Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

SƯU TẦM VÀ SỬ DỤNG CÁC TRÒ CHƠI TOÁN HỌC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TOÁN CÁC LỚP ĐẦU BẬC TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 54 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ
PPDH Phƣơng pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
GV Giáo viên
HS Học sinh
TH Tiểu học
HD Hƣớng dẫn











MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Khách thể và địa bàn nghiên cứu 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc của đề tài 3


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em 4
1.2. Đặc điểm môn toán các lớp đầu bậc Tiểu học 6
1.3. Một số vấn đề lí luận về trò chơi 7
1.4. thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở các lớp đầu bậc Tiểu học
12
CHƢƠNG 2. CÁC TRÒ CHƠI TOÁN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC
TRONG DẠY HỌC TOÁN CÁC LỚP ĐẦU CẤP TIỂU HỌC 16
2.1. Phƣơng pháp tổ chức trò chơi toán học trong dạy học toán 16
2.2. Trò chơi toán học lớp 1, 2, 3 19
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM 37
3.1. Mục đích thực nghiệm 37
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm 37
3.3. Nội dung thực nghiệm 37
3.4. Tổ chức thực nghiệm 37
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học đang trở thành vấn đề
đƣợc xã hội quan tâm sâu sắc, đặc biệt là những ngƣời làm công tác giáo dục.
Đây là một trong những nhân tố cơ bản góp phần nâng cao chất lƣợng giáo
dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng, từng bƣớc đƣa giáo dục nƣớc
ta theo kịp trình độ phát triển giáo dục trong khu vực và trên thế giới. Cùng
với sự đổi mới giáo dục phổ thông, giáo dục Tiểu học cũng đang đổi mới về
nội dung và phƣơng pháp dạy học mà trong đó có sử dụng các phƣơng pháp
mới vào dạy học.

1.2.Việc chuyển hoạt động chủ đạo từ “vui chơi” ở lứa tuổi Mầm non sang
học tập ở lứa tuổi Tiểu học là bƣớc ngoặt vô cùng quan trọng trong đời sống của
trẻ em. Những thay đổi về môi trƣờng học tập này tạo cho trẻ những cơ hội phát
triển mới đồng thời cũng gây cho các em nhiều khó khăn trong quá trình học tập.
Để giúp trẻ thích nghi dần với cuộc sống mới ở trƣờng Tiểu học, ngƣời giáo
viên cần tìm ra những cách thức, những con đƣờng thích hợp mang lại cho trẻ
cảm nhận “mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Làm cho các em thích học,
không sợ học là việc cần thiết trong dạy học ở Tiểu học, nhất là các lớp đầu cấp.
1.3. Toán học là môn học chiếm thời lƣợng đáng kể trong chƣơng trình dạy
học Tiểu học; là môn học yêu cầu cao về tính chính xác, sự tƣờng minh, tính
logic chặt chẽ nên toán học dễ mang lại cho học sinh (nhất là học sinh nhỏ)
những căng thẳng tâm lý. Làm thế nào để giảm bớt những căng thẳng này? Làm
thế nào để môn toán trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn các em? Trò chơi với
tính hấp dẫn sẽ có tiềm năng lớn để trở thành phƣơng tiện dạy học hiệu quả, kích
thích hứng thú nhận thức, tạo sự tích cực, sáng tạo, niềm say mê học tập ở học
sinh. Việc sử dụng trò chơi trong dạy học toán ở Tiểu học sẽ góp phần giải quyết
tốt vấn đề nêu trên.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài " Sưu tầm và sử dụng các
trò chơi toán học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán các lớp đầu bậc Tiểu

2
học" mong muốn đƣợc góp phần vào quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học ở
trƣờng Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu lí luận và thực tiễn để sƣu tầm một số trò
chơi toán học và sử dụng chúng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán ở
các lớp đầu bậc Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề liên quan đến đề tài: Việc dạy học toán ở các
lớp đầu cấp Tiểu học, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nhỏ, lí luận về trò chơi, trò

chơi học tập, trò chơi toán học Làm sáng tỏ về vai trò, ý nghĩa tổ chức các trò
chơi trong dạy học toán ở Tiểu học.
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng trò chơi toán học trong thực tiễn dạy học
toán ở các lớp đầu bậc Tiểu học.
- Sƣu tầm một số trò chơi toán học sử dụng trong dạy học toán ở các lớp
đầu cấp Tiểu học.
- Đề xuất cách thức sử dụng các trò chơi đã đƣợc sƣu tầm trong dạy học
toán ở Tiểu học.
- Tổ chức thử nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm hiệu quả sử dụng của các
trò chơi đó trong dạy học toán ở các lớp đầu bậc Tiểu học.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các trò chơi toán học và cách sử dụng chúng trong
dạy học toán ở các lớp đầu bậc Tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu:
- Các trò chơi toán học sử dụng trong dạy học toán các lớp đầu bậc Tiểu học.
5. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
+ Học sinh các lớp 1, 2 , 3.
- Địa bàn nghiên cứu:

3
+ Trƣờng TH Đồng Tĩnh A – huyện Tam Dƣơng – tỉnh Vĩnh Phúc
+ Trƣờng TH Đồng Tĩnh B– huyện Tam Dƣơng – tỉnh Vĩnh Phúc
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Phƣơng pháp điều tra, quan sát, đàm thoại.
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
7. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Các trò chơi toán học và phƣơng pháp tổ chức trong dạy học
toán các lớp đầu cấp Tiểu học
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo









4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em
Chuyển từ cấp Mầm non sang cấp Tiểu học, học sinh các lớp đầu cấp
Tiểu học vẫn có nhu cầu vui chơi rất lớn (mặc dù học tập đã trở thành hoạt động
chủ đạo). Việc tổ chức học tập có yếu tố vui chơi hợp lí là rất cần thiết để giúp
trẻ thực hiện nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng, thoải mái, đầy hứng thú.
Những hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa tuổi, về hoạt động học của các em là cơ
sở khoa học để giáo viên thực hiện tốt việc này.
1.1.1. Đặc điểm về phát triển nhận thức
Ở tuổi học sinh nhỏ diễn ra sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận
thức, trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, trí nhớ, chú ý, tƣởng

