Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

thực trạng xuất khẩu của hàng thuỷ sản việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.1 KB, 42 trang )



Chơng I
lý luận về năng lực cạnh tranh.
I.Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm, vai trò năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khái niệm năng lực cạnh tranh:
Trớc tiên để có thể hiểu đợc năng lực cạnh tranh, chúng cần phải hiểu
cạnh tranh là gì? Cạnh tranh của doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh
nghiệp trên thị trờng nhằm tạo lợi thế cho mình và thu đợc nhiều lợi nhuận hơn.
Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể
tham gia thị trờng, đối với ngời mua, họ muốn mua đợc hàng hoá có chất lợng
cao với một mức giá thấp. Còn ngợc lại, các nhà doanh nghiệp bao giờ cũng
muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình, vì mục tiêu lợi nhuận, họ phải giảm chi phí,
tìm cách giành giật khách hàng và thị trờng về phía mình, nh vậy cạnh tranh sẽ
xảy ra.
Năng lực cạnh tranh là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với hàng hoá cùng
với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của các doanh
nghiệp trong ganh đua với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trờng, giành khách hàng và
đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
Vai trò :
Thứ nhất, vai trò to lớn nhất của cạnh tranh là chiếm lĩnh thị trờng, giành
giật lấy thị phần lớn trớc các đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó thu về lợi nhuận
lớn.
Thứ hai, cạnh tranh làm tăng khả năng mở rộng thị trờng, giúp cho việc
quảng bá thơng hiệu sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng đợc dễ dàng hơn, và khi th-
ơng hiệu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng a thích thì khả năng tiêu thụ của mặt hàng
đó sẽ tăng doanh thu lớn đem về lợi nhuận cao.
1
Thứ ba, cạnh tranh là động lực khiến các doanh nghiệp mở rộng quy mô


sản xuất theo chiều sâu cũng nh bề rộng. Bởi lẽ, khi tham gia cạnh tranh, các
doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực để dành lấy những cơ hội tốt nhất, nhng muốn đạt đ-
ợc điều này thì doanh nghiệp đó cần có những điều kiệ cạnh tranh hơn các đối
thủ của mình tức là doanh nghiệp đó phải nâng cao chất lợng sản xuất cũng nh
mối quan hệ thị trờng.
Thứ t, nâng cao cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp phải cải tiến chất l-
ợng sản phẩm, điều này dẫn tới ngơi tiêu dùng sẽ nhận đợc những sản phẩm tốt
nhất. Cũng nhờ đó mà thị trờng sẽ loại bỏ đợc những sản phẩm kém chất lợng.
Nh vậy, cạnh tranh có rất nhiều vai trò, nhng phải kể tới vai trò to lớn nhất
vẫn là chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận, và chọn lọc đ-
ợc những sản phẩm tốt nhât tới tay ngời tiêu dùng.
1.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1 Tiêu chí định l ợng.
Dới giác độ định lợng đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua thị phần. Thị
phần đợc định nghĩ là tỉ lệ phần trăm thị trờng mà doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc.
Nó là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Thị phần càng lớn thể hiện rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
càng mạnh.
1.2.2 Chỉ tiêu định tính.
Dới giác độ định tính, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp gắn liền
với các nhân tố tác động nh: chi phí sản xuất, hiệu quả sử dụng thiết bị, chất lợng
lao động, sản phẩm sẵn có và tiện dụng, quan hệ khách hàng, hiệu quả trong
dịch vụ khách hàng, tổ chức hoạt động bán hàng, kỹ năng buôn bán với giá linh
hoạt, dịch vụ khách hàng
1.2.2.1 Về sản phẩm:
Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải trả lời đợc câu hỏi cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản
xuất nh thế nào? và nh vậy, doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chính sách
2
sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng mà lại không

có sản phẩm kinh doanh cho dù là vô hình hay hữu hình. Vậy, doanh nghiệp nào
có sản phẩm thích ứng đợc với thị trờng một cách nhanh chóng thì mới có thể
tiêu thụ trên thị trờng, mở rộng thị trờng và tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Sức cạnh tranh của một sản phẩm đợc đánh giá thông qua các tiêu chuẩn về
chất lợng, chức năng, kiểu dáng của sản phẩm và nhãn hiệu bao bì. Trong đó,
chất lợng sản phẩm đóng vai trò then chốt. Nếu nh trớc kia, giá cả đợc coi là yếu
tố quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay, nó đã phải nhờng chỗ cho chỉ
tiêu chất lợng sản phẩm. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là biện pháp nghèo
nhất vì nó làm giảm lợi nhuận thu đợc, ngợc lại, cùng một loại sản phẩm, chất l-
ợng sản phẩm nào tốt đáp ứng đợc yêu cầu thì ngời tiêu dùng cũng sẵn sàng mua
với mức giá cao hơn, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật
đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống nhân dân đợc nâng cao nhiều so
với trớc.
1.2.2.2 Về giá thành.
Giá thành sản phẩm (bao gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ) đợc
hình thành từ các chi phí trực tiếp và gián tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất,
kinh doanh nh chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài
sản cố định Trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nếu các yếu tốkhác t ơng
đơng nhau thì doanh nghiệp nào có giá thành sản phẩm thấp hơn sẽ có sức cạnh
tranh cao hơn. Thật vậy, khi cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu tăng lên thì lợi
nhuận sẽ bị hạn chế. Để giữ vững lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách
giảm chi phí nhằm cho phép đa ra thị trơng sản phẩm với giá cả cạnh tranh.
Ngày nay, trong môi trờng cạnh tranh quốc tế thì điều kiện tiên quyết để thành
công đối với một doanh nghiệp là giảm tối đa giá thành và rủi ro. Ngoài ra, giá
thành sản phẩm còn là một nhân tố ảnh hởng đến giá bán. Trong khi đó, giá bán
cũng là một công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu đối với ngời mua, khi mua hàng yếu
tố giá luôn là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến các quyết định mua hàng.
1.2.2.3 Về khả năng tiếp cận thị trờng:
3

