Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.27 KB, 64 trang )

Chuyênđềthựctập
Lời nói đầu
Có thể nói trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tiến hành bất kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần chủ động về vốn, tuỳ vào đặc
điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt nhau ở một mức độ
nào đó. Mặt khác vốn đợc xem là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá,
một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất và lu
thông hàng hoá. Đồng thời để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều
cần quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả
đạt đợc là cao nhất cũng nh chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Đồng vốn bỏ ra có hiệu quả hay không lại phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác nhau, nó tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hởng trực tiếp tới việc
giảm hay tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lu động nói
riêng đã và đang là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Trớc kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp t nhân cha phát triển
còn các doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp phát vốn, lỗ Nhà nớc bù, lãi Nhà n-
ớc thu. Do đó các doanh nghiệp Nhà nớc không quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn. Còn ngày nay khi chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và cạnh tranh, thì
chính các doanh nghiệp Nhà nớc cũng nh t nhân luôn đặt trong xu thế cạnh
tranh này. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp t nhân nói riêng phải luôn quan tâm và không
ngừng có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đó là một vấn đề
cơ bản không thể thiếu đối với sự tồn tại phát triển và cùng cạnh tranh của
bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Qua thời gian thực tập tại công ty Tnhh thơng mại và tin học CaLi,
nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận và
- 1 -
Chuyênđềthựctập


thực tiễn đã học và tìm hiểu em đã chọn đề tài Vốn lu động và một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chơng 1: Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong các doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình sử dụng vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty TNHH Thơng mại & Tin học CaLi.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động ở Công ty TNHH Thơng mại & Tin học CaLi.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hớng dẫn - Thạc sỹ:
Trần Kim Oanh cùng toàn thể các anh chị trong Công ty đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành bài chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
- 2 -
Chuyênđềthựctập
Chơng 1
vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp
I.1. Vốn l u động và các nhân tố ảnh h ởng tới kết cấu vốn l u động trong
doanh nghiệp.
I.1.1. Lý luận chung về vốn l u động.
I.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp đợc coi nh một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp
cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị
trờng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần

phải có đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng
hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
đợc bù đắp khi giá trị sản phẩm đợc thực hiện. Biểu hiện dới hình thái vật
chất của đối tợng lao động gọi là tài sản lu động, TSLĐ của doanh nghiệp
gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất đợc liên tục, vật t đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những
t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản
xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lu thông gồm: sản phẩm hàng hoá cha tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
- 3 -
Chuyênđềthựctập
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau,
vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
Để hình thành nên tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông
doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu t vào các tài sản ấy,
số tiền ứng trớc về những tài sản ấy đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp.
Nh vậy, vốn lu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng tr-
ớc về tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lu động cũng vận
động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động

của vốn lu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H- T
T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lu thông, quá trình vận động của
vốn lu động theo trình tự sau:
T
T H T
T
Sự vận động của vốn lu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật t hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lu động.
Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn lu động đợc chia thành các giai đoạn nh sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động dới hình
thái tiền tệ đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Nh vậy ở giai đoạn này vốn lu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật t hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật t dự trữ đợc đa dần vào sản xuất. Trải qua quá
- 4 -
Chuyênđềthựctập
trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá đợc chế tạo ra. Nh vậy ở giai đoạn
này vốn lu động đã từ hình thái vốn vật t hàng hoá chuyển sang hình thái
vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H-T): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu đợc tiền về và vốn lu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng
tuần hoàn kết thúc. So sánh gia T và T, nếu T >T có nghĩa doanh nghiệp
kinh doanh thành công vì đồng vốn lu động đa vào sản xuất đã sinh sôi nảy
nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển đợc VLĐ và ngựơc lại. Đây là một

nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành th-
ờng xuyên liên tục nên vốn lu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn
lu động. Do sự chu chuyển của vốn lu động diễn ra không ngừng nên trong
cùng một lúc thờng xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn
vận động khác nhau của vốn lu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
I.1.1.2. Phân loại vốn l u động.
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông th-
ờng có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- 5 -
Chuyênđềthựctập
- Vôn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu t ngắn
hạn(đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp,
ký cợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng ).

