Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh cho xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam vào thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.46 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sau hơn một thập kỷ thực hiện cải cách kinh tế, Việt Nam đã thu đợc nhiều
thành tựu đáng ghi nhận, và hiện đang đứng trớc ngỡng cửa của một giai đoạn phát
triển mới_ giai đoạn tăng cờng hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh
đó, một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có thể có thể duy trì đợc nền kinh tế nớc
nhà ổn định và tạo đà cho phát triển? Tại Đại hội Đảng VIII và trong nghị quyết
01NQ/TƯ của Bộ chính trị đã đề xuất mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng, hớng về xuất khẩu. Để thực hiên chủ trơng này, cùng với việc đẩy mạnh tiến
trình CNH-HĐH, chúng ta phải tăng cờng mở rộng thị trờng xuất khẩu, đặc biệt
tập trung phát triển những ngành hàng xuất khẩu mà nớc nhà có lợi thế về mọi
mặt. Nhìn vào hiện trạng kinh tế Việt Nam ta thấy, trong số những mặt hàng có
thuận lợi lớn trên thị trờng xuất khẩu hiện nay phải kể tới là mặt hàng Thuỷ sản.
Thuỷ sản với tiềm năng khai thác về nguồn lực, cũng nh thị trờng xuất khẩu,
là một lĩnh vực sử dụng nhiều lao động với kỹ năng không cao, vốn đầu t ít, công
nghệ đơn giản là những yếu tố đặc trng của một nền kinh tế đang phát triển trong
giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá. Sự mở rộng của khu vực này đã không
những thu đợc nguồn kim nghạch xuất khẩu lớn cho đất nớc mà còn giúp giải
quyết đợc nhiều công ăn việc làm- vốn là vấn đề căng thẳng trong điều kiện của n-
ớc ta hiện nay, và nhờ đó góp phần quan trọng vào việc đảm bảo nguồn thu nhập
cho ngời lao động.
Vì vậy việc tìm kiếm thị trờng cho xuất khẩu thuỷ sản là một trong những
việc cấp bách của các nhà xuất khẩu Việt Nam. Ngoài ra thị trờng nhập khẩu thuỷ
sản lớn của Việt Nam nh: Mỹ, Nhật Bản thì hiện nay EU cũng là một thị trờng
nhập khẩu thuỷ sản đầy tiềm năng.
Việt Nam và EU chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào 22/10/1990.
Mối quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và EU càng hiệu quả hơn sau khi Việt Nam
và EU kí kết hiệp đinh thơng mại-17/7/1995. Kể từ đó đến nay mối quan hệ này
ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Thuỷ sản là một trong những lĩnh vực đầu tiên và hiệu quả nhất trong mối
quan hệ thơng mại giữa hai bên. Ngay từ những ngày đầu tiên của quá trình đổi
mới ở Việt Nam, ngành Thuỷ sản Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng
cao chất lợng các sản phẩm để có thể cạnh tranh và thâm nhập vào cả thị trờng khó
tính nhất của thế giới trong đó có EU.
Trong những năm gần đây, thị trờng hàng Thuỷ sản thế giới có nhiều biến
động và chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mặc dù nhu cầu hàng Thuỷ sản có
xu hớng tăng cao, đặc biệt là các nớc phát triển lại mở rộng sản xuất và khai thác
Thuỷ sản, đồng thời do áp dụng các thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho
nên năng suất nuôi trồng và khai thác Thuỷ sản đợc tăng lên đáng kể. Chính vì
vậy, giá nhiều hàng Thuỷ sản có xu hớng giảm xuống, đã làm nhà sản xuất Thuỷ
sản không đủ khả năng cạnh tranh và phải phá sản. Do vậy việc tìm kiếm phát
triển thị trờng xuất khẩu các hàng Thuỷ sản cũng gặp nhiều khó khăn.
Để chiếm lĩnh thị trờng buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao
cạnh tranh cho hàng Thuỷ sản xuất khẩu. Đó cũng là lí do chính cho em thực hiện
Đề tài Nâng cao khả năng cạnh tranh cho xuất khẩu hàng Thuỷ sản Việt Nam
vào thị trờng EU. Đề tài này gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh.
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng Thuỷ sản Việt Nam vào EU.
Chơng 3: Phơng hớng, giải pháp đa hàng Thuỷ sản Việt Nam vào EU.
Trong quá trình làm đề tài này, Em đã nhận đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình của cô giáo - PGS.TS. Lê Thị Anh Vân. Em xin chân thành cảm ơn cô đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
Lý luận về năng lực cạnh tranh
I. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh
1. Khái niệm, vai trò năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Khái niệm năng lực cạnh tranh:
Trớc tiên để có thể hiểu đợc năng lực cạnh tranh, chúng ta cần phải hiểu cạnh
tranh là gì? Cạnh tranh của doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp
trên thị trờng nhằm tạo lợi thế cho mình và thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Thực chất
của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị tr-
ờng: đối với ngời mua họ muốn mua đợc hàng hoá có chất lợng cao với một mức
giá thấp. Còn ngợc lại, các nhà doanh nghiệp bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi
nhuận của mình, vì mục tiêu lợi nhuận, họ phải giảm chi phí, tìm cách giành giật
khách hàng và thị trờng về phía mình, nh vậy cạnh tranh sẽ xảy ra.
