Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

phân tích và dự báo sự biến động của giá gạo xuất khẩu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.26 KB, 27 trang )

®Ò ¸n chuyªn ngµnh
®Ò ¸n chuyªn ngµnh
m«n dù b¸o
§Ò tµi:
Ph©n tÝch vµ dù b¸o sù biÕn ®éng cña gi¸ g¹o xuÊt khÈu ViÖt Nam
Gi¸o viªn híng dÉn : ts. Lª huy ®øc
Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ kim dung
Líp : KTPT 43B
Hµ Néi - 2005
NguyÔn ThÞ Kim Dung - KTPT43B
1
đề án chuyên ngành
Mở đầu
Việt Nam là một nớc nông nghiệp , có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất
đai , lao động và điều kiện sinh thái cho phép phát triển sản xuất nhiều loại
nông sản xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn . Sau hơn 15 năm thực hiện đờng lối
đổi mới của Đảng và Nhà nớc , nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển
đáng kể với mức tăng trởng khá cao và ổn định . Đặc biệt đối với sản xuất
nông nghiệp đã hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung chuyên canh có khối
lợng và tỷ suất hàng hoá cao . Nhiều loại nông sản hàng hoá có khối lợng xuất
khẩu ngày càng lớn và có vị thế trên trờng thế giới nh gạo , cà phê , điều
Tuy vậy , trớc xu thế quốc tế hoá và hội nhập các nền kinh tế , chúng ta
dang gặp phải những thách thức lớn về khả năng cạnh tranh trong sản xuất và
xuất khẩu nông sản mà chúng ta cha có mấy lợi thế , thể hiện trên các mặt : chất
lợng, mẫu mã , quy cách và tinh đa dạng của sản phẩm , cũng nh cha tạo lập
đợc các thị trờng và các bạn hàng lớn nên thị trờng tuy nhiều nhng thiếu ổn định
, giá cả biến động thờng xuyên gây không ít khó khăn cho cả ngời sản xuất và
ngời xuất khẩu .
Trong các nông sản xuất khẩu thì gạo là nông sản xuất khẩu chủ yếu
của Việt Nam .Đến nay thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam đã và đang đợc
mở rộng , chiếm tới 20% thị phần gạo thế giới .Với các khó khăn của xuất khẩu


nông sản nói chung thì trong vấn đề xuất khẩu gạo hiện nay vẫn cha tạo đợc
môi trờng thông thoáng , tạo sự cạnh tranh để nâng cao hiệu quả xuất khẩu ,
Nhà nớc về cơ bản còn độc quyền xuất khẩu và quả lý theo hạn ngạch (quota)
phân bổ chi tiêu cứng cho các doanh nghiệp . Lơng thực là một hàng hoá có tính
chiến lợc và chính sách xuất khẩu gạo rất nhạy cảm về chính trị , nên việc
quyết định tự do hoá xuất khẩu không phải dễ dàng . Do vấn đề an ninh lơng
thực , Nhà nớc quản lý việc xuất khẩu có hạn ngạch ( bằng quota ) . Công tác
xuất khẩu đợc giao cho các đầu mối xuất khẩu , tuy từng bớc có thực hiện quá
trình phi tập trung hoá . Từ chỗ chỉ có một số công ty lớn của Nhà nớc
( Vinafood 1,2 3), đến nay cho phép các công ty cấp tỉnh và các doanh nghiệp t
nhân cũng đợc tham gia xuất khẩu gạo . Song mặt yếu trong xuất khẩu gạo cho
đến nay vẫn cha xây dựng đợc chiến lợc dài hạn trong xuất khẩu (về thị trờng ,
bạn hàng và chiến lợc sản phẩm ) , cơ chế xuất nhập khẩu hay thay đổi và
còn áp dụng các cơ chế quản lý cứng nh hạn ngạch ( quota) ; nhièu lần cấp
quota trong năm , lại quy định đơn vị đầu mối xuất khẩu nên phần nào làm giảm
giá gạo của ngời nông dân và hạn chế cạnh tranh trong xuất khẩu . Các đơn vị
xuất khẩu gạo lại không chủ động nguồn hàng , thờng xuất đến đâu mua đến
đó , không có những chiến lợc về phát triển và gắn kết với vùng nguyên liệu
hoặc đầu t hỗ trợ hay thông qua giá mua lúa của nông dân để tạo vùng nguyên
liệu , tạo nguồn hàng ổn định về số lợng và chất lợng .Công nghệ và chất lợng
chế biến còn thấp , nhiều mặt cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của thị trờng .
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
2
đề án chuyên ngành
Hiện nay giao dịch mua bán trên thị trờng thế giới về thu mua gạo
xuất khẩu rất sôi động và phức tạp . Sự cạnh tranh gay gắt về giá , chất lợng của
các nớc xuất khẩu gạo nh Thái Lan (có điều kiện tự nhiên gần giống Việt Nam )
, Trung Quốc , Mỹ , ấn Độ ,Australia , myanmar , Ai Cập ;đồng thời các yêu
cầu ngày càng cao hơn của các nớc nhập khẩu gạo nh Mỹ , Trung Quốc , Brazil
, Pêru cũng đặt Việt Nam trớc những thách thức mới .

Với những thách thức trên đòi hỏi phát huy tốt các lợi thế về điều kiện
tự nhiên xã hội và khoa học công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả của gạo xuất khẩu trên thị trờng . Đặc biệt , phải đề ra đợc các chiến l-
ợc ngắn hạn cũng nh dài hạn về xuất khẩu gạo . Và công tác dự báo về giá và
kim ngạch xuất khẩu gạo là yếu tố quan trọng trong việc đề ra các chiến lợc
xuất khẩu gạo đúng đắn . Đó là vấn đề có tính cơ bản để Việt Nam hội nhập
một cách có hiểu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực hiện nay .
Nội dung đề án tập trung làm rõ xu hớng biến động của giá cả và kim
ngạch xuất khẩu gạo hiện nay , đồng thời dự báo giá và kim ngạch xuất khẩu
gạo trong thời gian tới , và đa ra các giải pháp mang tính định hớng cho công
tác xuất khẩu gạo của Việt Nam .


Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
3
đề án chuyên ngành
Phần 1
Lý luận và thực tiễn quá trình dự báo
I - Lý luận về dự báo
1- Khái niệm và vai trò của dự báo
1.1- Khái niệm về dự báo
Thuật ngữ dự báo có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp pro ( nghĩa là trớc ) và
grosis (có nghĩa là biết ) , progrosisnghĩa là biết trớc . Bản thân thuật ngữ
dự báo đã nói lên thuộc tính không thể thiếu đợc của bộ não con ngời : đó là sự
phản ánh vợt trớc . Trong quá trình tồn tại và phát triển của con ngời luôn hớng
về phía trớc , cố gắng hớng về một tơng lai ngày một tốt đẹp hơn .Những cố
gắng ban đầu đó đợc thể hiện dới hình thức là các ớc đoán , những hy vọng
thiếu căn cứ , những ớc muốn viễn vông không tởng , những tính toán ớc lợng
thiếu cơ sở khoa học và mang nặng tính kinh nghiệm .
Từ thời cổ xa dự báo đã đợc áp dụng trong cuộc sống hằng ngày , nhng

mang nặng màu sắc thần bí tôn giáo , thể hiện ở các câu tiên tri , lời bói toán .
Ngay từ thời cổ Hy Lạp ngời ta đã phân chia các lĩnh vực dự báo thành :
- Các hiện tợng tự nhiên nh : Thời tiết , nhật thực , nguyệt thực
- Các hiện tợng xã hội : Sự xuất hiện và kết thúc các cuộc chiến tranh , sự
hng thịnh hay suy vong của một thể chế chính trị
- Các hiện tợng về đời sống xã hội nh khả năng giàu có , về bệnh tật ,
sinh tử, về sự phát đạt của các dòng họ
Suốt nhiều thế kỷ trớc, dự báo không đợc vận dụng một cách khoa học và
không có tính tích cực, bởi vì đây là thời kỳ lý thuyết tôn giáo không tởng và
triết học duy tâm chiếm vai trò thống trị trong t duy nhận thức thế giới . Đến thế
kỷ XVI, XVII khi các môn khoa học tự nhiên nh toán học, hoá học, vật lý học,
thiên văn học đã phát triển, các dự báo có tính khoa học mới dần dần xuất hiện .
Tuy nhiên lúc đầu các dự báo với độ chính xác cao thờng đợc áp dụng trong vật
lý cổ điển, hoá học và đặt trong phạm vi không gian và thời gian rất khắt khe .
Sau đó xuất hiện nhiều dự báo mà hiện tợng dự báo rất phức tạp , chiu sự tác
động của nhiều nhân tố : tiến bộ khoa học kỹ thuật , sự phát triển kinh tế
xã hội , chính trị , sự thay đổi về tâm lý và chuẩn mực đạo đức xã hội , đòi hỏi
dự báo phải vận dụng các phơng pháp thống kê xác suất ( dự báo với độ tin cậy
nào đó chú không hoàn toàn chính xác ) .
Học thuyết của C.Mác đã mở ra khả năng mới về tiên đoán có tính khoa
học về các hình thái kinh tế xã hội .Mác và ăng ghen là ngời đầu tiên đề ra
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
4
đề án chuyên ngành
và giải thích một cách sâu sắc rằng mâu thuẫn chính là động lực phát triển của
mọi hình thái kinh tế xã hội và sự tất yếu khách quan chuyển từ hình thái
kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác tiến bộ hơn . Hai ông
cho rằng các hiện tợng kinh tế xã hội vận động và phát triển theo thời gian ;
hiện tại bao giờ cũng mang dấu vết trong quá khứ còn tơng lai do quá khứ và
hiện tại phát triển tạo thành . Khi liên hệ một cách thân trọng với kinh nghiệm

của quá khứ để rút ra bài học sâu sắc từ thực tiễn sinh động , không thể phủ
nhận những tiên đoán thiên tài của Lê-nin , một di sản có tính chất kinh điển .
Ông đã tổng quát hoá các khuynh hớng phát triển của các hiện tợng phức tạp
nhất trong các lĩnh vực chính trị , kinh tế xã hội và khoa học và tập trung đầu
t cho kế hoạch điện khí hoá Nhà nớc Xô Viết đầu tiên .
Nh vậy , dự báo đã từ thần bí kinh nghiệm phát triển thành bộ môn khoa
học độc lập . Ngày nay vai trò của dự báo ngày càng đợc khẳng định và tăng lên
đáng kể trong mọi lĩnh vục và cấp độ của đời sống xã hội . Đó là do quy mô của
nền kinh tế xã hội ngày càng lớn , cấu trúc của nền kinh tế - xã hội ngày càng
phức tạp . Việc tổng hợp các nhân tố anh hởng đến quá trình phát triển nền kinh
tế quốc dân , việc vạch ra các luận chứng để xây dựng chiến lợc, quy hoạch và
kế hoạch phát triển , việc lựa chọn các phơng án để xem xét các khả năng
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội ngày càng tăng lên .
Nh vậy có thể hiểu Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học , mang
tính chất xác xuất về mức độ , nội dung , các mối quan hệ , trạng thái , xu
hớng phát triển của đối tợng nghiên cứu hoặc về cách thức và thời hạn đạt
đợc các mục tiêu nhất định đã đề ra trong tơng lai .
1.2. Vai trò của dự báo trong quá trình ra quyết đinh quản
lý kinh tế xã hội .
Dự báo có vai trò rất quan trọng trong quá trình ra quyết định quản lý .
Cơ chế ra quyết định gồm ba bớc :
-Thu thập thông tin về đối tợng quản lý .
-Xây dựng mô hình thống kê thực nghiệm và thông tin tiên nghiệm .
-So sánh cân nhắc đa ra quyết định .
Trong các của quá trình ra quyết định quản lý nói chung thì vấn đề xây
dựng mô hình là khâu cơ bản nhất . Sở dĩ nh vậy là vì quá trình đi đến một
quyết định quản lý đòi hỏi phải mô hình hoá các mối quan hệ trong quá trình
vận động và phát triển của đối tợng quản lý , cho phép liên kết các mối qua hệ
không những theo chiều dọc mà còn theo chiều ngang , cho phép liên hệ từ quá
khứ hiện tại sang tơng lai .Xét về mặt thời gian các hiện tợng nh vậy đều mang

nghĩa dự báo .
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
5
đề án chuyên ngành
Hớng sử dụng mô hình dự báo trong hoạt động quản lý là rất quan trọng ,
nó tạo điều kiện không những cung cấp thông tin tơng lai mà còn mà còn có khả
năng làm chủ công tác quản lý . Nhờ có mô hình dự báo mà có thể tăng cờng
khả năng quản lý một cách khoa học :
- Giúp nhận thức sâu sắc hơn các quy luật khách quan tránh đợc chủ quan
duy ý chí
- Mô hình hoá đề cập một cách toàn diện các mối quan hệ kinh tế-xã hội
- Cho phép định lợng đợc các mối quan hệ bằng cách áp dụng các phơng
pháp khoa học nh toán , thống kê , tin học
Trong nền kinh tế thị trờng , công tác dự báo là vô cùng quan trọng bởi lẽ
nó cung cấp các thông tin cần thiết nhằm phát hiện và bố trí sử dụng các nguồn
lực trong tơng lai một cách có căn cứ thực tế . Với những thông tin mà dự báo
đa ra cho phép các nhà hoạch định chính sách có những quyết định về đầu t ,
sản xuất , tiết kiệm , tiêu dùng , các chính sách tàI chính , chính sách kinh tế
vĩ mô . Dự báo không chỉ tạo điều kiện cho hoạch định chính sách , cho việc
xây dựng chính sách phát triển , cho các quy hoạch tổng thể mà còn cho phép
xem xét khả năng thực hiện kế hoạch và hiệu chỉnh kế hoạch . Mối quan hệ
giữa dự báo và kế hoạch hoá đợc biểu thị qua sơ đồ sau đây :
Hình 1: Mối quan hệ giữa dự báo với công tác lập kế hoạch và
ra quyết định quản lý

Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
6
Các mục tiêu,
mục đích và các
quyết định

Các hạn chế
Mục tiêu của
quản lý
Những thuận lợi
về nguồn lực
Sự thực hiện và
các chính sách
điều chỉnh
Lập kế
hoạch
Các hạn chế
Sự phân bổ
nguồn lực và
các cam kết
Dự báo
đề án chuyên ngành
Trong quản lý vi mô , dự báo là hoạt động gắn liền với công tác hoạch
định và chỉ đạo thực hiện chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp . Các doanh
nghiệp không thể không tổ chức thực hiện tốt công tác dự báo nếu họ muốn
đứng vững trong kinh doanh.
Phân tích kinh tế và dự báo đợc tiến hành trong quản lý doanh nghiệp,nhng
trớc hết là trong việc xác đinh mục tiêu và hoạch định các kế hoạch dài hạn và
ngắn hạn.
Trong việc xác định mục tiêu,mỗi doanh nghiệp phải quyết định hành hoá
và dịch vụ nào sẽ đợc sản xuất và bán ra,mức giá sản phẩm và dịch vụ,vùng tiêu
thụ ,thị trờng tiềm năng về sản phẩm đó,thị phần mà doanh nghiệp thực tế có
thể hy vọng chiếm đợc hiệu xuất vốn doanh nghiệp có thể kỳ vọngNhng mục
tiêu nh vậy chỉ có thể trở thành hiện thực nếu doanh nghiệp đã phân tích các xu
thế của nền kinh tế,đã dự báo cầu về sản phẩm của mình cả trong dài hạn và
ngắn hạn,chi phí các nhân tố sản xuấtNh vậy các dự báo về thị trờng ,giá

cả,tiến bộ khoa học và công nghệ,nguồn nhân lực,sự thay đỏi của cá nguồn đầu
vào, đối thủ cạnh tranh, có tầm quan trọng sống còn đối với doanh
nghiệp.Ngoài ra dự báo cung cấp các thông tin cho phép phối hợp hành động
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.

2- Lý luân về Phạm trù giá
Giá cả là một phạm trù kinh tế tổng hợp , do đó phân tích giá cả phải
đứng trên hai phơng diện : giá cả sản xuất và giá cả thị trờng .
Giá cả sản xuất đợc hình thành khi tỷ suất lợi nhuận bình quân đợc hình
thành và đợc tính bằng chi phí xản xuất cộng với lợi nhuận bình quân . Còn giá
cả thị trờng là biểu hiện bằng tiền của giá trị xã hội của hàng hoá .
Để dự báo giá của một hàng hoá nói chung ta cần quan tâm đến giá cả
thị trờng của hàng hoá đó . Giá thị trờng xuất hiện trong quá trình trao đổi do sự
thoả thuận trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán trên cơ sở nhận thức những điều
kiên cụ thể của thị trờng , hay nói một cách tổng quát do cung cầu thị trờng
quyết định . Giá thị trờng nhằm thoả mãn lợi ích kinh tế của bên mua lẫn bên
bán , là bàn tay vô hình điều tiết nền sản xuất xã hội . Giá thị trờng có đác
điểm chủ yếu sau :
Sự hình thành và vận động của giá cả thị trờng chịu sự chi phối mạnh mẽ
của các quy luật kinh tế thị trờng ( quy luật giá trị , quy luật cung cầu và quy
luật cạnh tranh ). Các quy luật này tác động tới ngời mua và ngời bán nh những
lực lợng vô hình .
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
7
đề án chuyên ngành
Mặt bằng giá cả không chỉ phản ánh các quan hệ kinh tế trên thị trờng
trong nớc , mà nó còn phản ánh quan hệ giá cả trên thị trờng quốc tế .
Đối với giá xuất khẩu thì chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi các quan hệ kinh
tế trên thị trờng thế giới . Đồng thời chịu nhiều yếu tố ảnh hởng từ các biến
động chính trị , xã hội mang tầm quốc tế , đặc biệt từ các chính sách của nhà n-

ớc về xuất nhập khẩu , tài chính
Xu hớng vận động của giá cả thị trờng đợc xét trên hai mặt chính :
1-Đối với tổng thể hàng hoá : sự vận động của giá cả thị trờng phụ
thuộc vào sự tác động của hai nhóm nhân tố chính :
- Nhân tố làm cho giá cả có xu hớng giảm xuống :
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng
xuyên ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ và các thiết bị hiện đại,
làm tăng năng suất lao động, giảm giá sản phẩm. Cũng thông qua cạnh tranh,
các đơn vị sẽ quản lý chi phí chặt chẽ và hiệu quả hơn, nên hao phí vật chất và
tiền công để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cũng it hơn. Đồng thời áp lực th-
ờng xuyên của các quy luật kinh tế của thị trờng khiến tốc độ vòng quay của
đồng vốn tăng lênvà khiến giá giảm xuống .
- Những nhân tố làm tăng giá cả :
Thu nhập tăng khiến cầu hàng hoá tăng lên và áp lực làm cho tăng giá .
Yêu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao, khiến các doanh nghiệp phải
tăng thêm chi phí, và buộc tăng giá .
Tài nguyên ngày càng cạn kiệt, việc khai thác tài nguyên ngày càng khó
khăn, chi phí khai thác ngày càng lớn, do đó ngày giá tài nguyên có xu hớng
tăng lên .
Sức mua của đồng tiền có xu hớng giảm .
Các nhân tố nêu trên thờng xuyên tác động tới giá cả. Giá cả chịu sức ép
của cả hai nhân tố đó. Xu hớng của giá cả sẽ thiên về nhóm nhân tố nào tạo đợc
sức ép mạnh hơn.
Trong những năm qua, nhân tố thứ hai đã và đang có sức ép mạnh, làm
cho mặt bằng giá cả vận động theo xu hớng sau :
+ Giá cả thờng xuyên tăng lên, song tốc độ tăng giảm dần. Điều đó
cũng có nghĩa là việc giảm giá không phải là hiện tợng phổ biến.
+ Giá cả ngày càng sát với giá trị hơn, và do đó cơ cấu của giá cả ngày
càng hợp lý hơn.
+ Các quan hệ tỷ giá lớn trong nền kinh tế quốc dân sẽ thay đổi và kéo

