Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phân tích và dự báo nguồn vốn FDI có thể thu hút vào Việt Nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.64 KB, 36 trang )

A. Lời mở đầu.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang theo xu hớng hoà nhập vào với
nền kinh tế thế giới, đây là xu hớng hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển,
là điều kiện tiền quyết để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Trong nhiều thập kỉ qua, thế giới đang diễn ra sự bùng nổ mạnh mẽ qua
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) cả về quy mô và chất lợng. Đầu t
trực tiếp nớc ngoài ( ĐTTTNN ) cùng thơng mại quốc tế là hai xu hớng nổi bật
của nền kinh tế thế giới hiện nay, đa nền kinh tế vào vòng xoáy hội nhập và
toàn cầu hoá. Trong vòng xoáy đó, hoạt động ĐTTTNN đã xuất hiện ở Việt
Nam trong khoảng 15 năm trở lại đây nh tất yếu của sự phát triển, ĐTTTNN
đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển và tăng trởng kinh tế của
Việt Nam, góp phần nâng cao tốc độ tăng trởng GDP của nền kinh tế từ
7%-10% hằng năm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo thêm nhiều công ăn việc
làm, nâng cao trình độ, nâng cao trình độ cán bộ quản lí cũng nh chất lợng đội
ngũ lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật.v...v...
Trong mục tiêu tổng quát chiến lợc 10 năm 2001-2010 của Đảng ta nhấn
mạnh: Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta
cơ bản trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại . Để có thể thực hiện
mục tiêu trên, vốn FDI rõ ràng không thể thiếu đợc, và để có thể xác định đợc
FDI có vai trò quan trọng đóng góp nh thế nào vào nền kinh tế chung thì thực
hiện công việc phân tích và dự báo nguồn vốn FDI trong giai đoạn 2001-2010
là điều cần thiết để xem xét việc thực hiện có đạt hiệu quả hay không. Xuất
phát từ sự cần thiết đó tôi đã chọn đề án nghiên cứu Phân tích và dự báo
nguồn vốn FDI có thể thu hút vào Việt Nam đến năm 2010 để xem xét
khả năng thu hút của nguồn vốn này trong nền kinh tế đến năm 2010.

Nội dung của đề án gồm 3 phần:
1
Phần 1: Nghiên cứu phơng pháp luận về FDI


Phần 2: Phân tích và dự báo FDI
Phần 3: Kiến nghị và giải pháp tăng cờng FDI
2
B. Nội dung chính
Phần I: Phơng pháp luận
Chơng I: Lí luận chung về vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài
I. Quan niệm về vốn đầu t
1. Khái niệm về vốn đầu t
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
là tiền tiết kiệm của nhân dân và vốn huy động từ nguồn khác đợc đa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sản xuất
hiện có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, hoặc cải thiện
diều kiện sinh hoạt của xã hội và gia đình.
2. Phân loại vốn đầu t
Vốn đầu t đợc phân loại theo nhiều giác độ khác nhau:
Theo công dụng của kết quả đầu t có thể chia vốn đầu t thành vốn đầu t
cho sản xuất và phi sản xuất. Vốn đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn
hay mở rộng tài sản cố định và vốn đầu t vận hành nhằm tăng thêm tài sản
lu động.
Theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế có thể xét
vốn đầu t theo tiêu thức cơ cấu và có cơ cấu vốn đầu t theo ngành kinh tế,
theo vùng lãnh thổ, theo các thành phần kinh tế... Cơ cấu vốn đầu t theo
giác độ phân loại này có tác động trực tiếp đến việc hình thành và biến đổi
cơ cấu kinh tế.
Vốn đầu t cũng đợc phân loại theo nguồn hình thành bao gồm: Vốn đầu
t trong nớc hay nớc ngoài, vốn đầu t của Nhà nớc và vốn của t nhân....
3
Nh vậy vốn đầu t có thể phân theo nhiều cách khác nhau, dù theo giác độ nào
đi nữa , vốn đầu t cũng có nguồn gốc từ tiết kiệm.