Khái niệm năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với hàng hoá cùng
với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của các doanh nghiệp
trong ganh đua với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trờng, giành khách hàng và đem lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp tham gia cạnh tranh.
Vai trò :
Thứ nhất, vai trò to lớn nhất của cạnh tranh là chiếm lĩnh thị trờng, giành giật
lấy thị phần lớn trớc các đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó thu về lợi nhuận lớn.
Thứ hai, cạnh tranh làm tăng khả năng mở rộng thị trờng, giúp cho việc
quảng bá thơng hiệu sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng đợc dễ dàng hơn và khi thơng
hiệu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng a thích thì khả năng tiêu thụ của mặt hàng đó sẽ
tăng dẫn đến doanh thu lớn, đem về lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh là động lực khiến các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất theo chiều sâu cũng nh bề rộng. Bởi lẽ, khi tham gia cạnh tranh, các doanh
nghiệp sẽ phải nỗ lực để dành lấy những cơ hội tốt nhất, nhng muốn đạt đợc điều
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này thì doanh nghiệp đó cần có những điều kiện cạnh tranh hơn các đối thủ của
mình tức là doanh nghiệp đó phải nâng cao chất lợng sản xuất cũng nh mối quan
hệ thị trờng.
Thứ t, nâng cao cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp phải cải tiến chất l-

ợng sản phẩm, điều này dẫn tới ngơi tiêu dùng sẽ nhận đợc những sản phẩm tốt
nhất. Cũng nhờ đó mà thị trờng sẽ loại bỏ đợc những sản phẩm kém chất lợng.
Nh vậy, cạnh tranh có rất nhiều vai trò, nhng phải kể tới vai trò to lớn nhất
vẫn là chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận, và chọn lọc đợc
những sản phẩm tốt nhất tới tay ngời tiêu dùng.
2. Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Tiêu chí định lợng
Dới giác độ định lợng ta đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua thị phần.
Thị phần đợc định nghĩa là tỉ lệ phần trăm thị trờng mà doanh nghiệp chiếm lĩnh
đợc. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Thị phần càng lớn thể hiện rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng
mạnh.
2.2. Chỉ tiêu định tính
Dới giác độ định tính, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp gắn liền với
các nhân tố tác động nh: chi phí sản xuất, hiệu quả sử dụng thiết bị, chất lợng lao
động, sản phẩm sẵn có và tiện dụng, quan hệ khách hàng, hiệu quả trong dịch vụ
khách hàng, tổ chức hoạt động bán hàng, kỹ năng buôn bán với giá linh hoạt, dịch
vụ khách hàng
2.2.1. Về sản phẩm:
Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh là phải trả lời đợc câu hỏi cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất
nh thế nào? Và nh vậy, doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một chính sách sản
phẩm. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng mà lại không có sản
phẩm kinh doanh cho dù là vô hình hay hữu hình. Vì vậy, doanh nghiệp nào có
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩm thích ứng đợc với thị trờng một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu thụ
trên thị trờng, mở rộng thị trờng và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sức cạnh tranh của một sản phẩm đợc đánh giá thông qua các tiêu chuẩn về
chất lợng, chức năng, kiểu dáng của sản phẩm và nhãn hiệu bao bì. Trong đó, chất

lợng sản phẩm đóng vai trò then chốt. Nếu nh trớc kia giá cả đợc coi là yếu tố
quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó đã phải nhờng chỗ cho chỉ tiêu
chất lợng sản phẩm. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá là biện pháp nghèo nhất
vì nó làm giảm lợi nhuận thu đợc. Ngợc lại, với cùng một loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm nào tốt đáp ứng đợc yêu cầu thì ngời tiêu dùng cũng sẵn sàng mua với
mức giá cao hơn, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đang
trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống nhân dân đợc nâng cao nhiều so với trớc.
2.2.2. Về giá thành
Giá thành sản phẩm (bao gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ) đợc
hình thành từ các chi phí trực tiếp và gián tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất,
kinh doanh nh chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản
cố địnhTrong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nếu các yếu tố khác tơng đơng
nhau thì doanh nghiệp nào có giá thành sản phẩm thấp hơn sẽ có sức cạnh tranh
cao hơn. Thật vậy, khi cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu tăng lên thì lợi nhuận sẽ bị
hạn chế. Để giữ vững lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách giảm chi phí
nhằm cho phép đa ra thị trờng sản phẩm với giá cả cạnh tranh. Ngày nay, trong
môi trờng cạnh tranh quốc tế thì điều kiện tiên quyết để thành công đối với một
doanh nghiệp là giảm tối đa giá thành và rủi ro. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn
là một nhân tố ảnh hởng đến giá bán. Trong khi đó, giá bán cũng là một công cụ
cạnh tranh rất hữu hiệu đối với ngời mua, khi mua hàng yếu tố giá luôn là yếu tố
quan trọng ảnh hởng đến các quyết định mua hàng.