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách nay vốn lu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật t, hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng
khoán ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này ngời ta chia vốn lu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ
ngân sách nhà nớc; vốn do chủ doanh nghiệp t nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ
phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp
liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- 6 -
Chuyênđềthựctập
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đ-
ợc hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó

có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý
hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các
nguồn nh sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự
khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc
tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lu động đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá theo
thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong
- 7 -
Chuyênđềthựctập
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài
trợ tối u để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.

Theo cách này nguồn vốn lu động đợc chia thành nguồn vốn lu động
tạm thời và nguồn vốn lu động thờng xuyên.
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thờng xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát nh sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thờng xuyên cần thiết
-TSCĐ
Nguồn thờng xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lu động nh trên giúp cho ngời quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn lu động một cách phù hợp với thời gian sử
dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lu động trong tơng lai, trên
cơ sở xác định quy mô, số lợng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lu
động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
I.1.2. Kết cấu vốn l u động và các nhân tố ảnh h ởng tới kết cấu vốn l u
động.
* Kết cấu vốn lu động.
- Khái niệm kết cấu VLĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu
động chiếm trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
- 8 -
Chuyênđềthựctập
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trởng và

phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả, điều này đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức đợc tốt quá trình mua sắm dự trữ vật t,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân
chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này
sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phơng pháp phân loại giúp
cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng vốn của những kỳ trớc, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công
tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lu động. Cũng
nh từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn
lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có
hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp,
có thể chia ra thành 3 nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng
và khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật t cung cấp.
- 9 -
Chuyênđềthựctập
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của

chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ
luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
I.2. Sự cần thiết phải tăng c ờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn l u động ở các doanh nghiệp.
I.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã
sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc
bình thờng và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng hiệu quả từng đồng vốn lu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả
VLĐ đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu
động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao và
ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng
quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực
hiện trong thời kỳ nhất định, thờng tính trong 1 năm. Công thức tính nh sau:
L=M/VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lu động bình quân trong kỳ.
- 10 -
Chuyênđềthựctập
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ.

Công thức đợc xác định nh sau:
K=360/L hay K=(VLĐ x 360)/M
Trong đó:
K:kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: nh công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiêm tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn lu động để sử dụng vào công
việc khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay
đổi(hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh
nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính nh sau:
M
1

V
tktđ
= ( x K
1
) - V
LĐ0
= V
LĐ1
V
LĐ0
360


Trong đó: V
tktđ
: Vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối.
V
LĐ0
, V
LĐ1
: Vốn lu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển
vốn kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo
và vốn lu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần
- 11 -
Chuyênđềthựctập
tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số
VLĐ tiết kiệm tơng đối nh sau:
M
1
V
tktgđ
= x (K
1
K
0
)

360
Trong đó:
V
tktgđ
: Vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M
1
:
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lu động tiết kiệm tơng đối là tổng mức luân
chuyển vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải
lớn hơn VLĐ kỳ báo cáo.
* Hàm lợng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lợng VLĐ là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh
thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu
này đợc tính nh sau:
Hàm lợng VLĐ=1/H
Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ).
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trớc thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ cha có sự tác động của thuế TNDN và cha tính đến
VLĐ đợc hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính nh sau:
- 12 -

Chuyênđềthựctập
LN trớc thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trớc thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động tính với lợi nhuận trớc thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ cha có sự tác động của
thuế TNDN.
Công thức tính nh sau:
LN trớc thuế
Tỷ suất VLĐ trớc thuế = x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của
VLĐ, một đồng vốn lu động có thể đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của
cả thuế TNDN và lãi vay.
Công thức tính nh sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá
đúng đắn tình hình của kỳ trớc, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp
nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
l u động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ đợc phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Để

đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có
- 13 -
Chuyênđềthựctập
đợc mức tồn tại tối u và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc
chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi. Do
sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển
hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển đợc và quá trình
sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm
bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một
cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh
hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một
khối lợng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt
hay xấu phần lớn là do chất lợng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải đợc hiểu trên
hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lợng sản
phẩm với chất lợng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ
tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác
quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp nh một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Nh đã phân
tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu

quả hoạt động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ
nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển
của nền kinh tế.
- 14 -
Chuyênđềthựctập
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc
đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp cha bắt kịp với cơ chế thị
trờng nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản
xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp
nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho
doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý, hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ đợc thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời
gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn đợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt đợc số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm hàng
hoá bằng hoặc lớn hơn trớc. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý
nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lu thông và hạ
giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là thu đợc lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhng bên cạnh đó một vấn đề
quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ.
Do đặc điểm VLĐ lu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và
hình thái VLĐ thờng xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét
trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đ-
ợc đủ mua một lợng vật t, hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá cả hàng

hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản l-
u động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cơng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn
giúp cho doanh nghiệp luôn có đợc trình độ sản xuất kinh doanh phát triển,
trang thiết bị, kỹ thuật đợc cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công
- 15 -
Chuyênđềthựctập
nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị tr-
ờng. Đặc biệt khi khai thác đợc các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lu
động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng nh việc giảm chi phí về lãi
vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp. Đó là một
trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp,
xa hơn nữa là sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế.
I .3. Một số biện pháp tăng c ờng quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn l u động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động chịu ảnh hởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà
quản trị phải nắm bắt đợc những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh h ởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn l u động.
* Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lu động.
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lu động cũng chịu ảnh hởng
của hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì donh nghiệp đợc quyền chủ động sử
dụng một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu
doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra đợc
một lợng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm đợc
một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài,
đồng thời nâng cao đợc hiệu quả đồng vốn hiện có.
- 16 -
Chuyênđềthựctập
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thơng mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Trong nền kinh tế thị
trờng, ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải
trả để đáp ứng nhu cầu vốn lu động của mình. Việc huy động các khoản nợ
phải trả không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà
còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân
nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực
tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định
chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phơng án đầu t vốn có hiệu quả, tìm đợc
nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngợc lại
nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động đợc vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá
trình vận động đó, vốn lu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh h-
ởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế
tăng trởng chậm nên sức mua của thị trờng bị giảm sút. Điều này làm ảnh
hởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp

sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và nh thế sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thờng gặp phải trong điều kiện kinh doanh của
cơ chế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với
nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra
nh hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản, vật t vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này
- 17 -
Chuyênđềthựctập
để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính
cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói
riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nớc có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ cũng nh toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh,
điều này sẽ ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t: là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t
sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lợng cao, mẫu mã phù hợp
với thị hiếu ngời tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực

hiện đợc quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lu động, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngợc lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu
kém sẽ dẫn đến thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính
sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hởng tới công tác tổ chức
và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hởng
- 18 -
Chuyênđềthựctập
không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần
nghiên cứu xem xét một cách kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố, tìm ra
nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm
đa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lu động
mang lại là cao nhất.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l u động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp t nhân cũng nh mọi doanh
nghiệp khác đều bình đẳng trớc pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là vấn đề quan
trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lu động có hiệu quả, các doanh nghiệp
cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy
động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi, đồng thời tránh tình

trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai
thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời
vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm đợc
một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn
tại dới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật t hàng hoá kém phẩm chất
mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự
giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
-Thứ ba, trớc khi quyết định đầu t doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ
nguồn tài trợ vốn đầu t, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật
liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu t là
thấp nhất doanh nghiệp phải xem xét sự quyết định đầu t ảnh hởng nh thế
- 19 -
Chuyênđềthựctập
nào đến kết cấu vốn SXKD của doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng tốt hay xấu
đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
-Thứ t, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: tốc độ luân chuyển VLĐ thể
hiện bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ kỳ luân chuyển bình quân của
VLĐ. Số vòng quay VLĐ trong kỳ đợc tính toán trên cơ sở mức luân
chuyển VLĐ và số VLĐ bình quân. Vì vậy phơng hớng chung để tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ là trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tạo
điều kiện tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, sẽ dẫn tăng tổng mức luân
chuyển VLĐ.
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm cần phải
thực hiện tốt những biện pháp về các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, thanh toán với ngời mua và ngời bán hay nói cách khác,
doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ ở tất cả các khâu dự
trữ, sản xuất và lu thông. Cụ thể:
+Trong lĩnh vực sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản xuất, công ty cần

