Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG tại PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.55 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA HÀNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Tài chính -Ngân hàng
Mã số
: 834.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................7
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................3
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trong thời gian
qua, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.......................3
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội,
các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội;..............3
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi qua 3 năm 2017-2019 trên cở sở
các tiêu chí đánh giá đã được xây dựng. rút ra những mặt làm được, mặt hạn
chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế về chất lượng hoạt động tín dụng
tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành.............3
- Trên cơ sở định hướng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam,
của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi, định hướng cụ
thể của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành
cùng với việc phân tích nguyên nhân của những mặt còn hạn chế từ đó đề
xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi cho thời gian tới............................................................................4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.......................................................................5

6. Kết cấu của luận văn.....................................................................................7
CHƯƠNG 1.......................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.......................................8
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG..................................................8
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.............................................8
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng............................................................8
1.1.2. Sự hình thành mơ hình tín dụng chính sách............................................9
1.1.3. Vai trò của tín dụng chính sách.............................................................10
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng chính sách.....................13
1.2.1. Các phương thức cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội...............14
1.2.2. Chất lượng tín dụng chính sách.............................................................19
1.3. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng chính sách................20
1.3.1. Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng.......................................................20
1.3.2. Nâng cao hệ số sử dụng vốn..................................................................21
1.3.3. Kiểm soát nợ quá hạn và nợ bị chiếm dụng..........................................22
1.3.4. Nâng cao khả năng sinh lãi...................................................................23
1.3.5. Nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội của tín dụng ngân hàng chính sách
.........................................................................................................................23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng ngân hàng chính sách.........26
1.4.1. Nhân tố khách quan...............................................................................26
1.4.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................28
1.5. Kinh nghiệm một số ngân hàng về nâng cao chất lượng tín dụng...........30
1.5.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới.......................................30
1.5.2. Kinh nghiệm của các Ngân hàng tại Việt Nam.....................................34


1.6. Kết luận Chương 1...................................................................................37
CHƯƠNG 2.....................................................................................................39
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA......................................39
PHỊNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỢI HUYỆN

NGHĨA HÀNH................................................................................................39
2.1. Tổng quan về Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa
Hành................................................................................................................39
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.........................................................39
2.1.2. Mơ hình tổ chức hoạt động Phòng giao dịch NHCSXH.......................40
2.1.3. Thực trạng huy động vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nghĩa
Hành giai đoạn 2017-2019..............................................................................42
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng chính sách tại Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Nghĩa Hành...........................................................................................46
2.2.1. Tình hình cung cấp tín dụng chính sách theo từng đối tượng...............46
2.2.2. Thực trạng sử dụng tín dụng chính sách...............................................48
2.2.3. Tình hình quản lý nợ tín dụng chính sách.............................................50
2.2.4. Hiệu quả kinh tế xã hội của các chương trình tín dụng.........................52
2.3. Đánh giá chung kết quả hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Nghĩa Hành.........................................................................56
2.3.1. Những thành tựu trong hoạt động tín dụng chính sách.........................57
2.3.2. Những khó khăn, hạn chế về chất lượng tín dụng chính sách...............59
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế của chất lượng tín dụng..............61
2.4. Kết luận Chương 2...................................................................................65
CHƯƠNG 3.....................................................................................................68
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI.........................68
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI....................68
HUYỆN NGHĨA HÀNH.................................................................................68


3.1. Định hướng mục tiêu, chính sách giảm nghèo.........................................68
3.1.1. Định hướng của Nhà nước về mục tiêu giảm nghèo.............................68
3.1.2. Định hướng hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nghĩa
Hành đến 2025................................................................................................70
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch NHCSXH

huyện Nghĩa Hành...........................................................................................73
3.2.1. Nâng cao công tác hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo vay vốn. 73
3.2.2. Huy động nguồn vốn tín dụng từ Trung ương và địa phương...............73
3.2.3. Nâng cao công tác quản lý và xử lý nợ.................................................74
3.2.4. Xây dựng chính sách thu nợ phù hợp....................................................78
3.2.5. Hồn thiện mơ hình tổ chức, quản lý của Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Nghĩa Hành...........................................................................................79
3.3. Các kiến nghị, đề xuất..............................................................................83
3.3.1. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam.................................................83
3.3.2. Kiến nghị đối các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.....................84
3.3.3. Đề xuất đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi........................85
3.4. Kết luận Chương 3...................................................................................86
KẾT LUẬN.....................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Hội đồn thể:

