Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông Lưu Nhât Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 123 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
o0o






LƯU NHẬT PHƯƠNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
o0o






LƯU NHẬT PHƯƠNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. LẠI TIẾN DĨNH



TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những
thông tin và nội dung trong luận văn đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn
đúng với nguồn trích dẫn.
Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các giải
pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu
thực tiễn.


Tác giả đề tài




Lưu Nhật Phương





MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1


1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
6. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng 4
1.1.1.1 Chất lượng 4
1.1.1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng 4
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 6
1.1.2.1 Chỉ tiêu định tính 6
1.1.2.2 Chỉ tiêu định lượng 8
1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 14
1.1.3.1 Đối với ngân hàng 14
1.1.3.2 Đối với khách hàng 15
1.1.3.3 Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 16
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 16
1.2.1 Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng 16


1.2.1.1 Chính sách tín dụng 17
1.2.1.2 Quy trình tín dụng 17
1.2.1.3 Công tác thẩm định tín dụng 18
1.2.1.4 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng 18
1.2.1.5 Thông tin tín dụng 19
1.2.1.6 Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng 20

1.2.1.7 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ 20
1.2.1.8 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng 21
1.2.2 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng 21
1.2.2.1 Uy tín, đạo đức của người vay 21
1.2.2.2 Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng 22
1.2.2.3 Triển vọng kinh doanh của khách hàng 22
1.2.3 Nhóm nhân tố từ môi trường kinh doanh 23
1.2.3.1 Môi trường kinh tế 23
1.2.3.2 Môi trường chính trị 23
1.2.3.3 Môi trường pháp lý 23
1.2.3.4 Môi trường cạnh tranh 24
1.2.3.5 Môi trường tự nhiên 24
1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM các nước và bài học kinh
nghiệm đối với NHTM Việt Nam 24

1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM các nước trên thế giới . 24
1.3.1.1 Kinh nghiệm các ngân hàng tại Mỹ 24
1.3.1.2 Kinh nghiệm các ngân hàng tại Thái Lan 26
1.3.1.1 Kinh nghiệm các ngân hàng tại Nhật Bản 27
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam 28
1.3.2.1 Chất lượng tín dụng quan trọng hơn là tìm những cơ hội mới 28
1.3.2.2 Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng 28
1.3.2.3 Xây dựng các mô hình đánh giá khách hàng 28
1.3.2.4 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung và phân tách giữa các bộ phận 29


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHƯƠNG ĐÔNG 31

2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông 31

2.1.1 Hoạt động huy động vốn 31
2.1.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn 31
2.1.1.2 Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn 33
2.1.2 Hoạt động cho vay 34
2.1.2.1 Phân tích dư nợ theo thời gian 35
2.1.2.2 Phân tích dư nợ theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp 37
2.1.2.3 Phân tích dư nợ theo ngành 38
2.1.3 Kết quả kinh doanh 40
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông 42
2.2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định lượng 42
2.2.1.1 Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 42
2.2.1.2 Chỉ tiêu nợ có bảo đảm 43
2.2.1.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu 44
2.2.1.4 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 48
2.2.1.5 Chỉ tiêu về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ xóa nợ 49
2.2.1.6 Chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 50
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng qua điều tra khảo sát tại ngân hàng TMCP
Phương Đông 51

2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông 52
2.3.1 Những mặt đạt được 52
2.3.2 Những mặt tồn tại 53
2.3.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Phương Đông 55

2.3.3.1 Nguyên nhân từ OCB 55
2.3.3.2 Nguyên nhân từ khách hàng 58
2.3.3.3 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 60



