Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

những biện pháp để chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.95 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là một trong những nớc đang phát triển có nền kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu với hơn 80% dân số sống ở nông thôn và trên 70% sống
bằng nghề nông. Giá trị sản lợng nông nghiệp nặng 2000 đạt 108,113 tỷ
đồng chiếm khoảng 25% tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Do đó Đảng và
Nhà nớc ta đã khẳng định vai trò, vị trí to lớn của nông nghiệp coi nông
nghiệp là ngành sản xuất đặc biệt quan trọng của nớc ta
Công cuộc đổi mới kinh tế nông nghiệp ở nớc ta bắt đầu từ chỉ thị 100
của Ban bí th (1 - 1981) đến Nghị quyết 10 của Bộ chính trị. Tiếp theo đó là
những giải pháp chính sách cụ thể của Chính phủ để tạo ra một giai đoạn
mới cho nền kinh tế nớc ta. Những năm qua, nớc ta từ một nớc tự cung tự
cấp các sản phẩm nông nghiệp đã chuyển sang một nớc có nền nông nghiệp
sản xuất hàng hoá và xuất khẩu lớn trong khu vực và thế giới, kim ngạch
xuất khẩu nông sản hàng năm trên 3 tỷ USD. Tuy nhiên trong nền kinh tế
nông nghiệp vẫn sản xuất chủ yếu tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi cha
phát triển nhiều, dịch vụ nông nghiệp còn rất ít. Nh vậy , nhanh chóng thay
đổi đợc bộ mặt của nông nghiệp nông thôn nói chung và chuyển dịch ngành
trồng trọt nói riêng vì hiện nay ngành trồng trọt chiếm 69,10% cơ cấu
ngành nông nghiệp là một vấn đề có tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc - Bắc Bộ, có vị trí
quan trọng về quốc phòng an ninh không chỉ với vùng Đông Bắc mà còn
đối với cả nớc.
Cao Bằng có diện tích tự nhiên 6.690,72 km
2
dân số trung bình năm
2000 là 494.700 ngời với 9 dân tộc chính sinh sống trong đó dân tộc Tày,
Nùng chiếm đa số (78,9%). Trong những năm vừa qua thực hiện Nghị
Quyết Đại hội VIII của Đảng và Nghị Quyết Đại hội của tỉnh Cao Bằng lần


thứ 14 cùng với cả nớc, nền nông nghiệp của tỉnh đã đạt đợc một số thành
tích đáng kể trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp nói chung và chuyển
dịch cơ cấu cây trồng nói riêng. Nhiều mô hình áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất đã thành công và đợc mở rộng. Đó là các mô hình
sản xuất Lúa lai, Ngô lai, Thuốc lá giống mới, các mô hình đa một số cây
trồng cạn có hiệu quả kinh tế vào gieo trồng trên đất lúa một vụ trong vụ
xuân để tăng nhanh hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên đến nay sự chuyển
dịch cơ cấu ngành trồng trọt còn chậm hơn so với một số tỉnh khác trong
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
1
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
vùng và một số loại cây trồng mới đa vào sản xuất cha đảm bảo ổn định, có
tính bền vững cao.
Để tập dợt nghiên cứu những vấn đề thực tiễn em tiến hành chọn đề
tài: "Những biện pháp để chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh
Cao Bằng" làm tên chuyên đề tốt nghiệp đại học.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài làhệ thống hoá những vấn đề lý luận
về cơ cấu ngành trồng trọt trên cơ sở đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu cây trồng của tỉnh trong những năm vừa qua và lợi thế của từng vùng
sinh thái ở Cao Bằng, để đa ra những quan điểm, phơng hớng, giải pháp để
chuyển dịch cơ cấu cây trồng nói riêng và cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt
nói chung ở tỉnh Cao Bằng trong những năm tiếp theo nhằm tạo ra các vùng
sản xuất một số loại cây trồng có u thế.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
a, Đối tợng nghiên cứu.
Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh tập trung
theo các hớng chuyển đổi sau:

+ Chuyển đổi giữa các nhóm cây trồng (cây lơng thực, cây thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả).
+ Chuyển đổi về giống cây trồng
+ Chuyển đổi về mùa vụ
+ Chuyển đổi về cơ cấu ngành trồng trọt theo vùng lãnh thổ (3 tiểu
vùng sinh thái).
b, Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ tỉnh Cao Bằng
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu của đề tài trong quá trình nghiên cứu
tập trung áp dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng.
- Phơng pháp so sánh đối chứng.
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp toán thống kê.
- Phơng pháp logic và lịch sử.
5. Cấu trúc của chuyên đề.
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, chuyên
đề có ba chơng:
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
2
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Ch ơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành trồng
trọt
Ch ơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh Cao
Bằng thời kỳ 1999 - 2000.
Ch ơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu ngành trồng trọt của tỉnh Cao Bằng đến năm 2010.

Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
3
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển
dịch cơ cấu ngành trồng trọt
I. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của cơ cấu ngành
trồng trọt.
I.1. Khái niệm về cơ cấu ngành trồng trọt.
Cơ cấu ngành trồng trọt là một phạm trù khoa học biểu hiện trình độ tổ
chức và quản lý sản xuất nông nghiệp, đồng thời cơ cấu ngành trồng trọt
cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng của chiến lợc nông sản phẩm.
Cơ cấu ngành trồng trọt xuất phát từ thuật ngữ "cơ cấu" theo thuyết
cấu trúc và học thuyết tổ chức hữu cơ, thì cơ cấu có thể hiểu nh là một cơ
thể đợc hình thành trong điều kiện môi trờng nhất định. Trong đó các bộ
phận hay yếu tố của nó đợc cấu tạo có tính quy luật và hệ thống theo một
trình tự và tỷ lệ thích ứng. Nội dung cốt lõi của nó là biểu hiện vị trí, vai trò
của từng bộ phận hợp thành và có mối quan hệ tơng tác lẫn nhau trong tổng
thể. Một cơ cấu có thể đợc thay đổi để phù hợp với điều kiện khách quan
nhất định. Suy rộng ra cơ cấu cây trồng có thể quan niệm trên cơ sở của
khái niệm cơ cấu kinh tế: "Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành
với vị trí tỷ trọng tơng ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tơng tác của
mỗi bộ phận ấy trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội".
Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ cho phép tạo nên sự cân đối hài hoà của
nền kinh tế để sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên, của
cải vật chất và lao động. Xem xét cơ cấu kinh tế là xem xét cấu trúc bên
trong của quá trình tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế thông qua các mối
quan hệ kinh tế. Đó là quan hệ tỷ lệ về lợng và chất. Còn quá trình tái sản

xuất xã hội bao gồm toàn bộ quan hệ sản xuất tồn tại thích ứng với trình độ
phát triển nhất định của lực lợng sản xuất. Cơ cấu kinh tế của một xã hội
luôn chịu ảnh hởng bởi quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất
của nền kinh tế. Mối quan hệ kinh tế đó không phải những quan hệ riêng lẻ,
tách rời của các bộ phận kinh tế mà là những quan hệ tổng thể của các bộ
phận cấu thành kinh tế nh: quan hệ giữa các ngành kinh tế (Nông nghiệp -
Công nghiệp - Dịch vụ ), giữa các vùng kinh tế, giữa các thành phần kinh
tế Những quan hệ này là quan hệ về mặt lợng lẫn mặt chất. Cơ cấu kinh
tế bao giờ cũng biểu hiện trong những điều kiện về thời gian và không gian
nhất định trong những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhất định. Cơ cấu
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
ngành trồng trọt thích hợp với điều kiện của mỗi nớc, mỗi vùng, mỗi địa ph-
ơng. Đồng thời cơ cấu kinh tế không tồn tại một cách cố định lâu dài, mà
luôn có sự biến động và phải có những chuyển dịch cần thiết thích hợp với
sự thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều gây ra những thiệt hại
về kinh tế. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không phải là mục tiêu
mà chỉ là phơng tiện của tăng trởng và phát triển kinh tế. Vì vậy có nên biến
đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay không, chuyển dịch nhanh hay chậm
không phải dựa vào mong muốn chủ quan mà phải dựa vào mục tiêu đạt
hiệu quả kinh tế xã hội nh thế nào. Điều này thật cần thiết cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của mỗi nớc, mỗi ngành kinh tế trong đó có cơ cấu của
ngành nông nghiệp nói chung và cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng.
I.2. Đặc điểm của cơ cấu ngành trồng trọt.
I.2.1. Cơ cấu ngành trồng trọt mang tính khách quan.
Mỗi ngành, mỗi vùng đều có cơ cấu riêng của mình theo điều kiện tự
nhiên xã hội, điều kiện kinh tế cụ thể. Đối với cơ cấu ngành trồng trọt cũng