tƣợng và tƣ duy.
Tri giác của học sinh đầu cấp Tiểu học còn mang tính tổng thể, ít đi vào chi
tiết. Vào đầu lớp một, trẻ chƣa biết phân tích có hệ thống những thuộc tính và
phẩm chất của các đối tƣợng tri giác. Trình độ tri giác của các em đƣợc phát triển
nhờ vào những hành động học tập có mục đích, có kế hoạch đƣợc gọi là quan sát.
Trò chơi vốn là một hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, sống động do đó nó kích
thích tri giác của học sinh. Khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo viên phải
hƣớng dẫn cho các em quan sát (ví dụ quan sát mẫu). Vì vậy việc sử dụng phong
phú các trò chơi trong dạy học cũng giúp tính tổng thể của tri giác dần dần
nhƣờng chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên.
Ở học sinh đầu cấp Tiểu học, trí nhớ không chủ định còn chiếm ƣu thế.
Các em thƣờng ghi nhớ những gì mình thích. Dạy học sẽ đạt hiệu quả tối ƣu nếu
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, qui tắc ứng xử đƣợc học sinh lĩnh hội một cách
nhẹ nhàng, hấp dẫn. Học tập thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh ghi nhớ dễ
dàng và bền vững hơn.
Tƣởng tƣợng của trẻ trong thời kỳ này chủ yếu là tƣởng tƣợng tái tạo. Để
lĩnh hội tri thức, học sinh phải hình dung đƣợc những hình ảnh của hiện thực
(Hình ảnh các nhân vật trong truyện, hình ảnh các cảnh vật chƣa từng thấy ),

5
dựa vào mô hình, tranh vẽ, lời mô tả của giáo viên. Việc tổ chức trò chơi học tập
là một trong những cách thức kích thích trí tƣởng tƣợng của các em. Trong khi
chơi, tƣởng tƣợng tái tạo và tƣởng tƣợng sáng tạo của các em đều đƣợc phát
triển tốt.
Tƣ duy của trẻ Tiểu học cũng có sự phát triển. Tuy vậy tƣ duy của học sinh
đầu Tiểu học vẫn mang nặng tính trực quan cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm về nhân cách
Đi học ở trƣờng Tiểu học là bƣớc ngoặt trong đời sống của trẻ. Đến trƣờng,
trẻ em có hoạt động mới giữ vai trò chủ đạo quyết định những biến đổi tâm lý cơ
bản ở lứa tuổi này. Những mối quan hệ mới với thầy cô giáo, với bạn bè cùng

tuổi đƣợc hình thành. Trẻ thực hiện một cách tự giác có tổ chức các hoạt động
phong phú đa dạng từ phía nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Điều đó tác động đặc
biệt đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Một vấn đề nổi bật nhất
trong nhân cách của học sinh tiểu học là đời sống tình cảm của các em. Trẻ đang
ở lứa tuổi ngây thơ, trong trắng, giàu cảm xúc, dễ bị xúc động trƣớc các hiện
tƣợng xung quanh. Các em dễ vui, dễ buồn, dễ rung cảm.
Tính cách của học sinh đầu cấp Tiểu học mới bắt đầu đƣợc hình thành, ở
các em những nét tính cách nhƣ tính ham hiểu biết, tính hồn nhiên, tính chân
thực, tính bắt chƣớc Điểm nổi bật nhất trong tính cách của các em là tính
xung đột - khuynh hƣớng hành động ngay tức khắc do ảnh hƣởng của các kích
thích trực tiếp trong tính cách của các em có nhiều mâu thuẫn và chƣa bền vững.
Tóm lại, ở lứa tuổi này dƣới ảnh hƣởng chủ đạo của việc giảng dạy, việc
giáo dục của nhà trƣờng, gia đình, xã hội và tổ chức đoàn - đội, sự phát triển tâm
lí, nhân cách của các em đang diễn ra mạnh mẽ. Việc tổ chức các trò chơi học tập
cho trẻ cũng là con đƣờng hình thành và phát triển nhân cách của các em.
1.1.3. Hoạt động học tập của học sinh
Theo quy định hiện nay, học sinh tiểu học là những trẻ em học các lớp từ
lớp 1 đến lớp 5 (trẻ em từ độ tuổi 6 đến 14 tuổi).
Học sinh lớp 1 thực hiện bƣớc chuyển hoạt động chủ đạo: từ vui chơi sang
học tập.

6
Quá trình học tập của học sinh lớp 1 là quá trình hình thành ở các em hoạt
động học đích thực, trong đó việc hình thành cách học, hình thành các thao tác
trí óc nổi lên hàng đầu. Đó là các chất cần đạt đƣợc tuy chỉ là những yếu tố ban
đầu rất thô sơ.
Lên lớp 2, trẻ em bƣớc tiếp trên con đƣờng đời của cuộc sống nhà trƣờng
với hành trang cần thiết đƣợc nhà trƣờng trang bị một cách tự giác từ lớp 1. Lúc
này hoạt động học đích thực đƣợc tiếp tục hình thành và định hình tƣơng đối rõ
nét, đồng thời xuất hiện một số phẩm chất mới, nét mới trong tâm lí trẻ nhƣ tiền

đề của một kiểu tƣ duy mới (tƣ duy khoa học), thái độ và cách cƣ xử kiểu học
sinh đối với thế giới xung quanh.
Đến lớp 3, hoạt động học về cơ bản đã đƣợc hình thành ở học sinh, tạo điều
kiện cho các em chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn.
Trẻ em tự sản sinh ra mình bằng hoạt động của chính mình. Trong mỗi hoạt
động học, mỗi em làm việc theo sự tổ chức, hƣớng dẫn của thầy cô giáo để lĩnh
hội tri thức trên cơ sở đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Nhờ vậy mà trí tuệ
của các em phát triển, tâm hồn của các em phong phú dần lên.
1.2. Đặc điểm môn toán các lớp đầu bậc Tiểu học
1.2.1. Mục tiêu môn toán ở trường Tiểu học
Dạy học toán ở trƣờng Tiểu học nhằm giúp học sinh có những kiến thức
cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, thập phân; các đại lƣợng
thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kĩ
năng thực hành tính, đo lƣờng, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong
đời sống đồng thời góp phần bƣớc đầu phát triển năng lực tƣ duy, khả năng suy
luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết), cách phát hiện và cách giải quyết
các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tƣởng tƣợng, gây
hứng thú học tập toán, góp phần hình thành bƣớc đầu phƣơng pháp tự học và
làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
1.2.2. Nội dung chương trình môn toán ở các lớp đầu bậc Tiểu học
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu chung của môn toán ở trƣờng Tiểu học, ở các
lớp đầu cấp Tiểu học, nội dung chƣơng trình môn toán hiện nay đã có những