2.2.3. Về khả năng tiếp cận thị trờng:
Đánh giá về khả năng tiếp cận thị trờng của doanh nghiệp thờng căn cứ vào:
các tiêu thức về kênh phân phối chính sách kích thích tiêu thụ sản phẩm (quảng
cáo, khuyến mại). Ngày nay, những hạn chế trong giai đoạn sản xuất đã đợc
khắc phục do sự phát triển của khoa học công nghệ, nhng doanh nghiệp lại vấp
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải những khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm bởi môi trờng cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp nào tiếp cận thị trờng tốt hơn sẽ

có cơ hội tồn tại nhiều hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Để tiếp cận thị trờng,
doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động tuyên truyền, nhằm cung cấp các
thông tin về sản phẩm cho khách hàng cũng nh các hoạt động khác để xây dựng
thiện cảm và lòng tin của ngời tiêu dùng về sản phẩm. Từ đó khuyến khích khách
hàng hành động mua hàng của đơn vị. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng,
doanh nghiệp phải đảm bảo chuyển hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng một cách
thuận tiện và nhanh chóng nhất thông qua hệ thống kênh phân phối của mình.
Kênh phân phối, là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác, giúp đỡ
chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với hàng hoá hay dạch vụ trên con đ-
ờng từ nhà sản xuất đến ngời tiêu dùng. Tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng,
của sản phẩm, của những ngời trung gian và môi trờng kinh tế, văn hoá, phong tục,
tập quán mà có thể tổ chức các kênh phân phối khác nhau. Hàng hoá là t liệu sản
xuất, đợc phân phối thông qua lực lợng bán hàng của ngời sản xuất một cách trực
tiếp hoặc phân phối gián tiếp thông qua các nhà phân phối, các đại lý hoặc ngời
bán buôn. Để lựa chọn các kênh phân phối, các nhà sản xuất cần căn cứ vào thị tr-
ờng từng nớc, lựa chọn từng đại lý, ngời phân phối cụ thể.
Tóm lại, có thể rút ra một quan điểm chung nhất là: Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp đợc xác định bởi những điểm mạnh, những u thế tơng đối của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Một doanh nghiệp có nhiều u điểm, thế mạnh, có
tiềm năng hơn các đối thủ thì doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn.
Ưu điểm đó có thể là chất lợng sản phẩm tốt hơn, giá bán rẻ hơn, giá thành sản
xuất thấp hơn, nguồn tài chính dồi dào hơn, công nghệ tiên tiến hơn, năng suất lao
động cao hơn Xét cho cùng, mục tiêu cạnh tranh là nhằm thu hút đợc nhiều
khách hàng hơn, tăng lợi nhuận. Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cũng có thể hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra sức mạnh
thu hút khách hàng. Đơng nhiên, doanh nghiệp nào thu hút đợc nhiều khách hàng
hơn thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Những nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao
giờ cũng gắn liền với môi trờng kinh doanh, đó là các yếu tố ngoài doanh nghiệp. Vì
vậy, doanh nghiệp đó sẽ chịu ảnh hởng và tác động bởi các nhân tố này:
3.1. Môi trờng kinh tế
Một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ kéo theo sự tăng thu nhập cũng
nh khả năng thanh toán của ngời dân. Mặt khác, nền kinh tế phát triển mạnh có ý
nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung t bản lớn. Nh vậy, tốc độ đầu t phát triển cho
sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Đây chính là cơ hội tốt cho doanh nghiệp phát
triển. Doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt đợc những cơ hội này thì chắc chắn
sẽ thành công và sức cạnh tranh cũng tăng lên. Tuy nhiên, do sự tăng trởng của
nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng lên một cách nhanh chóng số lợng các doanh
nghiệp tham gia thị trờng và nh vậy mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn. Ai
đi trớc trong cuộc cạnh tranh này ngời đó sẽ chiến thắng. Ngợc lại, khi nền kinh tế
đang trong giai đoạn suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả tăng, sức mua
của ngời dân bị giảm sút, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách giữ khách hàng, do
đó cạnh tranh trên thị trờng sẽ khốc liệt hơn.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, môi trờng kinh tế là một yếu tố rất
nhạy cảm, dễ bị tác động. Thật vậy, khủng hoảng kinh tế không bao giờ ảnh hởng
chỉ trong phạm vi một quốc gia mà tác động lan truyền trong cả khu vực, thậm chí
trên phạm vi toàn cầu. Mức độ tàn phá cũng ngày một nặng nề hơn, tần suất xuất
hiện cũng dày đặc hơn. điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo đợc một năng
lực cạnh tranh tốt hơn để có thể sẵn sàng đơng đầu với những cơn bão khủng
khiếp, đang đe doạ sự sống còn của doanh nghiệp.