theo sự thay đổi phức tạp của mặt bằng giá cả. Quan hệ tỷ giá thay đổi theo h-
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
8
đề án chuyên ngành
ớng tỷ giá giữa công nghiệp phẩm và nông sản mở rộng theo hớng có lợi cho
công nghiệp. Còn tỷ giá hàng hoá và dịch vụ thì mở rộng theo hớng có lợi cho
dịch vụ. Điều đó có nghĩa là tuy mặt bằng giá cả có tăng lên, nhng tốc độ tăng
giá dịch vụ thờng cao hơn tốc độ tăng giá nông sản.
2- Đối với từng loại hàng hoá :
Quan hệ cung cầu trên thị trờng quyết định sự vận động của giá cả từng
loại hàng hoá .Ngời ta có thể thấy rõ quan hệ giữa cung cầu và giá cả . Xét
trong khoảng thời gian ngắn (vài năm) , giá cả thị trờng của từng loại hàng hoá
có thể tăng kên hạ xuống và ổn định .Sự tăng giảm đó là do sự thay đổi thờng
xuyên của quan hệ cung cầu quyết định . Khi cung nhỏ hơn cầu , giá cả hàng
hoá tăng . Và ngợc lai. Khi cung bằng cầu giá cả ổn định .
Và yếu tố ảnh hởng đến cung cầu trên thị trờng là chu kỳ kinh doanh . Sự
vận động của chu kỳ kinh doanh sẽ quyết định sự vận động của quan hệ cung
cầu . Chu kỳ kinh doanh trên các hình thái thị trờng khác nhau có nhng đặc thù
riêng .Một chu kỳ kinh doanh xuất hiện trên thị trờng thờng có một thời kỳ chủ
yếu sau :
+ Suy thoái
+ Phát triển
+ Hng thịnh

II-Biến động giá cả xuất nhập khẩu gạo trên thế giới
và Việt Nam
1-Khái quát tình hình mậu dich gạo trên thị trờng thế giới và Việt Nam.
Sản xuất lúa gạo của thế giới trong thập kỷ vừa qua tăng bình quân 1,4%
năm, năm 1983 đạt 450,7 triệu tấn thóc , năm 1996 đạt 551,2 triêu tấn , năm
1997 đạt 565,2 triệu tấn . Các nớc sản xuất nhiều nhất là Trung Quốc , chiếm

30-36% sản lợng gạo thế giới , nhng phần lớn để đáp ứng nhu cầu trong nớc ;
Ân Độ chiếm gần 20% , và Indonesia chiếm 8-9% sản lợng gạo thế giới .Hiện
nay xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam có tầm vóc quốc tế nên làm ảnh hởng trực
tiếp đến đời sống của ngời trồng lúa và giới thiệu tiêu thụ . Theo kinh nghiệm ,
thị trờng lúa gạo trên thế giới rất nhạy cảm và thay đổi mau lẹ theo mức cung
cầu . Thị trờng này đã tăng từ 12 triệu tấn gạo trong năm 1990 lên 19,7triêu tấn
năm 1996 , 27 triệu tấn năm 1998 và 25 triệu tấn năm1999( trị giá 6,3 tỷ USD)
nhng chỉ chiếm 4% tổng sản lợng lúa gạo thế giới.
Tham gia thị trờng xuất khẩu gạo có các nớc xuất khẩu gạo chủ chốt nh-
:Thái Lan , Mỹ , Trung Quốc , Pakistan, ấn Độ , Australia , Myanma, Italia , Ai
cập . Trong đó Thái Lan vẫn dẫn đầu về khối lợng xuất khẩu gạo , với khối lợng
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
9
đề án chuyên ngành
xuất khẩu gạo ớc đạt 8,75 triệu tấn năm 2004 hằng năm là 1,2 triệu tấn , tập
trung và duy trì vào các thị trờng truyền thống ở Châu Phi và Bắc á .
Thị trờng nhập khẩu gạo đợc chia làm hai khối với các đặc tính khác
nhau :
-Khối Trung Đông , Nam Mỹ , Châu á , Châu Phi nhập gạo chất lợng
thấp và sức mua yếu .
-Khối Châu âu,Bắc Mỹ, Nhật Bản , Singapor là thị trờng yêu cầu chất l-
ợng gạo cao và có sức mua lớn .
Năm 1989, Việt Nam bắt đầu bớc chân vào thị trờng gạo thế giới. Việt
Nam đã xuất khẩu sang nhiều nớc trên thế giới. Năm 1989, Việt Nam xuất khẩu
1,42 triệu tấn gạo thu về 290 USD. Với con số này, tuy cha phải là lớn nhng
đánh dấu sự sang trang của sản xuất lúa gạo Việt Nam và đánh giá sự đúng đắn
của đờng lối chính sách đổi mới Đảng và Nhà nớc. Trong hơn 15 năm tiếp theo
Việt Nam luôn luôn có mặt trên thị trờng gạo thế giới với số lợng ngày càng
nhiều, chất lợng ngày càng cao. Năm 2003 tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của
Việt Nam là 3,820 triệu tấn, năm 2004 ớc đạt 3,8 triệu tấn . Nh vậy đã giảm so

với năm 1999 do khó khăn về thị trờng và giá cả giảm. Hiện nay, Việt Nam
đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, sau Thái Lan và vợt Mỹ.
Bảng 2- Lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam từ 1989 đến nay (triệu tấn)
Năm
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Lợng XK
1.420
1.624
1.033
1.945
1.722
1.983
1.988
3.003
3.575
3.749

4.508
3.477
3.721
3.236
3.820
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
10
®Ò ¸n chuyªn ngµnh

§å thÞ 1 XuÊt khÈu g¹o ViÖt Nam vµ ThÕ giíi

NguyÔn ThÞ Kim Dung - KTPT43B
11
0
5
10
15
20
25
30
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998

1999
ViÖt Nam
ThÕ giíi
đề án chuyên ngành
2-Biến động giá trên thị trờng gạo thế giới.
Mặt bằng giá cả trên thị trờng gạo thế giới biến động mạnh và thờng
xuyên làm cho việc thu mua gạo xuất khẩu luôn sôi động và phức tạp.
Giá lúa gạo bình quân trên thế giới càng ngày càng tụt giảm trong suốt 3
thập niên vừa qua , từ 765 USD mỗi tấn gạo vào năm 1976 xuống 250 USD
năm 1990 rồi 233 USD năm 1999 , 175 USD vào tháng 5 năm 2000 .Trong thập
niên 90 , giá gạo xuất khẩu luôn luôn thay đổi , thấp nhất vào tháng 10/1993 với
192USD/tấn, rồi lên cao nhất 310 USD/tấn vào tháng 8/1998.
Diển biến thị tr ờng giá gạo thế giới
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
1993 1994 1995 1996 1997
USA/t an
Gạo TháI A1
super,FOB Bangkok
Gạo TháI
5%tấm,FOB Bangkok