7
thay đổi so với chƣơng trình cũ (chƣơng trình cải cách giáo dục). So với chƣơng
trình trƣớc, chƣơng trình mới đó có những điểm thay đổi trong nội dung chƣơng
trình nhƣ sau:
Cấu trúc lại nội dung các lớp.
Lƣợc bá một số nội dung ở chƣơng trình lớp 1 không cần thiết.
Tăng thời lƣợng thực hành cho học sinh, mở rộng kênh hình thêm phong

phú, đa dạng, xây dựng các bài toán mở.
Chƣơng trình môn toán ở các lớp đầu cấp Tiểu học dạy cho học sinh
những kiến thức sơ giản, đơn giản ban đầu về các phép toán phổ thông. Có thể
tổng hợp toàn bộ nội dung môn toán ở các lớp đầu cấp Tiểu học theo 5 mạch
kiến thức sau đây:
1. Số học
2. Đại lƣợng và phép đo đại lƣợng
3. Yếu tố hình học
4. Giải toán có lời văn
5. Các yếu tố thống kê
1.3. Một số vấn đề lí luận về trò chơi
1.3.1. Trò chơi trẻ em
*Trò chơi - nguồn gốc và bản chất
Dựa trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô viết đã khẳng định rằng,
trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc
truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục.
*Đặc điểm của trò chơi trong quá trình giáo dục
Trò chơi của trẻ em rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất cũng
nhƣ cách thức tổ chức chơi. Mỗi loại trò chơi đều mang tính chất riêng biệt của
mình. Nhiều công trình khoa học trong nƣớc và ngoài nƣớc đã nghiên cứu và
cho thấy hoạt động trò chơi ở trẻ em thƣờng mang một số đặc điểm chung sau:
- Trò chơi đƣợc giới hạn bởi không gian và thời gian: Để cho HS tiếp thu
bài nhanh đồng thời giải tỏa tâm lí căng thẳng cho các em trong giờ học toán,
ngƣời GV thƣờng tổ chức trò chơi ở trong lớp học, nhƣng cũng có khi ở ngoài

8
lớp học. Mục đích và nội dung của mỗi trò chơi phụ thuộc vào ngƣời GV. Chính
vì thế, GV phải căn cứ vào hình thức của mỗi trò chơi toán học mà lựa chọn
không gian chơi sao cho phù hợp. Mặt khác để đảm bảo thời gian cho mỗi giờ
học toán của HS, GV nên xác định khoảng thời gian chơi sao cho phù hợp (thời

gian chuẩn bị, thời gian nghe, nhìn, thời gian chơi thử và chơi thật)
- Trò chơi là một hoạt động sáng tạo: Trò chơi nói chung, trò chơi toán học
nói riêng đều là một hoạt động sáng tạo. Đây là một đặc trƣng quan trọng tạo
nên sự hấp dẫn, thu hút những HS tham gia trò chơi, khán giả và cả GV. Bởi lẽ
kết quả chơi cho đến phút cuối cùng luôn là một ẩn số và đầy những yếu tố bất
ngờ mà không ai biết trƣớc đƣợc. Đó cũng chính là thời gian dành cho sự sáng
tạo của HS.
- Trò chơi là một hoạt động có quy tắc: Trò chơi nào cũng vậy, đơn giản
hay phức tạp thì những ngƣời tham gia chơi đều phải tuân thủ những quy tắc
nhất định. Điều đó làm hấp dẫn thêm trò chơi vì ngƣời chơi đều bình đẳng với
nhau và cùng tuân theo những quy định mà không bị ràng buộc, chi phối bởi bất
kỳ điều kiện khách quan, chủ quan nào.
Ngoài những đặc điểm trên thì những trò chơi toán học còn đòi hỏi những
thao tác nhất định nhƣ: nối, gắn, điền thêm, theo yêu cầu của trò chơi nhất định.
*Ý nghĩa của trò chơi trong giáo dục
Nhân cách của mỗi con ngƣời không chỉ đƣợc hình thành trong học tập và
lao động mà còn đƣợc hình thành trong hoạt động vui chơi. Trò chơi mang lại
hiệu quả kép: chơi làm thỏa mãn tâm lí đƣợc chơi của trẻ đồng thời giúp phát
triển các chức năng tâm lí và hình thành nên nhân cách.
- Trong khi chơi trẻ có dịp thể hiện cảm xúc của mình, nhờ có chơi mà trẻ
hiểu đƣợc các mối quan hệ, các cách ứng xử thông qua trò chơi.
- Trò chơi sẽ mang lại cho trẻ những giây phút hạnh phúc nhất của tuổi thơ
bởi trẻ đƣợc thả sức mơ ƣớc tƣởng tƣợng những gì mà chúng thích, chúng yêu.
Nhƣ vậy trò chơi có một ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục. Trò chơi
nuôi dƣỡng tâm hồn trẻ mà không có gì thay thế đƣợc.


9
*Một số loại trò chơi
Trò chơi của trẻ em rất đa dạng, rất phong phú về nội dung cũng nhƣ cách

thức chơi. Có thể nêu một số loại trò chơi sau:
- Trò chơi với đồ vật:
Đối với trẻ em, mọi đồ vật xung quanh chúng nhƣ các mảnh nhựa, mảnh
gỗ, các hình khối đều trở thành đồ chơi của trẻ hay ngay cả những đồ chơi
chuyển động nhƣ máy bay, ô tô… cũng đƣợc các em rất yêu thích. Qua việc
chơi với các đồ chơi này trẻ sẽ tập nhận biết các đồ vật, các màu sắc, các vật thể
hình học, tìm hiểu thế giới xung quanh. Tập xây dựng và tạo nên các hình khối
theo mẫu hoặc theo trí tƣởng tƣợng của chúng. Rèn luyện trí thông minh, bồi
dƣỡng tính kiên trì, cẩn thận và nhiều phẩm chất khác.
- Trò chơi theo chủ đề:
Trò chơi theo chủ đề rất đa dạng, phù hợp với cuộc sống muôn hình, muôn vẻ
xung quanh. Trong các chủ đề đó, các sự kiện xã hội chiếm một vị trí lớn. Trò chơi
theo chủ đề giúp trẻ nhận thức cuộc sống tốt hơn, sâu rộng hơn, giúp trẻ phát triển
khả năng quan sát và tính tích cực sáng tạo của mình. Trò chơi theo chủ đề bao gồm:
trò chơi sắm vai, trò chơi đạo diễn, trò chơi đóng kịch.
- Trò chơi vận động:
Đây là loại trò chơi trong đó luôn có sự vận động cơ bắp. Trẻ rất thích loại
trò chơi này. Các trò chơi vận động cũng có nhiều nội dung trí tuệ phong phú
đòi hỏi sự chú ý, nhanh trí, phản ứng mau lẹ linh hoạt của ngƣời chơi. Do đó trò
chơi vận động có ảnh hƣởng tốt tới sự phát triển của thể chất lẫn trí tuệ của trẻ.
- Trò chơi trí tuệ:
Đây là một loại trò chơi thuộc nhóm trò chơi có luật, có tác dụng thúc đẩy
hoạt động trí tuệ của ngƣời chơi để giải quyết các tình huống xảy ra trong trò
chơi nhằm đạt đƣợc các nhiệm vụ nhận thức nhất định. Trò chơi trí tuệ đặc
biệt quan trọng đối với trẻ em, đó là phƣơng tiện có hiệu quả để phát triển trí
tuệ và cũng là con đƣờng độc đáo giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một
cách hào hứng.