vậy sự phát triển của nó cũng còn tuỳ thuộc vào trình độ của lực lợng sản
xuất và sự phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển của lực lợng sản
xuất nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng tự nó đã xác lập nhng tỷ lệ
theo các mối quan hệ tất yếu. Vai trò của yếu tó chủ quan là thông qua nhận
thức ngày càng sâu sắc của quy luật khách quan mà phân tích, đánh giá
những xu hớng phát triển khác nhau đôi khi còn mâu thuẫn nhau, để tìm ra
những phơng án thay đổi cơ cấu có hiệu quả cao nhất trong những điều kiện
cụ thể của đất nớc. Do đó con ngời có thể tác động góp phần thúc đẩy hoặc
hạn chế quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế hợp lý và ngợc lại.
I.2.2. Cơ cấu ngành trồng trọt mang tính lịch sử và xã hội nhất định.
Cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
chung đều phản ánh lên cái tính quy luật chung của quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Cơ cấu này ở mỗi nơi lại khác nhau và trong mỗi nớc thì mỗi
vùng lại có một cơ cấu khác nhau do đó cơ cấu ngành trồng trọt mang tính
"vùng" rõ rệt. Vì vậy đòi hỏi ngời sản xuất phải tôn trọng tính "vùng" của
ngành trồng trọt để có thể xây dựng một cơ cấu ngành linh hoạt, mềm dẻo,
tránh tính cứng nhắc của một cơ cấu để đảm bảo hiệu quả kinh tế, phát huy
đợc tính vùng.
I.2.3. Cơ cấu ngành trồng trọt không cố định mà luôn vận động.
Cơ cấu ngành trồng trọt không thể cố định mà luôn có sự biến đổi,
điểu chỉnh thích hợp với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội và tiến
bộ khoa học công nghệ đảm bảo quy mô và phát triển kinh tế. Trong triết
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
5
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
học, Các Mác nói rằng: "Sự vật hiện tợng luôn vận động và biến đổi không
ngừng". Cơ cấu ngành trồng trọt phát triển và biến đổi chặt chẽ gắn bó với
sự phát triển và biến đổi của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã

hội. Lực lợng sản xuất càng phát triển thì con ngời càng văn minh, khoa học
càng hiện đại, công nghệ càng tiên tiến, chuyên môn hoá và phân công lao
động ngày càng cao, tất yếu sẽ dẫn đến cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn
thiện. Bên cạnh đó là sự vận động và biến đổi của các bộ phận kinh tế. Đây
là mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau. Bộ phận kinh tế thay đổi phát triển
hơn tất yếu sẽ kéo theo cơ cấu kinh tế ngày một biến đổi hoàn thiện hơn. Từ
sự thay đổi về lợng đến sự thay đổi về chất, một cơ cấu kinh tế mới ra đời
tiến bộ hơn để phù hợp với sự biến đổi đó, nó phản ánh sự phát triển không
ngừng của văn minh nhân loại.
Tuy nhiên cơ cấu kinh tế luôn luôn thay đổi mà nó phải tơng đối ổn
định nhằm đảm bảo sự phù hợp với quá trình hình thành và phát triển của
nó một cách khách quan. Bởi vì sự thay đổi thờng xuyên của cơ cấu kinh tế
sẽ tạo sự thay đổi không ổn định của sản xuất, đầu t xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật gây nên lãng phí tổn thất cho nền kinh tế.
I.2.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt là một quá trình.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt là một quá trình làm thay đổi cấu
trúc và mối quan hệ kinh tế theo mục đích và phơng hớng nhất định.
Chuyển dịch ở đây cũng có nghĩa là sự vận động, biến đổi của cơ cấu kinh
tế từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp.
Nói đến chuyển dịch cơ cấu là một quá trình cũng có nghĩa là một sự
nóng vội hoặc bảo thủ, trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đều
có thể gây hại cho nền kinh tế quốc dân. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải
là một quá trình nhng không phải là quá trình tự phát mà con ngời có thể
và nhất thiết phải tác động và thúc đẩy, thậm chí có những can thiệp nhằm
thúc đẩy quá trình này. Tất nhiên sự tác động này của con ngời phải trên cơ
sở nhận thức đợc những quy luật khách quan của chúng để tác động đúng
mục tiêu đã đợc hoạch định. Vấn đề quan trọng phải là từ đầu với những
biện pháp nào và tác động vào khâu nào để có thể gây phản ứng dây chuyền
tạo ra bớc phát triển mới cho tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Đồng thời ngành trồng trọt lại có những đặc điểm riêng của mình, ảnh

hởng đến quá trình hình thành và hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Do ngành trồng
trọt sản xuất theo phơng pháp sinh học nên nó chịu sự chi phối, lệ thuộc rất
lớn, rất quan trọng và nghiêm ngặt của các điều kiện tự nhiên. Quá trình
hình thành và phát triển cơ cấu ngành trồng trọt gắn với việc bố trí và
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
6
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
chuyên môn hoá sản xuất cây trồng. Chuyên môn hoá nông nghiệp nói
chung và cây trồng nói riêng nó là một tất yếu tuy nhiên không thể tiến
hành một cách cao độ, triệt để nh trong công nghiệp đợc mà cần thiết phải
kết hợp với phát triển tổng hợp vì:
Trong nhiều vùng có nhiều loại đất khác nhau không trồng một loại
cây nh nhau, cần kết hợp với phát triển tổng hợp, sử dụng các tiềm năng đa
dạng.
- Các loại cây con có mối quan hệ hữu cơ là điều kiện để hỗ trợ cho
nhau vì vậy sản xuất tổng hợp mới đem lại hiệu quả cao.
- Để khắc phục tính thời vụ cao trong ngành trồng trọt.
- Nhiều loại sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ nội bộ rất lớn, vì vậy kinh
doanh tổng hợp góp phần giải quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, tiết kiệm chi
phí vận chuyển cho xã hội.
Sự rủi ro trong nông nghiệp trong đó có ngành trồng trọt là khá lớn nên
kinh doanh tổng hợp đảm bảo an toàn hơn.
I.3. Nội dung của cơ cấu ngành trồng trọt.
Cơ cấu ngành trồng trọt cũng nh cơ cấu kinh tế nông nghiệp nó bao
gồm: Cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ.
I.3.1. Cơ cấu ngành và nội bộ ngành nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt biểu hiện sự thay đổi. Cây lơng
thực và cây thực phẩm, cây ăn quả, cây lúa, cây màu qua sự thay đổi đó

cần phân biệt theo đặc trng kỹ thuật kinh tế đề ra một hệ thống phân công
lao động phù hợp giữa các nhóm cây trồng.
I.3.2. Cơ cấu vùng lãnh thổ của ngành trồng trọt.
Đối với cơ cấu ngành trồng trọt, cơ cấu vùng xuất phát từ những hoạt
động sản xuất các loại cây trồng, do đó nói về mặt vị trí địa lý các vùng
trong nông nghiệp thờng là vị trí rộng lớn, tha dân c, tài nguyên thiên nhiên
phong phú nhng cơ sở hạ tầng, văn hoá, giáo dục lại kém phát triển hơn
các vùng kinh tế khác nhau và cơ cấu vùng (lãnh thổ) gắn với những điều
kiện không gian cụ thể. Do vậy nếu mỗi vùng mỗi địa phơng có một cơ cấu
cây trồng thích hợp kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi và dịch vụ khác
một cách hợp lý có hiệu quả nhất thì sẽ phát huy đợc thế mạnh của từng
vùng, từng địa phơng.
I.3.3. Cơ cấu thành phần kinh tế.
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế hiện nay, các ngành kinh tế nói
chung và các ngành kinh tế nông nghiệp nói riêng cũng có nhiều sự thay
đổi về mặt quản lý, mô hình sản xuất, tổ chức dẫn đến sự thay đổi đó dẫn
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
7
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
đến sự phát triển và hoàn thiện dần cơ cấu các thành phần kinh tế. Kinh tế
Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế hộ nông dân, kinh tế t nhân.
II. Những nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu ngành trồng
trọt và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành
trồng trọt.
II.1. Những nhân tố tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu ngành
trồng trọt.
Cơ cấu ngành trồng trọt chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau,
mỗi nhân tố đều có vai trò, vị trí tác động nhất định tới cơ cấu ngành trồng