Gạo Việt 5%tấm,FOB
Việt nam
Gạo TháI
100%B,FOB
Bangkok
Gạo Mỹ hạt dài
Hiện nay giá gạo trên thế giới đang tăng vọt , trong 3 tháng gần đây , Giá
gạo thế giới đã giảm đáng kể và chỉ số giá gạo của FAO(1998-2000=100)đã
giảm xuống 103 trong tháng 8 , giảm 6 điểm trong tháng 5 và trái ngợc lại với
xu hớng tăng từ tháng 3/2003 đến tháng 5/2004.
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
12
đề án chuyên ngành
Giảm nhiều nhất là gạo Japonica và gạo thơm , giảm 7 đIểm mỗi loại .
Gạo Indicachất lợng cao và thấp giảm lần lợt 1 đIểm và 3 đIểm . Tuy nhiên,
theo báo giá hiện nay, giá gạo đồ mạnh lên nhờ nhu cầu từ Nigeria , Nam Phi và
các nớc ở Viễn Đông. Nhu cầu giảm ảnh hởng tới giá gạo của Mỹ , với giá gạo
Indica(Mỹ N.2,4%) giảm 69USD/ tấn xuống còn 352 USD/tấn trong thời gian
tháng 5-tháng 8/2004.Giá gạo Việt nam và Pakistan cũng giảm . Gạo Thái Lan
vẫn chào giá cao bất chấp nguồn cung vụ thứ 2 và đồng Bath giảm nhẹ so với
Đôla Mỹ.
Triển vọng trong ngắn hạn , nguồn cung nhiều từ các vụ chính sẽ đợc thu
hoạch trong các tháng tới , gây áp lực đến giá gạo trên thị trờng thế giới. Nhng
nguồn cung trên thế giới vẫn hạn hẹp tại một số nớc nhất là những nớc có nguồn
cung giảm mạnh . Hơn nữa Chính phủ Thái Lan đã ra thông báo sẽ tăng giá thu
mua thêm 24,5 USD/tấn lên lên 154 USD/tấnđối với thóc gạo trắng 100%trong
chơng trình thu mua mới trong tháng 11/2004. Nhân tố này sẽ hỗ trợ cho giá
gạo thế giới .
Hiện nay vẫn còn có sự chênh lệch giữa giá gạo xuất khẩu Việt Nam với
giá thế giới Giá gạo Việt Nam trên thế giới từ khi xuất khẩu đến nay luôn luôn

thấp hơn giá gạo đồng hạng và đồng chất lợng từ 20-60 USD/tấn,trớc hết là
nhằm để cạnh tranh về giá,và hơn nữa do chi phí sản xuất gạo tại Việt Nam rẻ
hơn nhiều so với các nớc xuất khẩu khác. Điều này cũng làm thiệt hại cho ngời
nông dân trồng lúa của Việt Nam . Một chuyên gia an ninh lơng thực đã nói
rằng Việt Nam đang tài trợ cho giá lơng thực thế giới chứ không tài trợ cho
nông dân Việt Nam.
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
13
đề án chuyên ngành
Bảng 3: Giá gạo Việt Nam trên thế giới,1990-2004(FOB Việt, USD/tấn)
Hiện nay giá gạo xuất khẩu vẫn đang tiếp tục tăng và có xu hớng ổn định
dần
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
Thán
g
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
262
265

253
235
235
238
285
280
256
253
248
248
245
237
236
236
236
230
224
223
235
238
230
204
203
194
189
183
184
192
227
225

231
242
228
213
214
207
212
244
234
248
253
252
254
254
264
262
285
275
236
235
265
350
333
331
330
329
310
301
311
301

286
282
278
285
294
281
276
265
244
236
253
249
255
253
236
252
268
259
258
283
300
304
306
308
310
308
294
269
256
243

239
226
225
230
237
230
231
217
204
219
231
199
189
177
182
190
197
188
192
192
189
187
185
179
171
174
176
181
188
185

183
185
187
196
200
200
195
210
245
238
233
226
232
235
220
229
232
Bình
quân
248 283 239 209 230 289 303 256 288 228 207 178 189 184 224
14
đề án chuyên ngành
Biểu đồ giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
248
283
239
209
230
289
303

256
288
228
206
176
187
182
223
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
0
50
100
150
200
250
300

350
Năm
USD/tấn
Phần 2
Cơ sở lựa chọn phơng pháp dự báo và xử lý
mô hình dự báo
I-Cơ sở la chọn phơng pháp dự báo .
1-Phân tích số liệu thống kê thực tế về giá xuất khẩu Việt Nam.
Mặt bằng giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện nay không chỉ phản ánh
quan hệ thị trờng trong nớc mà còn phản ánh quan hệ giá cả ,và quan hệ cung
cầu trên thị trờng thế giới.Rõ ràng quan hệ cung cầu trên thị trờng thế giới về
gạo ảnh hởng trực tiếp và rất lớn đến sự biến động của giá gạo.Ta có thể thấy rõ
dựa vào thực tế thị trờng gạo trên thế giới qua mấy thập kỷ vừa qua. Khi cung
lớn hơn cầu giá gạo giảm, khi cung nhỏ hơn cầu, giá gạo tăng và giá gạo trên thị
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
15
đề án chuyên ngành
trờng thế giới sẽ ổn định khi cung và cầu trên thế giới về gạo duy trì ở mức cân
bằng.
Bảng 4: Chi phí sản xuất lúa
(đồng/kg)
Năm ĐB Sông Hồng ĐB Sông Cửu Long
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998

-
-
900,0
955,0
1.300,0
1.365,0
1.500,0
1.512,0
650,0
650,0
660,0
870,0
920,0
987,0
1.100,0
1.120,0
Nguồn:Ban vật giá Chính Phủ
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hởng tới giá gạo (chi phí, giá thành
,giá thế giới)ta nhận thấy:Với chi phí sản xuất và giá mua lúa nh hiện nay so
với tỷ giá hối đoái(E=15.770) thì xuất khẩu gạo Việt Nam có lãi.Tuy nhiên,
trong các khâu chi phí vận chuyển , bốc dỡ bến cảng ở Việt Nam còn lớn hơn
rất nhiều so với các nớc khác.Hiện nay chi phí cảng, chi phí bốc dỡ xếp hàng và
các chi phí khác liên quan tại cảng Sài Gòn khoảng 40.000 USD/1tàu công suất
10.000 tấn(4-5 USD/tấn, chiếm tới 1,6% giá xuất khẩu gạo). Trong khi đó chi
phí này tại Băng Cốc chỉ bằng 1 nửa so với Việt Nam.Ngoài chi phí cảng, tốc độ
bốc dỡ rất chậm, so với Băng Cốc ta chậm hơn 6 lần(nghĩa là tại Sài Gòn bốc đ-
ợc 1000 tấn/ngày thì ở Băng Cốc là 6.000 tấn/ngày).Chậm trễ do sửa chữa và
bốc xếp hàng thờng làm tốn thêm 6.000 USD/ngày.Do đó từ sản xuất ra lúa đến
thành gạo xuất khẩu là một chặng đờng dàI không ít khó khăn, bất cập nh các
vấn đề chế biến, môI trờng kinh doanh và các hàng cơ chế chính sách đối với