10

- Trò chơi học tập:
Loại trò chơi này thuộc nhóm trò chơi có luật và sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở
phần sau.
Trên đây là 5 loại trò chơi cơ bản của trẻ em. Tuy nhiên sự phân loại chỉ
mang tính chất tƣơng đối. Trong thực tế có những loại trò chơi hỗn hợp, tổng
hợp của hai loại hoặc nhiều loại trò chơi trên.
1.3.2. Trò chơi học tập
Chơi là một hoạt động không thể thiếu đƣợc của con ngƣời ở mọi lứa tuổi.
Chơi giúp cho trẻ phát triển. Trò chơi học tập là loại trò chơi có nội dung tri thức
gắn với hoạt động học tập của HS và gắn với nội dung bài học. Trò chơi học tập
giúp HS khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và để học. Trò chơi học
tập có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức.
* Trò chơi học tập có những đặc điểm sau:
- Trò chơi học tập đƣợc quy định rõ ràng bởi luật chơi, do ngƣời lớn nghĩ ra
và nhằm mục đích giáo dục, phát triển trí tuệ, nhân cách.
- Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thƣờng phản ánh nội dung chơi và khơi
dậy hứng thú của trẻ với trò chơi.
- Trong trò chơi học tập, vị thế của mọi trẻ tham gia trò chơi đều nhƣ nhau.
- Các hoạt động và mối quan hệ của những ngƣời chơi đƣợc chỉ đạo bởi các
luật lệ của trò chơi học tập.
- Trò chơi học tập đƣợc tổ chức để dạy học và nhằm mục đích huy động trí
óc của trẻ làm việc thực sự trong khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, phát triển
trí thông minh tƣ duy của trẻ.
- Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ gồm những yếu tố: Nhiệm vụ chơi,
hành động chơi, luật chơi.
- Trò chơi học tập luôn có một kết quả nhất định, đó là lúc kết thúc trò
chơi, HS giải quyết xong một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trò chơi yêu cầu.
Kết quả của trò chơi học tập thƣờng làm thỏa mãn cả nhu cầu nhận thức lẫn nhu
cầu chơi của các em.



11
* Vai trò của trò chơi học tập:
Học trong quá trình vui chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn sống kinh
nghiệm xã hội nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của học sinh. Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm đi sự
căng thẳng thần kinh ở các em, giữ đƣợc sự hồn nhiên ở trẻ.
Nhƣ vậy, việc tổ chức hoạt động trò chơi trong quá trình dạy học không
những giúp trẻ học tập một cách có hiệu quả mà nó cũng tạo ra những cơ hội
để trẻ vui chơi, giải trí trong giờ học.
Thông qua trò chơi học tập các em sẽ có những hiểu biết nhất định về thế
giới xung quanh nói chung, con ngƣời nói riêng từ đó hình thành ở HS nhu cầu
muốn tác động đến thế giới đó nhƣ ngƣời lớn.
Đối với HS Tiểu học, trò chơi học tập thƣờng có nội dung đơn giản, vừa
sức phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ và nội dung chƣơng trình Tiểu học
quy định. Tính phức tạp của trò chơi đƣợc nâng dần từ thấp lên cao theo mức độ
của từng lớp, càng lớp cao thiên về trí tuệ cao.
*Trò chơi toán học
Ở Tiểu học, trò chơi học tập có thể tổ chức đƣợc ở tất cả các môn học.
Giúp trẻ học toán qua các trò chơi là một trong hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy
học toán ở Tiểu học. Trò chơi học tập trong dạy học toán rất đa dạng và rất
phong phú. Mỗi mạch kiến thức, mỗi chủ đề học tập cũng có các dạng trò chơi
khác nhau và đƣợc gọi chung là trò chơi toán học.
Tổ chức trò chơi trong dạy học toán đƣợc xem nhƣ là một phƣơng pháp
dạy học.
- Phân loại trò chơi toán học
Cũng nhƣ việc phân loại trong trò chơi trẻ em, trò chơi toán học cũng có
nhiều cách phân loại khác nhau:
Nếu xét theo mục đích và quy trình tiết học nói chung, trò chơi toán học có
thể đƣợc phân là:

• Trò chơi nhằm dẫn dắt hình thành tri thức mới
• Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng

12
• Trò chơi nhằm ôn tập, thực hành, rèn luyện tƣ duy.
Nếu phân loại theo các mạch kiến thức của toán tiểu học, ta có:
• Trò chơi về các con số
• Trò chơi về giải toán
• Trò chơi về đo lƣờng, ƣớc lƣợng
• Trò chơi về đếm hình, cắt, ghộp hình
Nhƣng nếu xét theo các hình thức tổ chức dạy học, thì trò chơi toán học có
thể phân ra thành các loại nhƣ sau:
• Trò chơi sử dụng trong hoạt động nội khóa
• Trò chơi sử dụng trong hoạt động ngoại khóa
Nếu xét theo tính chất hoạt động cuả trò chơi thì theo quan điểm chúng tôi,
trò chơi toán học các lớp đầu cấp Tiểu học có thể phân thành các loại:
• Trò chơi trí tuệ: Đây là loại trò chơi hoàn toàn dựa trên cơ sở hoạt động
sáng tạo của trẻ em. Nội dung của trò chơi này là sự thi đấu về một hoạt động
trí tuệ nào đó: Sự nhanh trí, trí nhớ, khả năng tƣ duy, sức tƣởng tƣợng sáng tạo,
các hoạt động phát minh. Trò chơi trí tuệ bao gồm các thể loại nhƣ: Chơi cờ,
giải đố, giải toán, xúc xắc, vẽ, đếm xếp ghộp hình…Trò chơi trí tuệ thuộc loại
trò chơi có luật, có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ.
• Trò chơi trí tuệ kết hợp với vận động: loại trò chơi này HS không chỉ
huy động bộ não làm việc mà cũng dùng cả sức lực để thực hiện nhƣ chạy,
nhảy, giơ tay… để thực hiện trò chơi. Khi chơi trẻ đƣợc phát triển cả trí tuệ
lẫn thể chất. Ví dụ nhƣ là trò chơi làm tính rồi bắt bóng, cƣớp cờ, hái hoa đầu
xuân Trẻ em lứa tuổi tiểu học vốn hiếu động, cho nên loại trò chơi trí tuệ
kết hợp với vận động rất thích hợp với các em.
1.4. Thực trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở các lớp đầu bậc
tiểu học

Trong đề tài này em đã tiến hành khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi toán
học ở các khối lớp 1, 2, 3 của các trƣờng Tiểu học: Trƣờng Tiểu học Đồng Tĩnh A –
Tam Dƣơng – Vĩnh Phúc,Tiểu học Đồng Tĩnh B – Tam Dƣơng – Vĩnh Phúc.


13
1.4.1. Điều tra GV
Trƣờng
Tên
lớp
Tên GV
Tuổi
Tuổi
nghề
Trình độ đào
tạo
TH Đồng
Tĩnh A
1A
Nguyễn Ngọc Mai
34
13
Cao Đẳng
2B
Trần Thị Hƣơng
51
32
12+2
3C
Nguyễn Thị Hƣơng Ly

51
31
Trung Cấp
TH Đồng
Tĩnh B
1C
Lê Thị Thúy
47
26
Đại Học
2B
Đỗ Mai Thùy
33
14
Đại Học

Nhận xét: Tiến hành điều tra 5 GV cả 2 trƣờng. Hầu hết từ độ tuổi từ 30 –
51 tuổi, những GV này đã có nhiều năm trong nghề, cao nhất là 32 năm và thấp
nhất là 12 năm. Với đội ngũ GV có nhiều kinh nghiệm trong nghề nên đã rất
vững vàng trong chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Do đó
trình tự các bƣớc lên lớp và phƣơng pháp giảng dạy các bộ môn nói chung và
môn toán nói riêng đều nắm vững. Tuy nhiên việc áp dụng các PP dạy học theo
hƣớng đổi mới vẫn chƣa đƣợc GV sử dụng và khai thác một cách triệt để.
* Điều tra về việc sử dụng trò chơi toán học vào dạy học lớp 1 và 2 và 3.
Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra cho toàn bộ GV lớp 1, 2 và 3 trên
cả 2 trƣờng.
Thông qua phiếu điều tra cho thấy có tới hơn 70% GV cho biết thƣờng
xuyên cho HS chơi trò chơi nói chung và trò chơi toán học nói riêng, còn lại
khoảng 30% GV cho biết thỉnh thoảng sử dụng trò chơi trong dạy học toán. Đa
số GV sử dụng trò chơi toán học vào cuối tiết học, thƣờng trong phần luyện tập

GV thấy có thể tổ chức trò chơi ở bài tập nào là GV cho HS tiến hành chơi ở bài
tập đó.
Khi đƣợc hỏi về những khó khăn và thuận lợi khi tổ chức trò chơi toán
học, các thầy cô cho biết nhƣ sau:
- Trong giờ học toán những lúc các em thực sự căng thẳng, nhƣng trong sự
căng thẳng , mệt mỏi nếu GV tổ chức cho các em chơi dƣới hình thức trò chơi
toán học thì các em sẽ rất hứng thú tham gia sôi nổi, nhiệt tình. HS đƣợc tiếp thu

14
bài một cách thoải mái tự nhiên. Song khi tổ chức cho các em chơi cũng gặp
những khó khăn nhất định nhƣ: Thời gian tổ chức còn hạn chế, phƣơng tiện sử
dụng ít, thiếu. GV mất nhiều thời gian chuẩn bị cho việc tổ chức trò chơi. Hơn
thế nữa các HS trung bình, yếu chậm không thể thực hiện đúng yêu cầu.
Từ khảo sát thực tế trên tôi đã thấy rằng hình thức trò chơi toán học đã và
đang đi vào từng giờ học toán của HS các lớp đầu cấp TH và nó đã phát huy
đƣợc tính tích cực của HS. Thông qua hoạt động đó HS đƣợc củng cố kiến thức,
nâng cao hiệu quả bài học, làm tƣ duy HS phát triển, HS nhớ kiến thức lâu.
1.4.2. Khảo sát HS
Qua điều tra tôi thấy đa số các em ngoan, chăm chỉ học tập, ở lớp chú ý lắng
nghe cô giáo giảng bài, ghi chép bài đầy đủ, hăng hái phát biểu tham gia xây
dựng bài và làm bài tập.
Kết quả điều tra qua trò chuyện thực tế với HS
Chúng tôi tiến hành trò chuyện với HS để có thể nắm bắt đƣợc sở thích của
các em về môn học trong chƣơng trình nói chung và môn Toán nói riêng.
? Em thích học môn gì nhất? HS liệt kê đƣợc tất cả các môn học mà các em
yêu thích.
? Em thích học môn Toán không? Các em trả lời là thích.
? Các em có thích chơi các trò chơi trong giờ học toán không? Tất cả các
em trả lời là thích.
? Em thích chơi trò chơi vào thời gian nào của tiết học? (đầu giờ, giữa giờ, cuối

giờ)? Đa số HS chọn đáp án thích chơi trò chơi vào cuối giờ học toán. Khi đƣợc
hỏi: “Tại sao em lại thích chơi chơi trò chơi vào cuối giờ học toán?” thì đƣợc HS
cho biết GV thƣờng tổ chức trò chơi toán học vào cuối giờ học. Còn ở đầu giờ,
giữa giờ học toán GV thƣờng ít khi tổ chức cho HS chơi trò chơi toán học.
? Nếu các em đƣợc chơi trò chơi ở đầu giờ hoặc giữa giờ học toán các em
có thích không? HS trả lời thích.
Thông qua khảo sát thực tế cho thấy các em HS đều thích đƣợc chơi trò
chơi trong giờ học toán. Dựa vào đó GV cần đáp ứng “nhu cầu chơi” của các
em, qua đó bài học của GV sẽ hiệu quả hơn, phát huy đƣợc tính tích cực của HS.

