Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xăng dầu quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.56 KB, 90 trang )

Báo cáo kiến tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay ở nước ta, các Doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau bình
đẳng trước pháp luật. Muốn tồn tại và phát triển các Doanh nghiệp buộc
phải năng động và sáng tạo để tổ chức tốt hoạt động kinh doanh, nắm bắt
qui luật cơ chế thị trường nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.
Vì vậy, để đứng vững trên thị trường thì mỗi Doanh nghiệp phải tổ chức
công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm phản ánh và cung cấp
thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo các Doanh nghiệp đưa ra những quyết
định về sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vai trò của quan trọng của kế
toán trong mỗi doanh nghiệp là không thể phủ nhận. Mặt khác là sinh viên
chuyên ngành Kiểm toán em nhận thấy để làm tốt được công việc Kiểm
toán cần hiểu rõ về bản chất của công tác kế toán trong thực tế. Báo cáo
kiến tập của em tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty Xăng dầu Quân
đội, kết cấu bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Xăng dầu Quân đội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Xăng dầu
Quân đội.
Chương 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty Xăng dầu
Quân đội.
Với sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị Phòng Kế toán tài chính Công
ty Xăng dầu Quân đội và của Cô giáo PGS, TS Nguyễn Minh Phương cũng
như các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Kế toán đã tạo điều kiện giúp em tìm
hiểu, nghiên cứu và hoàn thành Báo cáo kiến tập này. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng với khả năng có hạn, thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều
nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo, các anh chị Phòng Kế
toán tài chính và tất cả các bạn đọc quan tâm đến đề tài này để nhận thức của
em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
1
Báo cáo kiến tập
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XD Quân đội:
- Tên công ty: Công ty Xăng Dầu Quân Đội.
- Tên giao dịch quốc tế: MIL PETRO COMPANY.
- Tên viết tắt: MIPECO.
Trụ sở giao dịch: 125 – Nguyễn Phong Sắc – Cầu Giấy – Hà Nội.
Công ty khí tài xăng dầu 165 (tiền thân là xí nghiệp khí tài xăng dầu
165) được thành lập theo quyết định số 582/QĐ - QP ngày 6/8/1993 của
BQP và quyết định đổi tên số 569/QĐ - QP ngày 22/4/1996. Khi mới thành
lập trụ sở giao dịch của Công ty được đặt tại thị trấn Bần - Huyện Mỹ Văn
- Tỉnh Hải Hưng. Tháng 4/1997, Công ty khí tài xăng dầu 165 đã chuyển
trụ sở về 259 - Đường Giải Phóng - Phương Mai - Quận Đống Đa - Hà nội.
Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi tên thành Công ty
xăng dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ - QP ngày 12/5/1999
của Bộ quốc phòng.
Tháng 3/2005 nhà điều hành công ty đã được đưa vào sử dụng tại số
125 Đường Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh nghiệp công ích nhà nước,
một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật, có tài khoản riêng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Công
ty được phép sử dụng con dấu riêng, được phép phân cấp quản lý cán bộ và
áp dụng các hình thức kế toán tài chính theo chế độ chính sách hiện hành.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
2
Báo cáo kiến tập

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu
Quân đội.
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc
thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch
toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản
nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác
có hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính
để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục
vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia.
1.2.1. Sản phẩm:
Công ty xăng dầu Quân đội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu, cụ thể
là:
- Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng, dầu, mỡ phục vụ Quốc phòng và
kinh tế.
- Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu (máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng vật tư ngành xăng dầu).
- Sản xuất, sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu, xây lắp các
kho bể chứa xăng dầu (kết cấu thép), sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ
khí.
- Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu, trạm cấp phát, cửa
hàng bán lẻ xăng dầu với hệ thống công nghệ hoàn chỉnh.
- Sản xuất sản phẩm công nghiệp chuyên ngành giao thông vận tải.
Hiện nay Công ty xăng dầu Quân đội tập trung sản xuất kinh doanh
vào ba lĩnh vực sau:
+ Xây dựng hoàn chỉnh các công trình xăng dầu trong và ngoài quân
đội.
+ Bảo đảm xăng dầu cho quân đội và kinh doanh xăng dầu, mỡ
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
3

