Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trường kinh doanh ngân hàng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.71 KB, 15 trang )

Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Mục lục.
Phần I. Lời mở đầu
2
Phần II. Phần nội dung
3
Chơng I: Cơ sở lý luận về môi trờng kinh doanh ngân hàng.

3
I. Khái niệm về môi trờng kinh doanh ngân hàng.

II. Những yếu tố ảnh hởng trong môi trờng kinh doanh ngân hàng.

Chơng II: Sự ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến hoạt động của các ngân hàng
thơng mại Việt Nam.

6
I. Khái quát về thực trạng môi trờng kinh doanh của các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam hiện nay.
1. Thuận lợi và thành tựu đạt đợc.

2. Những hạn chế còn tồn tại.

II. Sự ảnh hởng của yếu tố pháp luật và yếu tố cạnh tranh trong môi trờng
kinh doanh đến hoạt động của ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện
nay.
1. Về yếu tố pháp luật.

2. Về yếu tố cạnh tranh.

Chơng III: Kiến nghị và giải pháp.



15
1. Về pháp luật.

- 1 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
2.Về cạnh tranh.
Phần III. Phần kết luận
17
Tài liệu tham khảo
18
- 2 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Lời mở đầu.
Trong quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá và hội nhập quốc tế, lĩnh vực tài
chính- ngân hàng đã trở thành một trong những nội dung chủ yếu, có ảnh h-
ởng mạnh mẽ đến hầu hết các quan hệ kinh tế và tài chính của mỗi nớc và trên
toàn thế giới. Hai thập kỉ qua, nhiều nớc phát triển và đang phát triển cũng nh
các nền kinh tế chuyển đổi đã có những bớc đi quan trọng để tự do hoá hệ
thống tài chính của mình thông qua việc mở rộng thị trờng, đổi mới các công
cụ tài chính, các biện pháp quản lý và can thiệp của Nhà nớc đối với các hoạt
động tài chính tiền tệ. Tự do hoá tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển sáng
tạo trong lĩnh vực tài chính, tăng cờng tính cạnh tranh và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Quá trình này đã tạo ra nhiều vận hội phát
triển mới cho mỗi quốc gia nhng đồng thời cũng đặt ra những thách thức to
lớn cho hệ thống tài chính tiền tệ thế giới. Vậy đứng trong bối cảnh chung đó,
hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam cần làm gì để phát huy hiệu quả vai
trò quan trọng của mình là huyết mạch của nền kinh tế, nhằm đa nền kinh tế
Việt Nam có những bớc tiến xa hơn, vững vàng hơn trên trờng quốc tế? Một
trong những câu trả lời cho câu hỏi hóc búa này là các ngân hàng thơng mại

Việt Nam phải phân tích đợc môi trờng kinh doanh mà mình đang hoạt động
trong đó để biết đợc những thuận lợi và khó khăn để có một định hớng phát
triển đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân mỗi ngân
hàng nói riêng và của toàn hệ thống nói chung, góp phần giúp cho nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững.
Khi nghiên cứu về vấn đề môi trờng kinh doanh ngân hàng, có rất nhiều
yếu tố với mức độ ảnh hởng khác nhau. Tuy nhiên trong khuôn khổ bài viết
này, chúng em chỉ xin trình bày hai yếu tố quan trọng nhất trong rất nhiều yếu
tố ảnh hởng đến môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, đó là
yếu tố pháp luật và yếu tố cạnh tranh. Vì thời gian và vốn kiến thức có hạn,
bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, sự hớng dẫn và góp ý của
thầy sẽ giúp chúng em hoàn thành bài viết tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
- 3 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Phần nội dung.
Chơng I.
Cơ sở lý luận về môi trờng kinh doanh ngân hàng.
I. Khái niệm về môi trờng kinh doanh ngân hàng.
Môi trờng kinh doanh ngân hàng là tổng thể những yếu tố bao quanh ngân hàng, có
liên hệ và tác động tới hoạt động ngân hàng.
Môi trờng Marketing có thể đợc xác định nh là toàn bộ các chủ thể hoạt động bên
ngoài ngân hàng và các quan hệ hình thành giữa chúng và ngân hàng, tác động tới hoạt
động của lãnh đạo ngân hàng trong việc xác lập, duy trì các quan hệ lẫn nhau với khách
hàng. Khi nói về môi trờng Marketing, cần phân biệt khái niệm môi trờng vi mô và môi tr-
ờng vĩ mô.
Môi trờng vi mô là toàn bộ các quan hệ đợc hình thành trong nội bộ ngân hàng, giữa
ngân hàng và ngời trung gian, với đối thủ cạnh tranh, với khách hàng và với các chủ thể
khác.
Môi trờng vĩ mô là một khái niệm rộng, bao gồm các yếu tố tác động tới tất cả các

thành phần của môi trờng vi mô của ngân hàng. Đó là các yếu tố tổng thể quyết định tình
hình dân số, kinh tế, thiên nhiên, khoa học kĩ thuật, chính trị và cả các đặc điểm nền tảng
văn hoá ở một nớc cụ thể.
II. Những yếu tố ảnh hởng trong môi trờng kinh doanh ngân hàng.
1. Môi trờng vi mô.
1.1. Yếu tố nội bộ ngân hàng.
Đại diện cho ngân hàng trong các quan hệ bên ngoài là các phòng ban khác nhau,
giữa các phòng ban cũng có mối liên hệ lẫn nhau, tạo nên yếu tố nội bộ của ngân hàng. Có
thể thấy hoạt động nội bộ thống nhất, đồng bộ có tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Không chỉ các doanh nghiệp mà các ngân hàng cũng cần phải xây dựng cho
mình văn hoá kinh doanh nhằm đảm bảo mọi cán bộ trong ngân hàng đều quán triệt sâu
sắc đờng lối, chính sách hoạt động của ngân hàng mình. Ngân hàng chỉ có thể hoạt động
hiệu quả nhất khi nó có một bộ máy thống nhất, một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực
làm việc tập thể và có trình độ chuyên môn cao.
1.2. Yếu tố khách hàng.
Khách hàng của ngân hàng là tất cả các đối tác của ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của môi trờng vi mô, nó
- 4 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
quyết định sự thành bại của ngân hàng trong kinh doanh. Bởi lẽ ngân hàng chỉ cung ứng
những sản phẩm dịch vụ mà khách hàng cần chứ không phải những gì ngân hàng có nên
khách hàng là yếu tố quyết định khối lợng, cơ cấu dịch vụ mà ngân hàng cung ứng ra thị tr-
ờng. Mọi yếu tố có liên quan đến khách hàng nh thói quen, nhu cầu, thu nhập, đều ảnh h -
ởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3. Yếu tố đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng là tất cả những chủ thể kinh tế cung cấp một hay
nhiều sản phẩm dịch vụ giống hoặc tơng tự sản phẩm của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay, đối thủ của một ngân hàng không chỉ là các ngân hàng trong cùng hệ thống,
ngoài hệ thống mà còn có các tổ chức phi ngân hàng nh công ty tài chính, bảo hiểm nhân
thọ, tiết kiệm bu điện hay công ty chứng khoán. Các công ty này tuy không phải là ngân