trọt. Có những nhân tố tác động tích cực, nhng cũng có những nhân tố tác
động tiêu cực. Có những nhân tố đợc coi là năng động vào thời điểm này ở
vùng này nhng ở vùng khác lại bị coi là trì trệ. Tổng hợp các nhân tố có ảnh
hởng đến cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt cho phép chúng ta tìm lợi thế so
sánh của mỗi vùng, mỗi địa phơng để từ đó có thể lựa chọn đợc một cách sơ
bộ nhất một cơ cấu hợp lý hài hoà, thích hợp nhất với sự tác động của các
nhân tố đó.
II.1.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên.
Nhóm này bao gồm các yếu tố: Vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ,
điều kiện đất đai giữa các vùng, điều kiện khí hậu thời tiết các vùng, các
nguồn tài nguyên khác của vùng (nguồn nớc, rừng, biển, quỹ gien, khoáng
sản ).
Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp với sự hình thành
vận động và biến đổi của cơ cấu ngành trồng trọt. Sự tác động với ảnh hởng
của cơ cấu điều kiện tự nhiên tới mỗi loại cây trồng không giống nhau.
Chính từ sự tác động không giống nhau đó làm cho số lợng và quy mô của
các loại cây trồng khác nhau. Điều này đợc thể hiện rõ nét trong sự phân
biệt về cơ cấu cây trồng giữa các vùng trong cả nớc đặc biệt là giữa đồng
bằng và miền núi, hay là ngay bản thân trong cùng một lãnh thổ. Do đó
phải dựa vào cơ sở của các phơng án phân vùng quy hoạch nông nghiệp
nhất là việc hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, hình thành các
vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao. Cần phải nhận
thức rằng không thể dựa vào quan niệm sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún,
để bố trí cây trồng một cách dàn trải, bất hợp lý. Nói tóm lại, muốn đạt đợc
một khối lợng sản phẩm cao trên một đơn vị diện tích trong sản xuất trồng
trọt phải bố trí một hệ thống cây trồng đảm bảo lợi dụng tốt nhất các điều
kiện địa hình, khí hậu đất đai. (Bởi vì bản thân cây trồng đều là cơ thể sống
chúng tồn tại sinh trởng theo quy luật sinh học) và tránh đợc các tác hại do
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11

8
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
thiên tai gây ra và còn lợi dụng triệt để những đặc tính sinh học tốt của cây
trồng.
Từ những điều kiện đó để bố trí đợc một cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý
cần phải phân tích đánh giá đợc điều kiện địa hình, đất đai, khí hậuv quần
thể thực vật của vùng.
II.1.2. Nhóm điều kiện kinh tế - xã hội.
Nhóm này bao gồm các nhân tố nh: thị trờng (thị trờng trong và ngoài
nớc) hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, vốn, cơ sở hạ tầng
kinh nghiệm tập quán và truyền thống sản xuất của dân c, dân số và lao
động Nhóm nhân tố này luôn có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và
biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói chung và cơ cấu trồng trọt nói
riêng.
Trong các nhân tố trên thì nhân tố thị trờng có điều kiện quyết định tới
sự phát triển kinh tế nói chung và sự hình thành biến đổi cơ cấu kinh tế, bởi
vì nó chỉ tồn tại và vận dụng thông qua hoạt động của con ngời. Những ngời
sản xuất hàng hoá chỉ sản xuất và đem bán ra thị trờng, trao đổi những sản
phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi ích thoả đáng, nh vậy thị trờng
thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu giá cả, hàng hoá thúc đẩy hay ngăn
cản ngời sản xuất tham gia hay không tham gia vào thị trờng. Do đó chính
từ thị trờng mà ngời sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể của
mình vào thị trờng những loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ gì? Với quy mô
nào? Thông qua đó phản ánh cơ cấu kinh tế từng vùng, từng địa phơng. Tuy
nhiên do mức độ tiếp nhận thông tin khác nhau và khả năng xử lý cũng
khác nhau, điều kiện sản xuất lại chi phối dẫn đến lợng ngời tham gia vào
việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm cũng không giống nhau.
Cơ cấu ngành trồng trọt về cơ bản phản ánh yêu cầu của sản xuất hàng
hoá và thị trờng, tuân theo sự phân công lao động xã hội, tính chất chuyên

môn hoá tập trung hoá sản xuất. Nhu cầu sản xuất hàng hoá và thị trờng là
điều kiện quyết định sự biến đổi về chất của cơ cấu cây trồng. Suy cho cùng
thì nhu cầu về nông sản và môi sinh của xã hội càng cao thì càng thúc đẩy
cơ cấu cây trồng chuyển biến theo hớng tiến bộ.
Từ đặc điểm đó đòi hỏi khi xác định cơ cấu cây trồng thì cần đợc dựa
vào nhu cầu thị trờng nông sản, điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của mỗi
vùng, mỗi địa phơng, sự phân công vùng quy hoạch nông nghiệp và phơng
hớng phát triển nông nghiệp trong từng thời kỳ.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
9
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
II.1.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật.
Nhóm này gồm: Các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần
hoàn thiện các phơng thức sản xuất nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu
quả hơn các nguồn lực xã hội và trong ngành trồng trọt. Thông qua đó thúc
đẩy sự phát triển các ngành sản xuất, các vùng kinh tế, đặc biệt là những
ngành, những vùng có lợi thế. Nh vậy chúng ta thấy rằng sự chuyển dịch cơ
cấu ngành trồng trọt chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố, hơn nữa các nhân tố
đó lại tác động hữu ứng và thay đổi thờng xuyên. Nên việc xác định cơ cấu
ngành trồng trọt trớc hết phải tìm hiểu nhu cầu thị trờng cả trong và ngoài
nớc về số lợng, chất lợng, chủng loại và giá cả. Trên cơ sở đó mà tự có sự
bố trí sắp xếp sản xuất hợp lý đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng thúc đẩy nhanh
tái sản xuất mở rộng.
II.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt.
Ngành trồng trọt là đối tợng chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, ở nớc

ta hiện nay tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt chiếm khoảng 80%
tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Do đó để chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp và tăng nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp cần phải đẩy
mạnh phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt. Muốn vậy trớc hết
phải sử dụng một cách hợp lý nhất các điều kiện tự nhiên nh: Khí hậu đất
đai, nớc, cây trồng và các nguồn lợi kinh tế - xã hội: nh lao động, tiền vốn,
vật t, kỹ thuật Một trong những biện pháp kinh tế kĩ thuật nhằm tận dụng
tối u các nguồn lợi tự nhiên và kinh tế - xã hội là bố trí cơ cấu cây trồng hợp
lý với từng vùng, từng địa phơng. Nếu mỗi vùng, mỗi địa phơng có một cơ
cấu cây trồng thích hợp kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi và các ngành
dịch vụ khác một cách hợp lý có hiệu quả nhất thì sẽ phát huy đợc thế mạnh
của từng vùng, từng địa phơng. Trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu cây trồng cần
phải đợc phối hợp với hàng loạt các chính sách khác sao cho hài hoà thích
hợp, nhằm khai thác một cách triệt để và có hiệu quả kinh tế các thế mạnh
của địa phơng.
Đối với các quốc gia có nền kinh tế mới phát triển nh nớc ta thì sự
chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
10
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
III. xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt.
III.1. Chuyển dịch theo hớng sản xuất hàng hoá.
Từ lịch sử phát triển của xã hội loài ngời đợc đánh dấu một bớc tiến bộ
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đó là sự ra đời và phát triển của lu thông
hàng hoá. Sự phát triển không ngừng của sản xuất hàng hoá trên tất cả các
lĩnh vực của hoạt động kinh tế là tất yếu khách quan. Quá trình chuyển dịch
từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá cũng là một yếu tố khách quan đối