II. Nghiên cứu về vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI
1.Khái niệm FDI
Đầu t trực tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong
đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lí và điều hành hoạt
động sử dụng vốn đầu t.
Về thực chất, FDI là loại hình đầu t quốc tế mà chủ đầu t bỏ vốn để xây
dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nớc ngoài
để là chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lí điều hành
hoặc tham gia quản lí điều hành hoạt động của đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
Đồng thời họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh
doanh của dự án.
2. Những yếu tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t trực tiếp
nớc ngoài.
Những yếu tố tác động đến hoạt động ĐTTTNN có thể là những yếu tố
nằm ngay bên trong nớc sở tại (yếu tố chủ quan), cũng có thể là những yếu tố
từ bên ngoài (yếu tố khách quan)
a. Yếu tố chủ quan:
Thực chất những yếu tố chủ quan chính là những yếu tố thuộc về môi
trờng đầu t ở nớc sở tại, dới cách này hay cách khác, chúng tác động một cách
mạnh mẽ lên dòng vốn ĐTTTNN. Nó thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất là những yếu tố thuộc môi trờng kinh tế. Trong đó bao gồm:
chiến lựợc phát triển kinh tế của nớc sở tại; cơ cấu kinh tế; thể chế kinh tế của
4
nền kinh tế (thể chế kinh tế thị trờng, cơ chế tập trung hay nền kinh tế hỗn
hợp); trình độ phát triển kinh tế; quy mô của nền kinh tế (thu nhập bình quân,
GDP)v.v. Những yếu tố trên có thể tạo thuận lợi, hoặc gây rủi ro cho nhà đầu
t nớc ngoài. Những trờng hợp xảy ra rủi ro là do suy thoái kinh tế, lạm phát,
cán cân thanh toán thâm hụt. Vì vậy một môi trờng kinh tế phát triển và ổn
định là động lực lớn thu hút vốn ĐTTTNN.
- Thứ hai là những yếu tố thuộc về môi trờng chính trị, nh thể chế chính

trị (thể chế quân chủ, cộng hoà, hay xã hội chủ nghĩa); những chính sách phát
triển kinh tế (chính sách tài chính tiền tệ, chính sách điều chỉnh tỷ giá hối
đoái, chính sách dự trữ ngoại tệ chính sách tài khoá). Hoạt động ĐTTTNN
phải đối mặt với 3 loại rủi ro về chính trị, đó là: việc tịch thu hành chính, các
quy định không mong đợi, những quy định ngoài ý muốn. Ngời ta cũng đã đa
ra đợc 8 tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị, đó là: sự ổn định của hệ thống
chính trị; sự xung đột nội bộ sắp xảy ra; sự đe doạ từ bên ngoài; mức độ kiểm
soát hệ thống kinh tế; sự tin cậy của quốc gia nh một đối tác kinh doanh; sự
bảo đảm hiến pháp; hiệu quả của quản lý hành chính; những mối quan hệ về
lao động.
- Thứ ba là những yếu tố thuộc môi trờng luật pháp. Những yếu tố này
ảnh hởng đến phơng thức thâm nhập thị trờng của nhà đầu t (xuất khẩu hay
ĐTTTNN); ảnh hởng đến việc lựa chọn lĩnh vực đầu t; ảnh hởng đến sự hoạt
động an toàn của nhà đầu t ở nớc sở tại. Nguồn luật quan trọng nhất tác động
lên hoạt động ĐTTTNN là luật đầu t nớc ngoài, vì vậy, các quốc gia không
ngừng hoàn thiện hệ thống luật pháp, đặc biệt là luật đầu t nớc ngoài theo h-
ớng có lợi cho nhà đầu t để tăng sức hấp dẫn của môi trờng đầu t.
- Thứ t là những yếu tố thuộc môi trờng văn hoá. Những yếu tố này bao
gồm các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, thị hiếu, thẩm mỹ, nghệ
thuật, tôn giáo, ngôn ngữ, lối sống, Chúng tác động gián tiếp lên hoạt động
ĐTTTNN thông qua thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng, phong cách làm việc của con
ngời.
5
- Thứ năm là các thủ tục hành chính nhà đầu t sẽ phải trải qua khi thực
hiện hoạt động ĐTTTNN ở nớc sở tại. Đó là những thủ tục về cấp giấy phép
đầu t, thủ tục thẩm định dự án đầu t, thủ tục cho thuê đất, nhợng quyền sử
dụng đất, thủ tục đăng ký t cách pháp nhân, chế độ kế toán, đăng ký dịch vụ
Bu chính viễn thông, đăng ký tài khoản ở ngân hàng, thủ tục đăng ký sử dụng
lao động nớc ngoài,... Nói chung mong muốn của nhà đầu t nớc ngoài là các
thủ tục hành chính phải hết sức đơn giản, để có thể nhanh chóng đa một dự án