hàng nhng nó cũng cung ứng một số sản phẩm dịch vụ tơng tự nh sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng, ví dụ nh họ cũng huy động tiền gửi có kì hạn, cung cấp các dịch vụ đầu t, Do
đó tính cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cao hơn rất nhiều, bên cạnh việc cạnh tranh đối
với các tổ chức trong hệ thống ngân hàng, các tổ chức ngân hàng còn phải cạnh tranh với
các tổ chức phi ngân hàng.
2. Môi trờng vĩ mô.
2.1. Yếu tố dân số.
Yếu tố dân số trong sự ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm những
vấn đề tỷ lệ sinh đẻ, cơ cấu lứa tuổi dân c, giới tính , tuổi thọ trung bình, Tất cả những vấn
đề này đều rất quan trọng trong việc hoạch định chiến lợc kinh doanh của ngân hàng. Thí
dụ, nếu việc tăng tỷ lệ sinh đẻ dẫn tới trẻ hoá dân c, từ đó làm giảm nhu cầu về sản phẩm
ngân hàng, vì trẻ em hầu nh không có nhu cầu về sản phẩm ngân hàng.
2.2. Yếu tố kinh tế.
Yếu tố kinh tế là tất cả những biến số trong nền kinh tế nh tốc độ tăng trởng, tỉ lệ lạm
phát, thu nhập bình quân đầu ngời, lãi suất ngân hàng, Tất cả các nhân tố này phản ánh
một cách trung thực nhất về trạng thái sức khoẻ nền kinh tế và mức sống của dân c. Hoạt
động kinh doanh ngân hàng giữ vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, do đó nó bị ảnh hởng
nhiều bởi yếu tố này, luồng huyết mạch chỉ có thể lu chuyển tốt trong một cơ thể khoẻ
mạnh. Và hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng vậy, nó chỉ hoạt động có hiệu quả khi nền
kinh tế ổn định và tăng trởng, trong trờng hợp ngợc lại nó sẽ bị ảnh hởng tiêu cực.
2.3. Yếu tố pháp luật.
Thực chất, yếu tố pháp luật là tất cả những quy định pháp luật (gồm luật và các văn
bản dới luật) điều chỉnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây là yếu tố quy định và
kiểm soát sự hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, trong nền kinh tế nớc ta, khi vẫn có sự
điều tiết của nhà nớc thì yếu tố này lại càng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhiều hơn.
2.4. Yếu tố chính trị.
Yếu tố chính trị là tình hình an ninh chính trị ở thị trờng mà ngân hàng thực hiện hoạt
động kinh doanh. Yếu tố này rất quan trọng vì nó là tiền đề cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Nh câu cửa miệng của giới kinh doanh là muốn xây đợc nhà thì phải tìm đợc đất tốt.

Hoạt động kinh doanh muốn diễn ra một cách trôi chảy, chứ cha cần nói là có hiệu quả, thì
- 5 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
điều kiện tiên quyết là phải có một môi trờng chính trị ổn định. Mà hoạt động kinh doanh
ngân hàng lại là một hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở lòng tin nên yếu tố này sẽ ảnh h-
ởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng.
2.5. Yếu tố khoa học công nghệ.
Yếu tố khoa học công nghệ là việc các ngân hàng áp dụng các thành tựu khoa học
công nghệ vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đây là đòi hỏi mang tính cấp thiết đối với
hoạt động ngân hàng, việc áp dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng sẽ giúp cho ngân
hàng có thể cung ứng các dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn và tiện
lợi hơn. Có thể nói đây là phơng tiện để ngân hàng có đợc những bớc nhảy vọt mang tính
chất đột phá trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.6. Yếu tố văn hoá xã hội
Văn hoá là hệ thống những giá trị, những quan niệm, truyền thống và chuẩn mực
hành vi đạo đức của con ngời. Văn hoá đợc hình thành trong những điều kiện kinh tế, chính
trị, lịch sử nhất định. Yếu tố văn hoá - xã hội bao gồm trình độ văn hoá của dân c, phong
tục tập quán, tín ngỡng, ở vùng thị tr ờng đó. Yếu tố này tác động sâu sắc đến nhận thức,
thói quen, của dân c , từ đó ảnh hởng đến việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Trên đây là một số nét khái quát về các yếu tố ảnh hởng của môi trờng kinh doanh.
Yếu tố nào cũng quan trọng, tuy nhiên, mỗi yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng theo những phơng pháp khác nhau và ở những mức độ khác nhau.
- 6 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Chơng II.
Sự ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến hoạt động
của các ngân hàng thơng mại Việt Nam.
I. Khái quát về thực trạng môi trờng kinh doanh của ngân hàng thơng mại Việt Nam
hiện nay.
1. Yếu tố thuận lợi và thành tựu đạt đợc.

Khi chiến tranh kết thúc, Việt Nam rũ bùn đứng dậy, bắt đầu hàn gắn vết thơng chiến
tranh và xây dựng kinh tế với một xuất phát điểm rất thấp. Sau hơn 20 năm nỗ lực khôi
phục kinh tế, với đờng lối đúng đắn của Đảng, ngày nay Việt Nam đang từng bớc xây
dựng, chuyển đổi, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Một quãng thời gian cha dài so với khối lợng công việc
đồ sộ, bề bộn và vô cùng phức tạp của một quốc gia mà mọi thứ đều cần phải làm để xây
dựng một đất nớc phồn vinh, dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Riêng trong lĩnh vực ngân hàng, sau hơn một thập kỉ thực hiện chơng trình đổi mới
với sự giúp đỡ của ngân hàng thế giới, hệ thống ngân hàng đã đạt những thành tựu đáng
khích lệ. Có thể khái quát một số thành tựu nổi bật mà chúng ta đã đạt đợc trong những
năm qua nh sau:
Thứ nhất, về yếu tố cạnh tranh: Có thể nói tính cạnh tranh trên thị trờng ngân hàng
Việt Nam hiện nay hết sức khốc liệt, đặc biệt sau khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ chính
thức có hiệu lực (7/2000). Trên thị trờng ngân hàng Việt Nam hiện nay không chỉ có các
ngân hàng quốc doanh, ngân hàng cổ phần, mà còn có cả ngân hàng liên doanh và chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài. Các ngân hàng này cạnh tranh nhau để giữ vững và mở rộng
thị phần cho riêng mình. Động lực cạnh tranh đó làm cho chất lợng hoạt động của hệ thống
ngân hàng có những tiến bộ rõ rệt. Các ngân hàng đua nhau tung ra các sản phẩm mới và
tìm mọi cách để cung ứng các dịch vụ ngân hàng một cách tốt nhất cho khách hàng. Cho
đến nay, chất lợng của sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đợc nâng cao rõ rệt cả về số lợng và
chất lợng. Quả thật, ở đâu không có sự cạnh tranh ở đó không có sự phát triển.
Thứ hai, về yếu tố kinh tế: ít bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính Châu á
bắt nguồn từ Thái Lan năm 1997 và cuộc suy thoái kinh tế mới đây của Mỹ, nền kinh tế
Việt Nam trong những năm gần đây ổn định và tăng trởng, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đều
đạt và vợt dự kiến, trong đó có các chỉ tiêu tăng trởng của hệ thống ngân hàng. Nền kinh tế
ổn định và tăng trởng bền vững vô hình chung đã tạo thêm lòng tin cho các nhà đầu t, đặc
biệt là các nhà đầu t nớc ngoài. Điều này khiến ngân hàng phải đổi mới và hoàn thiện các
sản phẩm và dịch vụ của mình để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế và
nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ ba, về yếu tố pháp luật: Chính phủ Việt Nam luôn thiện chí đa ra những chính