Đánh giá về khả năng tiếp cận thị trờng của doanh nghiệp thờng căn cứ
vào: các tiêu thức về kênh phân phối , chính sách kích thích tiêu thụ sản
phẩm(quảng cáo, khuyến mại ). Ngày nay, những hạn chế trong giai đoạn sản
xuất đã đợc khắc phục do sự phát triển của khoa học công nghệ , nhng doanh
nghiệp lại vấp phải những khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm bởi môi tr-
ờng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp nào tiếp cận thị
trờng tốt hơn sẽ có cơ hội tồn tại nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Để tiếp
cận thị trờng, doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động tuyên truyền, nhằm
cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng cũng nh các hoạt động khác
để xây dựng thiện cảm và lòng tin của ngời tiêu dùng về sản phẩm. Từ đó
khuyến khích khách hàng hành động mua hàng của đơn vị. Khi khách hàng có
nhu cầu mua hàng, doanh nghiệp phải đảm bảo chuyển hàng hoá đến tay ngời
tiêu dùng một cách thuận tiện và nhanh chóng nhất thông qua hệ thống kênh
phân phối của mình. Kênh phân phối, là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự
gánh vác, giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với hàng hoá hay
dạch vụ trên con đờng từ nhà sản xuất đến ngời tiêu dùng. Tùy thuộc vào đặc
điểm của khách hàng, của sản phẩm, của những ngời trung gian và môi trờng
kinh tế , văn hoá, phong tục, tập quán mà có thể tổ chức các kênh phân phối khác
nhau. Hàng hoá là t liệu sản xuất, đợc phân phối thông qua lực lợng bán hàng
của ngời sản xuất một cách trực tiếp hoặc phân phối gián tiếp thông qua các nhà
phân phối, các đại lý hoặc ngời bán buôn. Để lựa chọn các kênh phân phối, các
nhà sản xuất cần căn cứ vào thị trờng từng nớc, lựa chọn từng đại lý , ngời phân
phối cụ thể.
Tóm lại, có thể rút ra một quan điểm chung nhất là: Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đợc xác định bởi những điểm mạnh, những u thế tơng đối của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Một doanh nghiệp có nhiều u điểm, thế
mạnh, có tiềm năng hơn các đối thủ thì doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh
tranh cao hơn. Ưu điểm đó có thể là chất lợng sản phẩm tốt hơn, giá bán rẻ hơn,
giá thành sản xuất thấp hơn, nguồn tài chính dồi dào hơn , công nghệ tiên tiến
hơn, năng suất lao động cao hơn Xét cho cùng, mục tiêu cạnh tranh là nhằm

4
thu hút đợc nhiều khách hàng hơn, tăng lợi nhuận. Chính vì vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng có thể hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong
việc tạo ra sức mạnh thu hút khách hàng. Đơng nhiên, doanh nghiệp nào thu hút
đợc nhiều khách hàng hơn thì doanh nghiệp đó có khả năngca cao hơn.
1.3 Những nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng
gắn liền với môi trờng kinh doanh, đó là các yếu tố ngoài doanh nghiệp. Vì vậy,
nó chịu ảnh hởng và tác động của các nhân tố này:
1.3.1.Môi trờng kinh tế
Một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự tăng thu nhập cũng
nh khả năng thanh toán của ngời dân. Mặt khác, nền kinh tế phát triển mạnh có ý
nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung t bản lớn nh vậy tốc độ đầu t phát triển cho
xản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Đây chính là cơ hội tốt cho doanh nghiệp phát
triển. Doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt đợc những cơ hội này thì chắc
chắn sẽ thành công và sức cạnh tranh cũng tăng lên. Tuy nhiên, do sự tăng trởng
của nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng lên một cách nhanh chóng số lợng các doanh
nghiệp tham gia thị trờng và nh vậy mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn. Ai
đi trớc trong cuộc cạnh tranh này ngời đó sẽ chiến thắng. Ngợc lại, khi nền kinh
tế đang trong giai đoạn suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả tăng, sức
mua của ngời dân bị giảm sút, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách giữ khách
hàng, do đó cạnh tranh trên thị trờng sẽ khốc liệt hơn.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, môi trờng kinh tế là một yếu tố rất
nhạy cảm, dễ bị tác động. Thật vậy, khủng hoảng kinh tế không bao giờ ảnh h-
ởng chỉ trong phạm vi một quốc gia mà tác động lan truyền trong cả khu vực,
thậm chí trên phạm vi toàn cầu. Mức độ tàn phá cũng ngày một nặng nề hơn, tần
suất xuất hiện cũng dàyđặc hơn. điều này đì hỏi các doanh nghiệp phải tạo đợc
một năng lực cạnh tranh tốt hơn để có thể sẵn sàng đơng đầu với những cơn bão
khủng khiếp, đang đe doạ sự sống còn của doanh nghiệp.

1.3.2 Môi trờng luật pháp, chính trị.
5
Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trờng thuận lợi đảm bảo sự bình
đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả, ổn
định về chính trị đem lại sự lành mạnh hoá xã hội, ổn định kinh tế, tạo hành lang
thông thoáng cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp .Trong điều kiện bình th-
ờng, một doanh nghiệp có thể bị ảnh hởng do những thay đổi của hệ thống pháp
luật. Luật pháp là yếu tố dễ dàng bị áp đặt nên dễ dàng bị thay đổi. Những ảnh h-
ởng của những thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định
chiến lợc kinh doanh lâu dài dủa mình.
Trong quá trình toàn cầu hoá, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu
ảnh hởng bởi các quy định, luật pháp, thủ tục của nớc sở tại. Mọi sự biến động
về môi trờng luật pháp, chính trị của một nớc trên thế giới đều có khả năng ảnh
hởng đến các doanh nghiệp trong nớc. Trong điều kiện đó, sự thấu hiểu thông lệ
và luật pháp quốc tế là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp tránh đợc những tổn
thất không đáng có trong nỗ lực chiếm lĩnh thị trờng.
1.3.3 Khả năng thâm nhập thị trờng của doanh nghiệp tiềm ẩn.
Đó là sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trờng nhng có khả
năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng của các công ty khác
1.3.4 Nhân tố cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Là nhân tố phản ánh mối tơng quan giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp ở
khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, giảm chất lợng hàng hoá khi tiến
hành giao dịch với công ty. Nhà cung cấp có thể chi phối đến doanh nghiệp do
sự thống trị hoặc khả năng độc quyền của một số ít nhà cung cấp. Nhà cung cấp
có thể đe doạ tới doanh nghiệp do sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà ngời mua
phải chấp nhận và tiến hành do sự đe doạ tiềm tàng và do sự liên kết của những
nhà cung cấp gây ra.
1.3.5 Nhân tố khách hàng.
Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thu hút đợc nhiều khách hàng

