Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại công ty thực phẩm miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.83 KB, 20 trang )

Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
Lời nói đầu
Việc thất thoát nguồn vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lu động
nói riêng trong hoạt động kinh doanh dù ở bất kỳ hình thức nào cũng làm cho
doanh nghiệp bị kéo lùi sức bật . Khi tài chính có vấn đề cả guồng máy của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng , có hoạt động chăng nữa cũng ở thế cầm cự ,
thoi thóp và đến chừng mực nào đó khi số thâm hụt tài chính quá lớn thì
doanh nghiệp sẽ phá sản .
Qua đó thể hiện rằng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là
một trong những yếu tố đầu vào rất quan trọng đối với bất kỳ một loại hình
doanh nghiệp nào và bất kỳ thành phần kinh tế nào. Nó đợc ví nh dòng máu
trong cơ thể . Việc có đủ vốn lu động đã khó song việc bảo toàn , sử dụng và
phát triển vốn lu động đó nh thế nào cho có hiệu quả lại còn khó hơn rất
nhiều mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể làm đợc nhất là
các doanh nghiệp nhà nớc .
Trong bối cảnh đó công ty thực phẩm miền Bắc Bộ Thơng mại là một
trong những doanh nghiệp lớn thuộc doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò nh
đầu tàu kéo các doanh nghiệp khác đi theo hớng xã hội chủ nghĩa và công
nghiệp hoá hiện đại hoá . Tuy nhiên , do sự chuyển đổi cơ chế đã làm cho
doanh nghiệp thích ứng hơi chậm làm ảnh hởng tới vốn lu động. Với t cách là
một sinh viên , em xin một phần nào góp phần cùng công ty tìm ra giải pháp
việc nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động của công ty .
Do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn non kém nên bài viết của em
không thể những thiếu sót , em rất mong đợc sự đóng góp của các thầy cô
giáo và các chú , các bác trong ban lãnh đạo công ty để bài viết của em đợc
tốt hơn.
Qua đây em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Đặng
Đình Đào , GV Nguyễn Thanh Phong cùng các chú , các bác trong ban lãnh
đạo công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn.
Nội dung chính của chuyên đề này đợc trình bày trong các chơng sau :


ChơngI : Một số vấn đề về vốn lu động trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II : Thực trạng việc sử dụng vốn lu động của công ty Thực phẩm miền
Bắc- Bộ Thơng mại .
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
1
BiÖn ph¸p n©ng cao sö dông hiÖu qu¶ vèn lu ®éng t¹i C«ng ty thùc phÈm miÒn B¾c
Ch¬ng III : Mét sè biÖn ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn lu ®éng cña
c«ng ty Thùc phÈm miÒn B¾c- Bé Th¬ng m¹i .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 22 NguyÔn Thanh TuÊn - TM
41B
2
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
Ch ơng I :
Một số vấn đề về vốn lu động
trong các doanh nghiệp thơng mại
Ta biết rằng đa số các doanh nghiệp nhà nớc trớc đây dợc hình thành từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung . Chính vì vậy mà các doanh nghiệp này
đều đợc nhà nớc quan tâm đầu t từ khâu tổ chức đầu vào lẫn bao tiêu sản
phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp . Và vốn là yếu tố đầu tiên cũng là yếu tố
quan trọng nhất đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này , hàng năm
nhà nớc vẫn cung cấp đầy đủ . Sau khi đất nớc bớc sang nền kinh tế thị tr-
ờng , chuyển đổi hoàn toàn cơ chế cũ sang cơ chế mới vì thế mà sự quan
tâm , u đãi nh trớc kia không còn nữa thì các doanh nghiệp phải tự mình tìm
mọi cách sao cho doanh nghiệp của mình đợc tồn tại , phải tự tìm nguồn vốn
kinh doanh cho riêng mình. Đứng trớc một thực tế , một cơ chế mà sự cạnh
tranh diễn ra vô cùng khốc liệt thì có doanh nghiệp phải tự mình biết tổ
chức , sắp sếp để đứng vững với chính đôi chân của mình trên thơng trờng
còn có những doanh nghiệp không biết tổ chức , sắp sếp hay tổ chức cha hợp
lý về huy động nguồn vốn để đầu t , phát triển đã dẫn tới làm ăn không hiệu