Báo cáo kiến tập
+ Sản xuất bồn bể chứa nhiên liệu, van bơm, các trang thiết bị
chuyên ngành xăng dầu và lắp đặt xe xi téc chở xăng dầu. Đây là mặt hàng
truyền thống Công ty cung cấp hầu hết các nhu cầu cho toàn ngành xăng
dầu Quân đội.
1.2.2. Thị trường:
Thị trường kinh doanh của Công ty được phân chia thành2 nhóm
cơ bản:
* Nhóm I:
Sản phẩm Quốc phòng: Đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ
nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được
nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra,
bao gồm:
- Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc
ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước
hoặc nhập khẩu.
- Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc
khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân
phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định.
- Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt
hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép,
dây dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các
nguyên vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất.
- Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép
công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện
Chính trị theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại,
các sản phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác
xây dựng kho bể, trạm xăng.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
4

Báo cáo kiến tập
Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn
ngân sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ
trên bộ cấp rò từ đó Công ty cung ứng theo kế hoạch.
* Nhóm II:
Sản phẩm kinh tế: Cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây
dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc
phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng
kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Công ty có
kế hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng và nhiệm vụ của các
phòng ban:
Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu Quân đội được tổ chức theo chế
độ một thủ trưởng, người đứng đầu Công ty là Giám đốc, giúp việc tham mưu
cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật và Phó
giám đốc chính trị. Tiếp đến là các bộ phận phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Phòng kinh doanh XNK.
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng kỹ thuật.
- Phòng chính trị.
- Phòng hành chính hậu cần.
- Xí nghiệp 651.
- Xí nghiệp 652.
- Xí nghiệp 653.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
5
Báo cáo kiến tập
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Xăng Dầu Quân Đội
a. Bộ máy quản lý cơ quan Công ty: Gồm 44 người.

Ban giám đốc gồm bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định
và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về mọi hoạt động của Công ty.
Trực tiếp phụ trách việc kinh doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối
thu nhập, mức đầu tư, qui mô đầu tư, đó là:
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
6
Giám đốc
P.giám đốc
chính trị
P. giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
XNK
P. kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
kỹ thuật
Phòng
chính
trị
Phòng
hành
chính
quản
trị

P. tài
chính
kế toán
Chi nhánh
phía Nam
Xí nghiệp
XD công
trình 652
Xí nghiệp
cơ khí 651
Các xưởng
sản xuất
Các trạm
xăng dầu các
cửa hàng
Các đội xây
dựng
Xí nghiệp
653
Các tiểu đội
vận tải
P. giám đốc
Kinh doanh
Báo cáo kiến tập
- Giám đốc.
- Phó giám đốc kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật.
- Phó giám đốc chính trị, bí thư Đảng uỷ.
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
* Phòng kế hoạch tổng hợp:

- Là cơ quan tham mưu, kế hoạch của Công ty giúp cho Công ty về
các lĩnh vực kế hoạch, sản xuất kinh doanh, chế độ chính sách cho người
lao động.
- Chủ trì lập kế hoạch sản xuất tổng hợp toàn Công ty, bao gồm kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn Lập kế hoạch chi tiết bổ xung, bố trí
nhân lực cho từng đơn vị chức năng.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu
kinh doanh trong lình vực nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu, phương án
tiêu thụ xăng dầu, khí tài xăng dầu.Tìm đối tác xuất nhập khẩu xăng dầu,
khí tài xăng dầu, tìm hiểu giá cả Xăng dầu trong từng thời điểm
- Tạo nguồn xăng dầu nội địa bảo đảm nguồn xăng dầu cho toàn
công ty, mở rộng thị trường kinh doanh xăng dầu, khí tài xăng dầu, thị
trường vận tải xăng dầu.
* Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
-Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về các mặt công tác
nghiên cứu , quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản
phẩm, nghiên cứu mẫu chế thử sản phẩm mới, quản lý, sửa chữa máy móc
thiệt bị, phương tiện vận tải
- Lập các kế hoạch nghiên cứu kế hoạch kỹ thuật, kế hoạch đầu tư
chiều sâu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới, kế hoạch nghiên cứu
mẫu chế thử sản phẩm mới dài hạn hàng năm của công ty.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
7
Báo cáo kiến tập
* Phòng tài chính kế toán
- Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kế toán tài
chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong toàn Công ty.
- Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, phản ánh chính xác, trung thực,

kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển, sử
dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty.
- Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm,
định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm.
Tham mưu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ thấp
giá thành sản phẩm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài
chính ở các đơn vị thành viên một cách thường xuyên vàcó nề nếp theo
đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành.
* Phòng hành chính quản trị:
- Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn
phòng phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công nhân
viên toàn Công ty. Văn thư đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui định.
* Phòng chính trị:
- Phổ biến đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước
và Quân đội. Tổ chức các đợt hoạt động chính trị, nghị quyết, giáo dục tư
tưởng đạo đức cách mạng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty
c. Chức năng nhiệm vụ các Xí nghiệp thành viên:
* Xí nghiệp cơ khí 651 :
- Một Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 4 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật,
Tài chính kế toán, Hành chính quản trị) và 2 phân xưởng (phân xưởng cơ
khí và phân xưởng gò hàn). Xí nghiệp 651 có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa,
lắp đặt các công việc về cơ khí cũng như chuyên ngành xăng dầu.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
8
Báo cáo kiến tập
* Xí nghiệp xây dựng công trình 652:
- Chịu trách nhiệm xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu,
xí nghiệp chịu sự chỉ đạo của 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban (Kế
hoạch tổng hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) với 3 đội xây dựng.