với phát triển một nền nông nghiệp hiện đại. Phải thừa nhận rằng không thể
có tái sản xuất mở rộng với nhịp độ phát triển nhanh đối với một nền nông
nghiệp và một cơ cấu cây trồng mang tính tự nhiên.
Kinh tế hàng hoá có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế
xã hội, nó thể hiện trớc hết ở chỗ nó đòi hỏi mỗi ngời sản xuất không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách giảm hao phí lao động cá
biệt sao cho phù hợp với lao động xã hội cần thiết, nhờ có hiệu quả sản xuất
xã hội đợc nâng cao. Trong nền kinh tế hàng hoá, các quan hệ kinh tế đều
đợc biểu hiện thông qua quan hệ tiền tệ - hàng hoá và đợc thực hiện thông
qua thị trờng do đó phải lấy thị trờng làm gốc, là điểm xuất phát cho các dự
án và đề án phát triển nông nghiệp hàng hoá.
Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn liền với thị trờng, gắn liền với sự
trao đổi hàng hoá, với sự điều tiết của Nhà nớc. Nhng Nhà nớc cũng không
vì thế mà thay thế cho thị trờng.
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế đất nớc sang nền kinh tế thị
trờng sự phát triển của nông nghiệp nông thôn nói chung và cơ cấu cây
trồng nói riêng, cũng phải hớng theo sự phát triển, bởi vì trong nền kinh tế
thị trờng, thị trờng luôn là yếu tố quyết định đến việc hình thành và biến đổi
cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong nông thôn nói
riêng. Trong khi xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con ngời về
nông sản phẩm theo đó cũng tăng lên cả về số lợng và chất lợng, chủng loại
điều đó cũng chính là đòi hỏi của thị trờng, buộc sản xuất phải đáp ứng
những nhu cầu đó, điều này tất yếu sẽ phải đa dạng hoá sản phẩm và dịch
vụ. Muốn vậy không thể dừng lại ở cơ cấu kinh tế truyền thống mà đòi hỏi
phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu và tác động của thị trờng.
Trong điều kiện nớc ta việc xác định cơ cấu cây trồng theo hớng sản
xuất hàng hoá, phải tiến hành nghiên cứu thị trờng, làm tốt công tác tiếp thị
để tránh thiệt hại do xác định nhu cầu thị trờng không chính xác gây ra, có
nghĩa là phải nhận thức đầy đủ quan hệ cung cầu để hành động phù hợp với
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời

Lớp KV11
11
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
các quy luật của nó. Đối với nớc ta hiện nay sản xuất lơng thực đã đáp ứng
đủ nhu cầu ăn, có dự trữ và hàng năm xuất khẩu đạt khá cao.
III.2. Chuyển dịch theo hớng khai thác tốt lợi thế so sánh từng
vùng.
Đặc trng của thị trờng là có sự cạnh tranh vì thế để đảm bảo thắng lợi
cho cạnh tranh kinh tế cần phải biết sử dụng lợi thế so sánh. Điều kiện thời
tiết khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới cho phép gieo trồng và thu hoạch nhiều
vụ, nhiều loại cây trồng và sản phẩm đa dạng phong phú.
Do vị trí địa lý, điều kiện đất đai và sự phân bố không đồng đều giữa
các tiểu vùng sinh thái khác nhau trong từng địa phơng nên các địa phơng
cần bố trí cây trồng sao cho tận dụng tối đa những lợi thế của mình nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
III.3. Chuyển dịch theo hớng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là mục tiêu chính, là đặc trng cơ bản của mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng. Việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng phải nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao
nếu không thì việc chuyển đổi trở nên không có ý nghĩa. Tuy nhiên hiệu
quả kinh tế xã hội cũng cần đợc xem xét trên quan điểm toàn diện. Do đó
chỉ tiêu phải đợc nghiên cứu đánh giá nhịp độ phát triển của sản xuất nông
nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải vừa đảm bảo tăng hiệu quả kinh tế
vừa phải giải quyết công ăn việc làm cho các tầng lớp dân c trong nông
thôn, phải tham gia xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng
cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị. Đồng thời cơ cấu
cây trồng phải thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia đầu t phát triển để
làm giàu cho bản thân và sự thịnh vợng của đất nớc.

III.4. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá hình thức
sở hữu và tăng cờng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá
trình chuyển dịch.
Để giải phóng năng lực sản xuất huy động nguồn vốn trong nhân dân
trớc hết phải coi trọng và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển.
Trong một thời gian khá dài các tổ chức kinh tế hợp tác xã và nông trờng
quốc doanh là những chủ thể quản lý và sử dụng hầu hết đất nông nghiệp.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
12
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Do trình độ quản lý thấp, cơ chế kế hoạch hoá tập trung cao độ đã tạo cho
các cơ sở sản xuất thiếu chủ động và nhạy bén trong sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần và chuyển nền kinh tế
nớc ta sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, thì việc xác định cơ cấu cây trồng đợc các
thành phần kinh tế thận trọng hơn và theo hớng sản xuất nhng sản phẩm mà
thị trờng cần chứ không phải sản xuất theo kiểu kế hoạch giao từ trên xuống
nh trớc. Rõ ràng việc xác định cơ cấu cây trồng trong cơ chế quản lý mới đa
dạng, phong phú và uyển chuyển hơn trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức
sở hữu t liệu sản xuất, các thành phần kinh tế sẽ sử dụng đất đai trồng trọt
có hiệu quả hơn.
III.5. từng bớc hình thành và phát triển các vùng chuyên canh để
sản xuất nhiều nông sản xuất khẩu.
Nông nghiệp nớc ta phải đợc trú trọng và phát triển, phải tăng khối l-
ợng nông sản xuất khẩu bằng việc đầu t vốn và kỹ thuật thâm canh mới đạt
hiệu quả và tiêu chuẩn quốc tế. Không thể phủ nhận đợc rằng, trong điều
kiện một nớc nông nghiệp có nguồn lao động rất dồi dào thì trong một thời
gian dài tích luỹ phải bắt nguồn từ nông nghiệp và kim ngạch xuất khẩu

nông sản đem lại. Rõ ràng việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành trồng
trọt phải theo hớng xuất khẩu.
IV. Chủ trơng chính sách của Nhà nớc về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói chung và cơ cấu
ngành trồng trọt nói riêng.
Trong những năm qua để tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp đợc thuận lợi và nâng cao đời sống cho các hộ
nông dân, Đảng và Nhà nớc đã ban hành chính sách đầu t vốn, phát triển
ngành nghề và du lịch nông thôn, chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế trong nông nghiệp phát triển sản xuất, thực hiện chuyển giao công
nghệ tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao dân trí và điều kiện
sống của nông thôn. Đồng thời để tạo điều kiện cho việc thực hiện chuyên
môn hoá thâm canh cao trong sản xuất nông nghiệp Nhà nớc cũng đã có
chính sách ruộng đất (nh: giao quyền sử dụng, giao đất giao rừng, cấp thẻ
đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất ) đảm bảo cho nông dân yên tâm đầu t
phát triển sản xuất, chính sách đầu t hỗ trợ phát triển và đảm bảo tiêu thụ
sản phẩm, chính sách đào tạo bối dỡng nâng cao trình độ của ngời lao động
và chính sách hỗ trợ đa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
13
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Cùng với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong quá trình
thực hiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Đảng và Nhà nớc ta cũng có chủ tr-
ơng đẩy mạnh việc đa công nghệ sinh học vào sản xuất đặc biệt là việc sử
dụng các giống cây trồng vật nuôi có năng suất và chất lợng cao nhằm tạo
ra khối lợng sản phẩm lớn và giá trị sản lợng hàng hoá cao đáp ứng nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu.
V. Kinh nghiệm trong và ngoài nớc về chuyển dịch