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG 65

3.1 Mục tiêu, chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP Phương Đông 65
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông 67
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng 67
3.2.1.1 Chính sách khách hàng 67
3.2.1.2 Thiết lập một danh mục tín dụng hợp lý 68
3.2.1.3 Chính sách lãi suất 69
3.2.1.4 Chính sách sản phẩm tín dụng đa dạng phù hợp với đối tượng khách hàng 70
3.2.1.5 Chính sách đối với tài sản bảo đảm 70
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, quyết định cho vay 70
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 71
3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 72
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt cho vay 73
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát khách hàng 74
3.2.4 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh 75
3.2.5 Nâng cao vai trò của các bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng 76
3.2.6 Xây dựng quy chế phân định trách nhiệm trong hoạt động tín dụng 77
3.2.7 Nâng cao chất lượng nhân sự làm công tác tín dụng 78
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ 79
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 79
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng 79
3.3.1.2 Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả 80
3.3.1.3 Công tác thanh tra, giám sát 80
3.3.1.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng (CIC) 82
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ 83
KẾT LUẬN 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
DPRRTD: Dự phòng rủi ro tín dụng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NQH: Nợ quá hạn
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
Tiếng Anh
CIC (Credit Information Center): Trung tâm thông tin tín dụng
IFC (International Finance Corporation): Công ty tài chính quốc tế
ISO (The International Organization for Standardization): Tổ chức Quốc tế về tiêu
chuẩn hóa
L/C (Letter of Credit): Thư tín dụng
OCB (Orient Commercial Joint Stock Bank): Ngân hàng TMCP Phương Đông
RDF II (Rural Development Fund): Quỹ phát triển nông thôn II
SMEs (Small and medium enterprise): Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SWIFT (The Society for Worldwide Interbank and Financial Telecommunication):
Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính toàn cầu
VCCI (Vietnam Chamber of Commerce and Industry): Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của OCB 2009 – 2012
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.5: Chỉ tiêu tài chính của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.6: Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.7: Chỉ tiêu dư nợ có tài sản bảo đảm của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.8: Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.9: Chỉ tiêu tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.10: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ xóa nợ của OCB 2008 – 2012
Bảng 2.12: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của OCB 2008 – 2012



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay của OCB 2008 – 2012
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của OCB 2008 – 2012
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp của OCB 2008 – 2012
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế của OCB 2008 – 2012
Biểu đồ 2.5: Hiệu quả kinh doanh của OCB 2008 – 2012
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của OCB 2008 – 2012
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của OCB 2008 – 2012
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng khách hàng có nợ quá hạn của OCB 2008 – 2012












1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong thời gian gần đây, khởi nguồn là cuộc
khủng khoảng tín dụng tại Mỹ, một trong những nguyên nhân chủ yếu đó là chất lượng
tín dụng không đảm bảo (cho vay dưới chuẩn). Hậu quả của cuộc khủng hoảng tín
dụng tại Mỹ đã làm cho hàng loạt các ngân hàng, tổ chức tài chính có quy mô lớn, lịch
sử phát triển lâu đời bị sụp đổ, sáp nhập cũng như ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế
của nhiều nước trên thế giới.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam chính
thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng
nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam ngày càng nhiều với phạm vi hoạt động ngày càng
mở rộng, chia sẻ thị phần nội địa của các NHTM Việt Nam dẫn đến hoạt động kinh
doanh của các NHTM Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt và đối mặt với nhiều rủi
ro. Tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
tài sản và cơ cấu thu nhập của các NHTM Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, tín dụng
cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro, chất lượng tín dụng có ảnh hưởng rất lớn
đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Phương Đông là một trong những ngân hàng có nguồn vốn

thấp và quy mô nhỏ. Trong điều kiện hệ thống NHTM Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập và tái cấu trúc, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng TMCP
Phương Đông là một yêu cầu khách quan và cần thiết để hạn chế rủi ro, đảm bảo an
toàn và hoạt động hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển bền vững
.
Xuất phát từ nhận thức trên và nhận thấy sự cần thiết của vấn đề, tác giải đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các cơ sở lý luận cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng ngân hàng
và một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của
Ngân hàng TMCP Phương Đông, từ đó rút ra những mặt đạt được cũng như những tồn
tại, nguyên nhân tác động xấu đến chất lượng tín dụng cần giải quyết.
Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cấp tín dụng và chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Hoạt động cấp tín dụng bao gồm nhiều nội dung như: cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác,
trong đó cho vay là hoạt động cấp tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng bao gồm nhiều nội dung, trong đó nội dung
quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu. Vì vậy chất lượng tín dụng được

hiểu trong đề tài này là hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động cho vay.
- Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng (hoạt động cho vay) tại Ngân
hàng TMCP Phương Đông từ năm 2008 đến năm 2012 thông qua một số chỉ tiêu định
lượng cơ bản.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, tác giả thu thập thông tin và số liệu có
liên quan phản ánh thực trạng hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông từ các báo cáo nội bộ, báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Phương Đông
và từ kết quả điều tra khảo sát. Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết sử dụng
3


tổng hợp các phương pháp thông kê, phân tích, tổng hợp và so sánh để làm rõ nội dung
cần nghiên cứu.