Tổ chức chính trị - xã hội

HĐQT:
HSSV:

Hội đồng quản trị
Học sinh, sinh viên


NHCSXH:
NHNo&PTNT:

NHTM:
TK&VV:
UBND:
HN và CĐTCSK
TDƯĐ

Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Tiết kiệm và vay vốn
Ủy ban nhân dân
Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
Tín dụng ưu đãi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết cấu nguồn vốn hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện
Nghĩa Hành.....................................................................................................43
Đơn vị tính: triệu đồng,%...............................................................................43
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng của Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Nghĩa Hành đến ngày 31/12/2019......................................47
Đơn vị: triệu đồng, %.....................................................................................47


Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện
Nghĩa Hành giai đoạn 2017 – 2019.................................................................49
Đơn vị tính: triệu đồng,%...............................................................................49

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức của Phòng giao dịch NHCSXH..........................41
huyện Nghĩa Hành...........................................................................................41



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới của đất nước, nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, kinh tế mở rộng và phát triển, an ninh chính trị được giữ
vững, ổn định xã hội, cuộc sống của người dân ngày càng được nâng lên. Để
đạt được những thành tựu trên, Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc
biệt cho nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo, mục tiêu này đang được thực hiện bởi
nhiều chương trình lớn của Chính phủ và đã đạt được những thành tựu rất
đáng khích lệ, được nhân dân tích cực hưởng ứng và cộng đồng Quốc tế đánh
giá cao. Trong các chính sách hướng tới hỗ trợ người nghèo và các đối tượng
chính sách, tín dụng ưu đãi là một chính sách ln được ưu tiên lựa chọn.
Chính sách tín dụng ưu đãi trong thời gian qua đã khơng ngừng được hồn
thiện theo hướng bám sát sự thay đổi trong môi trường kinh tế xã hội và nhu
cầu thiết thực của người nghèo. Để đưa những ưu đãi của Đảng, Nhà nước tới
người nghèo và các đối tượng chính sách khác một cách kịp thời, đúng đối
tượng và có hiệu quả, tháng 10 năm 2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP về chính sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác; quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo sau khi
tách khỏi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn để thực hiện chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoạt động
của NHCSXH được mở rộng khắp trên cả nước đến tận ấp (khu phố) thông
qua các Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) để thực hiện các chương trình
cho vay ưu đãi dưới sự giám sát của chính quyền địa phương các cấp và các
tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt là Hội đồn thể) nhận ủy thác quản lý.



2

Sau 17 năm được triển khai hoạt động rộng khắp, với mục tiêu hỗ trợ
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, các chính sách tín dụng ưu đãi
đã được khẳng định tính đúng đắn, phù hợp và kịp thời của nó trong việc hỗ
trợ cải thiện cuộc sống của gười dân khắp nơi. Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị trực thuộc Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi được thành lập theo Quyết định số 539/QĐHĐQT ngày 10 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam.
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nghĩa Hành ra đời là sự kế thừa và phát
triển của Ngân hàng Phục vụ người nghèo, với nhiệm vụ sử dụng các nguồn
lực tài chính của Nhà nước cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác, thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm
nghèo và tạo việc làm. Trong 17 năm hoạt động, Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Nghĩa Hành đã vượt qua khó khăn thử thách đáp ứng vốn cho gần
10.000 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay tạo việc làm
cho hơn 2.000 lao động, hỗ trợ vốn vay cho sinh viên học tại các trường đào
tạo trong cả nước, tạo điều kiện cho ngươi dân xây dựng hơn 6.000 cơng trình
nước sạch và vệ sinh mơi trường và cho vay chính sách đặc thù đối hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo để phát triển sản xuất, chăn ni... đã góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo qua từng năm, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị,
an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội và góp phần quan trọng trong
việc xây dựng nơng thơn mới tại địa phương.
Tuy vậy, vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan, trong những năm gần
đây, chất lượng tín dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nghĩa Hành
có nhiều biến động, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu và lãi tồn đọng có chiều
hướng tăng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hoạt động, nguồn vốn cho