sách, luật pháp khuyến khích các thành phần kinh tế trong nớc cũng nh các nhà đầu t nớc
ngoài. Trong lĩnh vực ngân hàng, các nguồn luật điều chỉnh đợc sửa đổi để phù hợp với
thực trạng kinh doanh, tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động của các ngân
- 7 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
hàng trong nớc và các ngân hàng nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. Đây là yếu tố vĩ mô
ảnh hởng gián tiếp nhng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Nếu
không có một hành lang pháp lý thông thoáng và lành mạnh, liệu các ngân hàng, dù có
tiềm năng đến mấy, có hoạt động hiệu quả đợc không?
Thứ t, về yếu tố khoa học công nghệ: Có thể nói thành tựu nổi bật nhất của hệ
thống ngân hàng Việt Nam những năm gần đây là sự đổi mới về khoa học công nghệ và áp
dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng.
Trong vòng vài năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thơng mại giữa
Việt Nam với các nớc trên thế giới, tình hình giao dịch thanh toán qua mạng SWIFT của
các thành viên Việt Nam cũng tăng lên. Do các ngân hàng nhận thức đợc những quyền lợi
thiết thực khi tham gia thanh toán qua mạng SWIFT (nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm chi
phí ) và đ ợc sự phối hợp giúp đỡ của SWIFT Việt Nam trong quá trình hớng dẫn làm thủ
tục gia nhập, lắp đặt thiết bị, hỗ trợ trong giai đoạn đầu, số lợng ngân hàng hoạt động tại
Việt Nam trở thành thành viên SWIFT trong gần 2 năm qua đã tăng lên nhiều. Năm 1995
khi Việt Nam tham gia thanh toán qua mạng SWIFT mới chỉ có 15 ngân hàng là thành
viên. Đến 10/2001 số thành viên đã tăng lên tới 50 trong đó có NHNN, 4 NHTMQD, 24 chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài, 17 ngân hàng thơng mại cổ phần và 4 ngân hàng liên doanh.
Bên cạnh đó, cho đến nay cả bốn ngân hàng thơng mại quốc doanh đều đã đa vào
hoạt động máy ATM. Hệ thống máy ATM đợc lắp đặt ở nhiều điểm trên khắp cả nớc, sẵn
sàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng cá nhân trong và ngoài giờ làm việc với 7 ngày trong
tuần và 24 giờ trong ngày.
Các ngân hàng cũng nỗ lực trong việc phổ biến và khuyến khích thói quen không
dùng tiền mặt trong công chúng và phát hành thêm một số loại thẻ tín dụng quốc tế và nội
địa. Cho tới thời điểm này các loại thẻ thông dụng trên thế giới hiện đang đợc thanh toán
tại Việt Nam là Visa, Mastercard, JBC, Diner Club, Amex và một số loại thẻ nội địa nh

VCB-ATM, incombank-ATM, BIDV-ATM Hy vọng trong những năm gần đây thói quen
sử dụng thẻ thanh toán của ngời dân sẽ phổ biến hơn.
Thêm một thành tựu không thể không kể đến đó làviệc ngân hàng nhà nớc Việt
Nam ngày 15/7 vừa qua đã tổ chức trọng thể lễ khai trơng hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng. Sự kiện này đợc coi là bớc đột phá quan trọng trong việc đổi mới công nghệ
thanh toán ở Việt Nam. Việc đa hệ thống này vào hoạt động đã giúp cho các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán cũng nh khách hàng của họ sử dụng tối đa nguồn vốn, tăng nhanh
vòng quay vốn, đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh, an toàn và chính xác.
Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh ngân hàng là yếu tố mang tính
chất sống còn trong bối cảnh hiện nay, khi tốc độ đổi mới hệ thống công nghệ thông tin
đang diễn ra hết sức nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới. Đây chính là phơng tiện để
các ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình hiệu quả nhất.
Thứ năm, về yếu tố văn hoá xã hội: Việt Nam là một nớc có trình độ dân trí tơng
đối cao, ngời dân nhanh chóng thích ứng với những thành tựu khoa học mới. Mặt khác, nớc
ta đợc đánh giá là một trong những nớc có tình hình chính trị ổn định nhất thế giới. Điều
này cũng gián tiếp ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì ngân hàng hoạt
động theo phơng châm đi vay để cho vay, nếu ngời dân không có thói quen hay vì một lí do
- 8 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
nào đó không hiểu đợc những lợi ích của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì kết quả là hoạt
động ngân hàng sẽ không tận dụng đợc hết nguồn lực. Mà trong nền kinh tế thị trờng thì ai
sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn ngời đó sẽ có cơ hội sử dụng nguồn lực đó nhiều hơn.
Nh vậy, tuy vẫn còn là bớc đầu nhng những thành tựu mà hệ thống ngân hàng Việt
Nam đạt đợc trong thời gian qua là rất đáng khích lệ.
2. Những hạn chế còn tồn tại.
Việt Nam đang vận hành nền kinh tế mở trong xu thế hội nhập quốc tế ở mức tiếp cận
ban đầu, còn nhiều bỡ ngỡ, bất cập về cơ chế, môi trờng, kỹ thuật công nghệ, trình độ,
kinh nghiệm quản lý và điều hành nền kinh tế.
Trớc hết, về tiềm lực tài chính. Tiềm lực tài chính của các ngân hàng thơng mại
Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế. Cụ thể là bốn ngân hàng thơng mại quốc doanh, vốn là