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Kế thừa có chọn lọc, hệ thống hóa và củng cố thêm những cơ
sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng. Từ đó cho thấy ý nghĩa của
việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và
Ngân hàng TMCP Phương Đông nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng của
Ngân hàng TMCP Phương Đông, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế, tồn tại cần khắc phục. Từ đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông trong thời gian tới. Các giải
pháp đảm bảo được tính thực tiễn hoạt động của Ngân hàng TMCP Phương Đông và
phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phương Đông
4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm khá quen thuộc trong mọi lĩnh vực của cuộc sống,
tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi và chưa có một khái
niệm thống nhất về chất lượng. Tùy theo đối tượng sử dụng, mà khái niệm “chất
lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp
ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận.
Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi
phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu về chất
lượng cũng khác nhau.
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), “chất lượng” được định nghĩa
như sau: Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”
(Nguyễn Văn Tiến, 2013, trang 121).
1.1.1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, chất lượng tín dụng là một khái niệm
không thông dụng, bỡi tín dụng bao hàm các hoạt động khác nhau khó đồng nhất và đo
lường, gồm: cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán…Tuy nhiên, do hoạt động cho vay là hình thức chủ yếu của NHTM, nên
theo nghĩa hẹp thì chất lượng tín dụng chính là chất lượng cho vay của NHTM.
Từ khái niệm chung cho thấy “chất lượng” phải đáp ứng các yêu cầu của khách

hàng và các bên có liên quan. Trong quan hệ tín dụng, các bên liên quan gồm có khách
hàng, ngân hàng và xã hội.
5


 Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ “Tín dụng phải
đáp ứng được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, với số lượng, kỳ hạn, lãi suất
và lịch trả nợ hợp lý; thủ tục đơn giản, đảm bảo nguyên tắc tín dụng và tuân thủ pháp
luật”.
 Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ “Tín dụng phải
tuân thủ quy trình nghiệp vụ, chính sách tín dụng của ngân hàng và pháp luật; tín dụng
phải được bảo đảm và đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi;
rủi ro tín dụng phải trong giới hạn cho phép và được kiểm soát; hoạt động tín dụng
phải mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng, tạo điều kiện cho các dịch vụ khác của
ngân hàng phát triển, bảo đảm thanh khoản, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh cho
ngân hàng.
 Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phải phục vụ sản xuất, lưu
thông hàng hóa và đời sống dân cư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn
việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung và phân phối tư bản.
Qua phân tích ta đi đến khái niệm: Chất lượng tín dụng ngân hàng là một chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng; phù
hợp với chính sách tín dụng, bảo đảm an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân
hàng; đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội như một tổng thể.
Trong kinh doanh ngân hàng, chất lượng tín dụng là một phạm trù được dùng
để phản ánh mức độ rủi ro trong danh mục cho vay đối với một tổ chức tín dụng hay
còn gọi là chất lượng cho vay (Nguyễn Văn Tiến, 2013, trang 122-123).
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất
lượng tín dụng cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất
lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để hạn chế
rủi ro, đảm bảo an toàn và hoạt động hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển

bền vững. Trong đề tài này, nội dung chỉ tập trung phân tích về chất lượng tín dụng
trên góc độ NHTM.
6


1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được
một ngân hàng mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Có rất nhiều
chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, bao gồm các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu
định lượng.
1.1.2.1 Chỉ tiêu định tính
Hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an toàn tín dụng,
nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng vẫn được thể hiện trên sổ
sách là những khoản tín dụng có chất lượng kém, tức tín dụng có vấn đề hay nợ xấu.
Những biểu hiện của nợ xấu ít nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau,
nhưng một số đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra
như sau:
 Tình hình hoạt động của khách hàng:
- Thứ nhất, khách hàng vay vốn với tần suất gia tăng, trả nợ vay (nợ gốc và nợ
lãi tiền vay) không đúng kỳ hạn hoặc thất thường, thường xuyên đề nghị thay đổi kỳ
hạn, xin gia hạn tín dụng, xuất hiện dấu hiệu đảo nợ được biểu hiện bằng mỗi lần vay
mới lại trả nợ một phần gốc của khoản vay cũ. Khi các dấu hiệu này gia tăng là biểu
hiện của chất lượng cho vay có vấn đề.
- Thứ hai, số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng biến động bất thường và
có xu hướng giảm, thường xuyên yêu cầu vay vốn để hỗ trợ vốn lưu động, gia tăng các
khoản nợ thương mại phải trả, khó khăn trong việc trả lương và thanh toán các chi phí
thường xuyên khác.
- Thứ ba, thường xuyên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt

động dài hạn, chấp nhận các nguồn tài trợ với chi phí cao, tài khoản phải thu và hàng
7


tồn kho tăng bất thường, vốn điều lệ giảm, dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ như
bán nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
- Thứ tư, những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần
trên nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện thời), hay mức độ hoạt động (chỉ
tiêu doanh thu trên hàng tồn kho).
- Thứ năm, các dấu hiệu khác như uy tín khách hàng suy giảm, khách hàng có
đơn kiện, đạo đức của một bộ phận cán bộ bị suy thoái, nội bộ khách hàng tồn tại mâu
thuẫn gay gắt…
Như vậy, hoạt động kinh doanh của khách hàng giảm sút sẽ kéo theo chất lượng
tín dụng của ngân hàng trở nên xấu đi. Khi khách hàng xuất hiện những dấu hiệu kinh
doanh giảm sút thì ngân hàng phải tăng cường theo dõi, kiểm tra sát sao các khoản nợ
để đề ra các biện pháp xử lý kịp thời, tránh cho tổn thất xảy ra.
 Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng:
- Thứ nhất, bất kỳ sự chậm trễ nào và không có lý do của khách hàng trong việc
cung cấp các báo cáo tài chính định kỳ theo thỏa thuận hoặc không báo cáo khi có yêu
cầu đột xuất đều là những biểu hiện của chất lượng tín dụng ngân hàng đang bị giảm
sút.
- Thứ hai, chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng trong việc cung cấp
các thông tin liên quan đến khách hàng, ngành hàng, hay các nghĩa vụ tài chính đối với
các chủ nợ (kể cả nợ thuế), hoặc trì hoãn việc trình các chứng từ tài chính liên quan
theo yêu cầu của ngân hàng, hoặc cố tình giả mạo số liệu kế toán để làm đẹp các báo
cáo tài chính trình ngân hàng.
Ngoài các dấu hiệu nêu trên, thì các chỉ tiêu khác cũng phản ánh chất lượng tín
dụng cần xem xét như thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ
tiêu: tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần (ROE), lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), hay giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất lợi…

 Các biểu hiện trong quản lý tín dụng của ngân hàng:
8


- Thứ nhất, thay đổi thường xuyên trong chính sách tín dụng, đặc biệt là chính
sách quản lý khách hàng, phương thức quản lý khách hàng không thống nhất về ngành
hàng, quy mô, địa giới và mức độ xếp hạng tín nhiệm. Sự bất hợp lý trong quản lý
khách hàng là dấu hiệu làm phát sinh các rủi ro tín dụng, từ đó ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
- Thứ hai, thay đổi chắp vá trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay đối
với khách hàng. Đôi khi do quá chú trọng những khách hàng lớn mà ngân hàng đã bỏ
qua, làm tắt các công đoạn và giảm nhẹ các điều kiện tín dụng, bỏ qua các khâu cần
thiết trong thẩm định hay giảm nhẹ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, hoặc rút
ngắn thời gian thẩm định một cách quá bất hợp lý…Đây cũng là biểu hiện chất lượng
cho vay của ngân hàng đang có vấn đề.
- Thứ ba, thay đổi thường xuyên cán bộ quản lý tín dụng mà không có lý do
chính đáng, bố trí cán bộ có trình độ yếu kém không theo kịp sự phát triển của khách
hàng, không nhất quán trong việc xử lý nợ có vấn đề, cán bộ tín dụng có biểu hiện vay
ké, nhận hối lộ, cùng khách hàng lập khống giấy tờ, khai khống giá trị tài sản bảo
đảm…(Nguyễn Văn Tiến, 2013, trang 124-126).
1.1.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Đây là các chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín
dụng, ngân hàng có thể xác định được một cách chính xác chất lượng tín dụng thông
qua những con số cụ thể. Có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng người ta thường quan tâm đến
một số chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này
càng cao càng thể hiện được khả năng của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín
dụng đối với khách hàng. Đồng thời tỷ lệ tăng trưởng tín dụng càng cao thì chất lượng