mới càng có đợc kết quả kinh doanh cao. Khách hàng lựa chọn sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp không chỉ bởi chất lợng, giá cả mà đôi khi cả dịch vụ
6
chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Một nhóm khách hàng có liên quan đến
nhau sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp cũng là mối quan tâm của những
khách hàng khác Vì vậy, doanh nghiệp cũng cần tập trung chú ý đến nhóm
khác hàng tiềm năng để duy trì phát triển thêm nhiều khách hàng mới.
1.3.6 Nhân tố cạnh tranh nội bộ ngành.
Các công ty trong cùng ngành cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác
biệt hoá sản phẩm hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng
tồn tại trong thị trờng. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh
này ngày càng gay gắt là do đối thủ cạnh tranh nhiều hơn và mạnh hơn về mọi
mặt nh vốn, công nghệ, trình độ quản lý, kinh nghiệm thị trờng
II. đặc điểm của thị trờng eu
1.Đặc điểm thị trờng.
EU là một liên minh kinh tế của 15 quốc gia nằm trong khu vực Châu Âu, kể
từ ngày 1/5/2004 EU kết nạp thêm 10 quốc gia mới đã đa tổng số thành viên lên
25, và trở thành một liên minh kinh tế, tiền tệ lớn nhất thế giới. Nh vậy, xét về
thị trờng thì EU là một thị trờng chung với những chính sách và quy định chung
cho tất cả 25 nớc thành viên. Do đó, nó mang những đặc điểm sau:
1.1.EU là một thị trờng có quy mô lớn.
EU với khoảng 500 triệu ngời tiêu dùng có nhu cầu tiêu thụ đa dạng. Nhng, từ
lâu nó vẫn đợc biết đến là một thị trờng sang trọng và khó tính. Kể từ khi Việt
Nam và EU bình thờng hoá mối quan hệ (tháng 10/1990), sự hợp tác trên lĩnh
vực kinh tế và thơng mại giữa 2 bên liên tục đợc cải thiện và phát triển. Tiến
trình đó đợc thúc đẩy bởi những hiệp định song phơng đợc ký kết trong đó có
hiệp định khung về hợp tác Việt Nam EU ngày 17/7/1999 đã tạo ra những cơ
sở thuận lợi mới cho 2 bên. Buôn bán 2 chiều năm 1990 là 300 triệu USD năm
1995 tăng lên 2 tỷ USD, năm 2002 gần 2 tỷ USD. Đến nay đã có 285 dự án FDI
tổng trị giá 6,9 tỷ EURO từ 11 nớc EU đầu t vào Việt Nam. Hiện nay EU là một

trong những thị trờng nhập khẩu lớn, chiếm tới 20% toàn bộ xuất khẩu của Việt
Nam, kim ngạch buôn bán song phơng có tốc độ tăng trởng khá nhanh, danh
7
mục hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU ngày càng tăng đặc biệt là mặt hàng
thuỷ sản. Sau 1/5/2004 việc EU có thêm 10 nớc thành viên mới, nâng tổng số lên
25 quốc gia sẽ trở thành một thị trờng thống nhất với sức mua lớn. Số lợng ngời
tiêu dùng tăng lên kéo theo nhu cầu tiêu thụ tăng lên cả về hàng hoá và dịch vụ,
tầng lớp dân c đa dạng hơn nên nhu cầu cũng phong phú hơn. Việc đổi mới cơ
cấu kinh tế giúp các nớc thành viên mới phát triển nhanh hơn và phong phú hơn
trên nhiều lĩnh vực. Phần lớn các nớc thành viên mới là những bạn hàng cũ của
ta trớc đây, nên khi gia nhập EU sẽ có điều kiện khôi phục và phát triển trở lại.
Nh vậy, EU sẽ trở thành một thị trờng đầy tiềm năng cho Việt Nam.
1.2. EU là thị trờng có thị hiếu và thói quen tiêu dùng tơng đối tơng đồng.
Là một liên minh kinh tế với nhiều thị trờng quốc gia, mỗi thị trờng có
những đặc điểm tiêu dùng riêng. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán
và thị hiếu tiêu dùng giữa các thị trờng quốc gia trong khối EU, nhng phần lớn,
các nớc thành viên là những quốc gia nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có
những điểm tơng đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội
của các nớc thành viên khá đồng đều cho nên ngời dân thuộc khối EU có những
đặc điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Xét riêng về mặt hàng thuỷ
hải sản, ngời tiêu dùng EU không mua những sản phẩm thuỷ hải sản nhập khẩu
bị nhiễm độc do tác động của môi trờng hoặc là chất phụ gia không đợc phép sự
dụng. Đối các sản phẩm thuỷ hải sản đã qua chế biến, ngời Châu Âu chỉ dùng
những sản phẩm đóng gói có ghi rõ tên sản phẩm, nơi sản xuất các điều kiện bảo
quản và sử dụng, mã số và mã vạch. Ngời Châu Âu ngày càng ăn nhiều thuỷ hải
sản vì họ cho rằng sẽ giảm đợc béo mà vẫn khoẻ mạnh. Ngời tiêu dùng EU có sở
thích và tạo ra thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng thế giới.
Họ cho rằng, những nhãn hiệu này gắn liền với chất lợng sản phẩm có uy tín lâu
đời. Cho nên, dùng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về
chất lợng và an toàn cho ngời sử dụng. Đặc biệt, đối với những sản phẩm của các

nhà sản xuất có danh tiếng hay nói cách khác là những sản phẩm có nhãn hiệu ít
ngời biết đến thì rất khó tiêu thụ trên thị trờng này. Ngời tiêu dùng EU rất sợ
mua những sản phẩm nh vậy vì họ cho rằng sản phẩm của những nhà sản xuất
8
không danh tiếng sẽ không đảm bảo về chất lợng vệ sinh, an toàn cho ngời sử
dụng . Do đó, không an toàn cho sức khoẻ của họ.
Xu hớng tiêu dùng trên thị trờng EU đang có những thay đổi nh: không thích
dùng đồ nhựa mà dùng đồ gỗ, thích ăn thuỷ hải sản hơn là ăn thịt, yêu cầu về
mẫu mã và kiểu dáng thay đổi nhanh. Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị tr-
ờng này đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ. Ngày nay, yêu cầu của ngời tiêu dùng EU đề cao hơn về phơng thức
dịch vụ sau khi bán hàng hoá, vì chất lợng hàng hoá vẫn luôn là yếu tố quyết
định phần lớn mặt hàng đợc tiêu thụ ở thị trờng này.
1.3 EU là thị trờng khó tính.
EU là thị trờng lớn trên thế giới, sở thích và nhu cầu của họ cũng cao, họ
có thu nhập, mức sống cao và khá đồng đều, yêu cầu rất khắt khe về chất lợng và
độ an toàn của sản phẩm nói chung, thực phẩm nói riêng. Yếu tố trớc tiên quyết
định tiêu dùng của ngời EU là chất lợng và thời trang của hàng hoá, sau đó mới
đến giá cả đối với đại đa số các mặt hàng đợc tiêu thụ trên thị trờng này. Thị tr-
ờng EU về cơ bản giống nh thị trờng quốc gia, nó phân chia làm 3 nhóm ngời
tiêu dùng khác nhau:
Nhóm I. Nhóm có khẳ năng thanh toán ở mức cao, chiếm gần 20% dân số, EU
dùng hàng có chất lợng tốt nhất, giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và
độc đáo.
Nhóm II. Nhóm có khẳ năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68% dân số,
sủ dụng chủng loại hàng chất lợng kém hơn một chút so với nhóm I và giá rẻ
hơn.
Nhóm III. Nhóm có khẳ năng thanh toán ở mức thấp, chiếm hơn 10% dân số,
tiêu dùng những loại hàng có chất lợng và giá đều thấp hơn so với hàng của
nhóm II. Hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng này bao gồm cả

