Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.92 KB, 40 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
phần mở đầu
I.lý do chọn đề tài
1. Vai trò của phơng tiện dạy học trong quá trình dạy học hiện nay
2. ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin vào quá trình dạy học là một
trong những hớng nâng cao chất lợng dạy học.
II. Mục đính nhiệm vụ, đối tợng, phạm vi, nội dung nghiên cứu của đề tài.
II.1 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
II.2 Đối tợng nghiên cứu
II.3 Phạm vi nghiên cứu
II.4 Nội dung nghiên cứu gồm các chơng sau.
Chơng I : phơng tiện dạy học
I.1 Tổng quan về phơng tiện dạy học
I.1.1 Khái niệm phơng tiện
I.1.2 Phân loại phơng tiện dạy học
I.1.2.1 Phân loại theo tính chất
I.1.2.2 Phân loại theo cách sử dụng
I.2.2.3 Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp
1
I.1.3 Vai trò của phơng tiện dạy học trong việc dạy học
I.1.4 Chức năng chính của phơng tiện dạy học trong dạy học
a.Chức năng chứa đựng ,truyền tải , tiếp nhận thông tin
b.Chức năng trung gian
c.Chức năng trực quan
d.Chức năng giao tiếp và phối hợp:
e.Chức năng bị điều khiển và điều khiển
f. Chức năng tổ chức
I.1.5. Một số điểm cần lu ý khi lựa chọn và sử dụng phơng tiện dạy học
I.1.5.1. Lựa chọn hợp lý phơng tiện dạy học
I.1.5.2. Sử dụng phơng tiện dạy học


Chơng II: Tranh tĩnh - Tranh động
II.1. Tổng quan về mô hình.
II.1.1. Khái niệm
II.1.2. Phân loại
II.1.2.1. Mô hình thực thể (Mô hình vật lý).
II.1.2.2. Mô hình khái niệm (Mô hình toán học).
I.2. Khái niệm tranh tĩnh _ động
2
II.3. Phân loại tranh
II.4. Các chức năng riêng biệt của tranh tĩnh-động
II.4.1. Chức năng kích thích cảm nhận.
II.4.2. Chức năng diễn tả thực theo dạng phẳng.
II.5 Quy tắc chung của việc sử dụng và phát triển tranh tĩnh động trong
dạy học
II.6 Ưu nhợc điểm của tranh tĩnh- tranh động :
II.6.1 Ưu điểm của tranh tĩnh - động
II.6.2. Nhợc điểm của tranh tĩnh- động .
Chơng III : Phơng Pháp Mô Phỏng
III.1 Các khái niệm
III.1.1 Phơng pháp là gì ?
III.1.2 Mô phỏng là gì ?
III.2 Cấu trúc phơng pháp mô phỏng số
III.3 Phơng pháp mô phỏng số
III.3.1 Bản chất của mô phỏng số
III.3.2 Quá trình mô phỏng số
III.3.3 Ưu khuyết điểm của phơng pháp mô phỏng số
Chơng IV: sử dụng tranh tĩnh_động trong dạy học
IV.1 Đặc điểm chung của những môn học thuộc lĩnh vực điện tử
3
IV.2 Đề xuất quy trình vận dụng chung

IV.2.1 Cấu trúc PPMP trong dạy học
IV.2.1.1 Mô hình hóa Xử lý s phạm, (1); (3)
IV.2.1.2 Vận dụng vào bài dạy Các hệ thống Trigger (Flip Flop)
IV.3 Bài giảng minh họa
Bài dạy: Hệ thống Tigger (FF)
IV.3.1 Phân tích
IV.3.1.1 Mục đích yêu cầu bài giảng.
IV.3.1.2 Những vấn đề cần chú ý trong giảng dạy.
IV.3.2 Giáo án thực nghiệm
Bài dạy : Hệ thống Tigger (FF)
A. Mục tiêu bài giảng
B. Chuẩn bị dạy học
C. Tiến trình bài giảng.
4
5
Mở Đầu
I. Lý do chọn đề tài
1. Vai trò của phơng tiện dạy học trong quá trình dạy học hiện nay
Bớc vào thế kỷ 21, sự phát triển mạnh của cách mạng khoa học kỹ
thuật đòi hỏi nền giáo dục phải đổi mới . Một trong những hớng đi cơ bản mà
Đảng và Nhà nớc ta chú ý là Sử dụng các phơng tiện dạy học hiện đại
vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lợng.
Ngày nay khối lợng kiến thức mà học sinh cần tiếp thu là rất lớn, tuy
nhiên thời gian học ở trờng bị hạn chế. Chính vì thế mà nhà trờng cần đổi mới
trong việc thiết kế và sử dụng phơng tiện dạy học, lựa chọn phơng pháp dạy
học nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội , hiểu và làm chủ nhanh chóng đối t-
ợng . Với lý do đó, nhà nớc khuyến khích đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối rèn luyện một chiều, rèn luyện thành nếp t duy
sáng tạo của học sinh. Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và phơng
pháp dạy học vào quá trình dạy học.