* Xí nghiệp xăng dầu 653:
- Có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ
thuật, Tài chính kế toán) đội xe vận tải xăng dầu các trạm, cửa hàng bán lẻ
xăng dầu.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp là đảm bảo xăng dầu choQuân đội, kinh doanh
xăng dầu và khí tài xăng dầu, vận tải xăng dầu cho Quốc phòng và kinh tế.
1.3. Tình hình tài chính của Công ty
Công ty xăng dầu Quân đội là 1 doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm
vụ đảm bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, cung ứng xăng dầu cho các
đơn vị thành phần kinh tế, vừa thực hiện chức năng xăng dầu thương mại,
vừa tiến hành hoạt động sản xuất, xây lắp.
1.4. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Công ty Xăng dầu Quân đội có thị trường kinh doanh khá rộng rãi, sản
phẩm kinh doanh đa dạng, công ty luôn muốn mở rộng kinh doanh và đầu
tư vào các lĩnh vực có sẵn. Trong những năm tới công ty sẽ mở rộng kinh
doanh vào nhóm sản phẩm kinh tế, một mặt phục vụ nhu cầu ngày càng gia
tăng của thị trường mặt khác cũng vừa gia tăng doanh thu cho công ty.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
9
Báo cáo kiến tập
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty xăng dầu Quân đội
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty có các XN phụ thuộc,
tại tỉnh, thành phố khác nhau nên Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công tác hạch toán kế
toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ

hạch toán ban đầu, thu nhận các chứng từ thông qua các thông tri, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của từng XN đó. Cuối
tháng các XN này sẽ lập báo cáo nộp về Phòng kế toán của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt
động kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời
hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty.
* Phòng kế toán gồm 11 người:
- Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về công
tác tài chính kế toán Công ty, trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành
về tài chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của nhà nước về
công tác kế toán, lập kế hoạch tài chính của Công ty và giao kế hoạch tài
chính cho các xí nghiệp trực thuộc.
-Trợ lý : có nhiệm vụ trực tiếp giúp trưởng phòng kiểm tra, giám sát,
lập kế hoạch các công tác tài chính của Công ty
- Kế toán ngân hàng: theo dõi các khoản thu chi của Công ty phát
sinh thông qua ngân hàng
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
10
Báo cáo kiến tập
- Kế toán tiền mặt và tiền lương: chịu trách nhiệm theo dõi về tiền
mặt cũng như tính toán phân chia lương, thưởng và các khoản thu nhập
khác, trích và trả BHYT, BHXH cho cán bộ CNV toàn Công ty.
- Kế toán tổng hợp: phản ánh chung tình hình tăng giảm và hiện có
của các loại vốn, quỹ, tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả kinh doanh, ghi
chép sổ cái, lập bảng tổng kết tài sản giúp kế toán trưởng hạch toán kinh tế
nội bộ, phân tích tình hình kế toán Công ty, tổ chức bảo quản lưu giữ hồ sơ,
tài liệu kế toán.
- Kế toán bán hàng: Kế toán bán hàng của công ty XDQĐ bao gồm
4 người có nhiệm vụ lập hoá đơn bán hàng, theo dõi chi tiết việc tiêu thụ
hàng hoá cũng như tình hình thanh toán đến từng khách hàng và từng mặt

hàng cụ thể.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty xăng dầu Quân đội
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
11
Trưởng phòng kế toán
Trợ lý
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán
TM, TL
Ban
KT
XN
651
Ban
KT
XN
652
Ban
KT
XN
653
Kế toán
bán
hàng
Báo cáo kiến tập
2.1.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty

-Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Hệ thống sổ kế toán của
Công ty xăng dầu Quân đội vận dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá.
- Sổ chi tiết theo dõi TSCĐ.
- Sổ chi tiết theo dõi công nợ với người mua, người bán.
2.1.3 ứng dụng tin học vào kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ASIA Accounting
của công ty phần mềm kế toán ASIA- Là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh
vực phát triển các sản phẩm và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực phần
mềm kế toán. Đây là phần mềm do công ty đặt hàng và mới được xây dựng
và đưa vào sử dụng từ năm 2004 nên thừa hưởng đầy đủ những gì mà môi
trường Windows hỗ trợ. Được thiết kế cho hệ thống đa người dùng và có
tính bảo mật cao, cho phép phân quyền sử dụng chi tiết đến các khối chức
năng công việc của từng nhân viên. ASIA SOFT được thiết kế theo hệ
thống mở cho phép người sử dụng lựa chọn, khai báo tham số phù hợp điều
kiện đặc thù của từng doanh nghiệp, hệ thống sổ sách báo cáo kế toán
phong phú, đa dạng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như: phiếu thu, phiếu chi,
giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… kế toán tiến
hành kiểm tra, phân loại chứng từ thuộc phần hành nào thì được phản ánh
vào phần hành đó và được bảo quản, lưu trữ. Máy tính sẽ tự động xử lý
thông tin và lên các loại sổ sách như các sổ chi chi tiết, sổ cái… Cuối kỳ
máy tính sẽ lập các bảng biểu kế toán và các báo cáo tài chính. Trình tự ghi
sổ trên máy vi tính được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
12
Báo cáo kiến tập

Việc áp dụng phần mềm kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác kế toán, giảm nhẹ bớt những phần việc đơn giản.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy nên các đối tượng liên quan
như các loại hàng hoá, các khách hàng của công ty, các loại chứng từ, tài
khoản sử dụng, hệ thống sổ và báo cáo cần được tổ chức xây dựng, mã hoá,
khai báo một cách khoa học, rõ ràng. Việc xây dựng các danh mục được
thực hiện vào thời điểm công ty bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán, và
trong quá trình kinh doanh các danh mục sẽ được mở rộng thêm cho phù
hợp với quy mô kinh doanh của công ty.
Danh mục hàng hoá:
Do hàng hoá của công ty là xăng dầu các loại nên phải được quản lý riêng
từng loại. Mỗi loại sẽ được mã hoá bằng kí hiệu riêng Mỗi hàng hoá được
phân biệt bằng một dãy số 3 chữ số bắt đầu từ số 001. Cụ thể:
- Xăng A90 được mã hoá là 003.
- Xăng A92 được mã hoá là 002.
- Dầu DO được mã hoá là 001.
Danh mục tài khoản: Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau: kinh doanh
xăng dầu, khí tài xăng dầu; sản xuất cơ khí; kinh doanh vận tải; xây dựng.
Nên hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại Công ty rất rộng, Công ty
đã sử dụng những tài khoản theo quy định. Ngoài ra do đặc thù hàng hoá
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
13
Các
chứng
từ gốc
Xử lý
chứng
từ
Nhập dữ liệu:

+. Chứng từ đã
được xử lý
+ Bút toán kết
chuyển, điều
chỉnh
+ Các tiêu thức
phân bổ
Máy thực
hiện:
+ Lên sổ
+Lập:bảng
biểu, BCTC
In các
thông
tin
theo
yêu
cầu
Báo cáo kiến tập
kinh doanh là xăng dầu các loại nên công ty có mở thêm các tài khoản chi
tiết nhằm phù hợp với đặc điểm của công ty. Việc xây dựng danh mục tài
khoản được thực hiện ngay khi cài đặt phần mềm kế toán và do người lập
trình thực hiện. Việc mở rộng thêm danh mục tài khoản có thể thực hiện
ngay trong khi đang làm việc trên một phần hành nào đó, hoặc chỉ đơn
thuần thực hiên mở thêm tài khoản. Từ màn hình Tổng hợp xuất hiện “danh
mục và tham số” chọn “Danh mục tài khoản” sẽ hiện ra màn hình giao diện
Danh mục tài khoản, muốn mở thêm một tài khoản cấp 1, ta để chuột và
một tài khoản cấp một nào đó đã có sẵn rồi nhấn tổ hợp phím Ctrl+I và
nhập mã số tài khoản, tên tài khoản. Muốn mở chi tiết cho một tài khoản
cấp 1, cấp 2 thì để vệt sáng ở tài dòng tài khoản đó và nhấn tổ hợp phím