3.2. Môi trờng luật pháp, chính trị
Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trờng thuận lợi đảm bảo sự bình
đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả, ổn định
về chính trị đem lại sự lành mạnh hoá xã hội, ổn định kinh tế tạo hành lang thông
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thoáng cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp .Trong điều kiện bình thờng, một
doanh nghiệp có thể bị ảnh hởng do những thay đổi của hệ thống pháp luật. Luật
pháp là yếu tố dễ dàng bị áp đặt nên dễ dàng bị thay đổi. Những ảnh hởng của
những thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lợc
kinh doanh lâu dài của mình.
Trong quá trình toàn cầu hoá, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu
ảnh hởng bởi các quy định, luật pháp, thủ tục của nớc sở tại. Mọi sự biến động về
môi trờng luật pháp, chính trị của một nớc trên thế giới đều có khả năng ảnh hởng
đến các doanh nghiệp trong nớc. Trong điều kiện đó, sự thấu hiểu thông lệ và luật
pháp quốc tế là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp tránh đợc những tổn thất
không đáng có trong nỗ lực chiếm lĩnh thị trờng.
3.3. Khả năng thâm nhập thị trờng của doanh nghiệp tiềm ẩn
Đó là sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trờng nhng có khả
năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng của các công ty khác..
3.4. Nhân tố cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp
Là nhân tố phản ánh mối tơng quan giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp ở
khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, giảm chất lợng hàng hoá khi tiến hành
giao dịch với công ty. Nhà cung cấp có thể chi phối đến doanh nghiệp do sự thống
trị hoặc khả năng độc quyền của một số ít nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể đe
doạ tới doanh nghiệp do sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà ngời mua phải chấp
nhận và tiến hành do sự đe doạ tiềm tàng và do sự liên kết của những nhà cung cấp
gây ra.
3.5. Nhân tố khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào thu hút đợc nhiều khách hàng mới
càng có đợc kết quả kinh doanh cao. Khách hàng lựa chọn sản phẩm mà doanh
nghiệp cung cấp không chỉ bởi chất lợng, giá cả mà đôi khi cả dịch vụ chăm sóc
khách hàng của doanh nghiệp. Một nhóm khách hàng có liên quan đến nhau sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp cũng là mối quan tâm của những khách hàng
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác Vì vậy, doanh nghiệp cũng cần tập trung chú ý đến nhóm khách hàng tiềm
năng để duy trì phát triển thêm nhiều khách hàng mới.
3.6. Nhân tố cạnh tranh nội bộ ngành
Các công ty trong cùng ngành cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự
khác biệt hoá sản phẩm hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa các công ty hiện đang
cùng tồn tại trong thị trờng. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh
tranh này ngày càng gay gắt là do đối thủ cạnh tranh nhiều hơn và mạnh hơn về
mọi mặt nh vốn, công nghệ, trình độ quản lý, kinh nghiệm thị trờng
II. đặc điểm của thị trờng eu
1. Đặc điểm thị trờng
EU là một liên minh kinh tế của 15 quốc gia nằm trong khu vực Châu Âu, kể
từ ngày 1/5/2004 EU kết nạp thêm 10 quốc gia mới đã đa tổng số thành viên lên
25, và trở thành một liên minh kinh tế, tiền tệ lớn nhất thế giới. Nh vậy, xét về thị
trờng thì EU là một thị trờng chung với những chính sách và quy định chung cho
tất cả 25 nớc thành viên. Do đó, nó mang những đặc điểm sau:
1.1. EU là một thị trờng có quy mô lớn
EU với khoảng 500 triệu ngời tiêu dùng có nhu cầu tiêu thụ đa dạng. Nhng
từ lâu nó vẫn đợc biết đến là một thị trờng sang trọng và khó tính. Kể từ khi Việt
Nam và EU bình thờng hoá mối quan hệ (tháng 10/1990), sự hợp tác trên lĩnh vực
kinh tế và thơng mại giữa 2 bên liên tục đợc cải thiện và phát triển. Tiến trình đó
đợc thúc đẩy bởi những hiệp định song phơng đợc ký kết trong đó có hiệp định
khung về hợp tác Việt Nam EU ngày 17/7/1999 đã tạo ra những cơ sở thuận
lợi mới cho 2 bên. Buôn bán 2 chiều năm 1990 là 300 triệu USD năm 1995 tăng
lên 2 tỷ USD, năm 2002 gần 2 tỷ USD. Đến nay đã có 285 dự án FDI tổng trị giá
6,9 tỷ EURO từ 11 nớc EU đầu t vào Việt Nam. Hiện nay EU là một trong những
thị trờng nhập khẩu lớn, chiếm tới 20% toàn bộ xuất khẩu của Việt Nam, kim
ngạch buôn bán song phơng có tốc độ tăng trởng khá nhanh, danh mục hàng xuất
khẩu của Việt Nam sang EU ngày càng tăng đặc biệt là mặt hàng thuỷ sản. Sau
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1/5/2004 việc EU có thêm 10 nớc thành viên mới, nâng tổng số lên 25 quốc gia sẽ
trở thành một thị trờng thống nhất với sức mua lớn. Số lợng ngời tiêu dùng tăng
lên kéo theo nhu cầu tiêu thụ tăng lên cả về hàng hoá và dịch vụ, tầng lớp dân c
đa dạng hơn nên nhu cầu cũng phong phú hơn. Việc đổi mới cơ cấu kinh tế giúp
các nớc thành viên mới phát triển nhanh hơn và phong phú hơn trên nhiều lĩnh
vực. Phần lớn các nớc thành viên mới là những bạn hàng cũ của ta trớc đây, nên
khi gia nhập EU sẽ có điều kiện khôi phục và phát triển trở lại. Nh vậy, EU sẽ trở
thành một thị trờng đầy tiềm năng cho Việt Nam.