3


vay luôn phụ thuộc ngân hàng cấp trên, bộ máy phục vụ và các hỗ trợ về dịch
vụ đi kèm chưa đồng bộ… phần nào đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nghĩa Hành nói riêng cũng như
hiệu quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành nói chung. Đây là vấn đề mà Ban
đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH huyện, chính quyền địa phương, các
phòng, ban ngành có liên quan, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện phải đặc biệt quan tâm, là một nội dung công việc cấp thiết được đặt ra
hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” nhằm nghiên cứu, đề xuất giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn, chất lượng tín dụng chính sách trên
địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trong thời
gian qua, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tín dụng Ngân hàng Chính sách xã
hội, các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng và các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi qua 3 năm 2017-2019
trên cở sở các tiêu chí đánh giá đã được xây dựng. rút ra những mặt làm được,
mặt hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế về chất lượng hoạt động



4

tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nghĩa
Hành.
- Trên cơ sở định hướng chung của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam, của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi, định
hướng cụ thể của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nghĩa
Hành cùng với việc phân tích nguyên nhân của những mặt còn hạn chế từ đó
đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành,
tỉnh Quảng Ngãi cho thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay các chính sách tín dụng
ưu đãi đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác và chất lượng tín
dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nghĩa Hành theo Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ; Nguồn vốn ủy
thác của Ủy ban nhân dân tỉnh và huyện.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Nghĩa Hành; tuy nhiên đề tài chỉ tập trung phân tích đánh giá chất
lượng, hiệu quả các chương trình cho vay trong 03 năm từ năm 2017 đến năm
2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sử kết hợp nhiều phương
pháp như: Khảo sát kết quả thực hiện các chương trình tín dụng chính sách tại
huyện Nghĩa Hành, nhằm hệ thống kết quả hoạt động chung của Phòng giao
dịch NHCSXH huyện; các tài liệu, chủ trương chính sách, cơ chế liên quan
đến hoạt động tín dụng chính sách, chiến lược phát triển của Ngân hàng
Chính sách xã hội và định hướng mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện
Nghĩa Hành đến năm 2025; các văn bản hướng dẫn, cơ chế hoạt động và



5

nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, các chuyên đề liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp chủ yếu của đề tài là thống kê, phương pháp so sánh số
liệu hoạt động cho vay, thu nợ, thu lãi; phương pháp phân tích tổng hợp các
yếu tố tác động đến chất lượng, hiệu quả tín dụng chính sách từ mơi trường
bên ngồi về điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội; vai trò triển khai tổ chức thực
hiện của các cấp, ngành liên quan và công tác quản lý điều hành của Phòng
giao dịch NHCSXH huyện Nghĩa Hành.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua khảo sát về nội dung nghiên cứu các luận văn trước đây có liên
quan đến đề tài cùng với các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
này như sau:
- Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Tổ Tiết kiệm và
vay vốn tại chi nhánh tỉnh Quảng Trị ” của Phan Văn Pháp thạc sĩ kinh tế, Đại
học Tài chính Maketing (năm 2014) đã đánh giá được tầm quan trọng của các
Tổ Tiết kiệm và vay vốn trong việc chuyển tải nguồn vốn tín dụng chính sách
ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách hiệu quả,
thuận tiện; và cũng đánh giá được những tồn tại thực tế của Tổ tiết kiệm làm
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ đó đưa các nhóm giải pháp nâng cao.
- Luận văn “Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh Thành Phố Hà Nội” (năm 2016) của Nguyễn Thu
Quyên, luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học kinh tế. Đề tài đã hệ
thống đánh giá việc triển khai, tổ chức thực hiện tín dụng đối với hộ nghèo;
phân tích chất lượng, đưa ra các giải pháp, kiến nghị khắc phục để nâng chất
lượng; luận văn này dành nhiều nội dung nghiên cứu thực tế và các giải pháp
thiết thực.
- Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ



6

nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc” (năm 2009), của
Đào Anh Văn, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Luận văn đã hệ thống
những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo các tiêu chí đánh giá hiệu
quả tín dụng, những tồn tại, nguyên nhân; đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo; luận
văn nêu ra cách giải pháp rất quan trọng trong chuyển tải nguồn vốn, hiệu quả
sử dụng vốn nhằm giúp cho người vay cải thiện đời sống và trả nợ vay đúng
theo quy định.
- Theo luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Thanh Hóa” (năm 2015) của Nguyễn Văn Hoàng, luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh, Trường Đại học kinh tế Huế. Đề tài đã hệ thống đánh giá
tín dụng chính sách hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, mà là lấy hiệu
quả kinh tế xã hội đạt được từ thực hiện chính sách; tuy nhiên đối tượng phục
vụ phần lớn là người nghèo nên tìm ẩn rủi ro mang tính xã hội cao, tác động
đến việc thực hiện có hiệu quả tín dụng của Nhà nước; đánh giá những tồn tại
trong việc chấp hành quy trình nghệp vụ tín dụng, chấp hành và thực hiện chế
độ kiểm tra, giám sát, xử lý rủi ro; từ đó định hướng nhiệm vụ trong thời gian
tới và một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa.
- Theo luận văn “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hồ Bình”(năm 2013) của Nguyễn Đinh
Hồng, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trường Đại học Bách khoa Hà
Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá những thực trạng cơng tác tín
dụng tại đơn vị, đặc biệt là chỉ ra những hạn chế về chất lượng tín dụng ưu
đãi, những bất cập cần phải giải quyết; những giải pháp, kiến nghị mang tính
thực tế, có cở sở khoa học, dễ áp dụng chung cho các Ngân hàng chính sách

xã hội tỉnh khác.


7

Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của các đề tài liên quan nêu trên để
phân tích thực trạng của chất lượng hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Nghĩa Hành, đề ra giải pháp nhằm giải quyết những hạn
chế, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH
huyện. Đề tài này không trùng với bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa học nào
đã được công bố đến thời điểm hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trong hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hồn trả. Tính chất của
trước hết chỉ sự chủn giao quyền sử dụng số tiền hoặc tài sản từ chủ thể này
sang chủ thể khác chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng; tín dụng bao
giờ cũng có thời hạn và hồn trả, giá trị của tín dụng khơng những bảo toàn
mà còn được nâng lên nhờ lợi tức tín dụng; tín dụng ngân hàng có tác dụng
rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Hay nói cách khác
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia
được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải
cam kết hồn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
1.1.1.2. Tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội
Tín dụng chính sách là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà
nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác; các
khoản cho vay theo chỉ định khơng vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng mà
để hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị; tín dụng chính sách là cơng cụ tài
chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc thực hiện
Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội; tạo tiền đề cho
việc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.