cơ cấu ngành trồng trọt.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói chung và cơ cấu ngành
trồng trọt nói riêng là một vấn đề quan trọng của nhiều nớc trên thế giới,
đặc biệt là những nớc đang phát triển. Đó là quy luật chung mang tính toàn
cầu. Với chủ trơng mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài, làm bạn với tất
cả các nớc và học tập kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực và nớc
Trung Quốc láng giềng đã giúp cho chúng ta học hỏi đợc nhiều vấn đề
trong nhiều lĩnh vực. Nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chúng
ta học đợc rất nhiều kinh nghiệm hết sức quý báu, giúp ta có thể mau chóng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên lợi thế của nớc ta với tất
cả các nớc đang phát triển là ta phát triển sau, những kinh nghiệm và thành
tựu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà đất nớc bạn
đã đạt đợc, cũng nh tránh đợc những sai lầm mà họ gặp phải trong những
năm qua. Đó là những bài học bổ ích cần thiết để vận dụng nhằm từng bớc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nớc ta nói chung và tỉnh
Cao Bằng nói riêng.
V. 1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu của Trung Quốc.
Trung Quốc là một nớc có nhiều điểm tơng đồng với nớc ta trên bớc đ-
ờng chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Do vậy, việc nghiên
cứu những kinh nghiệm thành công của Trung Quốc trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nớc ta là việc cần thiết. Để đạt đợc kết quả
nh hiện nay Trung Quốc đã trải qua nhiều khó khăn phức tạp. Chúng ta có
thể đúc rút đợc bài học sau:
Kinh nghiệm thực hiện của Trung Quốc trong quá trình tổ chức chỉ đạo
phát triển nông nghiệp, trớc hết phải coi trọng sản xuất lơng thực "phi thơng
bất phú" tức là không có lơng thực thì không thể ổn định đợc.
Quan điểm xuyên suốt của Trung Quốc là coi nông nghiệp là cơ sở của
nền kinh tế quốc dân, trong đó coi sản xuất lơng thực là cơ sở của nông
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời

Lớp KV11
14
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
nghiệp. Để đảm bảo ổn định và tăng trởng lơng thực, Trung Quốc thực hiện
những biện pháp chủ yếu sau:
- ổn định diện tích gieo trồng lơng thực.
- Nâng cao sản lợng trên một đơn vị diện tích bằng con đờng thâm
canh.
- Xây dựng các vùng lơng thực hàng hoá trọng điểm. Nhà nớc thi hành
chính sách nâng đỡ các vùng trọng điểm sản xuất lơng thực hàng hoá đặt ra
các chính sách u đãi, để giải quyết tốt vấn đề cơ chế đầu t, thực hiện các
giải pháp gắn đầu t với khối lợng thực hiện hàng hoá.
- Điều chỉnh hợp lý lợi ích giữa khu vực sản xuất chủ yếu và khu vực
nhận đợc lơng thực chuyển từ nơi khác đến. Đối với các vùng sản xuất lơng
thực chủ yếu, Trung Quốc chủ trơng thi hành các biện pháp đảm bảo lợi ích
của họ. Mọi vùng, mọi địa phơng căn cứ vào điều kiện của mình, sau khi
đảm bảo lơng thực tăng trởng vững chắc mà có sự điều chỉnh cơ cấu ngành
phát triển một cách thích đáng cây công nghiệp, nghề rừng và khai thác
nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chế biến và các ngành dịch vụ khác. Đặc
biệt Trung Quốc có chủ trơng tích cực phát triển những cây trồng làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và kinh doanh mở mang nhiều ngành
nghề khác trong nông nghiệp.
V. 2. Kinh nghiệm chuyển dịch của Thái Lan.
Nét nổi bật nhất trong nông nghiệp Thái Lan trong mấy năm gần đây
là tốc độ tăng trởng nhanh gắn liền với đa dạng hoá. Đó là nhân tố quan
trọng nhất để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nói chung và cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng.
Tốc độ tăng trởng sản phẩm trong nớc (GDP) về nông nghiệp trong
những năm 1960 là 5,6% những năm 1970 là 4,7%; thời kỳ 1980 - 1987 là

3,7%. Trong nông nghiệp Thái Lan thực hiện đa dạng hoá theo hai hớng:
- Tăng diện tích trồng trọt và sản lợng của các loại cây trồng mới ngoài
lúa gạo.
- Phát triển các hoạt động sản xuất ngoài trồng trọt nh chăn nuôi, đánh
bắt cá.
Kết quả đa dạng hoá đã có tác động trực tiếp đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phần trăm của nông nghiệp trong GDP đã
giảm dần.
Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
15
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
- Thực hiện các chính sách kích thích kinh tế đối với ngời sản xuất để
thực hiện đa dạng hoá, Chính phủ tài trợ các nguồn đầu vào, các chính sách
khác để khuyến khích nông dân.
- Đa dạng hoá gắn liền với thị trờng trong nớc và thị trờng xuất khẩu.
- Cải tiến xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp để đa các loại cây trồng
mới vào sản xuất.
- Chú trọng phát triển các chơng trình nghiên cứu và phát triển, giới
thiệu cây trồng, vật nuôi hệ thống canh tác mới.
- Đáp ứng cân đối nhu cầu lơng thực trong thời kỳ ngắn hạn và biến
đổi cơ cấu cây trồng trong thời kỳ dài hạn.
V.3. Kinh nghiệm từ Indonexia
Bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nh kết hợp trồng trọt, chăn nuôi
gia súc và cá, dùng các giống cây trồng có năng suất cao đa dạng hoá cách
trồng thích hợp trên các loại đất trong vòng 9 năm đã có đợc những thay đổi
đáng kể, trong đó thay đổi cơ bản về mặt cơ cấu cây trồng: trớc năm 1975
có 64% diện tích đất bỏ hoá sau một vụ lúa, chỉ có 32% là diện tích là 2 vụ.

Đến năm 1984 chỉ có 27% diện tích là một vụ lúa, 69% diện tích đã làm hai
vụ hoặc ba vụ.
Theo HT. Oshia nói là ở các nớc Châu á năm 1950 tỷ trọng sản phẩm
nông nghiệp chiếm 20% đến năm 1980 giảm xuống còn 6%. ở khu vực
Đông Nam á giảm chậm hơn 1950 là 43,7% đến 1980 vẫn còn 25,7%.
V.4. Kinh nghiệm trong nớc.
Để cơ cấu cây trồng mới có sản lợng cao hơn cơ cấu cây trồng cũ có
hai phơng hớng: Tăng năng suất cây trồng hoặc tăng vụ trong một năm.
Theo giáo s viễn sĩ Đào Thế Tuấn có hai hớng sử dụng tốt nguồn khí
hậu của mùa đông ở đồng bằng và các tỉnh phía bắc là trồng các cây có
nguồn gốc sứ lạnh nh khoai tây, cải bắp, xu hào hoặc chọn các cây sứ
nóng ngắn ngày nh đậu tơng, ngô, chịu đợc lạnh để trồng cây vụ đông.
Cây vụ đông không những làm tăng tổng sản lợng, tăng hiệu quả kinh
tế của cơ cấu cây trồng mà nó còn có tác dụng bảo vệ và bồi dỡng đất.
Khi xây dựng cơ cấu ngành trồng trọt thích hợp cho mỗi vùng chúng ta
cần nắm bắt đợc đặc điểm sinh thái của vùng, tiểu vùng. Theo các tác giả
nh Phạm Chí Thành, Trần Đức Viên, Đào Thế Tuấn đều cho rằng trong
nghiên cứu chuyển đổi hệ thống canh tác phải đợc bắt đầu bằng công tác
truyền thống.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Tác giả Lê Trọng Cúc đã cho rằng trồng xen giữa cây lơng thực và cây
họ đậu cho sản lợng tổng hợp cao hơn và cải tạo đất đai tốt hơn.
Tóm lại các công trình nghiên cứu trong và ngoài nớc về cơ cấu cây
trồng nói riêng và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói chung ở mỗi vùng sinh
thái khác nhau đã giúp cho ngời nông dân sử dụng hợp lý và có hiệu quả
các nguồn lợi tự nhiên cũng nh các nguồn lợi về kinh tế xã hội làm tăng

hiệu quả sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là hiệu quả ngành trồng trọt.
Nớc ta đang trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Với những chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nớc trong những
năm qua đã làm cho nền kinh tế nớc ta nói chung và nền nông nghiệp nói
riêng đã có những bớc phát triển đáng kể. Nền nông nghiệp đang dần xoá
nền sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Vì thế khi nghiên cứu xác định cơ cấu cây trồng phù hợp cho mỗi vùng
sản xuất chúng ta cần phải chú trọng đến những cây trồng mà sản phẩm có
sức tiêu thụ lớn, có giá trị sản phẩm hàng hoá cao nhằm tăng hiệu quả kinh
tế, tăng thu nhập, góp phần ổn định và cải thiện tốt đời sống nông thôn.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
17
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Chơng II
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành
trồng trọt tỉnh Cao Bằng
I. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Cao
Bằng liên quan đến phát triển ngành trồng trọt.
I.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.
I.1.1. Vị trí địa lý.
Cao Bằng là tỉnh thuộc vùng núi cao biên giới Đông Bắc Bắc Bộ có toạ
độ địa lý:
22
0
22' - 23
0
08' vĩ độ Bắc.
105