quả , nợ ngân hàng ngày một tăng , không có khả năng chi trả dẫn tới phảI
giải thể . Chính vì vậy mà vốn kinh doanh nói chung có vai trò rất quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp , nó quyết định cho sự tồn tại của một doanh
nghiệp . Và đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động
nói riêng là nguồn vốn quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .
I. Vốn lu động và vai trò của vốn lu động trong hoạt động
kinh doanh thơng mại .
Vốn là một phạm trù kinh tế , là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bất
kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế . Muốn tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định nào đó một
mặt là duy trì hoạt động trong toàn bộ doanh nghiệp , một mặt phải đăng ký
chứng tỏ mình là doanh nghiệp hợp pháp theo quy định của pháp luật . Số
vốn đó đợc thể hiện bởi toàn bộ giá trị tài sản có thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó hay không .
Vốn có ý nghĩa bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế dợc bố trí để sản
xuất kinh doanh . Vốn đợc đa vào sản xuất kinh doanh , đợc thể hiện ở các
hình thức hiện vật khác nhau . Vốn kinh doanh bao gồm có vốn lu động và
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
3
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
vốn cố định . Muốn quản lý tốt nguồn vốn của mình thì cần phải có sự khéo
léo , trình độ chuyên môn , quản lý của ban lãnh đạo trong doanh nghiệp
cũng nh ý thức về sự bảo toàn vốn của mỗi nhân viên trong doanh nghiệp .
1.Quan niệm về vốn kinh doanh nói chung.
a.Khái niệm về vốn kinh doanh .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm tài sản bằng hiện
vật , bằng tiền , bằng ngoại tệ , bằng kim loại quý , bằng bản quyền sở hữu

công nghiệp.
Hay có khái niệm khác lại cho rằng :
Vốn kinh doanh là số vốn dùng vào hoạt động kinh doanh , sản xuất
của doanh nghiệp . Số vốn này đợc hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp
do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu , do cấp phát và bổ xung thêm trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về vốn kinh doanh nhng các khái
niệm đều nêu ra đợc đặc điểm chung về vốn kinh doanh đó là vốn kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm :
+ Tàisản bằng hiện vật nh : Nhà cửa , kho tàng , máy móc , thiết bị
+ Tài sản bằng tiền , ngoại tệ , vàng ,bạc
+ Tài sản bằng quyền sở hữu công nghiệp .
Và tất cả các tài sản này đều đợc quy ra tiền . Mọi doanh nghiệp muốn tiến
hành sản xuất kinh doanh đều phải trải qua các giai đoạn :

Đầu vào Hàng hoá sản xuất kinh doanh Đầu ra Hàng hoá
Dịch vụ Dịch vụ
Mà muốn sản xuất kinh doanh thì mọi doanh nghiệp cần phảI có vốn ứng tr-
ớc , vì doanh nghiệp cần vốn để cung cấp cho những yêu cầu sản xuất kinh
doanh của mình.
b. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp có thể đợc phân loại theo
nguồn hình thành sau :
+ Vốn ngân sách cấp : Bao gồm vốn cố định , vốn lu động , vốn xây dựng cơ
bản do ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc .
+ Vốn doanh nghiệp bổ xung : Hình thành từ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
4

Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
+ Vốn liên doanh liên kết : Vốn này hình thành khi có các đơn vị tham gia
liên doanh liên kết với doanh nghiệp góp vốn vào doanh nghiệp .
+ Vốn tín dụng : Gồm tiền vay ngắn hạn , vay dài hạn ngân hàng hay vay các
đơn vị cá nhân trong và ngoài nớc .
Mặt khác cần phân biệt một số khái niệm có liên quan đến vốn kinh
doanh nh :
+ Vốn pháp định của doanh nghiệp nhà nớc : Là số vốn tối thiểu phải có để
thành lập doanh nghiệp nhà nớc do chính phủ quy định cho từng nghành
nghề nhất định .
+ Vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nớc : Là số vốn thuộc sở hữu nhà nớc
ghi trong điêù lệ doanh nghiệp nhà nớc theo quy định doanh nghiệp phải
công bố công khai vốn điêù lệ và các trờng hợp thay đổi vốn điêù lệ.
+ Vốn thuộc sở hữu nhà nớc tại doanh nghiệp : Là tổng giá trị tài sản doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng trừ đi các khoản nợ phải trả ở thời điểm báo
cáo.
+ Vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp nhà nớc bao gồm:
Các khoản nợ phải trả và vốn thuộc sở hữu nhà nớc. Các khoản nợ phải trả
bao gồm nợ ngắn hạn , nợ dài hạn và nợ khác .
Ngoài ra còn đợc phân loại theo giác độ chu chuyển vốn :
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định , vốn lu động . Đây là hình thức
phân loại vốn của các doanh nghiệp hiện nay.
+ Vốn cố định : Là biểu hiện bằng tiền cuỉa toàn bộ tài sản cố định . Tài sản
cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhng giá trị thì chỉ đợc thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh .
Đối với loạI hình doanh nghiệp thơng mại thì vốn cố định chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tống vốn kinh doanh của doanh nghiệp , khoảng từ 20 %-
30% tổng số vốn .
+ Vốn lu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động . vốn lu động là giá
trị còn lại của vốn kinh doanh , sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho tài sản cố