có biện pháp rút ngắn thời gian làm việc trong quy trình công nghệ ở mức
cho phép và hạn chế tới mức thấp nhất thời gian ngừng việc do các nguyên
nhân khác nhau.
+Trong lĩnh vực lu thông cần có các biện pháp cụ thể trong việc tổ
chức hoạt động tiêu thụ và mua sắm, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị tr-
ờng và khả năng sản xuất tối đa của doanh nghiệp, từ đó dự đoán về vốn
thành phẩm để đa ra kế hoạch sản xuất thích hợp cả về số lợng, chất lợng
sản phẩm cũng nh chủng loại sản phẩm. Có nh vậy vốn thành phẩm trong
khâu lu thông mới đúng kế hoạch theo ý muốn của công ty.
-Thứ năm, làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng
ngừa rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác
thanh toán công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán
hàng không thu đợc tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho
sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi
phí sử dụng vốn lẽ ra không có (nếu nh thanh toán tốt), đồng thời vốn bị
- 20 -
Chuyênđềthựctập
chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng thì mọi rủi ro đều có thể xảy
ra đối với mỗi doanh nghiệp, để chủ động phòng ngừa rủi ro các doanh
nghiệp cần phải mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù
đắp khi rủi ro xảy ra, cần đề phòng các rủi ro nh hoả hoạn, lũ lụt
-Thứ sáu, tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao, tình hình sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về trình độ công nghệ
của máy móc thiết bị, về cơ cấu sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận còn
phải kể đến một vấn đề quan trọng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính. Nếu có đủ các điều kiện khác mà không
làm tốt công tác quản lý thì việc sử dụng VLĐ cũng không mang lại hiệu

quả cao. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính phải năng động nhạy
bén với thị trờng, huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất, quản lý vốn
huy động đợc một cách uyển chuyển nhất, phù hợp nhất với điều kiện của
doanh nghiệp để càng ngày nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh
nghiệp thuộc những ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác
nhau nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những giải pháp chung để
từ đó đề ra cho doanh nghiệp mình những biện pháp cụ thể, có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả vốn lu động của mình.
Chơng 2.
Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công tyTNHH thơng mại và tin học CaLi
- 21 -
Chuyênđềthựctập
II.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Th ơng mại & Tin học CaLi
II.1.1. Khái quát :
- Tên Công ty : Công ty TNHH thơng mại và tin học CALI
- Quyết định thành lập: ngày 3 - 2 - 2003, do Sở Kế hoạch & Đầu t Hà
Nội cấp
- Tên giao dịch quốc tế : CALI computer & Trade Company Limited
- Tên viết tắt : CALI Computer Co., LTD
- Vốn điều lệ : 500.000.000 đ
-Trụ sở chính : Số 140 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trng -Hà Nội
-Điện thoại : 04.8683565
-Ngành nghề kinh doanh : phân phối , lắp ráp máy tính và các thiết bị
văn phòng .
II.1.2. Tổ chức bộ máy
- 22 -
Chuyênđềthựctập

Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
Giám đốc : Là ngời điều hành công việc hàng ngày của công ty, kí
kết các hợp đồng kinh tế, tuyển dụng công nhân, giải quyết mọi
công việc của Công ty theo pháp luật và điều lệ của công ty. Là ngời
đại diện theo pháp luật .
Phó giám đốc : Là ngời tham mu ,trợ giúp cho giám đốc trong công
tác chỉ đạo công ty .
Phòng kinh doanh : Phụ trách công việc kinh doanh, giao dịch ,
marketing , mua bán trao đổi máy tính và các thiết bị văn phòng .
- 23 -
Giám đốc
P. Giám đốc
P. Kinh doanh P. Kế toán P. Kỹ thuật
Kho Kế toán thuế Kế toán tiền mặt
Chuyênđềthựctập
Phòng kế toán : Có chức năng giúp GĐ về lĩnh vực tài chính kế
toán , theo dõi tình hình thực hiện các kế hoach tài chính & tình hình
chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Công
ty. Đây là phòng có chức năng rất quan trọng của công ty trong quá
trình kinh doanh, bám sát quá trình đảm bảo cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác ,kịp thời phục vụ cho GĐ ra quyết định đúng đắn .
Phòng kỹ thuật : lắp dặt, sửa chữa, thay thế, bảo hành ,bảo dỡng
thiết bị máy móc ,hàng hoá, triển khai thiết kế, tạo dựng hệ thống
máy tính cho khách hàng, mạng máy tính
Kho : Bảo quản ,quản lý hàng hoá, thiết bị, nhập , xuất linh kiện,
máy móc .
II.2. Tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm vừa qua
II.2.1. Thị tr ờng tin học nói chung
Với xu hớng phát triển mạnh của nền kinh tế hiện nay , nhất là thị trờng

tin học đang trên đà phát triển mạnh , mức sống của ngời dân thành thị và
nông thôn đợc nâng cao , nên khả năng tiếp nhận với tin học cũng đợc nâng
lên . Theo đánh giá của các chuyên gia , mức tăng trởng của thị trờng thiết
bị tin hoạ Việt Nam năm 2003 đạt 16,5% tỉ lệ ngời dân biết sử dụng vi tính
và internet ngày càng cao . Tuy nhiên ngời tiêu dùng hiện nay ( nhất là
những khu vực không thuộc phạm vi thành phố ) cha có điều kiện mua một
bộ máy với cấu hình mạnh vì giá thành cao , Vì vậy họ thờng tìm đến các
công ty kinh doanh máy tính nguyên chiếc đã qua sử dụng đợc nhập khẩu
từ các nớc phát triển về tin học nh Hàn Quốc , Mỹ,Australia , bởi vf máy
tính sử dụng nguyên chiếc đánh vào thị khiếu ngời tiêu dùng do giá cả phù
hợp , chất lợng rất tốt và ổn định .
II.2.2. Thị tr ờng đầu ra của công ty
- 24 -
Chuyênđềthựctập
Là một công ty hàng đầu về phân phối máy tính , thiết bị văn
phòng .Chúng tôi luôn đa ra thị trờng những sản phẩm mang nhãn hiệu của
hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới . Tuy công ty mới thành lập đợc 2 năm
nhng đã tạo đợc uy tín với các đối tác lớn cũng nh khách hàng mua lẻ , hệ
thống khách hàng đầu ra của Công ty CaLi nằm rải rác ở các khu vực trọng
điểm nh:
* Công ty Thơng Mại & Phát Triển Công Nghệ Bách Khoa
ĐC : 29Láng Hạ - Thanh Xuân - Hà Nội
* Công ty TNHH Máy Tính Lâm Lee
ĐC : 328 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
* Công ty TNHH Sao Sáng
ĐC : 395 Hoàng Quốc Việt- Hà Nội .
* Công ty Thơng Mại Dịch vụ Đặng Gia .
ĐC : 29/78 Thái Thịnh - Hà Nội
* Công ty TNHH STC
ĐC : Số 8 - Phùng Hng - Hoàn Kiếm - Hà Nội

* Công ty thơng mại và XNK Tân Hoàng Hng
ĐC : Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội
* Trung tâm tin học và PTCNTT Thiên Thảo
ĐC : 129 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
* Cửa hàng HBEE Computer
ĐC : 141 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trng - Hà Nội
* Công ty TNHH Phát Triển & Chuyển Giao Công Nghệ Kỹ Thuật Cao
ĐC : 68 Đốc Ngữ - Ba Đình - Hà Nội
* Công ty xây dựng Việt Nam
ĐC: 37 Lê Đại Hành - Hà Nội
* Công ty Dịch Vụ Pháp Lý
ĐC: 26/41 Thái Hà - Hà Nội
* Công ty Tin Học và Thơng mại Phú Thành Đạt
ĐC : 97 Phan Đình Phùng - Thị xã Hà Tĩnh
* Công ty TNHH Trần Quang
- 25 -

×