9


tín dụng ngày càng cải thiện hơn để phù hợp với tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này chỉ có thể phản ánh được quy mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng tín dụng vì
đằng sau các khoản tín dụng đó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, khi đánh giá chất
lượng tín dụng không chỉ dựa vào chỉ tiêu tăng trưởng mà còn phải sử dụng một số chỉ
tiêu khác để có sự đánh giá toàn diện hơn.
 Chỉ tiêu về nợ có bảo đảm

Việc cấp tín dụng có tài sản bảo đảm có thể giúp ngân hàng giảm thiểu được tổn
thất khi rủi ro tín dụng xảy ra, vì tài sản bảo đảm được xem là nguồn thu nợ thứ hai của
ngân hàng. Bên cạnh đó, tài sản bảo đảm cũng làm tăng trách nhiệm của khách hàng
đối với khoản tín dụng được cấp, tạo ra mối ràng buộc về lợi ích giữa khách hàng và
ngân hàng. Vì vậy, tỷ lệ này cao hay thấp cũng phản ánh được chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng chỉ phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng khi có rủi ro xảy ra. Để đánh giá chất lượng tín dụng còn phải tính đến số vốn
thực tế chưa thu hồi được khi hết hạn hợp đồng tín dụng.
 Chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu
- Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn theo thỏa thuận trên hợp đồng. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mất vốn của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì khả năng mất vốn của ngân hàng càng cao, chất
lượng tín dụng thấp. Theo thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn < 5% thì được coi là
tín dụng có chất lượng tốt và ngược lại.
Ngoài ra, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta có thể chia tỷ lệ nợ
quá hạn ra làm các loại sau:
10







Tỷ lệ NQH có
khả năng thu hồi
=
NQH có khả năng thu hồi
x 100% (1.6)
Nợ quá hạn

Tỷ lệ NQH không
có khả năng thu hồi

=
NQH không có khả năng thu hồi
x 100% (1.7)
Nợ quá hạn

Hai chỉ tiêu (1.6) và (1.7) cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong
tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi.
Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín
dụng.
- Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách hàng
đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Ngoài ra, nếu so sánh thấy chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “tỷ lệ nợ quá hạn” cho
biết nợ quá hạn tập trung vào khách hàng có dư nợ lớn và ngược lại.

- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) so
với tổng dư nợ của NHTM tại một thời điểm nhất định.
11



Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. So với chỉ tiêu về nợ quá hạn, chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn khả năng mất
vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
thấp
Ở Việt Nam, hiện nay theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “V/v Ban hành quyết định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005” thì dư nợ cho vay của các TCTD được chi làm 5 nhóm: nhóm 1 (Nợ đủ
tiêu chuẩn); nhóm 2 (Nợ cần chú ý); nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); nhóm 4 (Nợ nghi
ngờ); nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) (Nội dung chi tiết của các nhóm nợ này được
nêu ở phần phụ lục 1).
Ngoài ra, theo quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định xếp loại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần”, các NHTM đạt điểm tối đa về chất lượng tín dụng khi có tỷ lệ
nợ xấu so với tổng dư nợ ≤ 2%.
 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
- Hiệu suất sử dụng vốn (H1): tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng nguốn
vốn huy động


12


Chỉ tiêu này so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động
vốn, thông qua đó xác định hiệu quả của một đồng huy động vốn. Tuy nhiên, nếu chỉ
nhìn vào tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định được là tốt hay xấu, bởi vì nếu tiền gửi ít
hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, ngược lại nếu
tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn. Do đó, chỉ
tiêu này chỉ mang tính tương đối, giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động
vốn của ngân hàng.
- Hiệu suất sử dụng vốn (H2): tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng tài sản


Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng được
sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động kinh
doanh của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, nếu ngân hàng sử dụng
vốn cho vay quá mức thì phải chịu rủi ro thanh khoản. Trong điều kiện bình thường,
hiệu suất sử dụng vốn H2 của ngân hàng thường từ 70%-80% (Nguyễn Văn Tiến,
2012, trang 312).