định . Vởy vốn lu động đợc xác định bởi :
Vốn lu động = Vốn kinh doanh Vốn cố định .
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d . Vốn do lao động htặng d trong
các thành phần kinh tế thuộc chi phí kinh doanh , chi phí tài chính . Số lãi
này trong khi cha phân phối cho các lĩnh vực ( Nộp ngân sách , nộp quỹ xí
nghiệp ) đợc sử dụng trong kinh doanh và coi nh vốn chủ sở hữu.
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
5
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn vốn từ lợi nhuận để
lại ( Các quỹ xí nghiệp , các khoản dự trữ ) hay các loại vốn khác ( Vốn xây
dựng cơ bản , vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát ) .
+ Các nguồn vốn đi vay dài hạn và ngắn hạn . Đây là phần công nợ phải trả
boa gồm các loại sau :
- Vốn đi vay ( Từ ngân hàng , cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp )
- Vốn từ phát hành cổ phiếu , trái phiếu.
- Vốn từ việc chiếm dụng của doanh nghiệp khác.
Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị ,
cá nhân , tổ chức . Do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công
nợ này .
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn đợc coi là cơ cấu vốn
của doanh nghiệp . Đối với vốn tự có của doanh nghiệp muốn sử dụng thì
phải chịu các khoản chi phí nh : chia lãi cổ phần đối với cổ phần , vốn liên
doanh , trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp . Đối với vốn
vay dài hạn doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn các hình thức sở hữu
khác nhau tồn tại khách quan trong xã hội tích luỹ lại .
2.Quan niệm về vốn lu động .
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu
thông . Vốn lu động đợc sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng chu chuyển của

lu thông hàng hoá trong mỗi chu kỳ của sản xuất , dịch vụ phụ thuộc .
Thật vậy , khác với tài sản cố định , tài sản lu động có thời gian luân
chuyển ngắn thờng là trong một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm .
Đặc đIểm của tài sản lu động là luôn thay đổi hình thức biểu hiện trong quá
trình luân chuyển với tốc độ cao . Từ đây có thể nói vốn lu động là vốn dài
hạn của doanh nghiệp . Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này ở các doanh
nghiệp lại đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau : Nguồn vốn tự có ,
nguồn vốn vay dài hạn Trong mỗi loại nguồn vốn đó lại đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau .
+ Nguồn vốn tự có : Hay vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc
nguồn vốn này do ngân sách nhà nớc cấp và vốn đóng góp , vốn liên doanh
với các loại hình khác .
Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi đợc giữ lại là phần chênh lệch giữa một
bên là toàn bộ doanh thu ( Và các thu nhập khác ) của các hoạt động kinh
doanh , hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ gọi là chi phí vốn vay.
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
6
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
Nh vậy , giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản có thể đợc tài trợ từ một
hay nhiều nguồn vốn khác nhau , ngợc lại một nguồn vốn có thể tham gia
hình thành nên nhiều loại tài sản . Điêù đó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết
sáng suốt lựu chọn các hình thức huy động nên nguồn vốn hợp lý , dẫn tới
việc xác định cơ cấu hợp lý , chặt chẽ dêm lại hiệu quả sử dụng vốn lu động
một cách cao nhất .
Ta có công thức :
Gía trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản
Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
Tài sản lu động + Tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu + Công nợ
Vốn lu động đợc biểu hiện thông qua 2 lĩnh vực luân chuyển của tài sản cố

định đó là : Tài sản cố định sản xuất và tài sản cố định lu thông.
. Tài sản cố định sản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản
xuất nh : Nguyên vật liệu , dụng cụ .
TàI sản cố định lu thông gồm tài sản dự trữ cho quá trình lu thông
( Thành phẩm , hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán ) , tài sản lu
động trong quá trình lu thông ( Vốn bằng tiền , các khoản phải thu ) và các
tài sản đầu t tài chính ngắn hạn ( Đầu t liên doanh , liên kết nhắn hạn , đầu t
chứng khoán ngắn hạn ) .
Ngoài ra , vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại chu chuyển bao gồm
2 giai đoạn :
a. Mua hàng hoá ( T- H ) , Tức là biến tiền tệ thành hàng hoá .
b. Bán hàng hoá ( H- T

) Tức là biến hàng hoá thành tiền tệ . ( T

= T + T)
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc
cũng lạI bằng hình thức tiền tệ . ĐIều đó có nghĩa là : Hàng hoá đợc mua vào
không phảI để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra . Hàng hoá bán ra đợc tức
là đợc khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thơng mại nhận đợc tiền
doanh thu bán hàng và dịch vụ . Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lu động
thể hiện bằng công thức chung T H T

, trong đó T

= T + T.
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt động kinh doanh thơng mại
luôn trái với vận động của hàng hoá . Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp htì
phải trả tiền , khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì đợc nhận tiền . Kết quả
của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh

doanh : Kinh doanh lãi hay lỗ , mức độ lãi , lỗ.
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
7
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
Trong các doanh nghiệp thơng mại có các đơn vị sản xuất phụ thuộc
(Xí nghiệp , xởng , tổ , đội sản xuất ) thì vốn lu động của đơn vị sản xuất
phụ thuộc gồm có : Nguyên vật liệu chính , phụ , nhiên liệu , vốn tiền tệ và
tài sản có kết toán . Vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua
3 giai đoạn :
a. Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính , nhiên liệu , phụ tùng .
b. Biến nguyên vật liệu chính , phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp
sức lao động và công cụ lao động ( Máy móc , thiết bị )
c. Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ . Vốn lu động phục vụ cho giai
đoạn thứ 3 ( c ) là vốn lu động .
Nguồn của vốn lu động
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại gồm vốn tự có và coi nh tự
có và vốn đi vay . Vốn tự có gồm :
+ Nguồn vốn pháp định gồm : Nguồn vốn lu động do ngân sách hay do cấp
trên cấp cho đơn vị ( Vốn cấp lần đầu và cấp bổ xung ) , nguồn vốn cổ phần
nghĩa vụ do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp hay vốn pháp định
của chủ xí nghiệp t nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ xung : Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị ( Thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất ) , các khoản chênh lệch
giá hàng hoá tồn kho ( Theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn ) .
+ Nguồn vốn lu động liên doanh: có các khoản vốn của các đơn vị tham gia
liên doanh , liên kết , góp bằng tiền , hàng hoá , sản phẩm , nguyên liệu , vật
liệu , công cụ lao động nhỏ
Vốn coi nh tự có gồm có : Do phơng pháp kết toán hiện hành có một số
khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhng có thể sử dụng trong thời

gian dỗi để bổ xung cho vốn lu động , ngời ta coi nh là vốn tự có . Thuộc
khoản này có : Tiền thuế , tiền lơng , bảo hiểm xã hội , phí trích trớc cha đến
hạn phải trả , chi có thể sử dụng và các khoản phải nợ khác .
Nguồn đi vay : Để đảm bảo kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi hàng
cha bán đã mua hoặc không khớp trong thanh toán , các doanh nghiệp thơng
mại phải thờng xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay trong đó ngân hàng
công thơng và các tổ chức tín dụng ngân hàng cổ phần để vay tiền . Nguồn
vốn đi vay là nguồn quan trọng , tuy nhiên vay dới các hình thức vay khác
nhau có tỷ xuất lãi khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay ngân hàng
khi bán hàng .
3. Vai trò của vốn lu động đối với hoạt động kinh doanh thơng mại .
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
8
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
Để biết rõ về vai trò của vốn lu động , trớc hết ta đi xem xét về vai trò
của vốn kinh doanh nói chung.
a. Vai trò vốn kinh doanh nói chung
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập , hoạt động , phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo
luật định . Nó là điều kiện tiên quyết , quan trọng nhất cho sự ra đời , tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp . Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh , cũng nh
phơng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần , công
ty trách nhiệm hữu hạn , doanh nghiệp t nhân , doanh nghiệp nhà nớc , doanh
nghiệp liên doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong nhữnh
đIũu kiện quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp voà loại quy mô lớn , trung
bình hay nhỏ và cũng còn là một trong những điều kiện để sử dụng các tiềm
năng hiện có và tơng lai về sức lao động , nguồn hàng hoá , mở rộng và phát
triển thị trờng , mở rộng lu thông hàng hoá là điều kiện để phát triển kinh

doanh .
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại ,
tập chung lại . Nó chỉ là một điêù kiện , một nguồn khả năng để đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh . Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý,
sử dụng chúng một cách đúng hớng , hợp lý , tiết kiệm và có hiệu quả .

Vốn
dài không bằng tài buôn


.
Trong cơ chế thị trờng , trong điêù kiện mở rộng quyền tự chủ , tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh , việc có vốn và tích luỹ , tập chung
đợc nhiều vốn hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc đẩy mạnh kinh doanh . Tuy nhiên nó là một nguồn lực quan trọng để
phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp . Nó là một điêù kiện để
thực hiện các chiến lợc , sách lợc kinh doanh , nó cũng là chất keo để nối
chắp , dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôi
trơn cho cỗ máy kinh tế vận động .
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là yếu tố về giá trị . Nó
chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn đợc và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh
doanh . Nếu vốn không đợc bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh
thì vốn sẽ bị thiệt hại . Đó chính là hiện tợng mất vốn. Sự thiệt hại lốn dẫn
đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá
sản . Tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí , không có hiệu
quả .
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
9
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc

b. Vai trò của vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh , là bộ phận
không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục , từ khâu
nghiên cứu thị trờng , mua sắm vật t , sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Nó
chính là vốn luân chuyển cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc
thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh .
Vốn lu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thanh sản phẩm .
Giá trị của nó chuyển hoá toàn bộ một lần vào gí trị sản phẩm sau mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh . Do vậy chi phí vốn lu động là cơ sở để tính giá
thành của sản phẩm . Về cơ bản doanh nghiệp đầu t tiền vốn lu động ban đầu
để mua sắm vật t , hàng hoá , dịch vụ sau đố tiến hành sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm hàng hoá , dịch vụ mới rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền
vốn ban đầu bỏ ra và thu thêm đợc giá trị thặng d phục vụ cho quá trình tái
sản xuất .
Vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra trong toàn bộ
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh .Do vậy sự vận động và biến
đổi của vốn lu động giúp cho doanh nghiệp gần nh quản lý đợc toàn bộ các
hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh . Nh vậy vốn lu động đã có vai
trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc nghiên cứu
vốn lu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một yếu tố cấp
bách đối với các doanh nghiệp ở nuức ta hiện nay , để nâng cao hiệu quá sản
xuất kinh doanh cho riêng từng doanh nghiệp cũng nh để phục vụ cho chiến
lợc phát triển kinh tế của nhà nớc .
4. Đặc điểm vốn lu động trong kinh doanh thơng mại .
Vốn lu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng
sang tiền . Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định . Vốn lu động
bao gồm vốn dự trữ hàng hoá , vốn bằng tiền và tài sản có khác .
Trong doanh nghiệp thơng mại , vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ
trọng lớn nhất . Đó là điểm khác biệt của các doanh nghiệp thơng mại với các