1.2. EU là thị trờng có thị hiếu và thói quen tiêu dùng tơng đối tơng đồng
Là một liên minh kinh tế với nhiều thị trờng quốc gia, mỗi thị trờng có
những đặc điểm tiêu dùng riêng. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và
thị hiếu tiêu dùng giữa các thị trờng quốc gia trong khối EU, nhng phần lớn, các n-
ớc thành viên là những quốc gia nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có những điểm
tơng đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội của các nớc
thành viên khá đồng đều cho nên ngời dân thuộc khối EU có những đặc điểm
chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Xét riêng về mặt hàng thuỷ sản, ngời
tiêu dùng EU không mua những sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu bị nhiễm độc do tác
động của môi trờng hoặc là chất phụ gia không đợc phép sự dụng. Đối các sản
phẩm thuỷ sản đã qua chế biến, ngời Châu Âu chỉ dùng những sản phẩm đóng gói
có ghi rõ tên sản phẩm, nơi sản xuất các điều kiện bảo quản và sử dụng, mã số và
mã vạch. Ngời Châu Âu ngày càng ăn nhiều thực phẩm thuỷ sản vì họ cho rằng sẽ
giảm đợc béo mà vẫn khoẻ mạnh. Ngời tiêu dùng EU có sở thích và tạo ra thói
quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng thế giới. Họ cho rằng, những
nhãn hiệu này gắn liền với chất lợng sản phẩm có uy tín lâu đời cho nên dùng
những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lợng và an toàn
cho ngời sử dụng. Đặc biệt, đối với những sản phẩm của các nhà sản xuất không
có danh tiếng hay nói cách khác là những sản phẩm có nhãn hiệu ít ngời biết đến
thì rất khó tiêu thụ trên thị trờng này. Ngời tiêu dùng EU rất sợ mua những sản
phẩm nh vậy vì họ cho rằng sản phẩm của những nhà sản xuất không danh tiếng sẽ

Lớp: Quản lý kinh tế 43B 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không đảm bảo về chất lợng vệ sinh, an toàn cho ngời sử dụng . Do đó, không an
toàn cho sức khỏe của họ.
Xu hớng tiêu dùng trên thị trờng EU đang có những thay đổi nh: không thích
dùng đồ nhựa mà dùng đồ gỗ, thích ăn thuỷ sản hơn là ăn thịt, yêu cầu về mẫu mã
và kiểu dáng thay đổi nhanh. Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trờng này
đang thay đổi rất nhanh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ.
Ngày nay, yêu cầu của ngời tiêu dùng EU đề cao hơn về phơng thức dịch vụ sau
khi bán hàng hoá, vì chất lợng hàng hoá vẫn luôn là yếu tố quyết định phần lớn
mặt hàng đợc tiêu thụ ở thị trờng này.
1.3. EU là thị trờng khó tính
EU là thị trờng lớn trên thế giới, sở thích và nhu cầu của họ cũng cao, họ có
thu nhập, mức sống cao và khá đồng đều, yêu cầu rất khắt khe về chất lợng và độ
an toàn của sản phẩm nói chung, thực phẩm nói riêng. Yếu tố trớc tiên quyết định
tiêu dùng của ngời EU là chất lợng và thời trang của hàng hoá, sau đó mới đến giá
cả đối với đại đa số các mặt hàng đợc tiêu thụ trên thị trờng này. Thị trờng EU về
cơ bản giống nh thị trờng quốc gia, nó phân chia làm 3 nhóm ngời tiêu dùng khác
nhau:
Nhóm I. Nhóm có khẳ năng thanh toán ở mức cao, chiếm gần 20% dân số,
EU dùng hàng có chất lợng tốt nhất, giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và
độc đáo.