Nh chúng ta đã biết Hoạt động dạy học là một quá trình thống nhất
giữa giáo viên và học sinh thông qua các phơng tiện trung gian nhằm đạt đợc
những mục tiêu ban đầu đặt ra. Để thực hiện đợc tốt mục tiêu của quá trình
dạy học , giáo viên cần phải lựa chọn nội dung ,lựa chọn phơng pháp, các ph-
ơng tiện để thực hiện quá trình dạy học sao cho có hiệu quả cao nhất đúng
với mục tiêu của quá trình dạy học. Cụ thể, yêu cầu đặt ra với ngời giáo viên
là : Chủ động thiết kế và chế tạo các phơng tiện trực quan, sử dụng thiết bị
trực quan khoa học và hợp lý phục vụ cho việc dạy học .
Sự phát triển mạnh mẽ của các nghành khoa học và công nghệ, cùng
với những bớc tiến bộ vợt bậc của ngành công nghệ thông tin đã hỗ trợ đắc
lực cho công nghệ dạy học hiện đại. Cung cấp những công cụ, phơng pháp,
6
phơng tiện dạy học ngày càng hiệu quả hơn trong công việc nâng cao chất l-
ợng dạy học.
2. ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin vào quá trình dạy học là một
trong những hớng nâng cao chất lợng dạy học.
Trong những thập kỷ gần đây, công nghệ thông tin đã phát triển với tốc độ
rất nhanh. Một trong những lĩnh vực khó khăn nhất mà công nghệ thông tin
đang dần chiếm lĩnh là trí tuệ nhân tạo. Những thành tựu to lớn đó của ngành
công nghệ thông tin đang và sẽ đợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo. Vì thế công nghệ thông tin góp phần đảm bảo cơ sở vật chất cho
việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học một cách căn bản.
Ngày nay, với một khối lợng thông tin khoa học đồ sộ. Thế hệ trẻ thờng
xuyên phải tiếp nhận mọi thông tin từ văn hoá xã hội đến khoa học trong từng
ngày. Chính vì thế mà cần phải có phơng pháp, thiết bị mạnh để giúp họ tiếp
nhận kiến thức trong một thời gian nhanh nhất . Một trong các giải pháp đó là
sử dụng máy tính trong quá trình dạy học.
II. Mục đính nhiệm vụ, đối tợng, phạm vi, nội dung nghiên cứu của đề
tài.
II.1 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu về phơng tiện dạy học
- ứng dụng tranh tĩnh động trên máy tính để dạy học
- Xây dựng một bài giảng điện tử dùng tranh tĩnh_động trên máy tính
II.2 Đối tợng nghiên cứu
7
Sử dụng tranh tĩnh động trong vai trò các môn học điện tử trong trờng học
II.3 Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng tranh tĩnh động trên máy tính để dạy học
II.4 Nội dung nghiên cứu gồm các chơng sau.
Chơng I : Phơng tiện dạy học
Chơng II: Tranh tĩnh - Tranh động
Chơng III : Phơng pháp Mô phỏng
Chơng IV: Sử dụng tranh tĩnh_động trong dạy học
8
Chơng I : phơng tiện dạy học
I.1 Tổng quan về phơng tiện dạy học
I.1.1 Khái niệm phơng tiện
Phơng tiện theo tiếng La tinh là Medium có nghĩa là trung gian, liên kết
giữa ngời gửi và ngời nhận. Phơng tiện vừa nói lên sự hàm chứa, tính vị trí
vừa có chức năng chuyển giao liên kết giữa ngời gửi và ngời nhận. Phơng
tiện nói chung là một kết cấu chứa đựng và thể hiện các tín hiệu nhằm
chuyển giao nội dung nhất định giữa ngời gửi và ngời nhận bằng hệ thống
các tín hiệu thông qua các giác quan cảm nhận của con ngời .
Khi xem xét phơng tiện dạy học về mặt cấu trúc hoặc tổ chức thực thể, thì
phơng tiện dạy học đợc xem nh là vật mang tin. Nhng khi xem xét về quan
điểm giáo dục học thì phơng tiện dạy học là đại diện khách quan của đối tợng
nhận thức ẩn chứa trong đó đầy đủ những ý định, hoạch định ban đầu cả về
nội dung truyền đạt và nhận thức, phơng pháp truyền đạt của giáo viên và
lĩnh hội của học sinh .
I.1.2 Phân loại phơng tiện dạy học