những ngân hàng có uy tín và thị phần lớn nhất trên thị trờng Việt Nam hiện nay, cũng chỉ
có số vốn điều lệ khiêm tốn ở mức 1.100 tỷ VND, tơng đơng 70 triệu USD (riêng chỉ có
NHNN&PTNN là có số vốn điều lệ ở mức cao nhất 2.275 tỷ VND), số vốn này của các
ngân hàng cổ phần, liên doanh thậm chí còn ít hơn. Điều này cho thấy tiềm lực về tài chính
của các ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn còn là một vấn đề bỏ ngỏ.
Thứ hai, về cơ chế và nghiệp vụ kinh doanh đa năng theo quy luật thị trờng,
hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận:
- Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng dới sự điều tiết của nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa nên nó cha thực sự hoạt động theo quy luật và guồng quay của thị tr-
ờng. ở đây vẫn còn sự điều tiết của bàn tay hữu hình của nhà nớc thông qua các quy định
và luật pháp nh quy định về lãi suất (hiện nay đã đợc xoá bỏ), sự phân biệt đối xử giữa các
ngân hàng trong nớc và ngân hàng nớc ngoài. Việc này làm giảm tính cạnh tranh trên thị tr-
ờng Việt Nam và bóp méo cơ chế thị trờng tự do. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay việc
làm đó là cần thiết để bảo vệ cho hệ thống ngân hàng trong nớc đang còn chập chững bớc
vào cánh cửa hội nhập.
- Vẫn còn hiện tợng chỉ đạo từ trên rót xuống: Ví dụ điển hình cho hiện tợng này
là việc ngân hàng nhà nớc trực tiếp chỉ định ngân hàng giải ngân các nguồn vốn ODA và
FDI từ nớc ngoài vào chứ không có hình thức đấu thầu công khai, hoặc nếu có thì cơ hội
cũng chỉ nằm trong tầm tay của các ngân hàng quốc doanh, còn các ngân hàng cổ phần,
liên doanh hay chi nhánh nớc ngoài vẫn đứng ngoài cuộc với t cách là quan sát viên.
- Hoạt động của một số ngân hàng hiện nay không phải hoàn toàn vì mục đích
lợi nhuận. Các ngân hàng nh ngân hàng ngời nghèo, ngân hàng chính sách, hoạt động
chủ yếu là theo chính sách phúc lợi xã hội của nhà nớc chứ không vì mục đích lợi nhuận.
Thứ ba, về kỹ thuật và kinh nghiệm kinh doanh lâu đời: So với lịch sử phát triển
ngân hàng trên thế giới thì ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất trẻ về tuổi đời và non nớt về
kinh nghiệm. Việc xây dựng kế hoạch phát triển mang tính chiến lợc, tổng thể còn thiếu
đồng bộ. Năng suất lao động thấp, chi phí hoạt động cao, hệ thống kế toán còn một số khác
biệt với kế toán quốc tế. Thông tin kinh doanh cha đáp ứng yêu cầu chỉ đạo điều hành. Bộ
máy kinh doanh còn cồng kềnh, trình độ quản trị điều hành và trình độ nhân viên còn bất
cập.

- 9 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Thứ t, về công nghệ hiện đại, trình độ kinh doanh tiên tiến, sản phẩm kinh
doanh đa dạng Có thể nói, về khía cạnh này hệ thống ngân hàng Việt Nam còn thua kém
rất xa các ngân hàng khác trên thế giới. Sau nhiều năm hoạt động theo mô hình ngân hàng
truyền thống dới cơ chế bao cấp của Nhà nớc, cơ sở vật chất của hệ thống ngân hàng Việt
Nam còn hạn chế, công nghệ hiện đại mới đợc ứng dụng. Do vẫn còn trong giai đoạn đầu
nên các công nghệ mới này vẫn còn nhiều bất cập và hiệu quả cha cao.
Tóm lại, nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam cũng nh các công cụ, phơng thức hoạt
động, cơ chế, luật pháp chung về hoạt động kinh doanh và liên quan đến môi trờng kinh
doanh ngân hàng còn ở mức sơ khai, đang dần hình thành.
II. Sự ảnh hởng của yếu tố pháp luật và yếu tố cạnh tranh trong môi trờng kinh
doanh đến hoạt động của ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay.
Nh đã đề cập ở trên, các yếu tố trong môi trờng kinh doanh không ảnh hởng độc lập
mà chúng có quan hệ tơng tác với nhau. Khi phân tích sự ảnh hởng của yếu tố pháp
luật( yếu tố vĩ mô) và yếu tố cạnh tranh (yếu tố vi mô), ta không thể tách rời sự ảnh hởng
của hai yếu tố này mà phân tích chúng trong mối quan hệ tơng tác đó.
1. ảnh hởng của yếu tố pháp luật tới hoạt động ngân hàng.
Có thể nói, pháp luật có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động của các tổ chức kinh tế nói
chung và của các ngân hàng nói riêng. Yếu tố vĩ mô này nằm ngoài sự kiểm soát của ngân
hàng nên ngân hàng không thể thay đổi mà phải chủ động nghiên cứu để hớng hoạt động
kinh doanh phù hợp. Hai thập kỷ qua, trong một nền kinh tế với thị trờng tài chính mở, nếu
các chính sách không lành mạnh, thiếu ổn định, các qui định quản lí không hợp lí có thể
gây nên những biến động kinh tế, từ đó nảy sinh tình trạng bất ổn của các dòng vốn. Pháp
luật là yếu tố trực tiếp qui định và kiểm soát sự hoạt động của ngân hàng, các qui định, văn
bản pháp luật mà chính phủ ban hành có ảnh hởng rất lớn tới môi trờng kinh doanh của
ngân hàng.
ở Việt Nam, ngày 06/5/1951, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí Săc lệnh số
15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, chính thức khai sinh một
nghành kinh tế rất trọng yếu của nớc nhà. Đây thực sự là một bớc ngoặt lịch