ĐTTTNN đi vào triển khai, vận hành. Vì vậy, nếu thủ tục hành chính quá rờm
rà, phức tạp, nhiều cửa sẽ là một yếu tố cản trở dòng vốn ĐTTTNN.
- Thứ sáu là cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật ở nớc sở tại. Yếu tố này
tạo ra khả năng thực hiện các giao dịch và đa sản phẩm, dịch vụ tới thị trờng,
giúp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và lu thông hàng hoá đợc thực hiện
một cách nhanh chóng. Nó bao gồm hệ thống giao thông (đờng xá, cầu cống,
sân bay, bến cảng), hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nớc, mạng lới Bu chính
viễn thông, thông tin liên lạc, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, dịch vụ
ngân hàng tài chính và các nhân tố cơ bản khác. Nếu hệ thống cơ sở hạ tầng
tốt sẽ là một yếu tố hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Điều này cũng giải thích
tại sao dòng vốn ĐTTTNN lại đổ dồn vào các nớc công nghiệp phát triển, nh
Mỹ và Tây Âu, nơi có điều kiện về cơ sở hạ tầng rất phát triển.
- Thứ bảy là yếu tốt con ngời. Đây là nhân tố tham gia trực tiếp và gián
tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Một bộ phận
nằm trong đội ngũ cán bộ quản lý, một bộ phận nằm trong đội ngũ lao động.
Nếu nh nguồn nhân lực ở nớc sở tại có chất lợng thấp thì sẽ gây khó khăn cho
các nhà đầu t trong việc đào tạo cán bộ quản lý cũng nh công nhân. Vì vậy,
một quốc gia có đợc đội ngũ lao động chất lợng và trình độ cao sẽ trở thành
nơi hấp dẫn đối với các hoạt động ĐTTTNN.
- Thứ tám là yếu tố thuộc về thị trờng. Quy mô và khả năng tăng trởng
về thị trờng có ảnh hởng lớn đến quyết định đầu t của nhà ĐTTTNN. Thông
thờng, một thị trờng lớn với sức mua cao, tăng trởng nhanh sẽ đóng vai trò
then chốt trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
6
ngoài, do đó nó sẽ tạo ra sức hút lớn đối với vốn ĐTTTNN. Một số nớc lớn
nh nớc Mỹ, Trung Quốc đã chứng tỏ đợc lợi thế về thị trờng, và do đó trở
thành những trung tâm hút vốn lớn trên thế giới.
- Thứ chín là độ mở của nền kinh tế so với khu vực và thế giới. Nhà đầu
t nớc ngoài đầu t vào nớc sở tại không chỉ với mục đích chiếm lĩnh thị trờng
này, mà còn dựa vào nớc sở tại nh là một điểm tựa để xâm nhập các thị trờng.