Theo tài liệu phơng tiện dạy học của Tô Xuân Giáp viết : Các nhà giáo
dục phân loại phơng tiện dạy học thành hai phần : Phần cứng (hardware) và
phần mềm (software).
9
Phần cứng (hardware) là các phơng tiện chiếu, radio, cassetter, máy tính
đợc dùng làm cơ sở thực hiện các nguyên lý thiết kế. Ngày nay với sự phát
triển của khoa học công nghệ, phần cứng đã cơ giới hoá điện tử hoá quá trình
dạy học . Nhờ đó mà thầy giáo có thể dạy cho nhiều học sinh cùng một lúc ,
truyền đạt nội dung phong phú, tốn ít thời gian và sức lực hơn.
Phần mềm (software) là chơng trình môn học, sách vở, tạp chí, tài liệu
giáo khoaPhần mềm đợc xây dựng trên các nguyên tắc s phạm, tâm lý học
và khoa học để cung cấp cho học sinh một khối lợng kiến thức hay cải thiện
nhận thức thế giới khách quan cho học sinh.
Sự phân loại trên đây mang tính tổng quát, khi đi sâu vào các loại phơng
tiện dạy học cụ thể mà chúng ta có thể phân loại phơng tiện dạy học theo tính
chất, cấu tạo, mức độ phức tạp chế tạo v v
I.1.2.1 Phân loại theo tính chất
Phơng tiện dạy học là một vật mang tin, chính vì thế mà phơng tiện dạy
học có tính chất mang tin và truyền tin.
a. Nhóm truyền tin : Nó cung cấp cho các giác quan của học sinh thông tin
dới dạng tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc.
VD:
- Máy chiếu qua đầu - Máy thu hình
- Máy chiếu qua slide - Máy dạy học
- Máy chiếu phim - Máy tính
- Máy chiếu dơng bản - Máy camera
- Máy ghi âm - Máy truyền ảnh
10
- Máy quay đĩa - Phòng dạy tiếng
- Máy thu thanh - Các phơng tiện ghi chép

b. Nhóm mang tin: Đó là nhóm tự bản thân mỗi phơng tiện đều chứa đựng
một khối lợng tin nhất định. Nó tồn tại trên các vật liệu khác nhau và dới các
dạng riêng biệt.
Dựa vào sự nhận biết của các giác quan mà ta có thể chia phơng tiện
mang tin thành các loại sau :
- Phơng tiện mang tin thính giác .
- Phơng tiện mang tin thị giác.
- Phơng tiện mang tin nghe nhìn: là loại phơng tiện mang tin cả tiếng
lẫn hình. Nó có thể cùng lúc tác động lên thính giác và thị giác giúp
cho việc hình thành những khái niệm và ghi nhớ kiến thức dễ dàng
hơn.
- Các tài liệu in: VD: Tài liệu chép tay, tài liệu hớng dẫn , sách giáo
khoa
- Những phơng tiện mang tin dùng cho sự hình thành khái niệm và thực
hành .
Những phơng tiện này thờng dới dạng các mô hình, giúp học sinh tạo khả
năng hình thành những thói quen nghề nghiệp, kĩ năng, kĩ xảo và năng lực
ứng xử theo yêu cầu đào tạo, Ví dụ:
Các nguyên vật liệu độc đáo ( Đồ vật , chế phẩm).
11
Mô hình (Tĩnh - Động).
Tranh lắp hoặc dán.
Phơng tiện và vật liệu thí nghiệm.
Các phơng tiện sản xuất.
I.1.2.2 Phân loại theo cách sử dụng