Nhóm II. Nhóm có khẳ năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68% dân
số, sử dụng chủng loại hàng chất lợng kém hơn một chút so với nhóm I và giá rẻ
hơn.
Nhóm III. Nhóm có khẳ năng thanh toán ở mức thấp, chiếm hơn 10% dân
số, tiêu dùng những loại hàng có chất lợng và giá đều thấp hơn so với hàng của
nhóm II. Hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng này bao gồm cả hàng
hoá cao cấp lẫn hàng bình dân phục vụ mọi đối tợng. Nắm bắt đợc thị trờng này
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ xâm nhập đợc một cách dễ dàng.

Lớp: Quản lý kinh tế 43B 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4. EU là thị trờng bảo vệ ngời tiêu dùng
Một đặc điểm nổi bật trên thị trờng EU là quyền lợi ngời tiêu dùng rất đợc
bảo vệ, khác hẳn với thị trờng của các nớc đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi
cho ngời tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và
có các hệ thống báo động giữa các nớc thành viên. Đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra
các sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền lợi ngời
tiêu dùng về độ an toàn chung của các sản phẩm đợc bán ra, các hợp đồng quảng
cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu... Các tổ chức chuyên nghiên cứu đại diện cho
giới tiêu dùng EU sẽ đa ra các quy chế định chuẩn quốc gia. Hiện nay ở EU có 3
tổ chức định chuẩn, uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, viện định chuẩn viễn
thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán đợc ở thị trờng này với điều
kiện: phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn chung của EU. Các luật và định chuẩn quốc
gia đợc sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm đợc sản xuất ra từ các nớc có
những điều kiện sản xuất cha đạt đợc mức an toàn ngang với tiêu chuẩn của EU.
Đối với sản phẩm tiêu dùng, xét cho mặt hàng thuỷ sản nh sau: Sản phẩm đóng gói
phải ghi rõ tên sản phẩm, nhãn mác, danh mục thành phẩm, trọng lợng ròng, thời
gian sử dụng, cách sử dung, địa chỉ của nớc sản xuất hoặc nơi bán, nơi sản xuất,
các điều kiện đặc biệt để bảo quản, để chuẩn bị sử dụng, hoặc các thao tác bằng
tay, mã số vạch và mã vạch để nhận dạng lô hàng... Đặc biệt sau chỉ thị
91/493/EEC ban hành 6/1993 (chỉ thị của những nớc EU về hàng nhầp khẩu) quy
định: Các doanh nghiệp tại nớc xuất khẩu phải có các điều kiện sản xuất tơng đ-
ơng nh doanh nghiệp của nớc nhập khẩu và phải đợc cơ quan kiểm tra chất lợng và
EU chấp nhận. Để bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng EU tích cực tham gia chống
nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản
quyền. Chính vì những đặc điểm trên mà thị trờng các nớc thuộc EU sẽ có một
kênh phân phối đặc biệt chặt chẽ.
1.5. Hệ thống kênh phân phối chặt chẽ
Hệ thống phân phối EU về cơ bản giống nh hệ thống phân phối của một quốc

gia, gồm mạng lới bán buôn, mạng lới bán lẻ, tham gia vào hệ thống phân phối
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này là các công ty liên doanh xuyên quốc gia, hệ thống cửa hàng siêu thị, các công
ty bán lẻ độc lập. Các công ty xuyên quốc gia là các tập đoàn lớn bao gồm nhiều
công ty con. Những công ty thờng phát triển theo mô hình chiều ngang gồm ngân
hàng, hoặc công ty tài chính, công ty thơng mại, siêu thị, cửa hàng. Các công ty
xuyên quốc gia tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng của mình rất chặt chẽ, từ khâu đầu
t sản xuất hoặc mua hàng đến khâu phân phối hàng cho mạng lới bán lẻ. Do đó, họ
có quan hệ rất chặt chẽ với các nhà thầu nớc ngoài để đảm bảo nguồn cung cấp
hàng ổn định và giữ uy tín với mạng lới bán lẻ. Hình thức tổ chức phổ biến nhất
của các kênh phân phối trên thị trờng EU là theo tập đoàn nghĩa là các nhà sản
xuất và nhà nhập khẩu của một tập đoàn chỉ cung cấp hàng hóa cho hệ thống cửa
hàng và siêu thị của tập đoàn này mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ
của tập đoàn khác. Còn kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngợc lại, các nhà
sản xuất và nhập khẩu tập đoàn này ngoài việc cung cấp cho hệ thống bán lẻ của
tập đoàn mình còn cung cấp cho hệ thống bán lẻ, của tập đoàn khác và các công ty
bán lẻ độc lập, rất ít trờng hợp các siêu thị lớn hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua
hàng trực tiếp từ các nhà nhập khẩu nớc ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà
buôn và bán lẻ trên thị trờng EU không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn do có quan
hệ tín dụng và mua cổ phần của nhau. Các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống
phân phối của EU thờng có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít khi mua hàng của các
nhà cung cấp không quen biết, cho dù giá hàng có rẻ hơn nhiều, vì uy tín kinh
doanh với khách hàng đợc họ đặt lên hàng đầu. Họ liên kết với nhau thành một
chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế. Các cam kết trong
hợp đồng đợc giám sát nghiêm ngặt bởi các chế tài của luật kinh tế. Vì vậy, các
nhà nhập khẩu của EU yêu cầu rất cao về việc tuân thủ chặt chẽ các điều khoản
hợp đồng đặc biệt là chẩt lợng và thời gian giao hàng.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp rất chặt chẽ và có
nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận đợc hệ thống phân phối này không phải là dễ đối với

các nhà xuất khẩu Việt Nam hiện nay_ vốn chỉ quen làm ăn chớp giật theo từng
hợp đồng riêng biệt, các doanh nghiệp xuất khẩu của ta, muốn tiếp cận các kênh
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân phối chủ đạo trên thị trờng EU thì phải tiếp cận đợc các nhà nhập khẩu EU
bằng hai cách:
Thứ nhất, tìm các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp.