hàng hoá cao cấp lẫn hàng bình dân phục vụ mọi đối tợng. Nắm bắt đợc thị tr-
ờng này các doanh nghiệp Việt Nam sẽ xâm nhập đợc một cách dễ dàng.
9
1.4. EU là thị trờng bảo vệ ngời tiêu dùng.
Một đặc điểm nổi bật trên thị trờng EU là quyền lợi ngời tiêu dùng rất đợc
bảo vệ, khác hẳn với thị trờng của các nớc đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi
cho ngời tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và
có các hệ thống báo động giữa các nớc thành viên. Đồng thời bãi bỏ việc kiểm
tra các sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền lợi
ngời tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm đợc bán ra, các hợp đồng
quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu Các tổ chức chuyên nghiên cứu đại
diện cho giới tiêu dùng EU sẽ đa ra các quy chế định chuẩn quốc gia. Hiện nay ở
EU có 3 tổ chức định chuẩn, uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, viện định
chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán đợc ở thị trờng
này với điều kiện: phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn chung của EU. Các luật và
định chuẩn quốc gia đợc sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm đợc sản
xuất ra từ các nớc có những điều kiện sản xuất cha đạt đợc mức an toàn ngang
với tiêu chuẩn của EU. Đối với sản phẩm tiêu dùng, xét cho mặt hàng thuỷ sản
nh sau: Sản phẩm đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm, nhãn mác, danh mục thành
phẩm, trọng lợng ròng, thời gian sử dụng, cách sử dung, địa chỉ của nớc sản xuất
hoặc nơi bán, nơi sản xuất, các điều kiện đặc biệt để bảo quản, để chuẩn bị sử
dụng, hoặc các thao tác bằng tay, mã số vạch và mã vạch để nhận dạng lô hàng
Đặc biệt sau chỉ thị 91/493/EEC ban hành 6/1993 quy định: các doanh nghiệp tại
nớc xuất khẩu phải có các điều kiện sản xuất tơng đơng nh doanh nghiệp của nớc
nhập khẩu và phải đợc cơ quan kiểm tra chất lợng và EU chấp nhận. Để bảo vệ
quyền lợi ngời tiêu dùng EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách
không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cấp bản quyền. Chính vì những đặc
điểm trên mà thị trờng các nớc thuộc EU sẽ có một kênh phân phối đặc biệt chặt
chẽ.
1.5 Hệ thống kênh phân phối chặt chẽ.

Hệ thống phân phối EU về cơ bản giống nh hệ thống phân phối của một
quốc gia, gồm mạng lới bán, buôn, mạng lới bán lẻ, tham gia vào hệ thống phân
phối này là các công ty liên doanh xuyên quốc gia, hệ thống cửa hàng siêu thị,
10
các công ty bán lẻ độc lập. Các công ty xuyên quốc gia là các tập đoàn lớn bao
gồm nhiều công ty con. Những công ty thờng phát triển theo mô hình chiều
ngang gồm ngân hàng , hoặc công ty tài chính, công ty thơng mại, siêu thị, cửa
hàng. Các công ty xuyên quốc gia tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng của mình rất
chặt chẽ, tự trong từ khâu đầu t sản xuất hoặc mua hàng đến khâu phân phối
hàng cho mạng lới bán lẻ. Do đó, họ có quan hệ rất chặt chẽ với các nhà thầu n-
ớc ngoài để đảm bảo nguồn cung cấp hàng ổn định và giữ uy tín với mạng lới
bán lẻ. Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trờng
EU là theo tập đoàn nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của một tập
đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn này
mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác. Còn kênh
phân phối không theo tập đoàn thì ngợc lại, các nhà sản xuất và nhập khẩu tập
đoàn này ngoài việc cung cấp cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình còn cung
cấp cho hệ thống bán lẻ, của tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập, rất ít
trờng hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực tiếp từ
các nhà nhập khẩu nớc ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà buôn và bán
lẻ trên thị trờng EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn do có quan hệ tín
dụng và mua cổ phần của nhau. Các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống
phân phối của EU thờng có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít khi mua hàng của
các nhà cung cấp không quen biết, cho dù giá hàng có rẻ hơn nhiều, vì uy tín
kinh doanh với khách hàng đợc họ đặt lên hàng đầu. Họ liên kết với nhau thành
một chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết
trong hợp đồng đợc giám sát nghiêm ngặt bởi các chế tài của luật kinh tế. Vì
vậy, các nhà nhập khẩu của EU yêu cầu rất cao về việc tuân thủ chặt chẽ các
điều khoản hợp đồng đặc biệt là chẩt lợng và thời gian giao hàng.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp rất chặt chẽ và có

nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận đợc hệ thống phân phối này không phải là dễ đối với
các nhà xuất khẩu Việt Nam hiện nay_ vốn chỉ quen làm ăn chớp giật theo từng
hợp đồng riêng biệt, các doanh nghiệp xuất khẩu của ta, muốn tiếp cận các kênh
11
phân phối chủ đạo trên thị trờng EU thì phải tiếp cận đợc các nhà nhập khẩu EU
bằng hai cách:
Thứ nhất, tìm các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp.
Thứ hai, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên
doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con. Với những
đặc điểm trên EU đã đề ra một chính sách chung cho các thành viên.
2. Chính sách thơng mại của EU.
Tất cả các nớc thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thơng
chung đối với các nớc ngoài khối EU_ ngời đại diện cho liên minh trong việc
đàm phán, kí kết các hiệp định thơng mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực
này. Chính sách ngoại thơng của EU đợc xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:
Không phân biệt đỗi xử minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các
biện pháp đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này:
2.1 Thuế quan
2.1.1. Thuế nhập khẩu:
Liên minh Châu Âu áp dụng thuế quan chung của EU dựa trên hệ thống
hài hòa quốc tế về phân loại sản phẩm để có quyết định thuế suất cho một hàng
hóa, việc phân loại rất quan trọng. Một khi hàng hóa đợc phân loại thì việc định
giá cũng dễ dàng hơn, và nó cũng sẽ giúp cho các nớc EU xem có nên áp dụng
thuế chống phá giá hay không, có cần cấp phép nhập khẩu hay hởng giảm thuế
miễn thuế hay thuế u đãi áp dụng với từng hàng hóa cụ thể. Thuế suất hàng
hóa sản xuất ngoài EU thờng thấp và dựa trên giá CIF của hàng đến, giá CIF là
giá hàng thờng là giá bán bao gồm cả chi phí đóng gói, bảo hiểm, giá vận
chuyển đến cảng. Hầu hết nguyên liệu nhập khẩu vào EU đợc miễn giảm thuế,
trong các mặt hàng đông hải sản thực phẩm, thuế áp dụng cho các nớc thành
viên. Thuế suất khác nhau phụ thuộc vào loại hàng nhập khẩu và nguồn gốc xuất