a.Phơng tiện trực tiếp dùng để dạy học
Các phơng tiện này gồm : Các phơng tiện truyền thông, đã đợc sử dụng từ
lâu và ngày nay từng lúc từng nơi vẫn còn đợc sử dụng kết hợp cùng các ph-
ơng tiện nghe nhìn đợc hình thành do sự phát triển của các nghành khoa học,

công nghệ.
b.Phơng tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học
Nhóm này gồm các phơng tiện hỗ trợ (Các loại bảng viết , thiết bị bổ trợ
trong trình chiếu); Các phơng tiện ghi chép (Giấy, bút) và các phơng tiện
khác (Máy vi tính , máy chiếu) .Các phơng tiện này nhằm giúp cho việc
giảng dạy đợc thông suốt không bị gián đoạn, lu trữ tài liệu và kiểm tra kết
quả học tập của học sinh nhanh chóng và dễ dàng.
Ngày nay máy tính đợc coi nh một phơng tiện có thể dùng trực tiếp để
dạy học vừa có thể dùng cho việc lu trữ tài liệu, kiểm tra và chuẩn bị bài
giảng.
12

PTDH
PT dùng trực tiếp để
dạy học
PT dùng để chuẩn bị điều khiển lớp
học
PT truyền thông PT nghe nhìn PT bổ trợ
PT ghi
chép_kiểm
tra
Máy tính
nối mạng
PT làm
giảm nhẹ
quá trình
điều khiển
lớp học
PT tích luỹ
thông tin

Cơ sở dữ
liệu
Ptiện nhận,
xử lý thông
tin, chuẩn
bị bài
giảng
PT kiểm
tra các giai
đoạn dạy
học
Mạng và
các hệ
thông
truyền dữ
liệu
Các PT
giúp trình
diễn
Các thiết
bị sao chụp
,slide
13
Hình(I.1): Phân loại PTDH theo cách sử dụng
I.1.2.3 Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp
a. Loại chế tạo không phức tạp
Loại này có những đặc điểm chính sau:
- Do giáo viên tự nghiên cứu, sản phẩm làm ra chỉ thích hợp với từng
giáo viên
- Chi phí về thời gian , sức lực , tài chính thấp

- Dễ dàng cải tiến và tuổi thọ thấp (dới 2 năm)
b. Loại chế tạo phức tạp
Loại này có những đặc điểm chính sau:
- Do một ngời , một tập thể nghiên cứu . Sản phẩm do họ làm ra đợc
dùng phổ biến.
- Chi phí về thời gian, sức lực, tài chính cao.
- Thờng là sản phẩm hoàn hảo và có tuổi thọ cao ( 2ữ5 năm)
I.1.3 Vai trò của phơng tiện dạy học trong việc dạy học
Trong hoạt động dạy học mối quan hệ giữa Nội dung_ Giáo viên_ Học
sinh đợc thể hiện nh sơ đồ hình ().
14
Điều khiển
Giới thiệu
Học
Học sinh Nội dung
Giáo viên
Hình(I.2) : Tam giác quan hệ Giáo viên_ Học sinh_ Nội dung trong dạy học
Theo hình(), ta nhận thấy nhiệm vụ của ngời giáo viên khi dạy học
là :Giới thiệu nội dung học và điều khiển hoạt động học của học sinh. Trong
khi giới thiệu nội dung học và điều khiển hoạt động học ngời giáo viên sử
dụng các các phơng tiện cá nhân ( đIửu bộ, giọng nói) vàphơng tiện phi cá
nhân( bảng phấn, máy chiếu ) để đạt đợc mục tiêu của bài học .
Nh vậy vai trò của phơng tiện dạy học là : Trợ giúp giáo viên khi giới
thiệu kiến thức, khi điều khiển hoạt động học của học sinh.
NgoàI ra phơng tiện dạy học còn có vai trò: Rút ngắn thời gian giảng
dạy của giáo viên . Sự lĩnh hội tri thức của học sinh nhanh hơn và nhớ lâu hơn
nhờ việc giảng dạy có phơng tiện trực quan và cụ thể . Đồng thời có thể dễ
dàng kiểm tra khả năng của học sinh.
15
I.1.4 Chức năng chính của phơng tiện dạy học trong dạy học