Thứ hai, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên thành lập liên
doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con. Với những đặc
điểm trên EU đã đề ra một chính sách chung cho các thành viên.
2. Chính sách thơng mại của EU
Tất cả các nớc thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thơng
chung đối với các nớc ngoài khối EU_ ngời đại diện cho liên minh trong việc đàm
phán, kí kết các hiệp định thơng mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.
Chính sách ngoại thơng của EU đợc xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: Không
phân biệt đối xử minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp
đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này:
2.1. Thuế quan
2.1.1. Thuế nhập khẩu:
Liên minh Châu Âu áp dụng thuế quan chung của EU dựa trên hệ thống hài
hòa quốc tế về phân loại sản phẩm để có quyết định thuế suất cho một hàng hóa,
việc phân loại rất quan trọng. Một khi hàng hóa đợc phân loại thì việc định giá
cũng dễ dàng hơn, và nó cũng sẽ giúp cho các nớc EU xem có nên áp dụng thuế
chống phá giá hay không, có cần cấp phép nhập khẩu hay hởng giảm thuế miễn
thuế hay thuế u đãi ... áp dụng với từng hàng hóa cụ thể. Thuế suất hàng hóa sản
xuất ngoài EU thờng thấp và dựa trên giá CIF của hàng đến, giá CIF là giá hàng
thờng là giá bán bao gồm cả chi phí đóng gói, bảo hiểm, giá vận chuyển đến
cảng. Hầu hết nguyên liệu nhập khẩu vào EU đợc miễn giảm thuế, trong các mặt
hàng đông thủy sản thực phẩm, thuế áp dụng cho các nớc thành viên. Thuế suất
khác nhau phụ thuộc vào loại hàng nhập khẩu và nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa

hoặc phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm kinh tế của sản phẩm. Nguyên liệu và bán
sản phẩm mà liên minh không sản xuất và cần để sản xuất thờng đợc hởng thuế
suất thấp. Điều này khiến giá nguyên liệu rẻ và các nhà sản xuất trong nớc có thể
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cạnh tranh với các nhà sản xuất nớc ngoài. Liên minh thờng xuyên điều chỉnh hệ
thống thuế quan giống nh một công cụ của chính sách ngoại thơng cho phù hợp
với biến động của nền kinh tế thế giới. Với các mặt hàng nhập khẩu, EU còn áp
dụng thêm một số loại thuế khác nhằm đảm bảo việc nhập khẩu hàng hóa đợc ổn
định.
2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Thuế giá trị gia tăng đợc áp dụng cho tất cả các hàng hóa đợc bán ở EU.
VAT dựa trên giá CIF cộng với thuế nhập khẩu vào các nớc thuộc liên minh Châu
Âu. EU đã công bố thuế giá trị gia tăng chuẩn mực tối thiểu là 15% từ tháng 1
năm 1993. Tuy nhiên, từng nớc thành viên có thể giảm xuống mức thấp nhất đối
với từng loại hàng hóa nhất định.
2.1.3. Thuế linh hoạt u đãi
Hàng nhập khẩu của Việt Nam sang Châu Âu đợc hởng chế độ u đãi thuế
quan nhập khẩu (GSP) một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nớc đang
phát triển và chậm phát triển nhằm chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo hộ
sản xuất trong nớc. Bằng cách này EU có thể làm cho các nớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam và các nớc chậm phát triển đợc hởng u đãi cao hơn các
nhóm phát triển. Các biện pháp khuyến khích trong GSP của EU so với u đãi mà
các nớc và khu vực khác dành cho các nớc đang phát triển vào loại thấp nhất.