xuất nhập khẩu. Những hạn chế nói trên làm mất cơ hội về giá và đơng nhiên
ngời nông dân trồng lúa phải chịu dới hình thức giá FOB thấp hơn.Nh vậy để
thấy rõ hơn lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu gạo cần phải so sánh trên một số
điều kiện khác: thị trờng, chính sách thuế, môi trờng thơng mại Cụ thể nhất
trong những tháng đầu năm 2004 ,các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo đã kìm
chế lợng hàng và chỉ xuất khẩu ở hạn mức cho phép của chính phủ là 3,5 triệu
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
16
đề án chuyên ngành
tấn. Chủ trơng tạm ngng xuất khẩu của chính phủ đã khiến giá lúa tại hầu hết
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long bị chững laị với mức giảm 50-200
đồng/kg.Ngay cả sự thay đổi trong chính sách thơng mại, chính trị của các nớc
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới cũng ảnh hởng rất lớn đến sự thay đổi của giá
gạo Việt Nam.
Ngoài ra nói đến giá cả , thì không thể bỏ qua yếu tố lạm phát . Tuy nhiên,
do giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tính bằng USD nên có thể bỏ qua yếu tố lạm
phát trong nớc.ở đây biến động của giá liên quan đến sự thay đổi chỉ số giá
xuất khẩu của mặt hàng lơng thực, thực phẩm.

Bảng 4: Chỉ số giá xuất khẩu hàng lơng thực thực phẩm năm sau so
với năm trớc(%)
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Lơng thực,
thực phẩm
119,2 103,2 97,7 99,7 94,0 90,4 85,8 106,1 108,9 120,7

Sự biến động của giá gạo xuất khẩu Việt Nam cũng chịu ảnh hởng bởi
tính thời vụ của giá cả ở trong nớc.Đó là giá cả luôn tăng vào đầu năm và cuối
năm âm lịch.Một chu kỳ tăng giá , bắt đầu từ tháng 11 năm trớc đến tháng 1
hoặc tháng 2 năm sau.Từ tháng 3 đến tháng 10 giá trầm và giảm nhẹ,cho tới

tháng 11 bắt đầu 1 chu kỳ tăng giá mới.Cực đại tốc độ tăng giá thờng vào Tết
Nguyên Đán.Tuy nhiên,tính thời vụ của giá gạo xuất khẩu không rõ nét bằng
giá tiêu dùng trong nớc.
Nh vậy, để dự báo giá gạo xuất khẩu ta phải dựa vào đặc tính thời vụ của
giá, đồng thời phải dựa vào quan hệ cung cầu trên thị trờng thế giới.,và các nhân
tố ảnh hởng.
Dựa vào chỉ số giá xuất khẩu năm sau so với năm trớc của lơng thực và
thực phẩm ta sẽ dự báo đợc giá gạo xuất khẩu năm sau bằng mô hình định tính
P
t
= P
0
x Chỉ số giá năm t/năm 0
Đồng thời dựa vào đặc tính thời vụ của giá gạo xuất khẩu ta sử dụng ph-
ơng pháp thời vụ để dự báo cho chuỗi giá cả trong 1 năm, với chu kỳ là 12
tháng.
2-Cơ sở khoa học của các phơng pháp dự báo
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
17
đề án chuyên ngành
2.1 Phơng pháp thời vụ Winter
Xuất phát đIểm của phơng pháp là mô hình tuyến tính san mũ :

mbax
ttmt
.


+=
+

(m=1,2,3) (1)
Mô hình xu thế đợc kết hợp với một nhân tố thời vụ mô tả sự giao thoa
giữa xu thế và thời vụ:

( )
ijttmt
smbax


+=
+
(m=1,2,3) (2)
Trong đó:

ij
s
-chỉ số thời vụ của thời điểm i =t-L+m modL và j =(t+m) modL,ở
đây t là thời điểm hiện tại, L là độ dài của chu kỳ thời vụ và m modL là phần
d của phép chia m cho L.
Ví dụ: chuỗi thời gian bắt đầu vào tháng giêng 1980 với t =1, thì tháng
giêng 1982 (t =25) và nhân tố thời vụ cho tháng 4 năm 1982 S
ij
sẽ có:
i =25 12 +3 mod12 = 16
j =(25 +3) mod12 = 4
Chỉ số i đợc đếm trực tiếp từ điểm đầu của chuỗi thời gian, trong khi j đ-
ợc đánh số theo chu kỳ (1 đến 12).Vì tháng 4 là tháng thứ 4 của năm 1982 là
tháng thứ 16 tính từ đầu chuỗi thời gian, nên ta sẽ sử dụnghệ số thời vụ cho
tháng 4/1982.


1981/44,16

thang
ss
=

Nhân tố thời vụ luôn so le một chu kỳ thời vụ đầy đủ với thời điểm dự
báo.
Theo phơng pháp winter, giá trị cơ sở
t
a

đợc tính theo công thức sau
theo san mũ:

)]


(

[)


(

11
mod,
11




+++=
tt
LtLt
t
ttt
ba
s
x
baa

( 0<

<1) (3)
ở đây ớc lợng cũ (
11



+
tt
ba
) một lần nữa lại điều chỉnh bởi hệ số

của
sai số dự báo. qua đó mức hiện thời của chuỗi thời gian
t
x
đợc loại trừ tính
thời vụ, để có thể so sánh nó với giá trị cơ sở và giá trị xu thế.Vì hệ số thời

Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
18
đề án chuyên ngành
vụmới cha tính đợc, nên sẽ lấy hệ số thời vụ qua Lthời kỳ(một chu kỳ)
Ltt
s
mod,1


.
Giá trị xu thế
t
b

đợc tính nh sau:

)


(

111

+=
ttttt
baabb

(0<

<1) (4)

Sai số dự báo phải đợc biểu diễn thông qua sai lệch giữa xu thếthực và
xu thế ớc lợng. Vì không có một giá trị quan sát nào cho xu thế thực, nên ph-
ơng pháp Winter sẽ nhận giá trị xu thế mới nhất, đợc ớc lợng thông qua các
giá trị cơ sở
t
a


1


t
a
. Phơng trình (3)sẽ đợc sử dụng để xác định hệ số
thời vụ hiện thời.
*Tính hệ số thời vụ
Phơng pháp Winter xác định hệ số thời vụ thông qua san mũ bằng công
thức.

)


(

,, jLt
t
t
jLttj
s
a

x
ss

+=

(0<

<1) (5)
Sự thích nghi đạt đợc thông qua
t
t
a
x

.Tuy nhiên, cần chú ý rằng
t
a

tính
theo phơng trình (3) với hệ số thời vụ qua L thời kỳ. ở đây có sự mâu thuẫn
trong phơng pháp lẽ ra phải tính
t
a

bằng thơng số
tjt
Sx

/
, trong khi đó để có

tj
S

theo phơng trình (5) phải tính đợc
t
a

.
Để giải quyết vấn đề này trong phơng trình (3), đáng lẽ phải tính
tj
S

, ph-
ơng pháp Winter lại lấy hệ số thời vụ cuối cùng
jLt
s
,


,hệ số đó có thể có nột
ảnh hởng không mong muốn đến chất lợng dự báo, vì cấu trúc của chuổi thời
gian có thể thay đổi trong L thời kỳ đó.


Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
19
đề án chuyên ngành
Phần 3
Mô phỏng dự báo
I-dự báo giá.

1-phơng pháp winter
Ch ọn chuỗi thời gian
là chuỗi giá gạo xuất khẩu
(USD)hàng tháng từ tháng 1 năm 2002 đến tháng12 năm 2004 (n=36).Chu kỳ
thời vụ có độ dài L=12 tháng.
Các giá trị ban đầu của tham số a ,b và S0j :

SSS
hatcurnamthunX
hatcủanamthunX
S
bXa
XXb
t
t
,
053,1
189
199
18910199
10189199
0302
010
210
===
===
===
Chọn các tham số san của thời gian này:

01,0=



1,0=


8,0=

Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
Tháng 2002 2003 2004
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
199
189
177
182
190
197
188
192
192

189
187
185
179
171
174
176
181
188
185
183
185
187
196
200
200
195
210
245
238
233
226
232
235
220
229
232
Bình
quân
189 184 224

20
đề án chuyên ngành
Bây giờ tính các tham số cho tháng cuối của chuỗi thời gian (t=48)theo
các công thức đẫ thiết lập ở trên.
Ta có kết quả ở bảng:
Kết quả dự
báo cho các
tháng trong
năm 2005
(t=37->48)
.Kiểm
định dự
báo
Bảng
tính toán
các giá trị
đo lờng độ
chính xác
của dự báo
X Xt /X-Xt/ X-Xt (X-Xt)^2 (X-Xt)/X*100 (/X-Xt/)/X*100
199 210.3972 11.3972 -11.3972 129.8962 -5.72724 5.727236
189 209.5269 20.5269 -20.5269 421.3536 -10.8608 10.86079
177 205.2788 28.2788 -28.2788 799.6905 -15.9767 15.97672
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
T X X*t At Bt Sij Xt
1.05291
1
0.936508
0.962963
1.005291

1.042328
0.994709
1.015873
1.015873
1
0.989418
189 10 0.978836
1 199 199 198.9 9.99 1.010984 210.3972
2 189 378 208.6911 9.97011 0.924516 209.5269
3 177 531 218.3646 9.940449 0.835758 205.2788
4 182 728 227.912 9.901144 0.831436 220.2812
5 190 950 237.325 9.852331 0.84153 239.4327
6 197 1182 246.5956 9.794153 0.847569 257.8539
7 188 1316 255.7158 9.726764 0.787095 255.1422
8 192 1536 264.6782 9.650321 0.783502 269.6564
9 192 1728 273.4752 9.564992 0.764834 278.5637
10 189 1890 282.0998 9.470952 0.735981 282.8126
11 187 2057 290.545 9.368382 0.712778 288.1542
12 185 2220 298.8043 9.257468 0.691075 293.1352
13 179 2327 306.7517 9.126462 0.669024 310.7477
14 171 2394 314.569 8.995545 0.619784 291.3777
15 174 2610 322.4108 8.880175 0.598899 269.953
16 176 2816 330.0949 8.760566 0.592831 274.9492
17 181 3077 337.6178 8.636795 0.597193 284.625
18 188 3384 345.0101 8.512351 0.605443 292.9092
19 185 3515 352.3377 8.39387 0.577471 277.767
20 183 3660 359.4599 8.266705 0.563978 282.0738
21 185 3885 366.4681 8.140861 0.556822 280.7064
22 187 4114 373.4037 8.020335 0.547835 275.2262
23 196 4508 380.3596 7.913891 0.554797 271.505

24 200 4800 387.2848 7.815022 0.551348 268.0158
25 200 5000 394.1383 7.718865 0.539754 264.0312
26 195 5070 400.9848 7.631634 0.512999 248.8534
27 210 5670 408.0368 7.573661 0.531507 244.7263
28 245 6860 415.587 7.571322 0.590188 246.7106
29 238 6902 422.9121 7.546694 0.56965 252.8915
30 233 6990 430.0026 7.501078 0.554574 260.6624
31 226 7006 437.0423 7.454936 0.529184 252.6855
32 232 7424 444.1659 7.421802 0.530658
250.7976
33 235 7755 451.2922 7.392252 0.527946
251.5643
34 220 7480 458.1134 7.335149 0.493751 251.2471
35 229 8015 464.9217 7.282464 0.505004 258.2166
36 232 8352 471.69 7.231047 0.503748 260.0651
T X X*t
At
Bt Sij
Xt
37 474.1318 6.752126 255.9144
38 476.0751 6.271242 244.226
39 477.5229 5.788896 253.8069
40 478.4787 5.305584 282.3925
41 478.9464 4.8218 272.832
42 478.9305 4.338032 265.6026
43 478.4359 3.854763 253.1806
44 477.4677 3.372472 253.3718
45 476.0318 2.891632 251.3191
46 474.1342 2.412709 234.1044
47 471.7814 1.936162 238.2516

48 468.9804 1.462444 236.2481
21
đề án chuyên ngành
182 220.2812 38.2812 -38.2812 1465.45 -21.0336 21.03363
190 239.4327 49.4327 -49.4327 2443.592 -26.0172 26.01721
197 257.8539 60.8539 -60.8539 3703.197 -30.8903 30.8903
188 255.1422 67.1422 -67.1422 4508.075 -35.7139 35.71394
192 269.6564 77.6564 -77.6564 6030.516 -40.446 40.44604
192 278.5637 86.5637 -86.5637 7493.274 -45.0853 45.08526
189 282.8126 93.8126 -93.8126 8800.804 -49.6363 49.6363
187 288.1542 101.1542 -101.154 10232.17 -54.0932 54.09316
185 293.1352 108.1352 -108.135 11693.22 -58.4515 58.45146
179 310.7477 131.7477 -131.748 17357.46 -73.6021 73.60207
171 291.3777 120.3777 -120.378 14490.79 -70.3963 70.39632
174 269.953 95.953 -95.953 9206.978 -55.1454 55.1454
176 274.9492 98.9492 -98.9492 9790.944 -56.2211 56.22114
181 284.625 103.625 -103.625 10738.14 -57.2514 57.25138
188 292.9092 104.9092 -104.909 11005.94 -55.8028 55.80277
185 277.767 92.767 -92.767 8605.716 -50.1443 50.14432
183 282.0738 99.0738 -99.0738 9815.618 -54.1387 54.13869
185 280.7064 95.7064 -95.7064 9159.715 -51.7332 51.73319
187 275.2262 88.2262 -88.2262 7783.862 -47.1798 47.17979
196 271.505 75.505 -75.505 5701.005 -38.523 38.52296
200 268.0158 68.0158 -68.0158 4626.149 -34.0079 34.0079
200 264.0312 64.0312 -64.0312 4099.995 -32.0156 32.0156
195 248.8534 53.8534 -53.8534 2900.189 -27.6171 27.61713
210 244.7263 34.7263 -34.7263 1205.916 -16.5363 16.53633
245 246.7106 1.7106 -1.7106 2.926152 -0.6982 0.698204
238 252.8915 14.8915 -14.8915 221.7568 -6.25693 6.256933
233 260.6624 27.6624 -27.6624 765.2084 -11.8723 11.87227