Vì vậy các nhà đầu t nớc ngoài luôn tìm kiếm những nớc có cơ chế thông
thoáng, tự do hoá về mậu dịch và đầu t. Do đó, các quốc gia hiện nay luôn h-
ớng đến chính sách tự do hoá một cách toàn diện, hội nhập vào nền kinh tế thế
giới một cách sâu, rộng nh là một chiến lợc tăng sức hút với vốn ĐTTTNN.
- Thứ mời là sức mạnh và sự ổn định của đồng nội tệ. Nếu nhà đầu t đi
đầu t bằng Đô la Mỹ sau đó định giá bằng đồng nội tệ bị mất giá trị thì sẽ dẫn
đến giảm giá trị vốn đầu t cũng nh lợi nhuận khi chuyển về nớc. Vì vậy, nếu
đồng tiền của nớc sở tại bất ổn định và dao động nhiều thì sẽ gây rủi ro lớn
cho nhà đầu t và hạn chế dòng vốn ĐTTTNN. Ví dụ nh cuộc khủng hoảng tài
chính - tiền tệ Châu á năm 1997 đã làm cho đồng tiền của các nớc Châu á bị
mất giá so với đồng Đô la Mỹ, và lập tức các nhà đầu t liên tiếp rút vốn khỏi
các thị trờng này, khiến cho vốn ĐTTTNN ở Châu á giảm liên tục trong
những năm 1996, 1997, 1998.
- Cuối cùng là các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc. Yếu tố này
thờng ảnh hởng gián tiếp đến hoạt động ĐTTTNN. Ví dụ nh sự can thiệp quá
sâu của Nhà nớc luôn tạo ra cảm giác không an toàn cho nhà đầu t và làm
giảm mức độ cạnh tranh trên thị trờng. Chủ đầu t nớc ngoài luôn muốn duy trì
sự điều tiết tối thiểu của Chính phủ nớc sở tại đối với các công ty t nhân. Đồng
thời, niềm tin của họ sẽ tăng lên khi chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc ổn
định và có thể dự báo đợc, vì luật chơi không thay đổi giữa cuộc chơi. Bên
cạnh đó, một Chính phủ trung thực và có hiệu quả, có khả năng duy trì trật tự
luật pháp của nớc sở tại cũng là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho nhà đầu t. Vì
vậy, các chính sách quản lý vĩ mô khi đa ra cần phải hợp lý và tạo thuận lợi
7
cho nhà đầu t, bảo vệ môi trờng cạnh tranh và giảm thiểu tiêu cực trong thi
hành luật pháp.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan trên là những yếu tố thuộc môi trờng
bên ngoài nớc sở tại hay là những yếu tố khách quan.
b. Yếu tố khách quan: Những yếu tố khách quan tác động lên hoạt động
ĐTTTNN đợc xem xét dới góc độ của nớc sở tại, và bao gồm những điểm sau:

- Một là khả năng của nhà đầu t. Trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế thế
giới, dòng vốn ĐTTTNN đều giảm sút, do hầu hết các nớc chủ nhà thay nhau
rút vốn đầu t về nớc vì lý do yếu kém về mặt tài chính. Ngợc lại, khi có nền tài
chính vững mạnh thì các chủ đầu t lại chuyển vốn ra nớc ngoài để đầu t thu lợi
nhuận.
- Hai là sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới. Chẳng hạn nh
những cuộc khủng hoảng kinh tế tầm khu vực và thế giới luôn có ảnh hởng
sâu sắc đến hoạt động ĐTTTNN. Điều này là rất rõ ràng, vì khi xảy ra khủng
hoảng thì tiềm lực của các chủ đầu t cũng nh nớc sở tại đều suy yếu. Sức mua
của thị trờng giảm sút, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng suy giảm. Khi đó, hiệu
quả tất yếu này là sự giảm sút của hoạt động ĐTTTNN trên phạm vi khu vực
và Thế giới.
-Ba là sự cạnh tranh từ các quốc gia khác trong việc thu hút vốn ĐTTTNN.
Xác định đợc vai trò của ĐTTTNN đối với nền kinh tế nên hầu hết các quốc
gia đều chú tâm đến việc thu hút nguồn vốn này. Điều đó dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các quốc gia thu hút vốn. Sự cạnh tranh này sẽ dẫn đến sự
giảm sút trong ĐTTTNN ở những nớc có môi trờng đầu t kém hấp dẫn. Hiện
nay, Trung Quốc đang nổi lên một hiện tợng hút vốn ĐTTTNN mạnh trên thế
giới, và điều đó có ảnh hởng đến các quốc gia khác.
3.Xu hớng biến động của dòng vốn đầu t trực tiếp FDI
8
a. Xu hớng biến động của thế giới nói chung
Xu hớng tự do hoá trong đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Xu hớng tự do hoá ĐTTTNN đợc thể hiện ở 3 bình diện: quốc gia, khu vực
và quốc tế. Trên bình diện quốc gia là việc giảm dần những hạn chế về hình
thức đầu t, lĩnh vực đầu t , về những quy định trong việc góp vốn, về quyền
thuê mớn nhân công, quy định về chuyển giao công nghệ, tỷ hàng hoá xuất
khẩu, tỷ lệ nội địa hoá,... Bên cạnh đó, các quốc gia cũng đa ra các khuyến
khích khác nh tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực, các u đãi tài chính và thuế,...
để kích thích các nhà đầu t nớc ngoài. Trên bình diện khu vực và bình diện