sử quan trọng. Lần đầu tiên nớc ta có một ngân hàng của Nhà nớc dân chủ
nhân dân, kết quả của quá trình xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự
chủ, đánh dấu bớc phát triển mới về chất trong hoạt động tiền tệ, tín dụng ở n-
ớc ta. Mặt khác, cùng với sự ra đời luật NHNN, luật các TCTD và các văn bản
dới luật khác, Chính phủ bớc đầu đã xây dựng một hành lang pháp lí làm cơ sở
cho các ngân hàng thơng mại hoạt động kinh doanh trong điều kiện mới. Theo
đó, các ngân hàng hoạt động kinh doanh trong một môi trờng lành mạnh dới
sự bảo vệ của pháp luật. Điều này làm cho hoạt động ngân hàng trở nên hiệu
quả hơn. Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và cùng với sự giúp đỡ của WB
và IMF, hệ thống ngân hàng nớc ta đợc chuyển đổi một cách cơ bản: mô hình
ngân hàng 2 cấp ra đời, ngân hàng Nhà nớc trở thành NHTW, hàng loạt các tổ
- 10 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
chức tín dụng đợc thành lập, nhiều ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân
hàng nớc ngoài đợc phép hoạt động tại Việt Nam. ở nớc ta, NHNN ban hành
mọi quy định về hoạt động nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Mỗi hoạt động
đa dang, phong phú của các ngân hàng đều liên quan đến môi trờng kinh tế,
chính trị, xã hội, chính sách vĩ mô của Nhà nớc. Do đó, hoạt động ngân hàng
không thể thả sức tự do nh hoạt động kinh doanh thơng mại khác, không thể
vợt quá các giới hạn khuôn khổ pháp luật về ngân hàng.
Trong thời gian qua, cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật mới,
Chính phủ đã giao cho NHNN sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện khung pháp lí
phù hợp tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Có thể lấy một số ví dụ để minh chứng cho những tác động tích cực có đ-
ợc do sự thay đổi cơ chế pháp lí trong hoạt động của các ngân hàng.
Trớc hết, xin nhắc đến chơng trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thơng
mại nớc ta. Theo cam kết với IMF, WB , chính phủ Việt Nam đã xây dựng
kế hoạch cơ cấu lại NHTM với nhiệm vụ trớc mắt là tăng năng lực tài chính
cho các ngân hàng. Cùng với đề án chấn chỉnh và củng cố hệ thống NHTM
trong cả nớc, tính đến nay NHNN đã thu hồi giấy phép hoạt động của 6

NHTM cổ phần đô thị, trong đó giải thể 2 ngân hàng, sáp nhập, hợp nhất và
mua lại 1 ngân hàng, xuống hạng 2 ngân hàng. Bên cạnh đó còn 3 NHTM cổ
phần khác không còn hoạt động trong thực tế đang đợc NHNN làm thủ tục thu
hồi giấy phép. Việc sắp xếp lại nh trên nhằm xoá bỏ những yếu kém của các
ngân hàng này nh tỉ lệ nợ quá hạn cao, kinh doanh thua lỗ kéo dài, dính líu
nhiều vụ án lớn Đến nay, có 21 NHTM cổ phần đang hoạt động, trong đó
có 19 NHTM đã tăng đủ vốn điều lệ theo qui định của chính phủ tại Nghị định
82/NĐ-CP, còn lại 2 NHTM đợc phép gia hạn thêm thời gian. Cùng với những
chấn chỉnh này, NHNN đã đi những bớc cơ bản trong chơng trình cơ cấu lại
hệ thống NHTM cổ phần, góp phần nâng cao chất lợng hoạt động của các
ngân hàng.
Thứ hai, nói tới cơ chế lãi suất: trớc đây NHNN quy định lãi suất cơ
bản, điều này bó hẹp các hoạt động của ngân hàng trong biên độ dao động cho
phép dẫn đến hiệu quả kinh doanh cha tối u. Gần đây, NHNN đã chính thức
cho phép các NHTM áp dụng lãi suất thoả thuận. Có thể nói, cơ chế này đã có
tác động tích cực đến hoạt động huy động vốn và cho vay của các TCTD. Lấy
con số cụ thể của địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong quí 3-2002: lãi suất
huy động VNĐ của các TCTD có xu hớng tăng, lãi suất tiết kiệm ở các kì hạn
- 11 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
tăng từ 0,02-0,07%. Lãi suất cho vay ngắn hạn hiện từ 0,64-1,2%/tháng, tăng
từ 0,02-0,1% so với đầu quí.
Thứ ba, nói tới quyết định của NHNN thúc đẩy tự do hoá thị trờng tài
chính nhằm tăng quyền tự chủ kinh doanh theo hớng hội nhập của hệ thống
ngân hàng: Từ ngày 1/7/2002, Thống đốc NHNN đã quyết định nới rộng biên
độ giao dịch mua bán ngoại tệ của các TCTD lên 0,25% so với mức 0,1% tr-
ớc đó với nghiệp vụ giao ngay, lên 0,5% so với mức 0,4% của nghiệp vụ giao
dịch kì hạn 30 ngày Việc điều chỉnh tăng này đáp ứng đ ợc yêu cầu của
TCTD cũng nh các doanh nghiệp có nhu cầu mua bán ngoại tệ với các ngân
hàng, không bị gò bó trong khuôn khổ chật hẹp nh trớc đây. Quyết định này

cho phép giảm dần những qui định mang tính chất hành chính can thiệp vào
quyền tự chủ kinh doanh của các TCTD, đồng thời thúc đẩy tự do hoá thị tr-
ờng giao dịch ngoại hối phù hợp thông lệ quốc tế. Về tác động thực tế, với cơ
chế nới lỏng biên độ giao dịch này, tỉ giá hối đoái trên thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng, thị trờng mua bán ngoại tệ giữa các TCTD với khách hàng và thị
trờng tự do đều tơng đối ổn định, làm giải toả tâm lí kìm nén sự gia tăng giả
tạo về tỉ giá.
Thứ t, nói tới quyết định của NHNN cấp phép cho 2 NHTM quốc doanh
là NH Ngoại thơng Việt Nam và NH Đầu t phát triển Việt Nam đợc mở văn
phòng đại diện ở Mĩ: Đây không chỉ là hành động mang ý nghĩa chính trị mà
rộng hơn, thể hiện bớc phát triển mới của NHNN trong việc giúp các NHTM
có bớc tiến mới trong hội nhập quốc tế. So sánh với gần 30 NH nớc ngoài đợc
NHNN Việt Nam cho phép hoạt động trên thị trờng nớc ta, con số chi nhánh
NH Việt Nam ở nớc ngoài còn hết sức nhỏ bé. Với quyết định này, NHTM
Việt Nam có thêm động lực bớc ra đối mặt thị trờng quốc tế, chấp nhận thách
thức và cạnh tranh để giành đợc chỗ đứng cho riêng mình.
Trên đây là một vài ví dụ để thể hiện tính tích cực của hệ thống luật pháp
tới hoạt động của ngân hàng. Tuy cha đầy đủ và toàn diện nhng nó cũng phần
nào giúp ta đánh giá khái quát tầm quan trọng cuả chính sách pháp luật với
hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động ngân hàng nói riêng.
Tuy nhiên, đã nói tới tích cực thì ta cũng không thể không nói đến những
tác động tiêu cực mà chính sách pháp luật có thể gây ra với hoạt động ngân
hàng.Tuy đã có luật nhng trong thời gian qua, cả luật NHNN và luật các
TCTD đều bộc lộ nhiều nội dung không còn phù hợp với thực tế, với xu hớng
hội nhập. Một điều nguy hiểm là tuy có những điểm không phù hợp nhng vẫn
- 12 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
có những văn bản mới nh nghị định, nghị quyết đợc xây dựng căn cứ vào đó.
Tuy có những rà soát, sửa đổi nhng tốc độ triển khai còn chậm, cha chuyên
sâu. Những yếu tố này ảnh hởng xấu tới tâm lí nhà đầu t bởi họ lo lắng về sự