226 252.6855 26.6855 -26.6855 712.1159 -11.8077 11.80774
232 250.7976 18.7976 -18.7976 353.3498 -8.10241 8.102414
235 251.5643 16.5643 -16.5643 274.376 -7.04864 7.048638
220 251.2471 31.2471 -31.2471 976.3813 -14.2032 14.20323
229 258.2166 29.2166 -29.2166 853.6097 -12.7583 12.75834
232 260.0651 28.0651 -28.0651 787.6498 -12.097 12.09703
Tổng
2265.543 -2265.54 189157 1199.092
MAD=2265.432/36=62.91667
MAPE=1199.092/36=33.30811=0.33081%
MSE=189157/36=5254.361
MFE=-2265.432/36= -62.91667
Nhận thấy sai số dự báo là phù hợp
2.Dự báo giá gạo bằng phơng pháp định tính.
Theo ớc tính của FAO và FAOSTAT,chỉ số giá xuất khẩu hàng lơng, thực thực
phẩm của Việt Nam năm 2005/2004 ớc khoảng 115%.
Dự báo giá gạo xuất khẩu theo phơng pháp định tính:
P
2005
=P
2004
*115%= 224USD*115%= 256USD
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
22
đề án chuyên ngành
II.Phơng hớng và giải pháp nhằm ổn định và nâng cao
giá xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Theo kết quả dự báo giá gạo Việt Nam có xu hớng tăng trong năm tiếp theo, do
đó cần phải có các biện pháp để phát huy lợi thế cạnh tranh,thúc đẩy các hoạt
động sản xuất kinh doanh XKgạo,ổn định và năng cao giá gạo XK, nội dung có

tính tổng hợp thực thực thi đồng bộ nhiều giải pháp ,chính sách ở cả tầm vi mô
lẫn vĩ mô, hớng đến 3 điểm chủ yếu sau đây:
1.Giải pháp về chất lợng gạo
Nâng cao chấtlợng gạo xuất khẩu qua chơng trình tuyển chọn giống lúa thơm
có đủ năng suất và chất lợng cao.Bên cạnh đó phải chỉnh đốn kỹ thuật xay chà,
cải tiến quản lý thu mua ,phát triẻn chơng trình hạt giống cây trồng. Nếu chất l-
ợng gạo xuất khẩu của Việt Nam đợc nâng cao thì giá cả xuất khẩu sẽ tăng ,và
giữ ở mức ổn định .
2.Giải pháp về thị trờng:
Xây dựng đồng bộ các lợi thị trờng, tạo môi truờng cho hàng hoá vận động
theo cơ chế thị trờng hiêu quả
Mở rộng thị trờng xuất khẩu gạo, Hớng vào việc vừa tìm bạn hàng vừa xác
lập thị trờng ổn định .
3.Giải pháp về chính sách:
Để giải quyết tốt các vấn đề về giá cả xuất khẩu thì Nhà nớc cần quan tâm
hơn nữa đến chính sách điều hành tỷ giá giữa USD-đồng Việt Nam. Chính sách
Đất đai, chính sách đầu t, cũng nh chính sách khoa học công nghệ cũng cần phải
quan tâm đúng mức.
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
23
đề án chuyên ngành
Kết Luận
Thực trạng sản xuất và kinh doanh nông sản những năm gần đây đã phản
ánh những chuyển biến tích cực.Bớc đầu hoạt động sản xuất và kinh doanh
nông sản đã tính đến yếu tố hàng hoá của sản phẩm.Sau bớc chao đảo của các
thị trờng truyền thống ở các nớc XHCN (Liên-Xô và các nớc Đông Âu), việc
tìm kiếm và tạo lập thị trờng mới đơng nhiên là vô cùng khó khăn và không đơn
giản, khi mà thị trờng thế giới cơ bản đã đợc phân chia và luôn diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt . Một sự nhập cuộc đầy thách thứcnhng bớc đầu đã đạt đợc
những kết quả đáng kể. Gạo đã có mặt trên thị trờng thế giới và trở thành mặt

hàng có dung lợng trao đổi lớn thứ hai trên thế giới.
Qua phân tích sự biến động của giá cả gạo xuất khẩu Việt Nam trong
những năm qua , ta nhận thấy rằng trong tơng lai gạo xuất khẩu của Việt Nam
vẫn chiếm u thế trên thị trờng thế giới. Dự báo giá gạo bình quân tăng lên 256
USD/tấn trong năm 2005.
Hiện nay nền kinh tế thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, trong tơng
lai mặc dù có xu hớng khả quan song vẫn còn nhiều biến động. Trong bối cảnh
hội nhập và toàn cầu hoá, Công tác xuất khẩu của Việt Nam cần phải hoàn thiện
hơn, hiệu quả hơn, đặc biệt là đối với hàng hoá xuất khẩu có khả năng cạnh
tranh cao nh gạo. Để phát triển công tác xuất khẩu gạo cần hoàn thiện và bổ
sung các chính sách về xuất khẩu gạo, đồng thời phải dự báo cung cầu thị
truờng gạo thế giới trong tơng lai.Và công tác dự báo giá và kim ngạch gạo xuất
khẩu đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong chiến lợc xuất khẩu gạo
lâu dài của nớc ta.
Công tác dự báo của Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập. Các doanh
nghiệp cha có một tầm nhìn lâu dài về thị trờng gạo thế giới. Nhng hạn chế và
thiếu sót trên đòi hỏi hoàn thiện hơn nữ công tác dự báo. Tuy nhiên trong
phạm vi giới hạn của một đề án , các phơng pháp dự báo vẫn còn nhiều thiếu
sót. Tầm xa dự báo vẫn cha đạt đợc một chiến lợc lâu dài, sai số trong dự báo
vẫn còn lớn. Đề án này đã đa ra một kết quả dự báo cho công tác xuất khẩu
gạo Việt Nam trong những năm tiếp theo, và đa ra các chính sách, giải pháp chỉ
mang tính tham khảo và giới thiệu, rất mong sự góp ý của các thầy cô trong bộ
môn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
24
đề án chuyên ngành
Tài liệu tham khảo
1- Khoa Kế hoạch-phát triển,trờng đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình Dự
báo kinh tế phát triển kinh tế-xã hội ,(Nhà xuất bản Thống kê-2003).

2- Tổng cục thống kê,Thông tin chỉ số giá cả hôm nay, (Các số năm
2003,2004)
3-Đảng Cộng Sản Việt Nam,Tài liệu học tập văn kiện đại hội Đảng IX (Nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội-2001).
4-Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lenin (Nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội-1999).
Nguyễn Thị Kim Dung - KTPT43B
25

×