quốc tế, tự do hoá đầu t là việc hình thành lên những khu vực đầu t tự do, ký
kết các hiệp định thơng mại - đầu t song phơng, và đa phơng trong từng khu
vực cũng nh trong tổ chức quốc tế nhằm tạo thuận lợi hơn cho hoạt động
ĐTTTNN phát triển.
Vai trò ngày càng quan trọng của các tập đoàn xuyên quốc gia trong
việc đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Các tập đoàn xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và Xí
nghiệp quản lý chính trong ĐTQT. Nếu nh năm 1990 có khoảng 37.000 tập
đoàn loại này với khoảng 170.000 chi nhánh và cơ sở ở nớc ngoài thì đến năm
1995 đã có khảng 39.000 tập đoàn với khoảng 270.000 chi nhánh là cơ sở ở n-
ớc ngoài, nắm giữ 2700 tỷ USD, tơng ứng với 10% GDP trên Thế giới (Nguồn:
Giáo trình sau đại học Môn: Kinh tế quốc tế). Sự thống trị của các tập đoàn
này đã đa vai trò của chúng lên cao trong nền kinh tế của các nớc tiếp nhận
vốn đầu t.
Có sự thay đổi đáng kể về địa bàn đầu t theo hớng nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài chủ yếu chảy vào các nớc công nghiệp phát triển:
Nếu nh ở những năm đầu của thế kỷ XX khoảng 70% nguồn vốn
ĐTTTNN chảy vào các nớc đang phát triển thì từ thập kỷ 60 trở lại đây lại có
tới 70 - 80% vốn ĐTTTNN chảy vào công nghiệp các nớc phát triển. Năm
9
1950, vốn ĐTTTNN vào các nớc này chiếm 40% vốn ĐTTTNN trên Thế
giới, năm 1960 tỷ lệ này là 69%, năm 1970 là 67,6%, năm 1980 là 73,65, năm
1986 chiếm 83,2%. Chỉ tính riêng năm 1999, các nớc công nghiệp phát triển
đã thu hút đợc 657,9 tỷ USD trong tổng số 865,5 tỷ USD vốn ĐTTTNN,
chiếm tỷ trọng 76% (Nguồn: Giáo trình sau đại học Môn Kinh tế quốc tế
Dòng vốn còn lại bên cạnh dòng vốn chảy vào các nớc t bản chủ yếu đổ xô
vào các nớc đang phát triển ở Châu á, ở đây xuất hiện những quốc gia d thừa
vốn và bắt đầu thực hiện đầu t ra nớc ngoài, đây là một xu hớng mới trong
ĐTTTNN hiện nay.
Có sự thay đổi lớn trong tơng quan lực lợng giữa các chủ ĐTTTNN,