15
Mặt khác khi HS đƣợc chơi trò chơi toán học cũng là cách giúp HS tiếp cận với
một hình thức mới để giải quyết những bài tập toán.
Với việc khảo sát thực tế trên cả GV và HS 3 khối lớp 1, 2 và 3 của cả 2
trƣờng chúng tôi thấy rằng đa số GV đã phần nào nhận thấy đƣợc hiệu quả của
PP trò chơi trong giờ toán và PP trò chơi đƣợc thầy cô vận dụng tƣơng đối phổ
biến. Còn HS thì rất thích đƣợc “chơi mà học” trong giờ học toán tƣơng đối
căng thẳng đòi hỏi sự tƣ duy logic ở các em. Tuy nhiên sự hiểu biết về trò chơi
toán còn hạn chế nên hầu nhƣ GV chƣa chú ý đƣợc trò chơi GV đƣa ra cho HS
có phù hợp hay không.
Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng 1, khóa luận đã trình bày các đặc điểm phát triển tâm, sinh
lý lứa tuổi trẻ em, đặc điểm môn Toán các lớp đầu cấp Tiểu học, đặc biệt là lý
luận về trò chơi trẻ em, trò chơi học tập để qua đó thấy rằng việc lựa chọn các trò
chơi toán học và nghiên cứu sử dụng chúng một cách hợp lý là cần thiết để góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học toán. Bên cạnh đó chúng tôi đã tiến hành điều tra thực
trạng việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán ở các lớp đầu cấp TH. Qua phân
tích kết quả điều tra chúng tôi thấy rằng:
- Đa số các GV đã nhận thức đƣợc vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức trò
chơi trong dạy học toán và đã cố gắng thực hiện việc này.

- Việc tổ chức trò chơi trong dạy học toán chƣa thƣờng xuyên, đồng đều ở
các giáo viên.
- Còn đối với HS các em rất thích đƣợc chơi trò chơi trong giờ học toán ở
cacr đầu giờ, giữa giờ và cuối giờ.
Đây là những cơ sở cho chúng tôi nghiên cứu và đề xuất những biện pháp
cụ thể ở chƣơng 2.






16
CHƢƠNG 2
CÁC TRÒ CHƠI TOÁN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC
TRONG DẠY HỌC TOÁN CÁC LỚP ĐẦU BẬC TIỂU HỌC
2.1. Phƣơng pháp tổ chức trò chơi toán học trong dạy học toán
2.1.1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi toán học
* Nguyên tắc lựa chọn trò chơi
Nguyên tắc 1: Trò chơi lựa chọn phù hợp mục tiêu dạy học
Trò chơi đƣợc lựa chọn phù hợp với nội dung, nhiệm vụ dạy học của từng
bài học. Giáo viên cần xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của bài học để lựa chọn
trò chơi cho thích hợp.
Nguyên tắc 2: Trò chơi phải có tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tham gia
chơi, tạo đƣợc không khí thi đua sôi nổi, hào hứng trong lớp học.
Nguyên tắc 3: Trò chơi phải phù hợp với năng lực và trình độ của HS
các lớp đầu cấp Tiểu học. Nếu trò chơi quá dễ hay quá khó đều không đạt
đƣợc hiệu quả giáo dục. Đặc biệt trong việc học môn Toán thì trò chơi học
tập cần phải kích thích sự phát triển tƣ duy toán học, hình thành động cơ
thúc đẩy trẻ tích cực, tự lập trong quá trình tham gia trò chơi.

Nguyên tắc 4: Trò chơi phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn lớp
học nhƣ thời gian, không gian, các phƣơng tiện cần thiết cho trò chơi
Nguyên tắc 5: Nội dung và hình thức thể hiện trò chơi mang tính giáo dục:
Không chọn các trò chơi mang tính bạo lực hay nội dung không phù hợp lứa
tuổi tiểu học.
*Nguyên tắc tổ chức trò chơi
Nguyên tắc thứ nhất: Cần làm cho HS hiểu rõ yêu cầu, nội dung và thực
hiện tổ chức trò chơi.
Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo các biện pháp tổ chức sẽ phát huy tính tích
cực, độc lập sáng tạo của từng HS trong quá trình chơi.
Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tổ chức trò chơi một cách tự nhiên không gƣợng
ép.
Nguyên tắc thứ tư: Đảm bảo luân phiên các trò chơi một cách hợp lý.

17
Nguyên tắc thứ năm: Đảm bảo tổ chức trò chơi với tinh thần "thi đua"
đồng đội.
2.1.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học
Dựa trên nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi, tôi đã xây dựng các biện
pháp lựa chọn và tổ chức trò chơi toán học nhƣ sau:
Biện pháp lựa chọn trò chơi toán học
- Khi lựa chọn trò chơi trong giờ lên lớp, trƣớc hết GV phải phân chia bài
dạy thành các hoạt động cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ mục đích của từng hoạt
động để từ đó lựa chọn hoạt động nào có thể tổ chức bằng trò chơi. Xác định
thời lƣợng, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động đó và lựa chọn trong ngân
hàng trò chơi của mình một trò chơi thích hợp.
- Lựa chọn các trò chơi cho trẻ theo hƣớng tăng dần độ khó, buộc trẻ phải tìm
kiếm phƣơng thức giải quyết mới để giải quyết nhiệm vụ nhận thức tiếp sau.
Biện pháp tổ chức trò chơi toán học
Biện pháp 1: Tạo và duy trì sự hứng thú chơi của học sinh

Biện pháp 2: Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh
Biện pháp 3: Phát triển kỹ năng chơi
Biện pháp 4: Tạo mối quan hệ của học sinh trong quá trình chơi
2.1.3. Quy trình tổ chức trò chơi toán học
Với các biện pháp lựa chọn và tổ chức trò chơi đã nêu trên, quy trình tổ
chức trò chơi toán học đƣợc xây dựng theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Lựa chọn trò chơi
Bước 1: Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của hoạt động định tổ chức trò
chơi (hình thành, phát triển tri thức, củng cố tri thức hay luyện tập kỹ năng kỹ xảo,
).
Bước 2: Lựa chọn trò chơi phù hợp với yêu cầu, mục tiêu cần đạt được,
điều kiện thực tế,
Giai đoạn 2: Chuẩn bị tổ chức trò chơi
Bước 3: Thiết kế "giáo án"
+ Tên trò chơi.