a. Chức năng chứa đựng ,truyền tải , tiếp nhận thông tin
Mỗi phơng tiện dạy học đều chứa đựng một thông tin nhất định về đối t-
ơng nhận thức theo một cấu trúc và dung lợng nhất định. Vì thế, ý tởng của
giáo viên đợc phơng tiện dạy học thực hiện để truyền tải tri thức đến học
sinh.
b. Chức năng trung gian
Từ mục I.1.3 ta nhận thấy phơng tiện dạy học làm cầu nối giữa Giáo
viên_Học sinh. Vì vậy phơng tiện dạy học có chức năng trung gian trong
việc dạy học.
c. Chức năng trực quan
Phơng tiện dạy học là một thực thể đại diện cho đối tợng nhận thức. Có
thể là những đặc trng nhất định về đối tợng nhận thức ( hình dáng , chất liệu
), giúp cho học sinh có hình ảnh khách quan về đối tợng nhận thức.
d.Chức năng giao tiếp và phối hợp
Trong tam giác quan hệ Giáo viên_Học sinh_Nội dung thì giáo viên sử dụng
các phơng tiện dạy học để truyền đạt tri thức. Vì thế, phơng tiện dạy học đã
tác động lên Giáo viên và Học sinh. Giáo viên thông qua phơng tiện dạy học
để giới thiệu nội dung điều khiển hoạt động học . Học sinh cũng thông qua
phơng tiện dạy học để phản ánh tri thức mà mình nhận đợc.
16
e. Chức năng bị điều khiển và điều khiển
Khi giáo viên sử dụng phơng tiện dạy học tức là phơng tiện dạy học bị
điều khiển. Ngoài ra phơng tiện dạy học còn có chức năng điều khiển bởi
chính giáo viên thông qua phơng tiện dạy học gián tiếp điều khiển hoạt động
học của học sinh, còn phơng tiện dạy học trực tiếp điều khiển hoạt động học
của học sinh.
f. Chức năng tổ chức
Phơng tiện dạy học với vai trò là trung gian khách quan cùng tham gia
vào trong quá trình dạy học. Phơng tiện dạy học cùng giáo viên tổ chức hoạt
động dạy học với vai trò gián tiếp.

I.1.5. Một số điểm cần lu ý khi lựa chọn và sử dụng phơng tiện dạy học
I.1.5.1. Lựa chọn hợp lý phơng tiện dạy học
Khi lựa chọn một phơng tiện dạy học chúng ta cần phải xét đén các yếu tố
ảnh hởng sự lựa chọn đó. Ví dụ:
_ Phơng pháp dạy học: mỗi loại phơng tiện dạy học thích hợp với từng phơng
pháp dạy học khác nhau.
_ Nhiệm vụ, mục tiêu học tập: Khi học về kỹ năng, kỹ xảo dùng phơng tiện
dạy học (Mô hình hay vật thật) là công cụ hỗ trợ đắc lực.
_ Đặc tính của ngời học: trình độ nhận thức khách quan của học sinh là
không giống nhau về cùng một vấn đề. Ví dụ: học sinh nông thôn không thể
có biểu tợng rõ ràng về máy điều hoà nhiệt độ, về các loại ôtô
_ Thái độ và kỹ năng của giáo viên: Đây là một nhân tố rất quan trọng, dù
giáo viên trong một số trờng hợp chỉ đóng vai trò hớng dẫn. Nếu giáo viên
không nhiệt tình với công việc, thì dù cho phơng tiện dạy học có hiện đại và
thích hợp với nội dung đến đâu thì hiệu quả sử dụng nó cũng rất thấp thậm
chí phơng tiện cũng không đợc mang ra dùng.
17
_ Cơ sở vật chất: đây là một nhân tố không thể thiếu trong quá trình lựa chọn
phơng tiện. Ngời giáo viên phải quan tâm đến không gian sử dụng phơng
tiện, môi trờng sử dụng phơng tiện (ánh sáng, phòng rộng , hẹp), cùng giá
thành của các phơng tiện phụ trợ khác
Giáo viên phải tổng hợp các yếu tố ảnh hởng trên và xuất phát từ thực
tế của nhà trờng mà lựa chọn các phơng tiện dạy học thích hợp nhất mới đảm
bảo hiệu quả sử dụng cao. Các nhân tố nêu trên đều có tầm quan trọng nh
nhau .
I.1.5.2. Sử dụng phơng tiện dạy học
Khi sử dụng phơng tiện dạy học thì phải đúng lúc, đúng chỗ, đủ cờng độ.
_ Đúng lúc: sử dụng phơng tiện dạy học đúng thời điểm học sinh mong muốn
đợc quan sát nhất, đúng lúc học sinh có trạng thái tâm lý tốt nhất. Ngoài ra
phải cân đối việc sử dụng phơng tiện dạy học hợp lý, thuận lợi trong một giờ