trong đó các nớc NICs Châu á và các nớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC)
trở thành những chủ đầu t quan trọng:
Đầu những năm 80, các nớc NICs Châu á xuất hiện với t cách là những
thành viên mới tham gia vào xuất khẩu vốn. Trong cùng một thời gian các nớc
này một mặt tăng cờng thu hút vốn đầu t từ các nớc t bản, một mặt lại khuyến
khích các công ty nớc mình đẩy mạnh đầu t ra nớc ngoài. Địa bàn đầu t chủ
yếu của các nớc này là ASEAN và Trung Quốc.
Cũng trởng thành một cách nhanh chóng nh các nớc NICs, các nớc
OPEC đã nhờ vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ mà thu đợc một nguồn ngoại tệ
lớn và xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Trong vòng 7 năm (1974-1981),
tổng vốn đầu t của OPEC vào các nớc đang phát triển là 804 tỷ. Tuy nhiên,
phần lớn vốn đầu t là các khoản cho vay, vốn đầu t trực tiếp ra nớc ngoài chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t theo hớng giảm tơng đối
đầu t vào kết cấu hạ tầng và kinh tế trang trại ở các nớc đang phát
triển, tăng đầu t vào khai thác dầu khí và khoáng sản, đặc biệt là tỷ
trọng đầu t vào các ngành công nghiệp chế tạo ngày càng lớn:
10
Đầu thế kỷ 20, các nớc thờng đầu t ra nớc ngoài hớng vào các lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất và chế biến nông sản. Ngày nay, các lĩnh vực này
đã giảm đi đáng kể trong ĐTTTNN, mặc dù có một số nớc t bản phát triển còn
có đầu t của t nhân vào một số cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng, nh: cầu, đờng sắt,
hàng không, nhà máy điện, theo hình thức xây dựng khai thác chuyển giao
(BOT). Đặc biệt sự giảm sút trong nông nghiệp là rất đáng kể.
Ngợc lại với xu hớng trên, ĐTTTNN vào khai thác dầu khí và khoáng sản
lại tăng lên đáng kể. Thực tế cho thấy ở bất kỳ nớc nào, khi có khả năng phát
hiện ra các mỏ dầu khí, đều có sự thu hút rất mạnh t bản nớc ngoài, từ những
khâu mạo hiểm nhất trong kinh doanh là thăm dò. Nhu cầu lớn và đa dạng về
loại tài nguyên nhiên liệu này của thế giới cho phép nớc sở tại thayđổi điều
khoản về đầu t ngày càng có lợi cho mình mà các công ty t bản vẫn tiếp tục

chấp nhận. Một thí dụ rõ nét nhất về sức hút mạnh mẽ của dầu mỏ là, một loạt
các công ty của các nớc Anh, Pháp, Hà Lan, úc đã bỏ qua lệnh cấm vận của
Mỹ để liên doanh với Việt Nam trong những năm trớc khi lệnh cấm vận cha đ-
ợc bãi bỏ.
Xu hớng ngày càng đề cao vấn đề hiệu quả xã hội
trong ĐTTTNN:
Vấn đề ĐTTTNN hiện nay đợc xem xét dới góc độ hiệu quả kinh tế-xã hội.
Khi xem xét hiệu quả ĐTTTNN, các nớc tiếp nhận đầu t thờng gắn với việc
xem xét các chỉ tiêu nh tạo vốn, tạo việc làm, thu hút công nghệ, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, bảo đảm an ninh và trật t xã hội, tác động đối với môi trờng tự
nhiên.
b. Xu hớng biến động của Việt Nam nói riêng
Số dự án có vốn FDI đăng kí mới tăng nhanh, đặc biệt là 2 năm gần đây
chứng tỏ môi trờng đã có sự hấp dẫn.
11
Quy mô trung bình mỗi dự án có xu hớng giảm mạnh, chỉ thu hút đợc
những dự án vừa và nhỏ, điều này khó mang lại công nghệ cao để có thể
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tổng vốn đăng kí có dấu hiệu phục hồi khi xuống thấp nhất vào năm 1999
do khủng hoảng tài chính.
Dự án tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và xây dựng( 60% dự án
và trên 50% vốn đăng kí ) nông lâm nghiệp chiếm 12% số dự án và 4% vốn
đăng kí, còn lại vào dịch vụ, điều này phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Các nớc đầu t lớn vào Việt Nam là Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật
Bản, chủ trơng hiện nay là thu hút từ Tây Âu và Bắc Mỹ.
Chơng II: Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài
Tính đến tháng 8/2003 quy mô FDI tăng trởng khá là nhờ mức vốn đầu
t đăng kí bình quân 1 dự án đã cao hơn cùng kì năm 2002 ( 2.751 nghìn USD