0
40' - 106
0
40' kinh độ Đông
- Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có đờng
biên giới dài 311 km.
- Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang - Tuyên Quang.
- Phía Nam giáp tỉnh Bắc Cạn.
- Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn.
Tỉnh lỵ Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đờng Quốc lộ số 3
(Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn - Cao Bằng) cách thị xã Lạng Sơn khoảng
120 km, theo đờng Quốc lộ 4A qua Đông Khê, Thất Khê và từ đây có thể
nối liền với Quảng Ninh về đờng quốc lộ 4B.
Cao Bằng là tỉnh có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận với thị trờng
Trung Quốc có 3 cửa khẩu lớn Tà Lùng, Hùng Quốc, Sóc Hà (Tà Lùng là
một trong 6 cửa khẩu lớn của quốc gia). Ngoài ra các tuyến đờng giao
thông Cao Bằng - Thái Nguyên - Hà Nội, Cao Bằng - Lạng Sơn khá thuận
lợi. Khi quốc lộ 4 đợc nâng cấp, Cao Bằng sẽ có khả năng tiếp cận với cảng
Cái Lân tạo điều kiện thuận lợi cho việc lu thông hàng hoá giữa Cao Bằng
với các vùng khác trong nớc và quốc tế.
Với vị trí địa lý và điều kiện giao thông nh trên, tỉnh Cao Bằng có
nhiều lợi thế về phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá và đô thị hoá.
I.1.2. Địa hình.
Cao Bằng là một tỉnh có địa hình phức tạp độ cao trung bình so với mặt
biển trên 300 m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Đỉnh
cao nhất là ngọn Pha Dạ thuộc huyện Bảo Lạc có độ cao 1980 m.
Về kiểu địa hình đợc chia thành 3 vùng rõ rệt:
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
18

Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
* Vùng Bồn địa: Địa hình bằng, đồi thấp xen kẽ các cánh đồng rộng,
chủ yếu phân bố ở huyện Hoà An, thị xã Cao Bằng và các xã phía nam
huyện Hà Quảng. Độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 100 - 200 m.
* Vùng núi đất: Chạy từ phía Tây Bắc huyện Bảo Lạc qua Nguyên
Bình xuống phía Tây Nam huyện Thạch An. Độ cao trung bình so với mặt
biển khoảng 300 - 600m là vùng có địa hình chia cắt phức tạp có độ dốc
lớn.
* Vùng núi đá vôi: Chạy từ phía Bắc và Đông dọc theo biên giới Việt -
Trung, vòng xuống phía Đông nam của tỉnh. Tập trung chủ yếu ở huyện Hà
Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Thông Nông, Hạ Lang, Quảng Hoà. Địa
hình cao, chia cắt phức tạp, dốc.
Về địa thế Cao Bằng là một tỉnh có độ dốc cao đặc biệt là ở vùng núi
đất.
I.1.3. Khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên
khí hậu của tỉnh Cao Bằng mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Trong năm có
2 mùa rõ rệt. Mùa nóng (ma nhiều) từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa lạnh
(ma ít) từ tháng 11 đến tháng 3.
Khí hậu Cao Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu lục địa
miền núi cao, có nét đặc trng riêng với các tỉnh khác trong vùng Đông Bắc
là ở tỉnh Cao Bằng có một số tiểu vùng có khí hậu đặc biệt cho phép phát
triển những loại cây trồng đặc thù nh Dẻ (Trùng Khánh), Hồi (Trà Lĩnh).
- Về chế độ nhiệt: Nhìn chung không có sự khác biệt nhiều giữa các
khu vực trong tỉnh. Nhiệt độ trung bình năm chênh lệch giữa các huyện
vùng núi đá và vùng bồn địa Hoà An chỉ khoảng 2
0
C. Biên độ nhiệt ngày
khá cao từ 7,2 - 7,8

0
C. Tổng tích ôn trong năm đạt 7000 - 7500
0
C. Nhiệt độ
trung bình năm 19,8 - 21,6
0
C, nhiệt độ trung bình thấp nhất 16,7 - 18,3
0
C.
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 35 - 36
0
C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối ở vùng
núi đá là -3,4
0
C và ở vùng bồn địa là -1,3
0
C.
- Về chế độ ma: Cũng nh các tỉnh khác thuộc vùng Đông Bắc - Bắc Bộ
ma ở Cao Bằng thờng tập trung từ tháng 3 đến tháng 10, lợng ma trong thời
gian này thờng chiếm trên 70% lợng ma cả năm.
Do sự chi phối của địa hình nên lợng ma có sự khác nhau giữa các khu
vực. Tại thị xã Cao Bằng là khu vực ma vừa, có lợng ma trung bình năm đạt
1.442,7 mm, tại Hà Quảng là khu vực có lợng ma lớn đạt 1637,8 mm. Tại
Thạch An, Bảo Lạc có lợng ma thấp nhất (1000 - 13000 mm).
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
19
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Tháng có lợng ma lớn nhất cũng có sự khác nhau ở các khu vực tại thị

xã Cao Bằng ma lớn nhất vào tháng 8 với lợng ma là 267,1 mm/tháng. Tại
Trùng Khánh ma lớn nhất vào tháng 7, lợng ma đạt 309,8 mm/tháng còn ở
Hà Quảng ma lớn nhất trong tháng 6 với lợng ma 308,5 mm/tháng.
- Lợng bốc hơi: Trung bình năm ở Cao Bằng biến động từ 850mm đến
1000mm. Tại thị xã Cao Bằng có tới 6 tháng, tại Trùng Khánh và Hà Quảng
có 5 tháng lợng bốc hơi lớn hơn lợng ma.
Để đánh giá một cách khái quát về cán cân ma - ẩm của tỉnh cần phải
xem xét chỉ số ẩm ớt của các khu vực trong tỉnh. Nhìn chung chỉ số ẩm ớt
trung bình trong năm ở Cao Bằng trong phạm vi từ 1,4 - 2,0. Tuy nhiên điều
đáng lu ý là các tháng mùa ma chỉ số này lên tới 4 - 5 ngợc lại trong các
tháng mùa khô chỉ số này thờng dới 0,5 nên gây ra tình trạng khô hạn.
Do sự chi phối của địa hình nên khí hậu Cao Bằng mang tính chất đặc
thù của khí hậu lục địa miền núi cao. Với đặc điểm khí hậu nh trên cho
phép phát triển đợc một nền nông nghiệp đa dạng và gieo trồng đợc nhiều
vụ trong năm.
I.1.4. Thuỷ văn.
Chế độ thuỷ văn các sông ở tỉnh Cao Bằng phụ thuộc chủ yếu vào chế
độ ma và khả năng điều tiết của lu vực. Có thể chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
lũ và mùa cạn.
- Chế độ mùa lũ:
Mùa lũ trên các sông ở Cao Bằng bắt đầu tơng đối đồng nhất về thời
gian, thờng bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc và tháng 10. Tuy nhiên trong
những năm cụ thể, giới hạn này có thể dao động trong phạm vi một tháng
(nhng ít xảy ra).
Lợng nớc trên các sông suối trong mùa lũ thờng chiếm khoảng 65 -
80% lợng nớc cả năm. Những lu vực có nhiều đá vôi, tỷ lệ lợng nớc trong
mùa lũ so với lợng nớc cả năm có phần lớn hơn tỷ lệ chung nêu trên.
Trong mùa lũ phân phối dòng chảy của các tháng không đều. Lũ lớn
thờng tập trung vào tháng 3, lợng nớc của 3 tháng này có thể bằng 55 - 65%
lợng nớc cả năm. Các tháng 6, 7, 8 và đặc biệt tháng 7, 8 thờng là những