Ctrl+I rồi nhập mã số và tên tài khoản.
Danh mục khách hàng: Trong quá trình hoạt động kinh doanh công
ty có quan hệ với rất nhiều khách hàng gồm khách hàng mua trực tiếp,
khách hàng đại lý, tổng đại lý và nhóm khách hàng là các trạm xăng dầu
trực thuộc.
Việc xây dựng danh mục khách hàng ban đầu bắt đầu từ màn hình
Hệ thống chọn mục Bán hàng, khi đó xuất hiện một dãy Danh mục và tham
số, chọn danh mục khách hàng để mở danh mục khách hàng, tại giao diện
danh mục khách hàng ta nhập các thông tin về khách hàng.
Mã khách hàng sẽ mở chi tiết đến 7 chữ số (Ví dụ: khách hàng là
Công ty TNHH Dầu Nhờn Vĩnh Đạt được mã hoá là : 1310178)
Hệ thống sổ và báo cáo liên quan: Thực hiện đúng quy định về hệ
thống mẫu biểu kế toán do Bộ tài chính quy định. Hệ thống mẫu sổ và báo
cáo được lập bởi người cài đặt phần mềm, khi có thay đổi gì thì công ty sẽ
liên hệ với nhà cung cấp phần mềm để chỉnh sửa chứ kế toán không tự
thay đổi.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
14
Báo cáo kiến tập
Mặc dù công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng trên
phần mềm kế toán công việc kế toán thực tế có rất nhiều khác biệt so với
phương pháp này.
Trình tự ghi sổ kế toán bán hàng như sau:
Mẫu sổ chi tiết mà phần mềm áp dụng có một số sổ có sự thay đổi so
với mẫu đã quy định. Đối với sổ chi tiết TK131,136, Ngoài những cột
mà sổ có theo quy định thì trong phần mềm có sử dụng có thêm 2 cột ở
phần sau là cột “Mã vụ việc” và “ Mã chứng từ”
Ngày lập Mã Ctừ Số CTừ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS

Mã VV Mã CTừ

Còn những sổ chi tiết khác và sổ cái mà công ty áp dụng đều tuân
thủ theo quy định mẫu sổ của Bộ Tài Chính và một thuận lợi mà phần mềm
tạo ra là khi cần xem hoặc in thì các sổ chi tiết và sổ cái sẽ hoàn toàn giống
với mẫu quy định.
Công ty sử dụng hình thức mã hoá thông qua danh mục các chứng từ
ghi sổ thể hiện qua màn hình sau:
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
15
Hóa đơn GTGT
Báo cáo số phát sinh TK
Sổ cái TK
Báo cáo kiến tập
2.1.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo định kỳ: Tháng, quý, năm với hệ
thống báo cáo tổng hợp do Bộ Tài Chính ban hành, bao gồm:
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
16
Báo cáo kiến tập
2.2. Tìm hiểu chi tiết về các phần hành kế toán chủ yếu của công ty
Xăng dầu quân đội
2.2.1. Kế toán bán hàng thu tiền
2.2.1.1. Các phương thức bán hàng của công ty:
Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh của công ty trong tình hình mới, góp
phần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, công ty XDQĐ đã áp dụng các hình thức
bán hàng và tinh toán linh hoạt đơn giản, phù hợp. Hiện nay công ty đang
thực hiện có hiệu quả 3 cách bán hàng chủ yếu là:

- Bán trực tiếp qua kho.
- Bán hàng thông qua các trạm xăng dầu trực thuộc của công ty.
- Bán hàng thông qua hệ thống đại lý, tổng đại lý.
Với hai hình hình thức thanh toán :
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng thu tiền chậm.
a. Bán trực tiếp qua kho.
Đối với phương thức này khách hàng sẽ báo về phòng kinh doanh
của công ty để kí hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Phòng kinh doanh sẽ viết
phiếu xuất và công ty tiến hành xuất kho giao trực tiếp cho người mua căn
cứ vào hợp đồng đã kí kết. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá
đơn GTGT được lập tại công ty. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1 lưu ở sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 gửi cho phòng kế
toán để làm căn cứ hạch toán.Nếu khách hàng có nhu cầu thuê phương tiện
vận tải của công ty chi phí vận chuyển sẽ được quy định rõ trong hợp đồng
hoặc đơn đặt hàng từ trước.
b. Bán hàng thông qua hệ thống đại lý, tổng đại lý.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồngđã ký kết, công ty sẽ
xuất hàng từ kho chuyển đến các đại lí của mình.Phương thức bán hàng này
được thực hiện theo hình thức mua đứt bán đoạn. Hàng hoá được vận
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
17
Báo cáo kiến tập
chuyển từ các kho của công ty đến địa điểm đại lý nhận hàng thông qua các
phiếu xuất kho do phòng kinh doanh lập và gửi đến phòng kế toán, dựa vào
phiếu xuất kho kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT. Công ty thường sử
dụng phuơng tiện vận tải tự có để chuyển hàng cho các đại lý nhưng có
trường hợp công ty phải thuê ngoài. Chi phí vận chuyển được quy định
trước trong hợp đồng. Số lượng hàng thực nhập chính là căn cứ tính doanh
thu bán hàng qua đại lý. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên: 1 liên