so với 1.876 nghìn USD ). Đó là cha kể cũng trong 8 tháng đầu năm nay đã có
243 lợt dự án đợc điều chỉnh tăng vốn với số vốn 554 triệu USD ( tăng 8%) đa
tổng số vốn đăng kí mới và tăng vốn lên 1.613,1 triệu USD, tăng 25.6% so với
8 tháng đầu năm 2002. Đó là tốc độ tăng khá cao, góp phần quan trọng để có
thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức các mục tiêu đề ra cho năm 2003 là tỉ lệ
vốn đầu t phát triển so với GDP đạt 35%, tăng trởng giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 14-14,5%, tăng trởng GDP đạt 7-7,5%....
I. Luồng vốn vào theo đối tác
(Đơn vị: triệu USD)
Đối tác trên 1 tỷ USD
12
Singapore 6.232,2
Đài loan 5.812,1
Hồng Kông 3.938,5
Nhật Bản 3.762,5
Hàn quốc 3.740,4
Pháp 2.588,3
QĐ Virgin thuộc Anh 2.141,2
Anh 1.81,8
Mỹ 1.627,1
Nga 1.625,8
Australia 1.307,6
Malayxia 1.255,4
Thái Lan 1.198,4
Hà Lan 1.179,1
(nguồn: thời báo Kinh tế 2003)
Trong 8 tháng đầu năm đã có 31 nớc và vùng lãnh thổ đăng kí đầu t vào
Việt Nam. Có 13 nớc và vùng lãnh thổ đạt trên 10 triệu USD, trong đó có 4
đối tác đạt trên 100 triệu USD là: Đài Loan có 99 dự án với 213,2 triệu USD,
bình quân 1 dự án là 2,153 triệu USD, Quần đảo Virgin thuộc Anh có 16 dự

án với 172,7 triệu USD, bình quân 1 dự án 10,756 triệu USD, Hàn Quốc có 97
dự án với 153,8 triệu USD, bình quân 1 dự án 1,585 triệu USD, australia có 6
dự án với 107,7 triệu USD bình quân 1 dự án là 17,952 triệu USD.
II.Luồng vốn thu hút theo ngành kinh tế
Đơn vị ( triệu USD)
Chia theo ngành
Nông lâm nghiệp 1.484,4
13
Thuỷ sản 414,2
Công nghiệp 19.863,6
Trong đó: Dầu khí 4.245,3
Xây dựng 4.777,5
Khách sạn, du lịch 5.044,8
GTVT, Bu điện 3.686,3
Tài chính, ngân hàng 243,1
Văn hoá, y tế, giáo dục 758,7
Các ngành DV khác 7.723,4
( Nguồn: Thời báo kinh tế 2003 )
Theo ngành kinh tế, vốn FDI đăng kí nh sau: khu vực nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản có 42 dự án với 90,8 triệu USD, trong đó nông lâm nghiệp 30 dự án,
56,6 triệu USD, thuỷ sản có 12 dự án 34,3 triệu USD. Khu vực công nghiệp,
xây dựng có 277 dự án với 697,7 triệu USD, bình quân 2,519 triệu USD/dự án,
trong đó công nghiệp 256 dự án, 634,3 triệu USD, 2,478 triệu USD/dự án xây
dựng 21 dự án, 63,4 triệu USD, 3,020 triệu USD/dự án. Khu vực dịch vụ có 66
dự án, 270,5 triệu USD, 4,099 triệu USD/dự án, trong đó riêng văn hoá, y tế,
giáo dục 13 dự án, 155,3 triệu USD, 3,020 triệu USD/dự án.
Nh vậy, lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu đầu t vào công nghiệp xây
dựng( chiếm 65,9%), tiếp đến là dịch vụ ( 25,5% ), còn khu vực nông lâm
thuỷ sản vẫn thấp ( 8,6% ).
III.Luồng vốn thu hút theo địa bàn

( Đơn vị: triệu USD)
14

×