Trong hệ thống GSP của EU quy định: khuyến khích tăng thêm mức u đãi 10%,
20%, 35% với hàng nông hải sản và những trờng hợp sau sẽ đợc hởng u đãi thêm
của GSP: Bảo vệ quyền của ngời lao động; bảo vệ môi trờng. Hàng của các nớc
đang và chậm phát triển khi nhập vào thị trờng EU muốn đợc hởng GSP phải tuân
thủ các quy định của EU về xuất xứ hàng hoá và phải xuất trình giấy chứng nhận
xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền của các nớc đợc hởng GSP cấp.

Quy định của EU về xuất xứ hàng hoá.
Đối với sản phẩm đợc sản xuất tại lãnh thổ nớc hởng GSP. Ví dụ: hải sản,
thuỷ sản đánh bắt tại lãnh hải và các hàng hoá sản xuất từ các sản phẩm đó đợc
xem là có xuất xứ và đợc hởng GSP.
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với các sản phẩm có thành phẩm nhập khẩu: EU quy định hàm lợng trị
giá sản phẩm sáng tạo tại nớc hởng GSP (tính theo gia xuất xởng) phải đạt 60%
tổng trị giá hàng liên quan. Tuy nhiên đối với một số nhóm hàng thì hàm lợng sẽ
thấp hơn, EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng của một nớc có thành
phần xuất xứ từ một nớc khác, trong cùng một tổ chức khu vực cùng đợc hởng
GSP thì các thành phần đó cũng đợc xem là có xuất xứ từ nớc liên quan. Hàng
xuất khẩu của Việt Nam vào EU đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập (GSP) từ ngày
1/7/1996 đến nay.
2.2. Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
Để đảm bảo quyền lợi cho ngời tiêu dùng EU đã ra những quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật nh sau:
2.2.1. Tiêu chuẩn về chất lợng
Hệ thống quản lý ISO 9000 gần nh là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trờng EU. Đây là hệ thống quản lý chất lợng hiện
nay trên thế giới áp dụng rất phổ biến và cũng đợc áp dụng có hiệu quả trong các
doanh nghiệp Việt Nam. Có thể nói ISO 9000 nh ngôn ngữ xác định chữ tín của
doanh nghiệp, là giấy thông hành để đi vào thơng trờng thế giới, một phơng tiện
cho thấy các nhà sản xuất nhập khẩu vào các khu vực mậu dịch cũng nh sự khẳng
định cam kết cung ứng sản phẩm tin cậy.
2.2.2. Tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm
EU đòi hỏi các doanh nghiệp chế biến hàng thực phẩm xuất khẩu sang EU
đòi hỏi phải tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. Bên cạnh ISO 9000 là
HACCP (Hazard Analysis critical control point) - hệ thống phân tích nguy cơ và
kiểm soát các khâu trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm và các ngành có

liên quan đến thực phẩm ( chăn nuôi, nuôi trồng...), tập trung vào vấn đề vệ sinh
và đa ra một cách tiếp cận có hệ thống để phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ. Các
doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hoá của mình vào EU thì cần phải tuân thủ
các tiêu chuẩn này.
Lớp: Quản lý kinh tế 43B 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.3. Tiêu chuẩn an toàn cho ngời sử dụng
EU thông qua quy định về an toàn chung của sản phẩm cho ngời sử dụng, các
sản phẩm khi đa đến tay ngời sử dụng phải đảm bảo an toàn, không gây ngộ độc
cho ngời tiêu dùng.
2.2.4. Tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng
Các sản phẩm khi đa ra sử dụng phải thoả mãn yêu cầu là không làm ô
nhiễm môi trờng, bao bì đóng gói phải đợc dán nhãn tái sinh hoặc sử dụng một
lần. Các hoá chất đợc phép sử dụng trong sản phẩm phải thoả mãn yêu cầu phân
huỷ nhanh và không làm ô nhiễm môi trờng.
2.3. Các chính sách khác
2.3.1. Chính sách hạn chế nhập khẩu
EU hạn chế nhập khẩu thông qua các biện pháp đợc đa ra nh là: Cấp phép
nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu và hạn chế nhập khẩu bằng hạn ngạch. Với biện
pháp này, nếu nh quốc gia nào đợc EU u tiên nhập khẩu hàng hoá của họ thì đó là
thuận lợi lớn cho nớc xuất khẩu, và ngợc lại, biện pháp này cũng hạn chế xuất
khẩu hàng hoá từ các nớc mà EU không u tiên.
2.3.2. Chính sách chống bán phá giá
EU ra chính sách về chống bán phá giá nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng
cho các nớc xuất khẩu. Những quốc gia nào không áp dụng chính sách về bán phá giá
sẽ nhận hình phạt đối với nớc nhập khẩu, đây cũng là một biện pháp nhằm cạnh tranh
lành mạnh trên thị trờng hàng xuất khẩu thuỷ sản sang EU.
Nh vậy, với những đặc điểm về thị trờng EU, các quốc gia muốn đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá của mình vào thị trờng này cần có những chính sách phù hợp
với các quy định của thị trờng đó.

Lớp: Quản lý kinh tế 43B 17

×