tháng có dòng chảy lớn nhất.
- Chế độ mùa cạn:
Chế độ thuỷ văn trên các sông suối ở Cao Bằng trong mùa cạn có quan
hệ mật thiết với các yếu tố. Dòng chảy năm, lợng ma năm và các điều kiện
khác của lu vực nh diện tích hứng nớc, thổ nhỡng, thảm thực vật, cấu trúc
địa tầng, mức độ hang động của đá vôi và các yếu tố khí hậu. Những nhân
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
20
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
tố này có tác dụng làm quá trình điều tiết dòng chảy mùa cạn nhanh hay
chậm. Đặc điểm của lu vực một số sông suối ở Cao Bằng có nhiều đá vôi,
làm phức tạp thêm quá trình hình thành nớc sông trong mùa cạn. Đờng
phân nớc trên mặt lu vực có khi không trùng với đờng phân nớc của các địa
tầng dẫn đến lu vực này mất nớc, lu vực kia nhận thêm nớc.
Nhìn chung trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đỉnh mùa cạn của các sông
suối kéo dài khoảng 3 tháng (1 - 3) mùa cạn thờng bắt đầu vào tháng 9, 10
có năm muộn vào tháng 11. Mùa cạn kết thúc vào tháng 4 có năm muộn là
tháng 6,7. Thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa cạn ít biến đổi từ khu vực này
sang khu vực khác. Thời điểm kết thúc của mùa cạn có thể muộn hơn thời
điểm bắt đầu của mùa ma, có khi trên địa bàn tỉnh có nơi có ma rào nhng ở
một số sông suối trong thời gian đó vẫn ở mức cạn kiệt nhất.
Với chế độ thủy văn nh trên cần bố trí trồng các cây phù hợp trong các
mùa thủy văn nhằm hạn chế những bất lợi do chế độ thủy văn gây ra.
Cao Bằng là vùng thợng nguồn của một số sông thuộc hai hệ thống
sông Hồng và sông Tả Giang (Trung Quốc). Trên địa bàn có khoảng 1200
con sông suối có chiều dài từ 2 km trở lên với tổng chiều dài 3.175 km, mật
độ sông suối 0,41 km/km
2

.
Các sông chính bao gồm sông Bằng, sông Năng, sông Quây Sơn, sông
Gâm.
- Sông Bằng: Sông này gồm 2 nhánh chính, nhánh phía tây bắt nguồn
từ huyện Thông Nông, nhánh phía đông bắt nguồn từ huyện Trùng Khánh
và đổ vào Trung Quốc qua Thuỷ Khẩu. Diện tích lu vực tính đến thuỷ khẩu
là 4560 km
2
(phần Việt Nam 4000 km
2
). Đây là con sông lớn nhất tỉnh Cao
Bằng lu lợng nớc trung bình của sông này là 72,5 m
3
/s.
- Sông Gâm: Sông này bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Bảo Lạc sau
đó nhập với sông Nho Quế chảy từ Hà Quảng sang. Diện tích lu vực tính
đến Bảo Lạc là 4060 km
2
chiều dài sông chính là 113 km.
- Sông Quây Sơn: Sông này bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Trùng
Khánh sau đó lại chảy sang Trung Quốc đến thác Bản Dốc là 1570 km
2
chiều dài sông chính 89 km (phần chảy qua Việt Nam 38 km).
I.1.5. Đặc điểm đất đai
Kết quả điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất tỉnh Cao Bằng (tỷ lệ
1/100.000) cho thấy sự chi phối của địa hình và khí hậu đất đồi núi ở Cao
Bằng chiếm tới trên 90% và đợc hình thành do kết quả phong hoá nhanh,
mạnh, triệt để, đồng thời cũng dể bị thoái hoá, rửa trôi, xói mòn mạnh một
khi mất cân bằng sinh thái.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời

Lớp KV11
21
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có các loại đất chính sau đây:
* Đất phù sa (P) Fluvisols (FL). Diện tích 4.273 ha.
Đất phù sa ở tỉnh Cao Bằng hình thành từ các sản phẩm bồi tụ của các
sông suối (sông Gâm, sông Bắc Vọng và sông Quây Sơn ). Loại đất này
đợc phân bố tập trung ở các huyện Hoà An, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Hà
Quảng.
Đa số đất phù sa ở Cao Bằng có phản ứng từ chua đến trung tính là
kiềm yếu. Độ phì nhiêu thuộc loại trung bình so với đất phù sa thuộc vùng
trung du và miền núi ở nớc ta. Diện tích đất phù sa chua nhiều, có dấu hiệu
và đang thoái hoá và độ phì nhiêu thấp chỉ khoảng 7% của nhóm đất này.
* Đất Glây (GL) Gleysols (GL). Diện tích 354 ha.
Đất Glây chia ra 1 đơn vị: Đất Glây chua (GLc) và một đơn vị đất phụ:
Đất Glây chua kết von rất sâu (GLc - Fez)
Đất Glây có thành phần cơ giới nặng, giàu hữu cơ và đạm tổng số. Tuy
nhiên hạn chế chính của nhóm đất này là cấu trúc kém, khó thoát nớc, chua
chứa một số đặc tố cây trồng.
* Đất than Bùn (T) Histoslos (HS). Diện tích 11 ha.
Đất than Bùn chiếm diện tích nhỏ ở Lăng Hiếu, Trùng Khánh, Cao
Bằng.
* Đất Xám (X) Acrisol (AC). Diện tích 325.269 ha.
Đây là loại đất có diện tích lớn phân bố hầu hết ở các huyện của tỉnh
Cao Bằng. Nhóm đất này có đặc điểm rất đa dạng và phức tạp.
* Đất Đỏ (F) Ferralsols (FR). Diện tích 40.345 ha.
Nhóm đất này chiếm 6% diện tích tự nhiên của tỉnh Cao Bằng. Nhìn
chung đất đỏ ở Cao Bằng phát triển chủ yếu trên đá macma bazơ và trung
tính, đá vôi. Đặc điểm của chúng rất đa dạng, tuỳ thuộc vào điều kiện khí

hậu, sinh vật đá mẹ và các hoạt động sản xuất đa dạng. Tuy nhiên cần nhấn
mạnh một số đặc điểm chung của nhóm đất này là: chua, độ no bazơ thấp,
dung tích hấp thụ thấp, giàu khoáng sét Kaolinit, axit mùn chủ yếu là
Fulvic, chất dễ hoà tan bị rửa trôi, có quá trình tích luỹ Fe, Al tơng đối và
tuyệt đối, cấu trúc phát triển và hạt két bền.
Đây là nhóm đất tốt vùng đồi núi tỉnh Cao Bằng thích hợp để phát triển
nhiều loại cây lâu năm, cây ăn quả, dợc liệu, cây trồng cạn. Tuy nhiên diện
tích đáng kể của tầng đất này có tầng không dày, nhiều đá lộ đầu, đá lẫn.
Tình trạng rửa trôi xói mòn và khô hạn trên nhóm đất này cũng khá nghiêm
trọng.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
22
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
* Đất đen và nâu (R) Luvisols (LV). Diện tích 14.864 ha
Nhóm đất này có phản ứng ít chua đến kiềm yếu: mùn trung bình đến
giàu. Dung tích hấp thụ cao, hàm lợng các chất dinh dỡng, thuộc loại trung
bình và tơng đối cân bằng.
Đất đen và đất nâu thích hợp cho việc sinh trởng và phát triển của
nhiều loại cây trồng: ngô, đậu tơng, lúa, mía, cây ăn quả, cây dợc liệu. Tuy
nhiên đây là nhóm đất thờng có tầng không dày, lẫn nhiều đá, bị khô hạn
nặng nề về mùa khô.
* Đất đen Secpentin (RR) Vertisols (VR). Diện tích 10 ha.
Nhóm đất đen Secpentin có diện tích nhỏ ở khu vực xã Ngũ Lão, Hoà
An nhóm này chỉ có ở một đơn vị.
Đất đen Secpentin có tầng đất mỏng và lẫn nhiều đá. Màu đất xám nâu
đến đen, nứt nẻ mạnh trong phẫu diện từ mặt đất xuống lớp mẫu đất.
Hàm lợng mùa khá, phản ứng đất kiềm yếu. Loại đất này đang đợc sử
dụng trồng lúa, rau và màu. Tuy nhiên đất này chứa lợng (Mg) khá cao dễ