học, một ngày, một tuần
_ Đúng chỗ: Khi sử dụng phơng tiện dạy học phải chú ý đến môi trờng tác
động xung quanh, phải lắp đặt phơng tiện dạy học sao cho tất cả học sinh đều
quan sát rõ ràng. Sử dụng phơng tiện dạy học phù hợp với hoàn cảnh hiện tại
không để bị ảnh hởng tới lớp khác, tránh sự phân tán t tởng của học sinh.
_ Đủ cờng độ: Sử dụng phơng tiện dạy học đủ cờng độ. Ví dụ những mô hình
phức tạp, chi tiết thì không nên trình diễn cho học sinh nhỏ tuổi hay trình độ
thấp nếu không sẽ phản tác dụng, sẽ làm chán nản cho học sinh chán nản,
đồng thời với mỗi loại phơng tiện mức độ sử dụng là khác nhau. Nếu sử dụng
một phơng tiện quá nhiều lần trong một buổi giảng thì làm giảm hiệu quả của
phơng tiện.
18
Chơng II: Tranh tĩnh - Tranh động
II.1. Tổng quan về mô hình.
II.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa chung nhất, mô hình đợc hiểu là một thể hiện bằng
thực thể (Substance) hay bằng khái niệm một số thuộc tính và quan hệ đặc tr-
ng của một đối tợng nào đó (gọi là nguyên hình) nhằm mục đích nhận thức :
+ Làm đối tợng quan sát thay cho nguyên hình.
19
+ Làm đối tợng nghiên cứu (thực nghiệm hay suy diễn) về nguyên
hình.
Trên thực tế ta gặp rất nhiều loại mô hình nh: mô hình tế bào, mô hình
lò cao, mô hình động cơ đốt trong. Mô hình nguyên tử, phân tử mô tả một
số tính chất của đối tợng mà ta không quan sát đợc. Mô hình quá trình cháy
nổ thì lại phản ánh một sự kiện.
II.1.2. Phân loại

Hình (II.1). Phân loại mô hình theo lý thuyết xây dựng mô hình
II.1.2.1. Mô hình thực thể (Mô hình vật lý).

Mô hình thực thể là một hệ thống đợc hình dung trong óc hay đợc thể
hiện bằng vật chất, hệ thống đó tái tạo và phản ánh những thuộc tính bản chất
của đối tợng nghiên cứu, bởi vậy việc nghiên cứu mô hình sẽ cung cấp cho ta
những thông tin về đối tợng. Dựa vào tiêu chuẩn sự giống nhau và khác nhau
20
Mô hình(MH)
MH vật lý MH khái niệm
MH
trích
mẫu
MH
đồng
dạng
MH t
ơng tự
MH
hệ
thức
MH
cấu
trúc
MH
hình
học
MH
động
hình
học
MH
động