doanh nghiệp sản xuất . Vào một thời diểm nhất định , vốn lu động của
doanh nghiệp thơng mại thờng thể hiện ở các hình thái khác nhau nh hàng
hoá dự trữ , vật t nội bộ , tiền gửi ngân hàng , tiền mặt tồn quỹ , các khoản
phảI thu và các khoản phải trả . Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào ph-
ơng thức thanh toán , phơng thức vay ( Tín dụng ) và phơng thức mua bán các
loại hàng hoá . Nó thờng biến động nhanh , thể hiện căng thẳng thiếu vốn khi
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
10
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
mua hàng nhiều , đặc biệt là mua hàng thời vụ , có vốn khi bán hàng . Để
điều hoà vốn các doanh nghiệp thơng mại thờng phải quan hệ với các tổ chức
tín dụng , ngân hàng để vay mợn , thanh toán và gửi tiền .
Đối với doanh nghiệp thơng mại chỉ kinh doanh đơn thuần thì vốn lu
động vận động qua lại qua hai giai đoạn : T- H ( Mua ) và H- T

( Bán ) .
Đối với doanh nghiệp thơng mại có hoạt động sản xuất phụ thì vốn lu động
trải qua ba giai đoạn :
+ Tiền biến thành t liệu sản xuất và sức lao động .
+ Kết hợp sức lao động và t liệu sản xuất thành sản phẩm hàng hoá.
+ Biến sản phẩm hàng hoá thành tiền.
II. Phân loại vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại và sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại .
1. Phân loại vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại .
Trong doanh nghiệp thơng mại vốn lu động dợc chia thành 2 loại vốn .Đó là :
Vốn lu động định mức
Vốn lu động không định mức
a. Vốn lu động định mức
Vốn lu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thanh kế hoạch lu

chuyển hàng hoá và kế hoạch sản xuất , dịch vụ phụ thuộc . Vốn lu động
dịnh mức gồm có vốn dự trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá .
+ Vốn dự trữ hàng hoá
Là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho , cửa hàng , trạm , trị giá hàng
hoá trên đờng vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ . Nó
nhằm đảm bảo lợng hàng hoá bình thờng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng khác . Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 - 90% vốn lu động định mức
và thờng chiếm khoảng 50 - 70%trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại .
+Vốn phi hàng hoá .
Là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hoá gồm có vốn
bằng tiền và tài sản có khác .
Vốn bằng tiền gồm có :
Tiền mặt tồn quỹ
Tiền bán hàng cha nộp vào ngân hàng
Tiền ứng kinh phí cho các cơ sở
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
11
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
Khoản tiền đang chuyển.
Tài sản có khác gồm :
Vốn bao bì và vật liệu bao gói
Vốn các công cụ nhỏ
Chi khí đợi phân bổ
Phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ
b. Vốn lu động không định mức
Vốn lu động không định mức là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh và trong sản xuất , dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ căn cứ
để tính toán đợc.

Vốn lu động không định mức gồm có :
Vốn bằng tiền ( Tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng )
Tiền gửi ngân hàng
TàI sản có kết toán : Các khoản nợ nhờ ngân hàng thu ; Các hkoản nợ
khảI đòi ở khách hàng ; Tiền ứng trớc để mua hàng ; Thanh toán công nợ
dây da ; Nộp tiền thừa cho ngân sách ; Các phế liệu thu nhặt trong nguồn
vốn ; Tài sản chờ thanh lý.
2. Sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại .
Trong kinh doanh thơng mại thì ngoài việc huy động đợc vốn để duy
trì sự tồn tại trong kinh doanh , phát triển vốn ra làm sao đã là một vấn đầ
khó khăn của doanh nghiệp thì việc sử dụng vốn nói chung lại là một điêù
hết sức khó khăn . Nó đòi hỏi ban lãnh đạo trong doanh nghiệp phải biết tổ
chức , phân công công việc và đó cũng là cả một nghệ thuật trong công việc
kinh doanh của doanh nghiệp . Mặt khác sử dụng vốn kinh doanh nói chung
và vốn lu động nói riêng là khâu có tầm quan trọng quyết định liên quan đến
hiệu quả kinh doanh . Tuy nhiên , việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
vốn lu động nói riêng lại là kết quả tổng hợp của các khâu , các bộ phận
trong kinh doanh , từ phơng hớng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực
hiện , cũng nh sự quản lý , hạch toán theo dõi , kiểm tra , nghệ thuật kinh
doanh và cơ hội kinh doanh .
Mục đích của sử dụng vốn lu động trong kinh doanh là nhằm đảm bảo
nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
12
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
nguồn vốn có hạn đợc sử dụng một cách hợp lý , tiết kiệm đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất .
Để đạt đợc mục đích trên yêu cầu cơ bản của việc sử dụng vốn lu động là :
+ Đảm bảo sử dụng đúng phơng hớng , đúng mục đính và đúng kế hoach

kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lý lu thông tiền tệ của nhà n-
ớc .
+ Hạch toán đầy đủ , chính xác , kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
a. Những biện pháp cần áp dụng để sử dụng vốn l u động có hiệu quả kinh tế
là :
Tăng nhanh vòng quay của vốn lu động hay rút ngắn số ngày lu chuyển
của hàng hoá .
Ta có công thức :
Số lần chu chuyển của vốn lu động trong kỳ:

K = DS
V
bq

Trong đó.
K: Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ.
DS : Doanh số thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp .
V
bq
: Mức vốn lu động bình quân của doanh nghiệp .
Số ngày của một vòng quay :
T
C =
K
Trong đó:
C: Số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay của vốn lu
động.
T: Thời gian theo lịch trong kỳ.


Muốn vậy ta phải :
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
13
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
+ Đẩy mạnh bán ra , thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lợng hàng hoá
tốt và số lợng đảm bảo.
+ Mở rộng lu chuyển hàng hoá trên cơ sở chất lợng hàng hoá tốt và số lợng
đảm bảo , tăng năng suất lao động , tăng cờng mạng lới bán hàng để phục vụ
khách hàng.
+ Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hoá , giảm phí tổn vận tải chồng
chéo, loanh quanh , ngợc chiều .
+ Dự trữ hàng hoá hợp lý , tránh ứ đọng , hàng hoá chậm lu chuyển.
Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản , giảm thiệt hại .
Ta có công thức :
Số vốn lu động tiết kiệm đợc
K
1
- K
o

B = . V
bq1
K
0
Trong đó :

B : Số vốn lu động tiết kiệm.
K

0
: Số vòng quay vốn lu động kỳ báo cáo.
K
1
: Số vòng quay vốn lu động kỳ kế hoạch.
V
bq1
: Mức vốn lu động bình quân kỳ kế hoạch.
Muốn vậy ta phải :
- Tiết kiệm chi phí lu thông
- Mua hàng tận ngời sản xuất , tận nơi bán hàng
- Sử dụng các máy móc , thiết bị, phơng tiện về cả thời gian và công suất ,
đổi mới kỹ thuật , áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong việc xuất nhập ,
dự trữ , bảo quản.
- Cho thuê các cơ sở và phơng tiện thừa nhận hoặc trong thời gian cha sử
dụng , hay liên doanh liên kết để sử dụng hết năng lực tài sản cố định .
Tăng cờng công tác quản lý tài chính.
Muốn quản lý tốt công tác quản lý tài chính các doanh nghiệp doanh nghiệp
thơng mại phải :
- Hạch toán , theo dõi đầy đủ , chính xác , kịp thời tình hình thu chi của
doanh nghiệp .
- Chấp hành việc thanh toán để giảm chi phí giảm lãi vay nhân hàng .
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
14
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
- Quản lý chặt chẽ vốn , chống tham ô , lãng phí và những thiệt hại do vi
phạm hợp đồng , vay , trả của doanh nghiệp .
b. Các ph ơng pháp sử dụng vốn l u động của doanh nghiệp th ơng mại .
Có rất nhiều phơng pháp hay công cụ sử dụng vốn lu động . Tuy nhiên chỉ

một số là đợc áp dụng rộng rãi đối với các doanh nghiệp thơng mại .
Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp lâu đời , áp dụng rộng rãi nhất . Thực chất của ph-
ơng pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu , các hiện tợng kinh tế đã đợc lợng hoá
có cùng một nội dung , một tính chất tơng tự nhau .
Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép ta tách ra đợc những nét
chung , những nét riêng của các hiện tợng kinh tế đã đợc so sánh trên cơ sở
mặt phát triển hay kém phát triển để tìm ra các phơng pháp quản lý hợp lý và
tối u trong mỗi trờng hợp .
Để phục vụ cho mục đích phân tích cụ thể ngời ta thờng sử dụng 2
cách so sánh sau:
+ So sánh tuyệt đối
+ So sánh tơng đối.
Phơng pháp thay thế .
Phơng pháp này đo lờng mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố tác động
một chỉ tiêu kinh tế cụ thể . Khi muốn đo mức độ ảnh hởng của nhân tố nào
thì thay thế số liệu gốc bằng số liệu mới và các nhân tố khác giữ nguyên .
Rồi sau đó so sánh 2 chỉ tiêu đợc tính theo nhân tố ban đầu và nhân tố thay
thế.
Trong thực tế phơng pháp này sử dụng dới 2 dạng là :
Thay thế liên hoàn
Số chênh lệch.
+ Thay thế liên hoàn
Là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lợt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định tới
số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó hay
xác định tới số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi .
+ Số chênh lệch
Điều kiện để áp dụng số chênh lệch cũng giống nh phơng pháp thay
thế . Nó chỉ khác ở chỗ để xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố nào thì trực

Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
15
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
tiếp dùng số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố
đó .
Dạng tổng quát chỉ số chênh lệch:
Q = Q
1
Q
0
=
a
+
b
+
c

a
= ( a
1
a
0
) .b
0.
c
0

b
= ( b

1
b
0
).a
1
.c
o

c
= ( c
1
c
0
).a
1
.b
1
.c
1
III. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp thơng mại nói chung và công ty thực phẩm
miền Bắc noí riêng.
1. Nhân tố ảnh hởng đến quá trình sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp thơng mại nói chung.
Ta biết rằng vốn là phạm trù giá trị của tài sản , vật t, hàng hoá lại biểu
hiện qua giá cả của tài sản , hàng hoá ( Giá trị của đồng tiền ) nên có nhiều
yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài tác động tới . Hay nói cách khác đó là nhân
tố chủ quan và nhân tố khách quan tác động tới vốn lu động trong doanh
nghiệp thơng mại nói chung.
a. Nhân tố chủ quan.

Nhân tố này do bản thân doanh nghiệp tác động tới . Bản thân doanh
nghiệp ở đây có thể nói tới bởi nhiều nhân tố nằm trong nội bộ công ty nh :
Cơ sở vật chất , cán bộ công nhân viên , ban lãnh đạo .
Thật vậy , đó là những yếu tố chính hình thành nên nhân tố ảnh hởng chủ
quan đến quá trình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp tthơng mại.
Cơ sở vật chất bao gồm :
+ Vốn dự trữ hàng hoá thấp nhất
+ Vốn dự trữ hàng hoá cao nhất
+ Vốn dự trữ hàng hoá đầu năm
+ Vốn dự trữ hàng hoá cuối năm
+ Vốn dữ bình quân
+ Vốn phi hàng hoá . Vốn này bao gồm:
- Vốn bằng tiền
- Vốn bao bì và vật liệu bao gói
- Vốn công cụ nhỏ
- Vốn phí đợi phân bổ
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
16
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
+ Nguồn vốn tự có và coi nh tự có
- Nguồn vốn pháp định
- Nguồn vốn tự bổ xung
- Nguồn vốn liên doanh
- Các khoản vốn nh tự có
Cán bộ công nhân viên
ở đây cán bộ công nhân viên cũng tác động trực tiếp tới quá trình sử
dụng vốn. Nếu cán bộ công nhân viên tận tuỵ trong công việc thì sẽ làm cho
doanh nghiệp trở nên vững trãi mà từ đó công việc sản xuất kinh doanh sẽ có
hiệu quả hơn nhờ đó mà nguồn vốn đợc bảo toàn và phát triển một cách bền

vững .
Ban lãnh đạo doanh nghiệp
Ban lãnh đạo doanh nghiệp là ngời đứng đầu của doanh nghiệp . Họ có
nhiệm vụ đa ra những quyết định và chiến lợc phát triển doanh nghiệp .
Những quyết định và chiến lợc đó là để nhằm mục đích giúp doanh nghiệp đi
lên , phát triển. Muốn có đợc htì vấn đề đầu tiên là phải có vốn để thực hiện
đợc những ý tởng đó mà vốn lu động là chủ yếu. Nếu việc thực hiện tốt thì
nguồn vốn sẽ đợc sử dụng hiệu quả , bảo toàn và phát triển tốt ngợc lại ban
lãnh đạo có những nớc đi , thực hiện sai sẽ gây ảnh hởng trực tiếp tới nguồn
vốn lu động đó là việc bị hao hụt nguồn vốn , lãi vay ngân hàng không thể trả
đúng thời hạn .
b. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan cũng có những tác động mạnh mẽ vào nguồn vốn
lu động của doanh nghiệp thơng mại . Trong cơ chế thị trờng đầy cạnh tranh ,
thậm chí là khốc liệt , để tồn tại và phát triển bắt buộc phải chấp nhận cơ chế
đó . Mà muốn doanh nghiệp mình tồn tại thì các doanh nghiệp thơng mại
phải không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm , mở rộng thị trờng kinh doanh,
tăng cờng mở rộng các hoạt động xúc tiến trong bán hàng. Vì vậy mà nó tác
động rất nhiều tới nguồn vốn lu động . Nếu doanh nghiệp thơng mại nào có
vốn nhiều , vốn vòng quay nhiều , số lần chu chuyển nhiều thì doanh nghiệp
đó nhất định sẽ chiếm lĩnh đợc thị trờng , mẫu mã và chất lợng sản phẩm
nâng cao do đó có vốn mở rộng nhà xởng , đầu t công nghệ.
Vì vậy mà nhân tố khách quan có ảnh hởng rất lớn tới việc sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp . Vấn đề ở đây là doanh nghiệp cần nắm rõ
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
17
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
tình hình bên ngoài tác động tới doanh nghiệp của mình nh thế nào để mà đa
ra quyết định hợp lýcho việc sử dụng nguồn vốn lu động này.