thay đổi môi trờng đầu t có thể gây ra lạm phát, mất ổn định kinh tế ảnh h -
ởng tới kết quả kinh doanh. Để có thể hiểu rõ hơn, một số ví dụ dới đây cho
thấy tác động tiêu cực của hệ thống pháp luật.
Xem xét một qui định trong luật các TCTD: một NHTM không đợc cho
một khách hàng vay vốn vợt quá 15% số vốn điều lệ, nếu vợt phải đợc phép
của chính phủ. Do đó, khi dự án có nhu cầu vay lớn của các tổng công ty nh
Dầu khí, Bu chính viễn thông, Hàng không, Điện lực, Hàng hải có trị giá từ
trên 12 triệu USD và trên 25 triệu USD(tơng đơng trên 165 tỉ VNĐ và trên 330
tỉ VNĐ) thì một NHTM QD không đủ sức cho vay, phải đồng tài trợ, nhng lại
mắc phải qui định không thể đồng tài trợ cho nhiều dự án của một tổng công
ty cộng lại. Hơn nữa, việc đồng tài trợ không phải đã suôn sẻ bởi các NHTM
không phải luôn sẵn sàng hợp tác với nhau. Đây chính là một điều bất cập.
Một ví dụ khác về Nghị định bảo đảm tiền vay: Hiện nay, các NH có
nhiều quyền hơn, trong đó có quyền tự chịu trách nhiệm về việc cho vay có
hay không có tài sản bảo đảm (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh ) nh ng trong thực
tế còn nhiều vớng mắc gây cản trở quá trình mở rộng cho vay vốn phát triển
sản xuất. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật về giao dịch bảo đảm và bảo
đảm tiền vay còn quá phức tạp chồng chéo, trong đó có lỗi cơ quan nhà nớc.
Điều đó khiến cho ngân hàng thơng mại vẫn giống tiệm cầm đồ. Đó là do sự
điều chỉnh của khá nhiều các nghị định nh nghị định 165, nghị định 178 ;
việc áp dụng cha đầy đủ các qui định pháp luật trong các ngành; sự rờm rà
trong thủ tục
Còn rất nhiều các ví dụ khác trong các qui định mang ngoại tệ ra nớc
ngoài phải khai báo, qui định tỉ lệ kết hối, qui định về tỉ lệ dự trữ bắt buộc
tiền gửi ngoại tệ thể hiện những bất lợi mà hoạt động ngân hàng có thể gặp
phải do những tác động của pháp luật.
Tuy nhiên bên cạnh yếu tố vĩ mô là pháp luật thì hoạt động ngân hàng còn chịu tác
động của yếu tố vi mô nh đối thủ cạnh tranh, khách hàng Phần d ới đây sẽ trình bày rõ
hơn về tác động của cạnh tranh tới hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2. Yếu tố cạnh tranh tác động tới hoạt động ngân hàng.

II.1. Cạnh tranh giữa các ngân hàng cùng hệ thống.
Trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt hiện nay, các ngân hàng luôn luôn tìm cách mở
rộng mạng lới chi nhánh của mình trong và ngoài nớc. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ, việc mở rộng mạng lới chi nhánh các mỗi ngân hàng đợc thực hiện một cách
- 13 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
nhanh chóng và hiệu quả hơn. Theo con số thống kê của NHNN, mạng lới chi nhánh của 4
ngân hàng thơng mại nhà nớc Việt Nam năm 2001:
Tên ngân hàng . Số lợng chi nhánh.
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. 1.568 chi nhánh và ngân hàng lu động.
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. 22 chi nhánh.
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam 64 chi nhánh.
Ngân hàng Công thơng Việt Nam. 101 chi nhánh.
Chi nhánh của ngân hàng có thể đợc tổ chức theo kiểu: chi nhánh cung cấp mọi dịch
vụ ngân hàng; chi nhánh chỉ cung cấp một số loại sản phẩm cụ thể. Ngoài ra, còn có loại
chi nhánh chỉ cung cấp một loại sản phẩm nh các Quỹ tiết kiệm hay Bàn thu đổi ngoại tệ.
Các ngân hàng chi nhánh hoạt động theo chiến lợc kinh doanh của ngân hàng tổng,
tuy nhiên, mỗi chi nhánh lại linh động trong phơng thức hoạt động kinh doanh của mình.
Điều này đã tạo nên sự cạnh tranh giữa các chi nhánh. Cạnh tranh sẽ khiến cho các chi
nhánh tìm mọi cách để đổi mới và nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ của mình nhằm
thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
II.2. Cạnh tranh giữa các ngân hàng khác hệ thống.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập quốc tế, đặc biệt là sau khi
hiệp định thơng mại Việt Mỹ bắt đầu có hiệu lực, điều kiện cạnh tranh trên thị trờng Việt
Nam nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng ngày càng trở nên gay gắt. Hệ thống
ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay không chỉ có các ngân hàng thơng mại quốc
doanh mà còn có sự tham gia của các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh và các chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài. Cạnh tranh quyết liệt sẽ buộc các ngân hàng phải nỗ lực vơn
lên. Các ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tiếp cận công
nghệ hiện đại. Dịch vụ ngân hàng sẽ phát triển mạnh. Chất lợng và giá cả dịch vụ sẽ đợc cải