18
+ Mục tiêu cần đạt của trò chơi.
+ Chuẩn bị các phƣơng tiện vật chất để thực hiện trò chơi.
+ Cách tiến hành: Nội dung trò chơi, luật chơi, cách đánh giá.
Bước 4: Chuẩn bị thực hiện "giáo án"
Chuẩn bị đầy đủ các phƣơng tiện đảm bảo cho việc thực hiện trò chơi.
Giáo viên nắm chắc luật chơi và cách đánh giá để phổ biến cho HS.
Giai đoạn 3: Tổ chức trò chơi
Bước 5: Đặt vấn đề
+ Giới thiệu tên trò chơi.
+ Nêu yêu cầu của trò chơi.
Bước 6: Hướng dẫn trò chơi
GV giới thiệu rõ ràng nội dung chơi và phổ biến luật chơi. GV có thể làm
mẫu, hƣớng dẫn chơi thử nếu thấy cần thiết

Bước 7: Thực hiện chơi
Cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. GV theo dõi quá
trình hành động, thực hiện luật chơi của HS. Theo dõi khả năng sáng tạo của HS
trong trò chơi, động viên khuyến khích hoặc uốn nắn kịp thời để trò chơi đạt
hiệu quả. Theo dõi tiến độ chơi để có thể điều chỉnh nếu cần.
Giai đoạn 4: Nhận xét đánh giá kết quả sau khi chơi
Bước 8: GV gợi ý cho HS nhận xét :
+ Mức độ nắm vững luật chơi và việc thực hiện trò chơi.
+ Thành tích của HS trong trò chơi.
+ Những quan hệ của HS trong nhóm chơi.
Bước 9: GV nhận xét tổng kết: Khẳng định, bổ sung, điều chỉnh những nhận
xét của HS, đánh giá chung về cuộc chơi. Phát phần thƣởng (nếu có).
Bước 10: Rút ra bài học, nhấn mạnh các kiến thức cần đạt sau khi chơi.
Nhƣ vậy quy trình tổ chức trò chơi toán học có 4 giai đoạn với 10 bƣớc
thực hiện cụ thể. Tuy nhiên sự vận dụng cần linh hoạt, các bƣớc, các giai đoạn
này có thể đan xen hòa nhập lẫn nhau.


19
2.2. Trò chơi toán học lớp 1, 2, 3
2.2.1. Trò chơi toán lớp 1
Trò chơi 1:"Chọn đúng đồ vật"
- Mục đích: Nhận biết các số 1; 2; 3; 4; 5 tƣơng ứng với các nhóm đồ
vật…
- Chuẩn bị: Các thẻ có hình vẽ các nhóm đồ vật,con vật: nhóm cái bút chì,
nhóm con mèo, nhóm các chiếc kéo, (mỗi nhóm có từ 1 đến 5 đồ vật, con
vật). Hai miếng bìa lớn hình chữ nhật chia thành 5 ô có các số tƣơng ứng từ 1
đến 5 không theo thứ tự và có que gài (hoặc nam châm).

Que gài











2
5
3
1
4











- Cách chơi: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 3 HS, mỗi đội nhận một chiếc hộp
có chứa các thẻ đồ vật, con vật. Hai tấm bìa đó chuẩn bị đƣợc gắn lên bảng. Các
đội sẽ lựa chọn các thẻ đồ vật, con vật có trong hộp để cài vào các ô có số tƣơng
ứng trên miếng bìa chữ nhật. Nhóm nào gài đúng và hoàn thành trƣớc sẽ thắng

cuộc.
Lưu ý: Trò chơi có thể tổ chức trong các bài dạy từ số 1 đến 10 và nâng dần
mức độ ở các bài tiếp theo bằng cách thay đổi số, các thẻ đồ vật có thể nhiều hơn
các số đã cho để HS phải lựa chọn khó hơn.
Trò chơi 2: "Tạo cho đủ 10"
- Mục đích: Đếm các số trong phạm vi 10, nắm đƣợc 10 đơn vị bằng một
chục, rèn kĩ năng đọc số; phát triển kĩ năng nhận biết số (đọc số).

20
- Chuẩn bị (cho một nhóm) : Một xúc xắc 6 mặt ghi các số từ 0 đến 5, các
thanh chục và các ô vuông đơn vị (nhƣ hình vẽ).

- Cách chơi: HS chơi theo cặp hoặc nhóm từ 4 đến 6 ngƣời quay tròn.
Đầu tiên mỗi HS đƣợc gieo xúc xắc một lần. Bạn nào gieo đƣợc xúc xắc có mặt
0 thì đƣợc chơi đầu tiên. Các bạn còn lại sẽ chơi theo thứ tự tiếp theo căn cứ vào
mặt xúc xắc bạn đó gieo đƣợc. Nếu có bạn trùng nhau thì phải gieo lại để chọn
đƣợc thứ tự chơi.
Bạn chơi gieo xúc xắc, đọc to số có đƣợc trên mặt xúc xắc sau mỗi lần
gieo đƣợc và lấy đủ số ô vuông theo số đó. Chơi lƣợt 1 hết vòng và cứ thế chơi
tiếp đến khi bạn nào tạo đƣợc số 10 đầu tiên là ngƣời thắng cuộc và đƣợc tặng
một thanh chục tƣơng ứng với 10 đơn vị.
- Lưu ý: Bạn nào ở lƣợt 2 đổ đƣợc một số mà thêm vào với số đổ ở lƣợt 1
quá 10 thì sẽ bị mất lƣợt.
Trò chơi 3: "Kết nhóm"
- Mục đích: Củng cố kiến thức về nhận biết số; đọc, viết các số trong
phạm vi 10; rèn phản xạ nhanh nhạy.
- Chuẩn bị: a/ Các thẻ số: từ 1 đến 10 có dây đeo. b/ Các thẻ trên đó có
ghi các từ : “một”, “hai”, “ba”,… “mƣời” có dây đeo. c/ Các thẻ có vẽ các
nhóm đối tƣợng có số lƣợng tƣơng ứng từ 1 đến 10.
Ví dụ:


4


2


Bèn


Hai




6


S¸u S¸u





Bốn
Sáu

21
- Cách chơi: Tổ chức nhóm chơi 15 ngƣời, mỗi bạn sẽ nhận một trong
các thẻ trên để đeo vào cổ mình. Các em đọc kĩ thẻ đã nhận. Khi giáo viên hô