9

1.1.1.3. Đặc trưng của tín dụng chính sách
Đối với các NHTM cho vay là hoạt động nghiệp vụ chính đem lại phần
lớn lợi nhuận cho Ngân hàng; hoạt động này được thực hiện trên cơ sở chênh
lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra, với phương thức hoạt động "đi
vay để cho vay"; đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM là khả năng
sinh lợi, tương ứng với lợi ích kinh tế được lượng hố cụ thể ở một lượng giá
trị tiền tệ nhất định thì với tín dụng chính sách, hiệu quả hoạt động đồng nghĩa

với việc đạt được những kết quả mà bao hàm trong đó cả lợi ích kinh tế và lợi
ích xã hội qua việc thực thi các chính sách tín dụng.
Hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội mang lại đối với Ngân hàng là
người nghèo và các đối tượng chính sách khác có được việc làm và tạo thu
nhập ổn định, đáp ứng được nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống, cải thiện và
nâng cao dần mức sống, thoát nghèo bền vững, góp phần xây dựng nơng thơn
mới.
1.1.2. Sự hình thành mơ hình tín dụng chính sách
Phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu chiến lược hàng đầu của mọi quốc
gia. Sự phát triển không phải theo thời điểm mà đòi hỏi phải đảm bảo sự bền
vững lâu dài vì nếu mang tính thời điểm thì đó chỉ là sự tăng trưởng hay mới
chỉ là bước khởi đầu của sự phát triển, do đó sẽ khơng duy trì được sự bền
vững lâu dài, kết cấu xã hội bị phá vỡ và kéo theo là sự tụt hậu. Để đảm bảo
cho sự phát triển bền vững thì tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với công bằng
xã hội và xóa bỏ sự phân hố giàu nghèo.
Xố đói giảm nghèo khơng những là một trong những chính sách xã
hội cơ bản được Đảng và Nhà nước quan tâm và là một bộ phận quan trọng
trong mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước; một trong những chính sách mà
Nhà nước dùng để phát triển và duy trì ổn định xã hội. Thực hiện chủ trương
của Đảng, trong nhiều năm qua, Chính phủ đã triển khai thực hiện nhiều


10

chính sách và phương thức quản lý khác nhau về tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo như giao cho NHTM Nhà nước cho vay ưu đãi về lãi suất đối
với các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc vùng núi cao, hải đảo, vùng đồng bào
Khơme sống tập trung giai đoạn (1986-2002); thành lập Quỹ cho vay ưu đãi
hộ nghèo (1993-1994).
Để hộ nghèo tránh nguy cơ rủi ro và chịu lãi suất cao khi sử dụng dịch

vụ tài chính phi chính thức, Chính phủ đã quyết định thành lập Ngân hàng
phục vụ người nghèo (1995-2002) một bộ phận của Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) thực hiện tín dụng cho vay người
nghèo. Đây là kênh tín dụng chính sách riêng để hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo
có vốn sản xuất, tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước thay đổi tín
dụng đối với hộ nghèo làm quen dần với dịch vụ tài chính tín dụng của ngân
hàng với nguyên tắc “vay – trả”.
Nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi NHTM; ngày 4/10/2002, Chính
phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐCP về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác, cùng ngày Thủ tướng Chính phủ ký quyết
định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội; NHCSXH trở thành một công
cụ đắc lực của Nhà nước trong việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội thơng qua hình thức tín dụng
chính sách.
1.1.3. Vai trị của tín dụng chính sách
Thực hiện cơng cuộc xố đói giảm nghèo, thì cung cấp vốn tín dụng
chính sách ln đóng một vai trò quan trọng, cần thiết trong việc giúp đỡ về
tài chính cho người nghèo khi thiếu vốn để sản xuất kinh doanh nhằm nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống, vươn lên thốt nghèo, giải quyết về tình
trạng thiếu cơng bằng xã hội. Trong các nguồn tài chính cấp cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác thì nguồn vốn tín dụng luôn chiếm tỷ lệ cao