giao cho đại lí, 1 liên lưu ở sổ gốc và 1 liên dùng để hạch toán.
Phòng kinh doanh của công ty có một sổ theo dõi tình hình các tổng
đại lý, đại lý từng thời kì. Mức giá mà các tổng đại lý, đại lý muốn bán là
do công ty quy định. Đại lý, tổng đại lí sẽ được hưởng những quyền lợi về
mức chiết khấu nhiều hay ít tuỳ vào từng điều kiện cụ thể như vận chuyển
xa hay gần, hàng mua là xăng hay dầu,… nhằm mục đích khuyến khích đại
lý tiêu thụ hàng hoá.
Do bán qua đại lý được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã kí
kết và việc bán hàng thông qua hệ thống đại lý được coi như là đại lý đã
chấp nhận thanh toán về số hàng đã được ghi trong hợp đồng, do đó mà kế
toán bán hàng sẽ căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết, hoá đơn GTGT sẽ
phản ánh luôn khoản phải thu với đại lý và ghi nhận luôn doanh thu bán
hàng.Vì vậy khi xuất hàng bán cho đại lý, kế toán bán hàng không sử dụng
TK157- Hàng gửi đi bán mà hạch toán thẳng vào TK131- Phải thu của
khách hàng.
c.Bán hàng thông qua các trạm xăng dầu trực thuộc của công ty.
Để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá, công ty XDQĐ còn tiến hành
xây dựng hệ thống bán hàng thông qua các trạm xăng dầu của công ty. Các
trạm này vừa đảm nhiệm vai trò bán buôn( đối với các trạm lớn) vừa tiến
hành bán lẻ cho khách hàng theo giá do nhà nước quy định. Các trạm cũng
được hưởng quyền lợi chiết khấu như các đại lý, tổng đại lý.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
18
Báo cáo kiến tập
2.2.1.2 Chứng từ kế toán.
Khi khách hàng nhận được kế hoạch bán hàng của công ty, nếu
khách hàng chấp nhận thanh toán thì họ có thể nộp tiền mặt tại phòng kế
toán hoặc thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng gửi fax đến công ty, kế
toán tiền mặt viết phiếu thu. Khi giai đoạn trên được hoàn tất, căn cứ vào
các điều khoản đã được ký kết trong hợp đồng kinh doanh, phòng kinh

doanh viết phiếu xuất kho. Kế toán tiêu thụ lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn
GTGT xác nhận số lượng, tiền hàng, tiền thuế, phí XD và tổng số tiền
thanh toán của hàng xuất kho. Kế toán lưu lại một liên, còn một liên khách
hàng đưa đến kho để làm thủ tục nhập hàng, một liên lưu ở phòng kinh
doanh. Lúc này sau khi kiểm tra hoá đơn, thủ kho xuất hàng cho khách
hàng, giữ lại một liên để ghi sổ kho. Đồng thời thủ kho lập biên bản giao
nhận hàng hoá. Sau đó nếu khách hàng có nhu cầu công ty sẽ vận chuyển
hàng đến cho khách hàng, khách hàng giữ một liên (Liên đỏ). Khách hàng
ký nhận vào liên còn lại và gửi liên 3 cùng sổ kê khai thuế GTGT được
khấu trừ lại cho thủ kho, thủ kho chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ kế
toán.
2.2.1.3 Kế toán hàng hoá.
Công ty XDQD quản lý hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song
song. Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán hàng hoá theo phương
pháp ghi thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
19
Báo cáo kiến tập
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho
vào sổ kế toán theo dõi về số lượng rồi chuyển chứng từ lên phòng kế toán.
Tại phòng kế toán khi nhận được hoá đơn bán hàng do thủ kho chuyển đến,
kế toán mua hàng vào phiếu nhập hàng hoá, còn kế toán bán hàng vào hoá
đơn xuất hàng hoá trên máy và tiến hành định khoản, máy sẽ tự động vào
các sổ liên quan như: sổ chi tiết tài khoản, bảng kê thuế GTGT,….
Hàng hoá của công ty mua về nhập kho hay xuất bán đều được ghi
chép, phản ánh trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán chi tiết và kế
toán tổng hợp đều hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá
bán hàng hoá của công ty do nhà nước quy định.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
20