gây độc hại cho cây trồng.
* Đất tích Vôi (V) Calsisols (VR). Diện tích 4.575 ha.
Nhóm đất này tập trung ở vùng núi đá vôi và đợc chia ra hai đơn vị
trên bản đồ đất 1/100.000 tỉnh Cao Bằng.
Đất tích vôi ở mức độ khác nhau đã đợc sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp để trồng các cây rau, màu, lơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
Tuy nhiên khi sử dụng nhóm đất này cần chú ý đến hiệu quả của các loại
phân bón.
* Đất mùn Alit núi cao (A) Alisols (AL). Diện tích 89 ha.
Đất này tập trung chủ yếu ở độ cao trên 1800 m thuộc núi Phia Bioc
(Nguyên Bình, Cao Bằng)
Nhóm đất này nằm ở địa hình cao, chia cắt dốc nhiều. Tầng đất mịn
mỏng dới 50 cm. Trên mặt có lớp tàn tích thực vật dày. Phản ứng của đất
chua.
Đất mùn Alit núi cao cần đợc bảo vệ bằng cách giữ rừng và phát triển
các cây đặc sản, cây dợc liệu phù hợp với vùng sinh thái ở đây.
* Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá (E) Leptosolos (LP). Diện tích 5914 ha.
Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá cần đợc sử dụng hợp lý. Trớc hết cần
nhanh chóng phủ xanh bằng thảm thực vật đa dạng và đa dạng phù hợp với
môi trờng sinh thái cụ thể. Đây là việc làm thiết thực nhất để bảo vệ môi tr-
ờng, giữ đất, giữ màu phục hồi độ phì nhiêu của đất.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
23
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
I.1.6. Đặc điểm tài nguyên thực vật.
I.1.6.1. Cây trồng nông nghiệp.
Do cấu trúc địa hình và khí hậu đa dạng nên đã tạo ra sự đa dạng về
cây trồng. ở Cao Bằng cũng có khá nhiều loại cây trồng có nguồn gốc từ

nhiệt đới đến á nhiệt đới và ôn đới.
- Các cây trồng nhiệt đới:
+ Cây lúa: Ngoài những giống lúa địa phơng và giống lúa thuần mới đa
vào vùng, hiện nay đã có một số giống lúa lai.
+ Cây ngô: Ngoài những giống ngô địa phơng, hiện nay đã đa vào mỗi
vùng một số giống ngô có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt nh: ngô
lai số 5, 6, 8 Bioseed, LVN 10, VM 1, LVN 5
+ Cây đậu tơng: Hiện nay trong tỉnh đã phát triển giống đậu tơng DT
84, DT 80, DT 90. Đây là những giống đậu tơng ngắn ngày, năng suất cao
phù hợp với điều kiện sản xuất.
+ Cây mía: Trong vùng hiện đang đợc mở rộng diện tích trồng giống
ROC 1, ROC 10. Đây là các giống có trữ lợng đờng cao, năng suất khá.
+ Cây thuốc lá: Hiện nay tỉnh là vùng trọng điểm về trồng cây thuốc
lá.
+ Cây ăn quả: Cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới đang đợc phát triển
trong vùng.
- Cây trồng á nhiệt đới:
+ Cây chè: Đây là cây trồng đợc phát triển khá rộng rãi trong vùng.
Ngoài những giống chè đã có trớc đây. Hiện nay trong vùng đã đa vào trồng
một số giống chè mới có chất lợng cao nh TR 1 - 177, H3, Ô Long Đài
Loan
+ Cây ăn quả có mùi (gồm cam, quýt, bởi): Cao Bằng đợc coi là vùng
thích hợp với cây ăn quả có mùi với điều kiện khí hậu mùa đông lạnh và đất
tốt cây ăn quả có mùi có năng suất cao, ngon, mẫu mã đẹp.
- Cây trồng có nguồn gốc ôn đới: Hiện nay trong vùng đã đa vào trồng
một số loại cây trồng có nguồn gốc ôn đới cho kết quả khá tốt nh tập đoàn
cây dợc liệu, tập đoàn cây ăn quả ôn đới (mận, lê, đào, táo ), các giống
khoai tây nhập nội.
I.1.6.2. Tài nguyên rừng.
Hiện nay diện tích đất rừng 267.104,3 ha, trong đó diện tích rừng trồng

là 10.712,7 ha. Nh vậy tỷ lệ che phủ của thảm thực vật rừng trên địa bàn
tỉnh đạt 30,95% diện tích tự nhiên. Đây là một tỷ lệ che phủ tơng đối khá so
với các tỉnh ở vùng miền núi phía bắc.
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
24
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Nhìn chung rừng tự nhiên của tỉnh suy thoái nhanh, tán che thấp, chủ
yếu là rừng nghèo kiệt. Theo điều tra, trong tổng số 196.391,6 ha rừng tự
nhiên của tỉnh có tới 67,42% diện tích là rừng non.
Về động vật rừng của Cao Bằng, hiện nay chỉ còn các loài chim, thú.
Những động vật rừng quý hiếm nh hổ, gấu, hơu đã di c đi nơi khác, số còn
lại gần nh bị diệt chủng.
I.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
I.2.1. Tình hình dân số, lao động, thu nhập và mức sống.
Theo ớc tính, dân số trung bình của tỉnh năm 2000 là 494.742 ngời c
trú ở 175 xã phờng, thị trấn thuộc 11 huyện thị. Có 9 dân tộc anh em sinh
sống, trong đó ngời Tày đông nhất chiếm 43,6%, ngời Nùng 35,3%, ngời
Dao 8,9%, ngời H'Mông 6,4, ngời Kinh 3,9%, ngời Sán Chỉ 1,1%, ngời Lô
lô 0,15%.
Dân tộc Tày, Nùng, Kinh phân bố ở tất cả 11 huyện thị của tỉnh. Trong
đó huyện Hoà An có số lợng ngời Tày, huyện Hà Quảng có số lợng ngời
Nùng và thị xã có số lợng ngời Kinh đông nhất so với các huyện khác. Còn
dân tộc H'Mông, Dao tập trung nhiều ở Bảo Lạc, Nguyên Bình.
Các dân tộc Cao Bằng có truyền thống cách mạng, cần cù, chịu khó,
đoàn kết, có ý thức vơn lên. Nhân dân Cao Bằng có truyền thống hiếu học,
ham hiểu biết. Hiện toàn tỉnh có khoảng hơn 3.700 cán bộ đại học, 3000
cán bộ trung cấp và cao đẳng, hơn 1.200 công nhân kỹ thuật. Đây là vốn
quý nhân lực của tỉnh.

Mỗi dân tộc sinh sống ở tỉnh Cao Bằng đều có văn hoá bản sắc riêng
tạo nên một nền văn hoá đa dạng phong phú cần đợc giữ gìn bảo vệ.
Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có nhiều khu di tích lịch sử và danh lam
thắng cảnh. Đó là tài nguyên nhân văn quan trọng góp phần vào phát triển
kinh tế của tỉnh nh: khu di tích lịch sử Pác Bó (Hà Quảng), khu di tích lịch
sử Trần Hng Đạo (Nguyên Bình)
I.2.1.1. Dân số.
Theo điều tra dân số ở Cao Bằng có 492.643 ngời năm 1999 đến năm
2000 đã có 494.742 ngời với mật độ dân số là 74 ngời/ km
2
tại thị xã Cao
Bằng mật độ là 978 ngời/ km
2
(gấp hơn 13 lần mật độ dân số trung bình
chung của tỉnh).
Trong những năm qua công tác dân số kế hoạch hoá gia đình ở tỉnh
Cao Bằng đã có nhiều chuyển biến, là một trong những chơng trình kinh tế
xã hội của tỉnh, nhng hiện nay Cao Bằng vẫn là một trong những tỉnh có tốc
Sinh viên thực hiện Ngô Thị Mời
Lớp KV11
25

×