11

trong tổng nguồn vốn và mang tính thương mại hơn, phù hợp hơn với cơ chế
kinh tế thị trường, phát huy hiệu quả hơn so với các nguồn vốn khác trong
cơng tác xố đói giảm nghèo.
Tín dụng chính sách đầu tư cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác ở nhiều lĩnh vực khác nhau, từ phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh;

trình độ học vấn đến mục đích tiêu dùng nhằm cải thiện, nâng cao điều kiện
sống; vì mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh
xã hội.
1.1.3.1. Là đầu mối để huy động các nguồn lực tài chính thực hiện
chính sách của quốc gia đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác
Chính phủ thành lập Ngân hàng Chính sách hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Quá trình đi từ Quỹ cho vay ưu đãi người nghèo đến Ngân hàng phục vụ
người nghèo và Ngân hàng Chính sách xã hội ngày nay để tập trung các
nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, vốn tài trợ vào một đầu mối;
tách tín dụng ưu đãi ra khỏi hệ thống tín dụng thương mại cho phù hợp với
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước và tập trung nguồn lực của
cộng đồng quốc tế giải quyết vấn đề nghèo đói vì mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội an sinh.
Tín dụng chính sách là nơi huy động các nguồn vốn phục vụ cho
chương trình xố đói giảm nghèo, là địa chỉ đến của mối quan tâm đóng góp
từ các tổ chức, cá nhân, cộng đồng đối với người nghèo thông qua việc góp
vốn với lãi suất ưu đãi. Hoạt động huy động vốn không chỉ dừng lại ở các tổ
chức đầu tư lớn mà còn được triển khai rộng rãi trong cá nhân, cộng đồng dân
cư và chính đối tượng được đầu tư cũng tham gia tiết kiệm, thể hiện tinh thần
trách nhiệm đối với sự nghiệp xố đói giảm nghèo; phát huy nội lực bản thân,


12

nội lực từng vùng và khu vực cùng chung mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Có thể số lượng huy động vốn từ người nghèo không nhiều, song qua đó cũng
hình thành dần ý thức tích luỹ, tạo thói quen tiết kiệm, kinh tế; đồng thời được
tiếp cận với việc sử dụng các dịch vụ tài chính như chuyển tiền, nhận tiền, gửi

tiền như các tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.1.3.2. Cung cấp vốn tín dụng chính sách góp phần giảm dần chênh
lệch mức thu nhập giữa nơng thơn và thành thị, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo.
Tín dụng chính sách góp phần cải thiện thị trường tài chính khu vực
nơng thơn, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số có điều
kiện sống khó khăn; hạn chế được tín dụng đen. Hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác tiếp cận được nguồn vốn tín dụng chính chính sách của Ngân
hàng, họ có vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giải quyết các áp lực về
tài chính, tạo cơng bằng trong quá trình lao động sản xuất; họ được tiếp tục
đầu tư bù đắp cho những khoản vay bị rủi ro, khơng gián đoạn về quy trình
sản xuất hoặc áp lực về thời hạn thu hồi vốn khi chưa thoát nghèo.
Hoạt động tín dụng chính sách hỗ trợ người nghèo trong việc cải thiện
và nâng cao dần mức sống là con đường trực tiếp và hữu hiệu trong việc thu
hẹp khoảng cách giàu - nghèo, tạo sự phát triển đồng đều và ổn định trong cấu
trúc kinh tế xã hội. Mục tiêu tối cao của hệ thống chính sách xã hội trong nền
kinh tế là xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo, hướng tới một xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh và còn là điều kiện quan trọng để tăng trưởng kinh tế, phát
triển bền vững.
1.1.3.3. Vốn tín dụng chính sách góp phần tạo nhiều cơ hội cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Đối với các đối tượng chính sách xã hội như người nghèo, học sinh,
sinh viên có hồn cảnh khó khăn, đối tượng chính sách đi lao động có thời