Thẻ kho
Chứng
từ nhập
Chứng từ
xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Nhập - Xuất – Tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Báo cáo kiến tập
Việc quản lý hàng hoá ở công ty được áp dụng theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Để đảm bảo yêu cầu quản lý, định kỳ hàng tháng phòng
kinh doanh phải kiểm tra hàng hoá trong kho. Thủ kho hoặc một nhân viên
được phân công theo dõi nhiệt độ, độ ẩm không khí trong kho. Nếu thấy có
những hiện tượng bất thường xảy ra không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật, thủ kho phải kịp thời báo với phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật ở
công ty để tìm biện pháp xử lý. Hàng tháng công ty tiến hành lập báo cáo
Nhập, Xuất, Tồn hàng hoá. Để theo dõi tình hình biến động của từng loại
hàng hoá, kế toán sử dụng sổ chi tiết TK1561, sổ chi tiết TK1562. Cuối
tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK1561 kế toán tổng hợp sẽ tiến
hành lên báo cáo bán hàng và lập sổ cái TK1561 và sổ cái TK1562.
2.2.1.4 Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK156-Hàng hoá.
TK1561-Xăng dầu nhập khẩu.
TK1562- Xăng dầu kinh doanh.
TK1563- Xăng dầu đổi hạt.
+ TK632- Giá vốn hàng bán.

TK6321- Giá vốn xăng dầu kinh tế.
TK63211- Giá vốn xăng dầu nhập khẩu.
TK63212- Giá vốn xăng dầu kinh doanh.
TK63213- Giá vốn xăng dầu đổi hạt.
*. Xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Công ty XDQĐ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Hàng hoá của công ty bao gồm xăng dầu các loại được nhập
từ hai nguồn: trong nước và nước ngoài. Khi nhập kho hàng hoá kế toán
ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng nhập kho. Điều đó có nghĩa là kế toán
gộp cả giá mua và chi phí mua của hàng nhập kho, như vậy chi phí mua
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
21
Báo cáo kiến tập
phát sinh trong quá trình mua hàng công ty không hạch toán riêng mà để
đến cuối tháng tiến hành phân bổ cho hàng bán ra.
Để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, kế toán sử dụng
phương pháp bình quân gia quyền.
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho của công ty chủ yếu là chi
phí vận chuyển. Chi phí này hàng tháng được trích trước dựa vào kế hoạch
bán hàng hàng ngày, hàng tháng do công ty lập. Chi phí này phụ thuộc vào
lượng hàng kế hoạch bán ra và đơn giá vận chuyển đã quy định trong hợp
đồng với khách hàng.
Khi có các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiêu thụ chỉ nhập các số liệu
cần thiết còn số liệu về giá vốn đến cuối quý sau khi tính được giá thành
hàng hoá nhập kho thì kế toán tiêu thụ sẽ vào giao diện tính giá trung bình
trên máy để máy tự động tính giá vốn. Hiện nay ở công ty việc xác định giá
vốn của từng loại thành phẩm xuất bán được xác định theo công thức tính
đơn giá bình gia quyền đã được cài đặt sẵn trong phần mềm ASIA SOFT.
Sau khi thực hiện xong thì giá vốn sẽ được máy tự động kết chuyển vào
hoá đơn bán hàng trong máy đã nhập mà chưa có giá vốn và các sổ liên

quan.
Kế toán theo dõi giá vốn của hàng bán trên sổ chi tiết TK6321 và lên
các sổ cái TK6321.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.4.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng ở các doanh nghiệp khác nhau thì được sử dụng
khác nhau. Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu, kế toán sử dụng những tài khoản chủ yếu sau:
+ TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK5111- Doanh thu xăng dầu.
TK51111- Doanh thu xăng dầu nhập khẩu
TK51112- Doanh thu xăng dầu kinh doanh
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
22
Báo cáo kiến tập
TK51113- Doanh thu xăng dầu đổi hạt.
TK5112- Doanh thu sản xuất cơ khí
TK5113- Doanh thu xây dựng công trình
TK5114- Doanh thu bán lẻ xăng dầu
TK5115- Doanh thu vận chuyển xăng dầu
TK5116- Doanh thu kinh doanh khí tài.
+ TK512- Doanh thu nội bộ
TK5121- Doanh thu xăng dầu nội bộ
TK51211- Doanh thu xăng dầu nhập khẩu.
TK52112- Doanh thu xăng dầu kinh doanh.
TK52113- Doanh thu xăng dầu nội hạt.
TK5122- Doanh thu bán sản phẩm nội bộ
TK5123- Doanh thu dịch vụ nội bộ.
+ TK131- Phải thu của khách hàng.
+. TK33311- Thuế GTGT đầu ra