lực
học
về chất của nguyên hình và mô hình, ngời ta chia mô hình thực thể thành 3
loại: mô hình trích mẫu, mô hình đồng dạng, mô hình tơng tự.
a. Mô hình trích mẫu
Mô hình trích mẫu là mô hình cùng chất với nguyên hình. Lý thuyết
dùng cho việc mô hình hóa là lý thuyết xác suất và thống kê. ở đây, từ một
tổng thể cần nghiên cứu ngời ta rút ra một tập các phần tử (gọi là tập mẫu),
nghiên cứu trên tập mẫu để rút ra kết luận về tổng thể cần nghiên cứu. Ví dụ:
để đánh giá chât lợng của một lô sản phảm, ngời ta lấy một tập mẫu các sản
phẩm từ lô hàng đó, rồi rút ra kết luận và đánh giá.
b. Mô hình đồng dạng
Hai thực thể đợc gọi là đồng dạng khi các đại lợng vật lý cùng tên của
chúng tỷ lệ với nhau. Đồng dạng hình học nếu chỉ có tỷ lệ về các kích thớc t-
ơng ứng, đồng dạng động hình học nếu có tỷ lệ về các vận tốc tơng ứng, đồng
dạng động lực học nếu có tỷ lệ về các lực tơng ứng. Dễ dàng nhận thấy rằng
đồng dạng động hình học thì cũng đồng dạng hình học và đồng dạng động
lực học thì cũng đồng dạng động hình học.
Tuỳ theo những chuẩn cứ về đồng dạng: Hình học, động hình học, hay động
lực học mà ta có những mô hình đồng dạng tơng ứng.
+ Mô hình đồng dạng hình học: Là hình ảnh của đối tợng tại thời
điểm quan sát. Chúng ta nhận thức đợc thế giới xung quanh cơ bản là nhờ thị
giác, mà trực quan hình học có quan hệ chặt chẽ với thị giác. Vì vậy mà mô
hình đồng dạng đợc dùng rất nhiều trong dạy học. Ví dụ: Mô hình cấu tạo
động cơ, chi tiết máy, các bản vẽ kỹ thuật
+ Mô hình động hình học là mô hình mô tả hình ảnh của nguyên
hình trong trạng thái động.
Trong đời sống, nhất là trong trờng học, mô hình động hình học đang
đợc chú ý phát triển. Nó làm cho quá trình dạy học trở nên trực quan hơn,
21

sống động và hứng thú hơn. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông
tin, mô phỏng động hình học với sự trợ giúp của máy vi tính và các phần
mềm hỗ trợ (Power Poit, matlab) sẽ rrở thành một công cụ đắc lực trợ giúp
cho quá trình dạy học.
Mô hình động hình học sẽ đợc sử dụng trong đồ án tốt nghiệp này. Nó
đợc áp dụng để thiêt kế một bài giảng trên phần mềm Power Poit.
+ Mô hình động lực học: động lực học có nghĩa là sự thay đổi trạng
thái bên trongcủa vật dới tác dụng của môi trờng. Ví dụ: mô hình sức cản của
gió đối với máy bay trong phòng thí nghiệm.
c. Mô hình tơng tự
Mô hình tơng tự là một thực thể (mô hình) khác chất với nguyên hình
(có các thông số vật lý khác tên với nguyên hình) mà trạng thái của mô hình
và nguyên hình đợc mô tả bằng cùng một hệ phơng trình vi phân và cùng một
điều kiện đơn trị.
Mô hình tơng tự đợc gọi tên theo chất liệu của mô hình và nguyên hình. Ví
dụ: Mô hình tơng tự điện cơ, điện nhiệt, điện thuỷ lực, khí thuỷ lực
II.1.2.2. Mô hình khái niệm (Mô hình toán học).
Khác với mô hình thực thể, mô hình khái niệm có tính phi vật chất, thơng
mang tính hình thức. Điển hình của loại mô hình này là mô hình toán học.
Mô hình toán dùng các ngôn ngữ toán học để khảo sát, nghiên cứu đối tợng.
Việc giải các phơng trình trình toán học này đợc thực hiện bằng các mô hình
toán học trên máy tính điện tử (tơng tự hoặc số). Kết quả thu đợc từ mô hình
sẽ đợc so sánh và phân tích. Mô hình khái niệm có thể phân chia thành 2 loại
nh sau:
a. Mô hình hệ thức
Là mô hình dùng hệ thức hay phơng trình toán học để mô tả trạng thái
của đối tợng nghiên cứu. Chúng có thể là:
22
Tất định: mô tả bằng các đại lợng có trị số xác định.
Ngẫu nhiên: mô tả bằng các đại lợng có giá trị ngẫu nhiên (theo lý