2. Nhân tố ảnh hởng tới quá trình sử dụng vốn lu động của công ty thực
phẩm miền Bắc .
Công ty thực phẩm miền Bắc là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc quy
mô lớn nên nguồn vốn chủ yếu của công ty là do ngân sách nhà nớc cấp , vốn
vay cũng chủ yếu vay ở các ngân hàng thơng mại nh Vietcombank , Ngân
hàng thơng mại á Châu. Đặc biệt do số vốn nhà nớc cấp cho công ty quá ít
ban đầu chỉ là 8,865 tỷ đồng, sau đó nhà nớc cấp thêm 4,8 tỷ đồng . Công ty
đã thực hiện nhiều biện pháp huy động nguồn vốn thêm từ bên ngoàI. Đó là
từ : Cán bộ công nhân viên trong công ty , mua chịu các nguyên vật liệu đầu
vào cho quá trình sản xuất . Do đó vốn của công ty luôn đợc cố gắng để bảo
tồn sao cho không bị hao hụt để phát triển kinh doanh .
Thật vậy , đó là những khái quát tổng thể về vốn của công ty . Trong
đó vốn lu động chiếm tới 70% tổng số vốn kinh doanh .
Do công ty thực phẩm miền Bắc mới đợc sát nhập bởi các công ty khác
vào tháng 8/ 1996 và cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 111342 ngày
9/11/1996 với tổng số vốn đăng ký là:
9.540.000.000 đồng
Trong đó :
- Vốn cố định : 4.266.048.198 đồng
- Vốn lu động : 4.599.459.532 đồng.
Nên đầu năm 1997 mới ổn định về mặt tổ chức , quản lý , tổ chức
mạng lới bán hàng. Tuy nhiên khi bớc vào hoạt động công ty đã nhanh chóng
xác định phơng hớng cụ thể cho hoạt động kinh doanh đó là :
+ Kinh doanh mặt hàng thực phẩm công nghệ.
+ Tổ chức gia công chế biến các mặt hàng nông sản , lơng thực , thực phẩm,
rợu, bia , bánh kẹo , thuốc lá
Do công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu là mặt hàng thực phẩm công
nghẹ với mặt hàng chủ yếu là nông sản , htực phẩm tơi sống , chế biến nên
viẹc kinh doanh của công ty không đợc ổn định , luôn bị ảnh hởng bởi thời
tiết , thiên tai , mùa vụ và giá cả hàng nông sử dụngản thực phẩm không đợc

ổn định do sự biến động trên thị trờng đã làm ảnh hởng đến doanh số kinh
doanh của công ty .
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
18
Biện pháp nâng cao sử dụng hiệu quả vốn lu động tại Công ty thực phẩm miền Bắc
Mặt khác , tình hình kinh tế xã hội năm 1997 không thuận lợi , gặp
khó khăn ở cả thị trờng trong nớc cũng nh trên thế giới . Thị trờng khu vực
châu á , đặc biệt là khu vực ASEAN năm 1997 do khủng hoảng tài chính
tiền tệ dẫn tới khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế xã hội đã có ảnh hởng tiêu
cực đến nên kinh tế Việt Nam do đó các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh các
doanh nghiệp t nhân bị mất ảnh hởng tiêu thụ .Và ngay cả thị trờng trong nớc
cũng biến động , sức mua trong dân giảm . Chỉ số giá , đặc biệt là giá nông
sản thấp .
Hoạt động kinh doanh của công ty htực phaamr miền Bắc là tơng đối
lớn , trải khắp từ miền Bắc tới Quảng bình . Tuy nhiên công ty lại cha có
những chiến lợc dài hạn , mặt hàng kinh doanh vẫn còn nhỏ bé . Nên cha t-
ơng xứng với một doanh nghiệp lớn . Chính vì vậy mà những nhân tố trên
ảnh hởng lớn tới số vốn lu động của công ty .
Mặt khác do số vốn ban đầu nhà nớc cấp cho công ty quá ít nên gặp
nhiều khó khăn cho việc đầu t công nghệ máy móc , thiết bị nhà xởng , mở
rộng thị trờng kinh doanh . Mà ở đây chúng tôi mới chỉ duy trì đợc những
cửa hàng chi nhánh đã có từ trớc khi sát nhập chứ công ty cha mở thêm đợc
những chi nhánh , cửa hàng mới thực sự lớn , có hiệu quả nào .
Vì vậy mà các nhân tố trên dã ảnh hởng đến việc sử dụng vốn lu động
của công ty thực phẩm miền Bắc.
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Nguyễn Thanh Tuấn - TM
41B
19
BiÖn ph¸p n©ng cao sö dông hiÖu qu¶ vèn lu ®éng t¹i C«ng ty thùc phÈm miÒn B¾c

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 22 NguyÔn Thanh TuÊn - TM
41B
20

×