xứ của hàng hóa hoặc phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm kinh tế của sản phẩm.
Nguyên liệu và bán sản phẩm mà liên minh không sản xuất và cần để sản xuất
thờng đợc hởng thuế suất thấp. Điều này khiến giá nguyên liệu rẻ và các nhà sản
12
xuất trong nớc có thể cạnh tranh với các nhà sản xuất nớc ngoài. Liên minh th-
ờng xuyên điều chỉnh hệ thống thuế quan giống nh một công cụ của chính sách
ngoại thơng cho phù hợp với biến động của nền kinh tế thế giới. Với các mặt
hàng nhập khẩu, EU còn áp dụng thêm một số loại thuế khác nhằm đảm bảo việc
nhập khẩu hàng hóa đợc ổn định.
2.1.2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng đợc áp dụng cho tất cả các hàng hóa đợc bán ở EU.
VAT dựa trên giá CIF cộng với thuế nhập khẩu vào các nớc thuộc liên minh
Châu Âu. EU đã công bố thuế giá trị gia tăng chuẩn mực tối thiểu là 15% từ
tháng 1 năm 1993. Tuy nhiên, từng nớc thành viên có thể giảm xuống mức thấp
nhất đối với từng loại hàng hóa nhất định.
2.1.3. Thuế linh hoạt u đãi.
Hàng nhập khẩu của Việt Nam sang Châu Âu đợc hởng GSP ( chế độ u
đãi thuế quan nhập khẩu) một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nớc đang
phát triển và chậm phát triển nhằm chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo hộ
sản xuất trong nớc. Bằng cách này EU có thể làm cho các nớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam và các nớc chậm phát triển đợc hởng u đãi cao hơn các
nhóm phát triển. Các biện pháp khuyến khích trong GSP của EU so với u đãi mà
các nớc và khu vực khác dành cho các nớc đang phát triển vào loại thấp nhất.
Trong hệ thống GSP của EU quy định: khuyến khích tăng thêm mức u đãi 10%,
20%, 35% với hàng nông hải sản và những trờng hợp sau sẽ đợc hởng u đãi thêm
của GSP: Bảo vệ quyền của ngời lao động;Bảo vệ môi trờng. Hàng của các nớc
đang và chậm phát triển, khi nhập vào thị trờng EU muốn đợc hởng GSP phải
tuân thủ các quy định của EU về xuất xứ hàng hoá và phải xuất trình giấy chứng
nhận xuất xứ mẫu A do cơ quan có thẩm quyền của các nớc đợc hởng GSP cấp.
Quy định của EU về xuất xứ hàng hoá.

- Đối với sản phẩm đợc sản xuất tại lãnh thổ nớc hởng GSP. Ví dụ: hải sản,
thuỷ sản đánh bắt tại lãnh hải và các hàng hoá sản xuất từ các sản phẩm đó đợc
xem là có xuất xứ và đợc hởng GSP.
13
- Đối với các sản phẩm có thành phẩm nhập khẩu: EU quy định hàm lợng trị
giá sản phẩm sáng tạo tại nớc hởng GSP (tính theo gia xuất xởng) phải đạt 60%
tổng trị giá hàng liên quan. Tuy nhiên đối với một số nhóm hàng thì hàm lợng
vàng thấp hơn, EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng của một nớc
có thành phần xuất xứ từ một nớc khác, trong cùng một tổ chức khu vực cùng đ-
ợc hởng GSP thì các thành phần đó cũng đợc xem là có xuất xứ từ nớc liên quan.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập (GSP)
từ ngày 1/7/1996 đến nay.
2.2. Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật.
Để đảm bảo quyền lợi cho ngời tiêu dùng EU đã ra những quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật nh sau:
2.2.1. Tiêu chuẩn về chất lợng.
Hệ thống quản lý ISO 9000 gần nh là yêu cầu bắt buộc đối với doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trờng EU. Đây là hệ thống quản lý chất
lợng hiện nay trên thế giới áp dụng rất phổ biến và cũng đợc áp dụng có hiểu quả
trong các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể nói ISO 9000 nh ngôn ngữ xác định
chữ tín của doanh nghiệp, là giấy thông hành để đi vào thơng trờng thế giới, một
phơng tiện cho thấy các nhà sản xuất nhập khẩu vào các khu vực mậu dịch cũng
nh sự khẳng định cam kết cung ứng sản phẩm tin cậy.
2.2.2. Tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm.
EU đòi hỏi các doanh nghiệp chế biến hàng thực phẩm xuất khẩu sang EU
đòi hỏi phải tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. Bên cạnh ISO 9000 là
HACCP (Hazard Analysis critical control point)- hệ thống phân tích nguy cơ và
kiểm soát các khâu trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm và các ngành
có liên quan đến thực phẩm ( chăn nuôi, nuôi trồng ), tập trung vào vấn đề vệ
sinh và đa ra một cách tiếp cận có hệ thống để phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ.

Các doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hoá của mình vào EU thì cần phải tuân
thủ các tiêu chuẩn này.
2.2.3 Tiêu chuẩn an toàn cho ngời sử dụng
14
EU thông qua quy định về an toàn chung của sản phẩm cho ngời sử dụng,
các sản phẩm khi đa đến tay ngời sử dụng phải đảm bảo an toàn, không gây ngộ
độc cho ngời tiêu dùng.
2.2.4 Tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng.
Các sản phẩm khi đa ra sử dụng phải thoả mãn yêu cầu là không làm ô
nhiễm môi trờng, bao bì đóng gói phải đợc dán nhãn tái sinh hoặc sử dụng một
lần. Các hoá chất đợc phếp sử dụng trong sản phẩm phải thoả mãn yêu cầu phân
huỷ nhanh va không làm ô nhiễm môi trờng.
2.3 Các chính sách khác
2.3.1 Chính sách hạn chế nhập khẩu
Eu hạn chế nhập khẩu thông qua các biện pháp đợc đa ra nh là: Cấp phép
nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu và hạn chế nhập khẩu bằng hạn ngạch. Với biện
pháp này, nếu nh quốc gia nào đợc EU u tiên nhập khẩu hàng hoá của họ thì đó
là thuận lợi lớn cho nớc xuất khẩu, và ngợc lại, biện pháp này cũng hạn chế xuất
khẩu hàng hoá từ các nớc mà EU không u tiên.
2.3.2 Chính sách chống bán phá giá
EU ra chính sách về chống bán phá giá nhằm đảm bảo cạnh tranh công
bằng cho các nớc xuất khẩu. Những quốc gia nào không áp dụng chính sách về
bán phá giá sẽ nhận hình phạt đối với nớc nhập khẩu, đây cũng là một biện pháp
nhằm cạnh tranh lành mạnh trên thị trờng hàng xuất khẩu thuỷ sản sang EU.
Nh vậy, với những đặc điểm về thị trờng EU, các quốc gia muốn đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hoá của mình vào thị trờng này cần có những chính sách
phù hợp với các quy định của thị trờng đó.
15
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu của hàng thuỷ sản

