cấp.
+ Thanh tra, kiểm tra về quản lý tài chính, ngân sách của chính quyền
cấp dới và các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp tại địa phơng có

trực tiếp liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với ngân sách địa phơng và
thực hiện chế độ quản lý tài chính Nhà nớc, quản lý tài sản Nhà nớc của địa
phơng theo quy định.
+ Thống nhất quản lý về quy hoạch, kế hoạch bồi dỡng và sử dụng cán
bộ chuyên môn nghiệp vụ tài chính, kế toán thuộc địa phơng.

Lãnh đạo chung là ban Giám đốc Sở.
Sở Tài chính vật giá Tỉnh Lạng Sơn gồm 9 phòng, ban chức năng gồm :
1. Phòng quản lý ngân sách.
2. Phòng quản lý ngân sách Huyện, xã.
3. Phòng Tài chính Doanh nghiệp.
4. Phòng Tài chính hành chính sự
nghiệp
5. Phòng quản lý công sản.
6. Phòng đầu t.
7. Phòng thanh tra tài chính giá cả.
8. Ban vật giá.
9. Phòng tổ chức hành chính.
2.2. Thực trạng ngành y tế Lạng Sơn trong nhng năm gần đây.
Học viện tài chính - 22 -
Luận văn tốt nghiệp
Xác định đợc vai trò của sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh, trong những
năm qua ngành y tế Lạng Sơn đã liên tục hoàn thiện và nâng cao chất lợng
hoạt động về mọi mặt.
*Công tác củng cố và hoàn thiện mạng lới y tế cơ sở;
Xác định vai trò y tế cơ sở là đơn vị y tế nhà nớc gần dân nhất, đảm nhiệm vai
trò chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cộng đồng. Trong nhiều năm qua ngành y
tế Lạng Sơn liên tục hoàn thiện và nâng cao chất lợng hoạt động về mọi mặt
của y tế cơ sở. Nhờ đó tổ chức mạng lới, số lợng và chất lợng cán bộ không
ngừng đợc nâng cao.

Hiện nay trong toàn tỉnh có 100% xã, phờng có trạm y tế phục vụ chăm
sóc sức khoẻ nhân dân. năng lực cán bộ y tế xã không ngừng đợc nâng cao.
Cho đến năm 2001 tổng số cán bộ y tế xã là 900 ngời, đạt 3,98 cán bộ y tế/ xã.
trong đó có 108 bác sỹ chiếm 12% cán bộ y tế xã, 47,8% số xã có bác sỹ;
100% số xã có y sỹ sản nhi hoặc nữ hộ sinh; 36 xã có y sỹ y học cổ truyền đạt
16%; có 54 xã có dợc tá đạt 23%. Dự án hỗ trợ y tế quốc gia đã tập huấn nâng
cao trình độ về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em, đào tạo lại, nâng cao trình độ
khám chữa bệnh thông thờng cho cán bộ 226 xã, phờng. y tế thôn bản tiếp tục
đợc đào tạo bổ sung. Hết năm 2001 số luỹ tích y tế thôn bản đã đào tạo đợc
2.151 ngời nhng do nhiều lý do khác nhau đến nay mới có 1.773/ 2.294 thôn
bản có nhân viên y tế hoạt động chiếm 77,2%. Đội ngũ cán bộ y tế thôn bản
đã tích cực thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, góp phần
quan trọng trong việc hoàn thành các nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở
cơ sở.
Mạng lới y tế cơ sở không ngừng đợc đầu t cơ sở vật chất, hiện nay
194/226 xã đã có nhà trạm kiên cố để hoạt động. Bằng nhiều nguồn vốn nh:
Dự án 748, vốn của tỉnh, vốn dự án hỗ trợ y tế quốc gia, . . . nhiều nhà trạm y
tế đang tiếp tục đợc xây dựng và đầu t đồng bộ.
Học viện tài chính - 23 -
Luận văn tốt nghiệp
Tuy vậy, mạng lới y tế cơ sở vẫn cha đáp ứng đợc ngang tầm nhiệm vụ,
nhiều nơi chất lợng hoạt động còn khá thấp cả về trình độ chuyên môn và ph-
ơng pháp làm việc. So với chức năng, nhiệm vụ và 10 nội dung chăm sóc sức
khoẻ ban đầu khoảng 70% cơ sở y tế xã, phờng đạt yêu cầu. Cơ cấu cán bộ
của các trạm y tế không đồng đều, nhiều trạm mất cân đối nhng việc điều
chuyển cán bộ nhằm khắc phục những bất hợp lý về cơ cấu cha đợc thực hiện
kịp thời. Đội ngũ y tế thôn bản tuy có nhiều cố gắng song trình độ còn thấp,
trình độ văn hóa còn hạn chế đòi hỏi phải quan tâm đến đào tạo lại và đào tạo
nâng cao cho y tế thôn bản.
*Công tác khám chữa bệnh