13

hạn ở nước ngồi, người có nhu cầu việc làm và tạo ra việc làm mới, hộ mới
thốt nghèo… thì tín dụng chính sách là một cơ hội rất lớn cho các đối tượng
chính sách tiếp cận với tín dụng cho vay ưu đãi của Nhà nước, từ đó có vốn

làm ăn, có chi phí để trang trải học tập, có cơ hội để được ra nước ngồi làm
việc để tạo ra thu nhập. Tuy nhiên người vay vẫn phải trả lãi và hoàn trả gốc
khi đến hạn, do vậy buộc người vay cũng phải sử dụng vốn tính tốn sao cho
có hiệu quả để vừa tạo ra thu nhập cải thiện đời sống vừa trả được nợ cho
Ngân hàng.
1.1.3.4. Tín dụng chính sách góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thực hiện việc phân cơng lại lao động xã
hội, góp phần xây dựng nông thôn mới
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay muốn ổn định và phát
triển đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất;
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni và đưa các loại giống mới có năng
suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện
rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện
được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người nghèo phải được
đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thơng qua cơng tác tín
dụng đầu tư cho người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng chính sách
Tín dụng chính sách là giải pháp tổng hợp các điều kiện cần và đủ cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay tín chấp với lãi suất
ưu đãi phục vụ cho việc đầu tư sản xuất, kinh doanh; chi phí đào tạo đội ngũ
lao động trí thức; thu hút, giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi tại nông
thôn, lao động thất nghiệp tại thành thị; các hoạt động phục vụ cá nhân và


14

cộng đồng, giải quyết một số nhu cầu thiết yếu trong đời sống sinh hoạt...
Tín dụng chính sách được xem như là cái phao, cần câu giúp người

nghèo và đối tượng chính sách khác có điều kiện, tạo cơ hội cải thiện đời sống
với mức thu nhập đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu. Thực hiện tín dụng chính
sách nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trong thời kỳ hội nhập; thúc đẩy năng lực và khả năng
hội nhập, giảm nguy cơ rủi ro về kinh tế và mức độ tổn thương của họ trong
xã hội; giúp cho họ tự vươn lên khẳng định vị thế trong xã hội từ năng lực bản
thân, góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị, an sinh xã hội, góp phần
xây dựng nông thôn mới.
1.2.1. Các phương thức cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH có hai phương thức cho vay: cho vay trực tiếp và cho vay ủy
thác. Trong hai phương thức này. Hiện nay, cho vay ủy thác chiếm hơn 99%
tổng dư nợ.
1.2.1.1. Cho vay trực tiếp
a. Khái niệm
Là phương thức cho vay mà trong đó NHCSXH sẽ làm việc trực tiếp với
người vay vốn từ khâu làm hồ sơ đến khi giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn và
thu hồi nợ. Nhìn chung phương thức cho vay này không khác phương thức
cho vay đang được áp dụng tại các NHTM.
Tuy nhiên, phương thức cho vay này chỉ được áp dụng với một số
chương trình và mức vay trên 100 triệu đồng có yêu cầu tài sản đảm bảo.
b. Quy trình cho vay
Hiện nay, quy trình cho vay đối với phương thức cho vay trực tiếp đang
được áp dụng tại NHCSXH như sau:
- Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn cùng với
các giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo gửi cho Ngân hàng.


15

- Ngân hàng tiến hành các quy trình thẩm định và phê duyệt cho vay

- Ngân hàng thông báo cho người vay tình trạng hồ sơ vay vốn: Nếu
khoản vay được chấp thuận cho vay thì kèm với thơng báo có thời gian và địa
điểm giải ngân.
- Tiến hành giải ngân cho người vay tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay.
1.2.1.2. Cho vay ủy thác
Là cho vay mà NHCSXH thực hiện ủy thác một số cơng đoạn trong quy
trình cho vay cho bốn tổ chức chính trị- xã hội (gọi tắt là: HĐT) gồm Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam và Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
1.2.1.2.1. Một số khái niệm đặc trưng
a. Tổ Tiết kiệm và vay vốn
Là tập hợp HN và CĐTCSK có nhu cầu vay vốn NHCSXH để sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; cùng tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong sản xuất, kinh doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong việc vay
vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ Ngân hàng.
Các tổ viên trong Tổ TK&VV giúp đỡ nhau từng bước có thói quen thực
hành tiết kiệm để tạo lập nguồn vốn tự có và quen dần với sản xuất hàng hố,
hoạt động tín dụng và tài chính.
Việc thành lập Tổ TK&VV tạo điều kiện thuận lợi cho tổ viên trong việc vay
vốn và trả nợ Ngân hàng.
Tổ TK&VV hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số
dưới sự điều hành của ban quản lý tổ (một tổ trưởng và một tổ phó). Tổ chỉ có
thể tổ chức họp khi có đủ 2/3 số thành viên tổ tham dự và bất kì một quyết
định nào được Tổ thơng qua phải có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp này đồng
ý. Toàn bộ nội dung cuộc họp đều được ghi thành biên bản, gọi là biên bản
họp tổ, do tổ phó là thư ký ghi chép lại. Buổi họp có sự chứng kiến của đại