+ TK531- Hàng bán bị trả lại.
Mặt hàng kinh doanh của công ty bao gồm xăng dầu các loại trong đó
Xăng chịu thuế NK là 5%, cả hai mặt hàng xăng và dầu đều chịu mức thuế
suất GTGT 10%. Khi bán xăng công ty phải nộp thuế GTGT với mức thuế
suất 10%.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ trị giá hàng bán trong kỳ mà không bao
gồm thuế GTGT.
Hàng tháng công ty căn cứ vào giá nhập kho, phí xăng
dầu( Xăng:500đ/l, dầu:300đ/l) và mức giá trần nhà nước quy định để tính
trị giá hàng bán. Nếu khách hàng, đại lý, tổng đại lý thuê phương tiện vận
tải của chính công ty để vận chuyển xăng dầu thì giá xuất kho bao gồm cả
chi phí vận chuyển và mức chiết khấu họ được hưởng là ít hơn (Thường
mức chiết khấu là Xăng: 220đ/lít, Dầu DO:180đ/lít), còn nếu tự khách hàng
hoặc đại lý, tổng đại lý vận chuyển thì công ty bán đúng giá và mức chiết
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
23
Báo cáo kiến tập
khấu họ được hưởng là cao hơn (Mức chiết khấu của Xăng: 410đ/lít, Dầu
DO: 380đ/lít). Đối với các trạm trực thuộc khi nhập xăng dầu của công ty
thì công ty đảm nhận vai trò vận chuyển đến tận các trạm đúng giá và các
trạm bán đúng giá công ty quy định, các trạm cũng được hưởng chiết khấu
theo thoả thuận (Thường mức chiết khấu là 240đ/lít Xăng và 170đ/lít Dầu).
Ví dụ:
Đối với doanh nghiệp TNHH Vĩnh Đạt trong tháng 12/2007 được
hưởng mức chiết khấu như sau:
Tên sản phẩm Đơn vị tính Chiết khấu
Xăng A92 Lít thực tế 240 Đ/lít
Xăng A90 Lít thực tế 240 Đ/lít
Dầu DO 0,5S Lít thực tế 170 Đ/ Lít
Giá trên bao gồm cả thuế GTGT + lệ phí xăng dầu.

- Phương thức giao nhận: Trên phương tiện bên bán tại kho bên mua.
- Phương thức thanh toán: Thanh toán như điều khoản đã ghi trong
hợp đồng đã kí kết.
Mức chiết khấu mà khách hàng được hưởng không đưa vào TK521-
Chiết khấu thương mại mà kế toán tính luôn khi viết hoá đơn bán hàng
và trừ thẳng vào doanh thu hàng bán ra đối với khách hàng đó.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán tiêu thụ
tiến hành nhập dữ liệu hoá đơn GTGT vào hoá đơn bán hàng trong máy .
Ví dụ: Theo hợp đồng số 121/XDQĐ/Đ12007 ngày 17/08/2007
trong ngày 31/12 Công ty TNHH Dầu nhờn Vĩnh Đạt mua hàng của công
ty XDQĐ với số lượng đặt hàng là 45.865.000 lít Dầu DO 0,5% theo
phương thức thanh toán, phương thức vận chuyển là chuyển khoản Dầu
DO 0.5%. Thực tế công ty XDQĐ bán cho công ty TNHH Dầu Nhờn Vĩnh
Đạt số lượng thực xuất 45.980.000 lít DO 0.5%.
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
24
Báo cáo kiến tập
Khi nhận được phiếu xuất kho từ phòng kinh doanh chuyển đến, kế
toán bán hàng tiến hành kiểm tra, tiến hành nhập liệu vào máy theo trình tự
sau:
Từ màn hình ban đầu kích vào danh mục “ Bán hàng”
Sau đó chọn mục “ Hoá đơn bán hàng thực tế” sẽ xuất hiện hoá đơn
bán hàng thực tế, kế toán tiến hành khai báo đầy đủ các mục cần thiết. Để
di chuyển từ mục này đến mục khác kế toán bán hàng dùng phím Enter.
Với 3 phương thức bán hàng khác nhau, kế toán cũng sử dụng các tài
khoản, các sổ khác nhau để phản ánh doanh thu bán hàng. Do công ty áp
dụng chế độ kế toán máy nên khi kế toán bán hàng viết hoá đơn bán hàng
thì đồng thời máy cũng sẽ tự động kết chuyển vào các sổ chi tiết liên quan.
Đối với phương thức bán hàng trực tiếp qua kho hoặc bán hàng qua
đại lý, tổng đại lý sẽ vào sổ chi tiết TK 5111- Doanh thu xăng dầu theo

từng hoá đơn, sổ chi tiết TK 111 (Nếu khách hàng thanh toán ngay), Sổ chi
tiết TK 112 (Nếu khách hàng thanh toán qua ngân hàng), TK 131- Phải thu
Hoàng Lan Hương Kiểm toán 47B
25

×