Việt Nam sang thị trờng EU
I/ Mối quan hệ Việt Nam EU về mặt hàng thuỷ sản.
1. Thuỷ sản_ mặt hàng xuất khẩu chủ lực có quy mô lớn và tốc độ tăng tr-
ởng nhanh
Thành công của ngành thủy sản việt Nam ngày hôm nay bắt đầu bằng quá
trình đổi mới ngành suốt hai thập kỉ qua. Từng đợc đánh giá là lĩnh vực tiên
phong trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng sớm hơn các ngành khác,
thủy sản đã gặt hái đợc nhiều thành công vang dội trong xuất khẩu. Tăng trởng
cao liên tục trong nhiều năm qua đã đa ngành kinh tế này lên một vị trí hoàn
toàn mới. Từ chỗ ngành sản xuất nhỏ bé trong nông nghiệp, thủy sản đã vơn lên
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, chiếm 4%-5%
GDP và 9%-10% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc góp phần giải quyết việc làm
cho hơn 4 triệu lao động. Thủy sản Việt Nam đã khẳng định đợc vị trí khá vững
chắc của ngành tại nhiều thị trờng kể cả những thị trờng có yêu cầu cao về chất l-
ợng hàng hóa. Với cách tiếp cận năng động nh chủ động đổi mới chất lợng và an
toàn thực phẩm để đáp ứng yêu cầu thị trờng, chủ động xúc tiến thơng mại nên
lĩnh vực xuất khẩu này đã phá đợc lệ thuộc vào thị trờng truyền thống, tạo một
cơ cấu thị trờng hợp lí để có khả năng đối phó với những biến động xảy ra trên
thị trờng thế giới. Có thể thấy điều này qua bảng số liệu xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam giai đoạn năm 1990-2003 nh sau:

16
Năm Kim ngạch XK
Tr. USD
Tốc độ tăng tr-
ởng (%)
1990 239,1 119,4
1991 285,4 107,7
1992 307,3 139,1
1993 427,2 129,0

1994 551,2 112,7
1995 621,4 112,1
1996 696,5 111,5
1997 776,4 110,6
1998 870,0 113,1
1999 982,0 151,9
2000 1475,0 120,5
2001 1864,4 133,3
2002 2023,0 137,6
2003 2240,0 141,3
Nguồn: Bộ thủy sản và tổng cục thống kê
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy rằng giá trị kim ngạch xuất khẩu cuả
thủy sản Việt Nam ngày một tăng, nếu nh theo kế hoạch mà bộ thủy sản đề ra là
xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2005 phải đạt 2,1 tỉ USD thì năm 2003 xuất
khẩu thủy sản Việt Nam đã đạt 2,24 tỉ USD, vợt kế hoạch đề ra của năm 2005 .
Chỉ tính đến 8 tháng đầu năm 2004 giá trị xuất khẩu thủy sản việt Nam đã là hơn
1,4 tỉ USD. Điều này cho thấy khả năng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ra thị
trờng thế giới ngày càng lớn mạnh. Các nhóm sản phẩm xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam thông thờng là : nhóm sản phẩm Tôm đạt giá trị cao nhất, tính riêng
cho năm 2000 là 614,3 triệu USD, chiếm 47,1% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy
sản của cả nớc, và tốc độ tăng trởng mạnh nhất với sự tham gia của 160 doanh
nghiệp chế biến kinh doanh tôm trong cả nớc. Nhóm sản phẩm cá tuy chỉ chiếm
14,9 % tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản với kim ngạch 193,787 triệu USD với
300/600 doanh nghiệp tham gia. Nhóm hàng thô có mức tăng trởng cao nhất
trong các nhóm sản phẩm thủy sản xuất khẩu đạt trị giá 184,5 triệu USD. Tiếp
theo đó là các mặt hàng thực phẩm chế biến, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cua, ghẹ,
17
đặc sản biển cũng chiếm giá trị kim ngạch xuất khẩu cao. Cơ cấu thị trờng xuất
khẩu thuỷ sản chủ yếu của Việt Nam năm 2000 nh sau:
Thị trờng Giá trị Thị phần(%)

Nhật 467,265 32,7
Mỹ 298,220 20,9
Trung Quốc
Hồng Kông
291,792 20,4
EU 98,901 6,9
Các nớc khác 271,303 19
So với năm 2000 thì năm 2002 lại có cơ cấu thay đổi cả về mặt sản phẩmvà
thị trờng. Về sản phẩm: tổng sản phẩm là 1,475 triệu USD trong đó Tôm chiếm
39%, cá đông 10%, mực 17%, thủy sản khô 5%, nhuyễn thể hai mảnh 1% và
dạng khác là 28%. Trong khi đó cơ cấu thị trờng cũng có sự thay đổi: Nhật Bản
41%, Mỹ 30%, Trung Quốc 16%, ASEAN 9%, EU 8%, Singapo 3%, các nớc
khác là 30%. Năm 2003 cơ cấu xuất khẩu thủy sản Việt Nam nh sau: mặt hàng
tôm vẫn chiếm vị trí cao nhất với 49% tổng sản lợng kim ngạch thủy sản xuất
khẩu, cá động lạnh, cá khô, cá ngừ đạt 22% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản
còn lại là các mặt hàng khác. Các thị trờng xuất khẩu chính vẫn là Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc và EU.
Mặt hàng thủy sản Việt Nam ngày càng đợc thị trờng các nớc trên thế giới
biết đến không chỉ bởi chất lợng tốt mà còn giá rẻ. Giá cả hàng thủy sản của Việt
Nam tại các thị trờng tiêu thụ trên thế giới thờng thấp hơn giá hàng thủy sản tại
đó khoảng 20% nhng chất lợng có thể nh nhau. Đây chính là lợi thế cho các
doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Sở dĩ nh vậy bởi vì thủy sản Việt
Nam có thuận lợi về nuôi trồng khai thác với điều kiện thiên nhiên u đãi và đội
ngũ lao động đông đảo giúp cho chi phí chế biến thấp. Mặt khác, các hệ thống
xúc tiến bán hàng và việc tổ chức các hội thảo, hội chợ giúp cho thơng hiệu thủy
sản Việt Nam ngày càng đợc ngời tiêu dùng biết đến. Đồng thời ngành thủy sản
Việt Nam cũng luôn cố gằng có những biện pháp bảo đảm cho việc xuất khẩu.
18
Điều này càng làm tăng chỗ đứng vững chắc cho ngành thủy sản Việt Nam bớc
vào thị trờng quốc tế.