16


diện Hội, Đoàn thể nhận ủy thác quản lý Tổ TK&VV đó và trưởng
thơn/ấp/khu phố nơi Tổ TK&VV hoạt động.
b. Điểm giao dịch xã, tổ giao dịch xã
Để hỗ trợ tối đa HN và CĐTCSK tiếp cận thuận lợi với NHCSXH, Ngân
hàng đưa các hoạt động nghiệp vụ về phục vụ ngay tại điểm giao dịch xã
(xã/phường/thị trấn) thông qua hoạt động của tổ giao dịch xã.
Điểm giao dịch xã được hiểu là nơi Ngân hàng tổ chức giao dịch với
khách hàng, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn một xã, được đặt trong
khuôn viên trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã. Phiên giao dịch xã diễn ra vào
ngày cố định hàng tháng, kể cả ngày lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần, và chỉ thực
hiện giao dịch bù vào ngày khác nếu ngày giao dịch cố định tháng đó trùng
vào ngày nghỉ Tết Nguyên đán.
Hoạt động giao dịch lưu động tại xã do một tổ giao dịch thực hiện. Tổ
này là một phận nghiệp vụ gồm tối thiểu ba nhân viên, có trách nhiệm phổ
biến, tuyên truyền và cơng khai chính sách TDƯĐ đối với HN và CĐTCSK;
tiếp nhận hồ sơ vay vốn, giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và thực hiện
quy trình xử lý nợ, họp giao ban với tổ trưởng Tổ TK&VV và các tổ chức
HĐT nhận ủy thác. Việc tổ chức giao dịch vào ngày cố định tại điểm giao
dịch xã được xem là phát huy dân chủ, tạo điều kiện cho các HĐT nhận ủy
thác thực hiện chức năng phản biện xã hội, tạo mối quan hệ gần gũi giữa nhân
viên ngân hàng với người dân [9].
1.2.1.2.2. Nội dung ủy thác
a. Công tác tuyên truyền, vận động
Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ
về chính sách TDƯĐ và các chương trình tín dụng đối với HN và CĐTCSK...
Vận động việc thành lập Tổ TK&VV theo đúng Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Tổ TK&VV.


17


Vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên
giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ TK&VV thực hiện giao dịch
với NHCSXH.
Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, thực
hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả góp phần nâng cao đời sống, thực hiện
trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng.
Vận động, khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt động
khác của NHCSXH.
Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy
thác cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý Tổ TK&VV [10].
b. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ, Ban Quản lý Tổ và các tổ viên
Giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quy chế về
tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành kèm theo Quyết định số
15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của HĐQT NHCSXH. Trong đó, các nội dung
sau cần phải trực tiếp tham gia họp và chỉ đạo:
- Họp thành lập Tổ TK&VV
- Họp xây dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV.
- Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV.
- Họp bình xét cho vay.
Giám sát và đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ được
ủy nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH.
Trực tiếp kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới
trong vòng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay.
Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục
đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hành tiết kiệm...
Giám sát các phiên giao dịch, các hoạt động giao dịch của NHCSXH tại



×