Khám chữa bệnh luôn là một hoạt động quan trọng của ngành y tế, giải
quyết trực tiếp những nhu cầu cấp thiết nhất về sức khoẻ của nhân dân. vì vậy
công tác này luôn đợc toàn thể xã hội quan tâm và coi đây nh là một tiêu chi
cơ bản để đánh giá hoạt động y tế. Trong những năm qua hiểu rõ yêu cầu của
xã hội đối với công tác khám chữa bệnh, ngành y tế tỉnhđã không ngừng nâng
cao chất lợng khám chữa bệnh thông qua việc nâng cao trình độ, tay nghề và
đạo đức của đội ngũ thầy thuốc. Công suất sự dụng giờng bệnh trong những
năm qua đợc thể hiện ở biểu sau:
!"#$%&
Công suất sử dụng giờng bệnh
$

#' ()%*** ()+,,, ()+,,%
KH TH
Mức độ
TH so
với KH
KH TH
Mức độ
TH so
với KH
KH TH
Mức độ
TH so
với KH
1 Tỉnh 400 358 89,5% 400 309 77,25% 400 352 88%
2 Huyện 480 458 95,4% 480 372 77,5% 480 358 80,83%
(Nguồn số liệu: Sở Y tế Lạng sơn)
Công suất sử dụng giờng bệnh trong năm 2000 và 2001 là đạt yêu cầu
của ngành y tế, nhng trong năm 2000 công suất sử dụng giờng bệnh thấp hơn

năm 1999 là do một số bệnh viện phải thu hẹp diện tích sử dụng các khoa,
Học viện tài chính - 24 -
Luận văn tốt nghiệp
phòng để xây dựng mới và chuyển bớt bệnh nhân về phòng khám đa khoa khu
vực hoặc trạm y tế xã. Trong năm 2001 công suất sử dụng giờng bệnh tăng so
với năm 2000 là do các bệnh viện do sự tin tởng của nhân dân vào hệ thống
bệnh viện của tỉnh ngày càng cao. Tình hình khám chữa bệnh đợc thể hiện ở
bản sau: (Biểu số 2)
Đa số các chỉ tiêu khám chữa bệnh đạt đợc kết quả cao là do nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng tăng, ý thức tự giác chăm sóc sức khoẻ của ngời
dân đợc nâng lên và một phần là do cơ sở vật chất cuả các bệnh viện đợc nâng
cấp, thiết bị đợc đầu t mới hiện đại và tinh thần thái độ phục vụ của thầy thuốc
đã có nhiều chuyển biến tốt.
Tuy vậy, chất lợng khám chữa bệnh còn cha tơng xứng với yêu cầu,
không đồng đều trong từng đơn vị, từng tuyến. Qua kiểm tra nhận thấy trình
độ tay nghề của một bộ phận không nhỏ cán bộ cha đáp ứng đợc với yêu cầu.
Công tác đào tạo của đơn vị và tự học tập của cá nhân đê nâng cao trình độ ch-
a đợc thờng xuyên liên tục. Công tác quản lý chuyên môn tại các bệnh viện
cha sâu sát, còn mang nặng tính hành chính sự vụ; tổ chức hoạt động của các
bệnh viện cha đợc cải tiến. Hoạt động chỉ đạo tuyến cha đợc quan tâm đúng
mức, còn mang tính hình thức chiếu lệ, cha sâu sát chuyên môn, cha hớng
dẫn, giám sát y tế xã có hiệu quả.
*Công tác y tế dự phòng
- Phòng bệnh, phòng dịch: Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác phòng
bệnh, phòng dịch ngành y tế đã không ngừng quan tâm đến việc mở rộng
mạng lới phòng dịch bệnh rộng khắp trong toàn tỉnh, góp phần khống chế và
đẩy lùi các bệnh dịch. Hoạt động giám sát vệ sinh môi trờng từng bớc đợc
củng cố, công tác y tế dự phòng tiếp tục đợc quan tâm. Tuy vậy, hoạt động
giám sát chơng trình y tế cha đợc quan tâm đúng mức, việc hỗ trợ, hớng dẫn
Học viện tài chính - 25 -

×