"kết nhóm" thì những bạn có thẻ số, thẻ từ hoặc thẻ hình tƣơng ứng sẽ kết lại
một nhóm. Những bạn tìm đúng nhóm của mình thì sẽ đƣợc khen. Bạn nào bị
"lạc nhóm" sẽ bị nhảy lò cò một vòng. Cả lớp vỗ tay kết thúc lƣợt chơi. Giáo
viên cho tiếp nhóm khác lên chơi tiếp tục với cách chơi nhƣ vậy và có thể đổi
hiệu lệnh là "nhóm bốn" hoặc "nhóm bảy",… các em đeo thẻ thuộc nhóm đƣợc
hô phải nhanh nhẹn chạy lại kết nhóm với nhau. Cả lớp vỗ tay.
- Lưu ý: Trò chơi có thể tổ chức trong lớp hoặc ngoài sân, tùy vào số
lƣợng thẻ chuẩn bị và số HS tham gia.
Trò chơi 4: "Đổ hạt"
- Mục đích: Củng cố phép cộng các số trong phạm vi 10.
- Chuẩn bị: Các bộ trò chơi, mỗi bộ gồm: 10 hình tròn nhỏ làm bằng bìa
cứng đƣợc tô màu một mặt, 1 bảng con, một tờ giấy và bút.
















- Cách chơi: GV tổ chức cho HS chơi cặp đôi. Từng em cho 10 hình tròn
vào lòng 2 bàn tay úp lại rồi lắc đều rồi đổ xuống bảng con. Em này đổ thì em

kia ghi phép tính và ngƣợc lại. Các em ghi số hình tròn tô màu và không màu ra
giấy để tạo ra phép cộng hai số có kết quả bằng 10.
Ví dụ: Kết quả nhƣ hình bên đƣợc học sinh ghi lại là



22




Các em tiếp tục lắc nhiều lần để tạo ra các phép cộng hai số có kết quả bằng 10.
Cặp nào trong thời gian qui định mà tạo ra đƣợc nhiều phép cộng (khác nhau)
nhất sẽ là cặp thắng cuộc. Cùng một lúc sẽ có nhiều cặp thắng cuộc. Cả lớp vỗ
tay khen thƣởng.
- Lưu ý: Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các bài về phép cộng trong
phạm vi 10 chỉ cần tăng hoặc giảm số hình tròn .
Trò chơi 5:"Tam giác cộng"
- Mục đích: Củng cố kiến thức cộng các số trong phạm vi 10.
- Chuẩn bị: Một bộ thẻ số từ 1 đến 6; băng keo hoặc hồ dán; tờ giấy lớn có
vẽ hình của 3 tam giác, bên trong mỗi tam giác có ghi các số 8, 9, 10.







8








9







10


- Cách chơi: GV tổ chức cho HS chơi theo nhóm hoặc theo cặp. Các
nhóm chơi sẽ sử dụng bộ thẻ số từ 1 đến 6 để gắn vào các ô trống của các cạnh
mỗi tam giác sao cho kết quả của các số trên mỗi cạnh đều bằng số đã ghi
trong hình tam giác. Hết thời gian quy định, nhóm nào hoàn thành công việc sẽ
thắng cuộc.
Có thể có đáp án nhƣ sau:


4
2
1
3
5

8


2
5
1
6
3
9


5
3
1
4
6
10

4 + 6 = 10
6 + 4 = 10

23
- Lưu ý: Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các bài về phép cộng trong
phạm vi 10 chỉ cần tăng hoặc giảm số đã ghi trong hình tam giác.
Trò chơi 6:"Ai trong số họ đúng"
- Mục đích: củng cố khả năng đếm và nhận biết số.
- Chuẩn bị: mũ mèo đen, mèo vàng, thỏ đen, thỏ trắng và tấm biển những
con số, những con chuột, củ cà rốt vẽ sẵn trong tranh, những bông hoa.
- Cách chơi: Mỗi lần 3 bạn, 2 bạn làm mèo và mỗi con mèo sẽ cầm một số
khác nhau. Chẳng hạn mèo đen cầm số 6 và mèo vàng cầm số 7. Giữa hai chú mèo

là một bạn cầm bức tranh vẽ 7 con chuột. Hãy đếm số chuột trong bức tranh và cho
biết chú mèo nào trả lời đúng. Bạn nào trong lớp trả lời nhanh nhất sẽ đƣợc tặng
một bông hoa, trò chơi lại tiếp tục với 3 bạn khác lên thay thế làm thỏ (cứ nhƣ vậy
cho đến hết giờ). Ai đƣợc nhiều bông hoa nhất sẽ đƣợc cả lớp khen.
- Lưu ý: GV quan sát không để lớp mất trật tự, các bạn ở dƣới lớp không
đƣợc nhắc bạn chơi.
Trò chơi 7:"Hãy đếm tiếp đi"
- Mục đích: củng cố khả năng đếm số trong phạm vi 100.
- Cách chơi: tổ chức chơi cho cả lớp. GV quy định mỗi ngƣời chỉ đƣợc
đếm ngƣợc hoặc đếm xuôi thêm 3 số khi GV đƣa ra trƣớc một số nào đó và ra
hiệu lệnh "đếm tiếp đi". Bạn đầu tiên đƣợc chỉ định sẽ đếm tiếp 3 số trƣớc hoặc
sau số GV vừa đƣa ra.Ví dụ: nếu cô đƣa ra số 15 thì học sinh sẽ đếm tiếp 3 số
là: 16; 17; 18 hoặc 3 số là: 14; 13; 12. Nếu đếm đúng có quyền chỉ một bạn khác
tiếp tục lƣợt chơi tiếp theo. Nếu đếm sai sẽ bị nhảy lò cò và GV sẽ chỉ định bạn
khác đếm tiếp. Trò chơi cứ tiếp tục nhƣ thế cho đến khi hết thời gian quy định.
- Lưu ý: Trò chơi này có thể sử dụng khi dạy các bài về bảng số.

Trò chơi 8:"Ai chú ý hơn"
- Mục đích: củng cố về thứ tự, quy luật sắp xếp các số , rèn trí nhớ.
- Chuẩn bị: 2 tấm bìa có viết các số; các tấm bảng không viết con số để
dùng cho học sinh (nhƣ hình vẽ); một đồng hồ báo giờ.

×