2. Thuỷ sản chiếm vị trí quan trọng với yêu cầu khắt khe trên thị trờng EU
a) Nhu cầu về thuỷ sản của EU: là một trong 3 thị trờng tiêu thụ thuỷ sản
lớn nhất thế giới. Mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu ngời ở thị trờng EU là
17kg/năm và tăng dần hàng năm khoảng 3%. Giá cả thuỷ sản ở thị trờng EU
cũng cao hơn các thị trờng châu á trung bình từ 1,1 đến 1,4 lần và có tính ổn
định. Thị trờng thuỷ sản EU có tính đa dạng cao với nhiều nhóm dân c có yêu
cầu khác nhau trong tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản. Trong khi nhu cầu về thuỷ
sản ngày càng gia tăng, Uỷ ban nghề cá của EU mới đây đã ra tuyên bố cắt giảm
1/3 sản lợng khai thác thuỷ sản từ năm 1997-2000 để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Chính điều này làm cho nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của EU đang ngày càng
tăng cao.
b)Thuỷ sản Việt Nam với thị trờng EU.
Theo thống kê của FAO (tổ chức Lơng-nông của Liên Hợp Quốc) cho biết
tính đến nay, thuỷ sản Việt Nam đã có mặt trên 49 nớc và khu vực trong đó EU
là một trong những thị trờng chính, thuỷ sản Việt Nam tiếp cận ngày sâu vào thị
trờng EU. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng rất nhanh trong những năm gần
đây (89%/năm) năm 1996 đạt 26,9 triệu USD năm 1997 đạt 63 triệu USD và
năm 1998 là 92,5 triệu USD, hàng xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu của Việt Nam
sang EU là tôm đông lạnh và cua.
Hàng thuỷ sản Việt Nam trớc năm 1991 xuất khẩu vào nớc thành viên nào
phải tuân thủ quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm riêng của nớc đó, và không
đợc tự do luân chuyển giữa các nớc thành viên EU. Tuy nhiên, kể từ tháng
11/1999 trong khuôn khổ thị trờng EU thống nhất và theo tinh thần của hiệp
định hợp tác, các cơ quan chức năng đã cùng Bộ thuỷ sản kiểm tra điều kiện sản
xuất. Cho tới tháng 7/2004 đã công nhận 153 doanh nghiệp Việt Nam đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu thuỷ sản sang EU, và sẽ tiếp tục bổ sung các doanh nghiệp đủ
tiêu chuẩn nữa. Việc công nhận này không những đảm bảo xuất khẩu ổn định
19
hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trờng EU, mà còn tăng khả năng xuất khẩu của
thuỷ sản vào các thị trờng khác.

Các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam sang EU phải kể đến
là: Bỉ (29%), Italia (17.2%), Hà Lan (15.9%), Đức (15.4%), Anh (9.9%), Pháp
(5.1%), Tây Ban Nha (4.1%), Thuỵ Điển (0.8%), Đan Mạch (0.8%), Hy Lạp
(0.6%), Bồ Đào Nha (0.2%), áo (0.1%). Tuy nhu cầu nhập khẩu của EU và kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU tăng trởng cao trong những năm
vừa qua, nhng hàng thuỷ sản của ta chiếm thị phần vẫn nhỏ trên thị trờng này.
EU yêu cầu về tiêu chuẩn chất lợng và vệ sinh thực phẩm đối với mặt hàng này
lại rất cao. Một số lô hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu vào EU còn không
an toàn, chất lợng cha ổn định. Do vậy EU chỉ nhập những sản phẩm từ 153 xí
nghiệp chế biến thuỷ sản ở Việt Nam đã đợc cấp chứng chỉ đủ tiêu chuẩn chất l-
ợng và vệ sinh. Các xí nghiệp chế biến thuỷ sản còn lại của Việt Nam cha tiếp
cận đợc thị trờng này, vì thế muốn xâm nhập vào thị trờng EU các doanh nghiệp
thuỷ sản của ta cần có những biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất.
II/ Thành tựu của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong
những năm gần đây
1.Thành tựu

Có thể nói, thành công nhất của ngành thuỷ sản nớc ta trong những năm
vừa qua là đã vợt qua nhiều khó khăn do tình hình kinh tế, chính trị có nhiều
biến động lớn ( chiến tranh, dịch sars, các rào cản thơng mại ), song vẫn tiếp tục
tăng trởng khá toàn diện, đợc thể hiện qua bảng sau:
Năm 1999 2000 2001 2001 2003
Giá trị(tỉ USD) 0.93 1.478 1.8164 2.023 2.24
Nguồn: Bộ Thuỷ sản(2003)
Nhìn vào bảng trên ta thấy giá trị xuất khẩu của thuỷ sản ra thị trờng thế
giới ngày một tăng. Năm 2000 ngành thuỷ sản đã là thành viên của những ngành
có kim ngạch xuất khẩu lớn hơn 1 tỉ USD, đây là 1 thành công lớn. Cùng với sự
20
tăng trởng chung, các doanh nghiệp xuất khẩu Thuỷ sản cũng có bớc tiến đáng
kể là ngày càng thâm nhập sâu vào thị trờng ngời tiêu dùng EU một thị trờng

khó tính đợc thể hiện qua các số liệu sau:
Năm 1999 2000 2001 2001 2003
Giá trị(triệu$) 89.1 100.3 90 72 153
Nguồn Thuỷ sản(2003)
Năm 1996 xuất khẩu thuỷ sản sang EU mới chỉ là 26.9 triệu USD,
năm1997 là 65 triệu USD, năm 1998 là 92.5 triệu USD và giá trị xuất khẩu ngày
một tăng, nhng năm 2001, 2002 giảm do biến động thị trờng mà chủ yếu là sự
kiện đồng Euro ảnh hởng rất lớn tới xuất khẩu. Nhng giá trị xuất khẩu năm 2003
đã tăng đột biến lên 153 triệu USD đã chứng tỏ các doanh nghiệp thuỷ sảnViệt
Nam có những cố gắng lớn, và thị phần xuất khẩu thuỷ sản vào EU cũng đợc thể
hiện qua bảng:
21
thị trờng tỷ lệ(%)
năm 2001
tỷ lệ (%)
năm 2004
Nhật Bản 26.9 26
Mỹ 25.3 35
Trung Quốc 12.8 18.2
EU 5.8 7.8
Thị trờng khác 29.2 13
Nguồn: Bộ Thuỷ sản (2003)
Nhật bản
Mỹ
Trung quốc
EU
Thị trờng khác
Slice 6
Nhật bản
Mỹ

ỷTung quốc
EU
Thị trờng khác
Năm 2001, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU mới chỉ chiếm
5,8% lợng thuỷ sản cả nớc xuất khẩu ra nớc ngoài, chỉ tính đến 6 tháng đầu năm
22
Năm 2001
26.9
25.312.8
29.2
5.8
Năm 2004
26
35
18.2
7.8
13
2004 giá trị này là 7,8%. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, Hiệp hội
chế biến Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam( VASEP ) cho biết: Chỉ sáu tháng đầu
năm, xuất khẩu thuỷ sản sang EU đã tăng 84% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt
123.77 triệu USD, kim nghạch xuất khẩu vào thị trờng này dự kiến còn tăng
trong những tháng cuối năm, do liên minh Châu Âu đã chính thức công nhận 53
doanh nghiệp Việt Nam đợc phép xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản vào thị trờng,
nâng tổng số các đơn vị đợc cấp phép lên 153 doanh nghiệp , những công ty này
nằm trong danh sách của EU về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây đợc coi
là giấy thông hành để thuỷ sản Việt Nam vào thị trờng EU- Thị trờng tiềm năng
trong chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, nhất là đối với mặt hàng Tôm khi EUđã mở
rộng thêm 15 nớc thành viên, đồng thời khi đã đợc phép xuất khẩu vào EU các
thị trờng khác cũng rất dễ dàng chấp nhận sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam. Cơ
cấu hàng thủy sản xuất khẩu vào EU đợc các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam

phân chia hợp lý. Điều này là dựa vào thị hiếu và thói quen tiêu dùng của mỗi
quốc gia thuộc khối EU. Ngời EU có sở thích ăn nhiều hải sản nhng lại đợc phân
chia làm hai nhóm: nhóm thích ăn cá và nhóm thích ăn tôm, các nớc đạo hồi th-
ờng thích nhập khẩu cá( nhng nớc này chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ), các nớc còn lại thích
nhập khẩu tôm, và tôm là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn ở thị trờng này.
Thị trờng tôm EU phân chia theo tỉ lệ 88% là nhập khẩu và 12% là tôm đánh bắt
trong nớc. Trong số các nớc xuất khẩu nhiều tôm đông lạnh vào EU thì Việt
Nam đứng thứ ba chiếm 13,6% thị phần đứng sau Thái Lan chiếm 19,2% thị
phần và Ân Độ chiếm 14,1% thị phần. Hầu hết tôm nhập khẩu vào EU là tôm
nuôi có giá thành rẻ hơn nhiều so với tôm sản xuất tại các nớc EU. Tôm của EU
chủ yếu do đánh bắt tự nhiên mà nguồn này ngày càng cạn kiệt nên chi phí ngày
càng cao. Trong khi đó tôm Việt Nam phần lớn là tôm nuôi nên chi phí thấp, vì
vậy không thể so sánh giá tôm EU với tôm Việt Nam, và tôm của Việt Nam xuất
khẩu vào EU thờng có giá rẻ hơn giá tôm của EU từ 10%-20%. Điều này làm
nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng thủy sản Việt Nam và đó chính là thành
công lớn nhất trong xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thời gian qua.
23
2/ Nguyên nhân
Có đợc thành công trên, các doanh nghiệp Việt Nam đã vợt qua nhiều khó
khăn, đó là trong việc đối phó với những hàng rào phi thuế quan, các quy định
khắt khe về d lợng kháng sinh trong xuất khẩu thuỷ sản. Sản xuất hàng thuỷ sản
xuất khẩu vào EU, các doanh nghiệp đã chủ động đối phó với tác động của chiến
tranh Iraq, dịch sars, quyết tâm đổi mới, nâng cao năng suất và chất lợng của sản
phẩm, tổ chức ngành đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản thích hợp, nhằm đẩy mạnh
công tác đẩy mạnh thị trờng xuất khẩu.
2.1. Nuôi trồng thuỷ sản
Thực tế cho thấy những năm qua công tác nuôi trồng thuỷ sản phát triển
mạnh trong cả nớc về diện tích, năng suất và sản lợng. Chỉ tính riêng trong 10
tháng 2003, cả nớc chuyển đổi trên 35.200 ha đất sản xuất nông nghiệp kém
hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, phát triển nuôi tôm trên đất cát, nuôi tôm

công nghiệp, nuôi thuỷ sản ruộng trũng, nuôi hải sản trên biển, đa sản phẩm từ
nghề nuôi tăng mạnh. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của cả nớc 3 tháng đầu năm
2004 đạt khoảng 1 triệu ha, tăng 4,3% so với cùng kì năm 2003, nhiều tỉnh trong
cả nớc đang phát triển nuôi tôm với hình thức công nghiệp, bán thâm canh, nuôi
sinh thái quảng canh cải tiến với các hình thức nuôi kết hợp tôm lúa, tôm
rừng phù hợp với điều kiện sinh thái và môi trờng, nhằm tạo ra sản phẩm chất l-
ợng cao, giá thành thấp. Ngoài ra một số địa phơng đã xây dựng cơ sở thức ăn,
thuốc xử lí môi trờng và thuốc phòng trị bệnh thuỷ sản với chất lợng cao, nâng
khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả cho ngời nuôi trồng thuỷ sản. Nuôi trồng
thuỷ sản đang thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hoá, là hớng chủ lực cung
cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu thuỷ sản.
2.2 Phát triển ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản
Nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, các doanh nghiệp đã triển khai những
chơng trình mới để cải thiện công tác chế biến sản phẩm. Các doanh nghiệp đã
phối hợp với từng địa phơng, tích cực kiểm soát chặt chẽ đối với d lợng kháng
sinh và tạp chất trong nguyên liệu đầu vào, thông qua việc kí kết hợp đồng cung
24
ứng có ràng buộc trách nhiệm giữa ngời sản xuất với ngời cung ứng. Hiện nay
chất lợng vệ sinh an toàn thực phẩmvới ngành thuỷ sản nói riêng và các ngành
xuất khẩu nói chung là chìa khóa để mở cửa thị trờng quốc tế. Với trang thiết bị
hịên đại, hệ thống đảm bảo chất lợng tiên tiến, nhiều doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản đang tích cực đầu t chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ nâng cao chất lợng
sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trờng xuất khẩu, phấn đấu đạt chứng chỉ
HACCP( chứng chỉ quy định về tiêu chuẩn chất lợng của sản phẩm) và thực hịên
các tiêu chuẩn ngành về an toàn thực phẩm, kiên quyết không mua các nguyên
liệu bị bơm dính tạp chất. Đến nay cả nớc đã có 153/332 cơ sở chế biến thuỷ sản
đợc công nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của EU.
2.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân kĩ thuật.
Cùng với sự phát triển của kĩ thuật cao trong nuôi trồng và chế biến thuỷ
sản, các doanh nghiệp thuỷ sản cũng đã có những giải pháp nhằm nâng cao chất

lợng đội ngũ cán bộ công nhân, các doanh nghiệp thuỷ sản đã thành lập quỹ hỗ
trợ đào tạo bồi dỡng thêm trình độ cho công nhân chế biến thuỷ sản, còn đối với
những kĩ s có trình độ cao do số lợng ít và cha đủ khả năng phân bổ nên các
doanh nghiệp thuỷ sản đã linh động hơn trong cách xử lý này là hình thức thuê,
hợp đồng với họ, các kỹ s này sẽ trở thành các chuyên gia, t vấn trong công tác
nuôi trồng, chế biến của mỗi doanh nghiệp thuỷ sản. Đây là hình thức hoạt động
trớc mắt, nhằm giải quyết vấn đề khan hiếm cán bộ lành nghề của các doanh
nghiệp thuỷ sản hiện nay ở Việt Nam.
2.4. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn ngành.
Để đa sản phẩm thuỷ sản của mình ra thị trờng thế giới, các doanh nghiệp
thuỷ sản ở Việt Nam ngày càng quan tâm hơn tới các yếu tố ảnh hởng đến chất l-
ợng sản phẩm. Với ngành thuỷ sản, đó là các tiêu chuẩn ngành BAP do liên minh
nuôi trồng thuỷ sản đề ra. Những cơ sở đợc chứng nhận là đạt tiêu chuẩn BAP,
có thể sử dụng dấu chứng chỉ để quảng cáo và in dấu đó trên nhãn hàng hoá sản
phẩm bán buôn cuả mình. Các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam đã áp dụng các
tiêu chuẩn về nuôi trồng, về môi trờng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn
25

×