thiện đáng kể. Và chắc chắn sự tham gia bình đẳng của các ngân hàng nớc ngoài trong việc
huy động vốn sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ tiết kiệm nội địa của Việt Nam vốn đang ở mức
rất thấp (21% GDP) so với các nớc trong khu vực (Trung Quốc 42%, Malaysia 48%,
Thái Lan 41%.) Cạnh tranh sẽ trở thành động lực cho việc cải cách triệt để cũng nh củng
cố sức mạnh hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, tất yếu sẽ có ngân hàng không vơn lên đợc dẫn
tới thua lỗ, phải phá sản hoặc sáp nhập. Nhng bên cạnh đó, sẽ nổi lên những ngân hàng
thành công, thực sự hoạt động có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh không chỉ ở thị trờng
trong nớc mà cả thị trờng quốc tế. Do đó, mỗi ngân hàng phải phát huy thế mạnh và khắc
phục điểm yếu để có thể giữ vững thế đứng của mình trên thị trờng. Để làm điều này, mỗi
ngân hàng phải không ngừng nỗ lực tung ra các sản phẩm dịch vụ mới, an toàn, tiện lợi,
chính sách giá phù hợp, công nghệ tiên tiến, thái độ phục vụ nhiệt tình
Hiện nay, bên cạnh các sản phẩm truyền thống, các ngân hàng đang đua nhau đa ra
các sản phẩm mới nh cho vay du học sinh, mở tài khoản nội bộ trả lơng cho cán bộ công
nhân viên trong các doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, cho thuê ngăn tủ sắt,
- 14 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Điều này đợc đề cập chi tiết hơn qua bảng danh mục sản phẩm của các ngân hàng thơng
mại Việt Nam dới đây:
STT Các sản phẩm.
Các
ngâ
Các
ngân
VC
B
BID
V
VBAR
D

ICB NHLD NHCP CnNHN
N
1 Gửi tiền x x x x x x x
- TK vãng lai. x x x x x x x
- TK có kì hạn. x x x x x x x
- Gửi tiết kiệm. x x x x x x x
- Kì phiếu. x x x x x x x
2 Chuyển tiền. x x x x x x x
3 Tín dụng & đầu t. x x x x x x x
4 Bảo lãnh. x x x x x x x
- Bảo lãnh trong nớc. x x x x x x x
- Bảo lãnh quốc tế. x x x x x x
5 Thanh toán XNK x x x x x x x
6 Chuyển đổi ngoại tệ. x x x x x x x
7 Thẻ. x x x x x x x
- Đại lý thanh toán thẻ. x x x x x x
- Phát hành & thanh toán
thẻ.
x x x x x
8 Dịch vụ cho thuê tài
chính.
x x x
9 Home Banking. x
10 TK định kì vì tơng lai .
(Tiết kiệm phát lộc)
x
11 Dịch vụ địa ốc. x
12 Banking online. x
13 Bảo hiểm phi nhân thọ. x
14 Cho vay du học sinh. x

Bên cạnh việc cạnh tranh về sản phẩm, các ngân hàng còn cạnh tranh về mức lãi suất.
Cùng một loại sản phẩm nhng các ngân hàng khác nhau đa ra những mức lãi suất và cách
tính phí khác nhau. Nh đã biết, chiến lợc giá là một trong những chiến lợc Marketing quan
trọng, nó quyết định sự lựa chọn tiêu dùng của khách hàng. Xuất phát từ các cấp độ của
sản phẩm, các ngân hàng khai thác phần bổ sung để tạo ra sự khác biệt và hấp dẫn cho sản
phẩm của mình. Có thể lấy ví dụ về việc NH công thơng Việt Nam phát hành trái phiếu cho
các đối tợng trong moị tầng lớp. Để thu hút khách hàng, bên cạnh mức lãi suất cạnh tranh
hấp dẫn, NHCT còn đa ra các u đãi nh trả lãi hàng năm, tự do chuyển nhợng, cho tặng, có
thể thanh toán tại mọi chi nhánh của NHCT và các loại quà tặng khi sử dụng dịch vụ
khiến sản phẩm của ngân hàng có sức hấp dẫn.
- 15 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Có thể nói, khi tin học phát triển mạnh mẽ ở nớc ta thì cũng là lúc các ngân hàng đua
nhau áp dụng các loại công nghệ mới để đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tăng cờng chất lợng
dịch vụ. Việc các ngân hàng nối nhau đa vào dịch vụ ATM không chỉ có ý nghĩa một điểm
thanh toán hiện đại ra đời mà thực sự ngời dân Việt Nam đã đợc tiếp cận với một loại hình
mới một ngân hàng thu nhỏ di động. Còn rất nhiều các ví dụ có thể đa ra nh dịch vụ
home banking của ACB, dịch vụ online-banking của VCB cho thấy tác động hết sức
quan trọng của công nghệ thông tin tới sức cạnh tranh của các ngân hàng hiện nay.
2.3- Cạnh tranh giữa ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng.
Đây có thể coi là một đặc điểm tất yếu khi các tổ chức kinh tế có xu hớng đa dạng
hoá danh mục đầu t nhằm phân tán rủi ro và khai thác triệt để các tiềm năng của mình. Tại
Việt Nam, hiện nay các ngân hàng không chỉ gặp phải sự cạnh tranh từ nội bộ ngành ngân
hàng mà còn đối mặt với sức ép ngày càng tăng từ các tổ chức phi ngân hàng nh bảo hiểm,
bu điện, công ty chứng khoán Với sự xuất hiện của một loạt các dịch vụ mới nh tiết kiệm
bu điện, chuyển tiển nhanh, bảo hiểm nhân thọ , các tổng công ty lớn của Việt Nam nh B-
u chính viễn thông, bảo hiểm đã từng bớc tham gia vào thị trờng của các ngân hàng.
Trong khi các tổ chức ngân hàng phải thực hiện một loạt các nghĩa vụ nh quỹ dự trữ
bắt buộc, quỹ đảm bảo khả năng thanh toán thì các tổ chức phi ngân hàng đợc miễn nghĩa
vụ này, điều này cho phép các tổ chức phi ngân hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ của

mình với một mức giá u đãi hơn. Rõ ràng đây là một động lực thúc đẩy các ngân hàng
không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, vì thế
mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng hiệu quả hơn.
Một số ngân hàng đã lựa chọn giải pháp mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá
danh mục sản phẩm của chính mình để thích ứng xu thế chung, có thể minh chứng điều này
qua việc ACB kết hợp với công ty bảo hiểm Prudential để mở rộng t vấn bảo hiểm qua ngân
hàng, hay việc ngân hàng Đầu t phát triển Việt Nam và ngân hàng TMCP Thơng Tín đa ra
hình thức tiết kiệm gửi góp cạnh tranh với tiết kiệm bu điện, đồng thời thiết lập quan hệ
hợp tác giữa NHTM va Công ty bảo hiểm trong việc thu phí bảo hiểm nh: Giữa Bảo Việt
với ICB và ACB, giữa AIA và HSBC Với việc tự mình đổi mới và đa dạng hoá các dịch
vụ thông qua liên kết với các tổ chức phi ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam đã thể hiện
nỗ lực nhằm giữ vững và phát triển thị phần của mình, tạo nên vị thế cạnh tranh khi thời
điểm hội nhập AFTA đang đến ngày một gần.
Chơng III
Kiến nghị và giải pháp.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này, việc đa ra những giải pháp đầy đủ là hết
sức khó khăn, do vậy, chúng em chỉ xin dẫn ra một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động
kinh doanh của ngân hàng trong điều kiện hiện nay.
1. Về pháp luật.
Hiện nay cơ sở pháp lí cha đồng bộ để các ngân hàng khai thác hết tiềm năng, do vậy
bên cạnh việc tuân thủ các qui định của NHNN, các ngân hàng cũng cần tự mình cập nhật
- 16 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
các thay đổi trong thực tế để kiến nghị với NHNN có biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp
thời.
- Cần chỉnh sửa Luật NHNN, luật các TCTD và các văn bản dới luật có liên quan
đến nội dung, phạm vi, cấp phép hoạt động, quyền hạn và trách nhiệm của các ngân hàng
nớc ngoài, biểu hiện trên các mặt nh vốn tự có khi cấp phép hoạt động, mức độ đợc huy
động vốn bằng VNĐ, trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo, việc chấp hành kiểm tra,
giám sát của các cơ quan chức năng, trong đó có NHNN, việc tham gia bảo mật, chia sẻ

rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung.
- Xây dựng các cơ chế về thơng mại điện tử, thanh toán điện tử trong phạm vi nền
kinh tế nói chung và đối với ngân hàng nói riêng.
- Xây dựng và sớm đa các công cụ giấy tờ có giá vào thơng trờng hoạt động, cơ
chế tổ chức thanh toán bù trừ các tài sản tài chính( giấy tò có giá) trong phạm vi toàn quốc
cũng nh giữa các tổ chức TC-TT để các ngân hàng nội địa có điều kiện thực nghiệm cơ chế
mới, chuẩn bị cho bớc hội nhập theo lộ trình cam kết.
- Mạnh dạn và kiên quyết xây dựng cơ chế mở rộng quyền và tự chịu trách nhiệm
của các NHTM nội địa và triển khai trong thực tế để có điều kiện cọ sát, trởng thành.
- Xây dựng cơ chế về tăng vốn tự có, tăng vốn tích luỹ, tăng cờng đầu t kĩ thuật,
công nghệ tiên tiến hiện đại cho các ngân hàng đủ sức cạnh tranh tự do, bình đẳng trên th-
ơng trờng.
- Ngoài ra, các văn bản, luật pháp có liên quan khác nh luật đầu t, luật đất đai,
luật phá sản, luật xử phạt vi phạm pháp luật cũng cần hoàn thiện theo yêu cầu mới.
Tóm lại, việc tạo môi trờng pháp lí cho hoạt động ngân hàng là hết sức cấp bách,
không thể trì hoãn.
2. Về vấn đề cạnh tranh.
Có thể thấy rất rõ hiện nay các NHTM QD tuy có đợc u thế nhờ sự hỗ trợ của nhà nớc
nhng vẫn thể hiện những bất cập do năng lực tài chính có hạn, khả năng kinh doanh và
quản lí cha năng động, cha đáp ứng nhu cầu mới. Một số giải pháp dới đây cũng chính là h-
ớng đi mà một số ngân hàng nh VCB, ACB đã và đang triển khai:
- Thu hút khách hàng- Đầu t đúng hớng: Cần chú trọng đến công tác tiếp thị,
thâm nhập vào thị trờng mới (các doanh nghiệp mới thành lập, việt kiều ) để xã hội hoá
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Không chỉ quan tâm tới các công trình kinh tế trọng
điểm của Nhà nớc mà cần có sự chú ý thích đáng tới địa bàn rộng hơn ở các tỉnh, thành phố
mới chia tách.
- Đầu t khoa học công nghệ mới: Để nhanh chóng bắt kịp tốc độ phát triển tài
chính ngân hàng trên thế giới và trong khu vực, ngành ngân hàng Việt Nam cũng cần đầu t
đổi mới công nghệ, đi tắt đón đầu, ứng dụng thành tựu mới để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả

- Bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng: Nhân lực chính
là nguồn nội lực quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi ngân hàng. Để có thể thu đợc hiệu
quả cao nhất , ngân hàng cần tạo cho mình một đội ngũ cán bộ có trình độ, có đạo đức, có
tâm huyết. Muốn vậy, bản thân ngân hàng cần xây dựng môi trờng văn hoá kinh doanh
lành mạnh.
- 17 -
YÕu tè c¹nh tranh vµ yÕu tè ph¸p luËt trong m«i trêng kinh doanh ng©n hµng ë ViÖt Nam.
- 18 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Phần kết luận.
Hoạt động ngân hàng thơng mại Việt Nam trong thời gian qua đã có những thay đổi
theo chiều hớng tích cực với sự đa dạng hoá và nâng cao chất lợng các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng. Khi nghiên cứu hoạt động ngân hàng, ta không thể chỉ quan tâm tới những nỗ
lực chủ quan của ngân hàng mà còn phải nói tới ảnh hởng của các nhân tố khách quan tới
hoạt động ngân hàng. Trong phạm vi bài viết này, hai nhân tố đợc đề cập tới là pháp luật và
cạnh tranh có thể đợc coi là đại diện cho ảnh hởng của môi trờng vĩ mô và vi mô tới hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
Với mong muốn tìm hiểu và nâng cao kiến thức về thực tế hoạt động ngân hàng,
chúng em đã mạnh dạn trình bày một cách có hệ thống các vấn đề có liên quan. Tuy nhiên,
do thời gian hạn hẹp và thiếu kiến thức thực tế, chúng em cha thể đảm bảo trình bày toàn
diện những tác động của hai yếu tố pháp luật và cạnh tranh. Còn rất nhiều vấn đề nh ảnh h-
ởng của pháp luật quốc tế, những biện pháp cạnh tranh ngầm, sự lấn át của các tổ chức tài
chính nớc ngoài mà chúng em hi vọng có thể tìm hiểu sâu hơn trong một bài viết khác
trong thời gian tới đây để thu đợc những kiến thức thật sự bổ ích và thiết thực.
Chúng em rất mong nhận đợc sự quan tâm hớng dẫn của thầy.
- 19 -
Yếu tố cạnh tranh và yếu tố pháp luật trong môi trờng kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam.
Tài liệu tham khảo.
1- Marketing trong ngân hàng- HV Ngân Hàng
2- Marketing trong hoạt động tài chính-HV Ngân hàng.

3- Marketing cơ bản- Trờng ĐH Kinh tế quốc dân.
4- Tạp chí Ngân hàng tháng 10-1999; tháng 2, 6,9-2002; Chuyên đề số 1+2-2002.
5- Thời báo Kinh tế thế giới.
6- Thời báo ngân hàng.
7- Thời báo kinh tế.
8- Tạp chí nghiên cứu khoa học ngân hàng.
9- Báo Nhân dân năm 2002.
- 20 -

×