 Chỉ tiêu về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xóa nợ
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro từ 0% đến
100% giá trị từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản bảo đảm đã được định giá
lại). Nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ
càng cao. Thông thường, tỷ lệ này dao động trong khoảng từ 0% đến 5% (Nguyễn Văn
Tiến, 2012, trang 312).
- Tỷ lệ xóa nợ
13




Một ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, đồng nghĩa với
chất lượng tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn (thường từ 2% trở lên) thì chất lượng tín
dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề (Nguyễn Văn Tiến, 2012, trang 312).
 Chỉ tiêu về lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết, trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do
hoạt động tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các
khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn vốn cho vay
(Nguyễn Văn Tiến, 2012, trang 310).
- Tỷ lệ sinh lời của tín dụng


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết số
tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất
lượng tín dụng càng tốt (Nguyễn Văn Tiến, 2012, trang 310).
Ngoài mục tiêu an toàn thì hoạt động của bất kỳ NHTM nào cũng phải hướng
đến mục tiêu lợi nhuận, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Hiện tại lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng chiếm phần lớn trong lợi nhuận của các NHTM. Chỉ tiêu này cao
phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt và
ngược lại. Tuy nhiên, việc đánh giá chỉ tiêu này cũng có tính tương đối vì còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, chính sách lãi
suất, sản phẩm tín dụng, …
14


Do đó trong hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng tốt, ngân hàng nào có

mức nợ xấu thấp nhất khi có cùng mức dư nợ và cùng mức lãi suất cho vay với các
ngân hàng khác thì lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn.
Ngoài các chỉ tiêu trên, các NHTM cũng phải tuân thủ các quy định chung của
NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng, … trong việc đánh giá chất
lượng tín dụng. Ở Việt Nam, hiện tại thực hiện theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “V/v Quy định về các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” và các văn bản sửa đổi bổ
sung (Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010, Thông tư số 22/2011/TT-
NHNN ngày 30/08/2011).
Tóm lại: Mỗi chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá được chất lượng tín dụng là tốt hay xấu
trên một phương diện nhất định. Vì vậy, để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một
cách toàn diện thì cần phải đánh giá đồng bộ các chỉ tiêu nêu trên.

1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, “tín dụng là hoạt động
truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng (từ 70% đến 90%)” (Nguyễn Văn Tiến, 2010, trang 354). Tuy
nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực và ở mức khá cao, vì vậy
tại các ngân hàng người ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như các
biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là
việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo
chất lượng tín dụng đem đến lợi ích cho cả NHTM, khách hàng nói riêng và tổng thể
nền kinh tế nói chung.
1.1.3.1 Đối với ngân hàng
Việc nâng cao chất lượng tín dụng đã trở thành vấn đề sống còn đối với sự tồn
tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Sự yếu kém về chất lượng tín dụng luôn tiềm ẩn
15


nguy cơ gây nên sự phá sản của ngân hàng nói riêng và ảnh hưởng đến hoạt động của

hệ thống tài chính ngân hàng nói chung. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng là một trong
những tiêu chí đánh giá quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Sự cần thiết phải
nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện qua một số điểm sau:
 Nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho các ngân hàng có khả năng
thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, đảm bảo an toàn vốn, tài sản của mình cũng như của
khách hàng gửi tiền. Có như vậy thì ngân hàng mới bảo toàn và phát triển được nguồn
vốn, đồng thời có đảm bảo được an toàn thì ngân hàng mới thu hút được khách hàng
gửi tiền. Nhờ đó, ngân hàng mới có đủ vốn để mở rộng quy mô tín dụng (khả năng
cung cấp tín dụng) cũng như các dịch vụ khác, tăng thị phần, khả năng cạnh tranh, hạn
chế được những rủi ro đồng thời tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra, chất
lượng tín dụng được chú trọng sẽ là cơ sở để ngân hàng tạo cho mình những khách
hàng tốt và trung thành.
 Nâng cao chất lượng tín dụng thì mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh
ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng duy trì được tình hình tài chính lành mạnh. Nếu
không nâng cao chất lượng tín dụng sẽ dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn hoặc
các khoản nợ không thu hồi được và ngân hàng phải lấy nguồn dự phòng rủi ro để bù
đắp cho các khoản tín dụng này. Chất lượng tín dụng càng thấp thì ngân hàng càng
phải trích và sử dụng nhiều dự phòng rủi ro, do đó làm giảm lợi nhuận, dẫn đến hiệu
quả kinh doanh sẽ giảm.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại
và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.1.3.2 Đối với khách hàng
Việc ngân hàng tích cực nâng cao chất lượng tín dụng của mình sẽ đánh giá một
cách chính xác tiềm lực của khách hàng, vì chỉ có những khách hàng có tình hình tài
chính lành mạnh, hoạt động hiệu quả, có uy tín trên thương trường mới có thể đáp ứng
được yêu cầu về thẩm định cho vay của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ đáp ứng kịp

×