thuyết xác xuất và thống kê).
b. Mô hình cấu trúc
Mô hình cấu trúc dùng toán học để mô tả cấu trúc và trạng thái bên
trong của nguyên hình .
Trên đây chúng ta đã tìm hiểu về mô hình. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu
một cách cụ thể hơn, đó là mô hình tranh tĩnh và động. Tranh tĩnh - động là
một mô hình thực thể (mô hình vật lý). Tranh tĩnh tơng ứng với mô hình đồng
dạng hình học.
Tranh động tơng ứng với mô hình đồng dạng động hình học.
I.2. Khái niệm tranh tĩnh _ động
Tranh tĩnh:
Tranh tĩnh miêu tả trạng thái tĩnh (hình ảnh không thay đổi) của sự vật,
hiện tợng với mức độ chân thực và trừu tợng về một đối tợng theo một cấu
trúc nhất định, bằng hệ thống màu sắc, mức độ tơng phản và sáng tối nhất
định đợc sản xuất từ những công cụ xác định theo ý định diễn tả, mô tả riêng
của tác giả. Tranh vẽ tĩnh bao gồm các bức ảnh, hình vẽ và đồ hoạ.Ví dụ các
bản vẽ kỹ thuật, bản đồ một vùng địa lý đợc dùng trong dạy học.
Tranh động :
Tranh động miêu tả động (hình ảnh thay đổi) của đối tợng với quá trình
hoạt động biến đổi, tác động ảnh hởng và liên quan với môi trờng xung
quanh của nó theo thời gian. Tranh động bao gồm phim, video
Thực chất tranh động là sự trình chiếu một cách liên tục và có thứ tự
một loạt các tranh tĩnh theo một tốc độ nhất định.
23
II.3. Phân loại tranh
Sơ đồ:
Tranh
Tranh tĩnh Tranh động
Theo mức
độ mô tả

thực
Theo mức
độ điều
khiển quan
sát
Có âm
thanh
Không có
âm thanh
Hình (II.2): Sơ đồ phân loại tranh
a. Phân loại tranh theo mức độ mô tả thực.
Có hai loại tranh tĩnh biểu hiện mức độ mô tả thực.
+ Dạng mô tả các bớc thực trong các dạng tri giác một cách tơng tự : ảnh
màu hoặc đen trắng (sát thực), truyền thần (bớt đi một số phần tử hình thức
của đối tợng ), phác hoạ dạng nét, phác hoạ sơ đồ (chỉ còn là sự mô tả qua
các kí hiệu, quy ớc).
+ Dạng mô tả ảo, mô tả không trực tiếp, không rõ ràng sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các phần tử. Ví dụ : biểu đồ giá trị, giản đồ.
24
b. Phân loại tranh tĩnh theo mức độ điều khiển quan sát.
Dới quan điểm chủ tâm hớng sự chú ý của ngời quan sát qua các đặc điểm,
tính chât của tranh. Ví dụ: độ sáng tối, vùng nhấn mạnh, dẫn hớng trong quan
sát
_ Tranh động có âm thanh và không có âm thanh.
Ngoài tranh động không có âm thanh (phim câm) còn có tranh động đợc
ghép âm thanh. Nhờ có tranh động có âm thanh mà học sinh cùng một lúc sử
dụng nhiều giác quan để nhạn thức. Chính vì thế nhận thức về đối tợng sẽ
nhanh chóng và sâu sắc.
II.4. Các chức năng riêng biệt của tranh tĩnh-động
Ngoài chức năng cơ bản là một phơng tiện dạy học thì trnh tĩnh-động

còn có các chức năng sau:
II.4.1. Chức năng kích thích cảm nhận.
Đây là sự phản ánh của tranh vào tri giác và tác động vào quá trình
nhận thức. Mỗi loại tranh có những nét tả thực hoặc nghệ thuật khác nhau,
nhng đều chung là sự thể hiện mức độ trực quan và trừu tợng của nó. Chính vì
vậy, tranh kích thích ngời xem về sự phản ánh của mình.
II.4.2. Chức năng diễn tả thực theo dạng phẳng.
Thông thờng tranh tĩnh-động chỉ là không gian hai chiều, nên đảm bảo tốt
nguyên tắc bình đẳng không mất thời gian trình bày và thể hiện quá trình vận
động của đối tợng nhận thức.
Ngày nay với sự tiến bộ vợt bậc của ngành công nghệ thông tin và kỹ thuật
đồ hoạ việc sản xuất tranh tĩnh - động không bị hạn chế trong không gian
phẳng nữa mà đã dần thể hiện đợc theo không gian ba chiều. Máy tính và ch-
ơng trình đồ hoạ đã làm cho các bức tranh ngày càng sinh động, sát với thực
tế ( có âm thanh kèm theo) từ đó việc nhận thức của sinh viên diễn ra nhanh
25

×