Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.71 KB, 51 trang )


Lời nói đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật
chất cần thiết giúp cho Doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu t và
phơng án kinh doanh của mình, và tất cả các Doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh không ngoài mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng với xu thế hội nhập, đối thủ
cạnh tranh của Doanh nghiệp không chỉ là ở trong nớc mà còn là các Doanh
nghiệp nớc ngoài. Chính vì thế mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của Doanh
nghiệp trở nên khó thực hiện hơn rất nhiều. Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến
lợi nhuận, một trong những nhân tố đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Lợi nhuận của Doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với khả năng sinh lời trên
vốn kinh doanh của Doanh nghiệp tăng lên. Xuất phát từ tầm quan trọng
của vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lu động đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền
Tây, đợc sự giúp đỡ của thầy giáo và các cán bộ trong Công ty, em đã đi sâu
vào vấn đề vốn lu động với đề tài: "Sử dụng hiệu quả vốn lu động tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây .
Nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty.
Ch ơng II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
trong hai năm 2003 2004.
Ch ơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty.
1

Mặc dù đã rất cố gắng nhng trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong đợc sự đóng góp tận tình
của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo và toàn thể cán bộ Công ty Cổ


phần Xây dựng Miền Tây đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Sinh viên thực hiện:
Trần Văn An
2

Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.1. lý luận chung về Vốn lu động
1.1.1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ngoài t liệu lao động thì doanh nghiệp cần có đối tợng lao động và
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối t-
ợng lao động đợc biểu hiện dới hình thức cụ thể là vốn lu động.
Trong doanh nghiệp, ngời ta thờng chia tài sản lu động thành hai
bộ phận: Tài sản lu động trong sản xuất và tài sản lu động trong lu
thông.
TSLĐ trong sản xuất bao gồm: Các vật dự trữ của doanh
nghiệp để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục nh
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và những sản phẩm dở dang
trong
Quá trình sản xuất.
TSLĐ trong khâu lu thông bao gồm: Sản phẩm, thành phẩm
chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
Vậy, Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài
sản lu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra thờng xuyên liên tục. Đặc điểm của vốn lu động là nó
thờng xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của nó đợc chuyển dịch
3


toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá và kết thúc một vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh:
* Do quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục nên
vốn lu động cũng đợc vận động không ngừng, lặp đi lặp lại có tính
chu kỳ gọi là tuần hoàn của vốn. Sự tuần hoàn của vốn lu động qua
các giai đoạn nh sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn: Vốn đợc dùng để mua đối tợng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất nh nguyên liệu, vật liệu ở giai đoạn
này, vốn đã đợc thay đôi hình thái từ tiền tệ chuyển sang hình thái vật
t hàng hóa.
- Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, số nguyên vật liệu đã
mua ở khâu trớc sẽ đợc đa dần vào sản xuất và trải qua quá trình sản
xuất, các sản phẩm mới đợc tạo ra. Sản phẩm mới có hình thái khác
với những hình thái ban đầu.
- Kết thúc vòng tuần hoàn: Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản
phẩm và thu tiền về, hình thái hiện vật đợc chuyển sang hình thái tiền
tệ nh điểm xuất phát ban đầu.
* Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lu thông thì quá trình vận
động diễn ra nh sau:
- Giai đoạn đầu: Doanh nghiệp mua hàng hóa về dự trữ
- Giai đoạn tiếp theo, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm
và thu tiền về, giá trị hàng hóa đợc thực hiện.
Qua đây ta có thể thấy rằng vốn lu động là một trong các điều
kiện tiên quyết của quá trình tái sản xuất và thông qua quá trình tuần
hoàn và chu chuyển vốn lu động, ngời quản lý doanh nghiệp có thể
4

đánh giá tình tình vốn ở các khâu của quá trình tái sản xuất, từ khâu

mua, dự trữ vật t tới khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3. Phân loại vốn lu động:
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động giúp ích cho
doanh nghiệp rất nhiều trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử
dụng vốn lu động càng có hiệu quả thì có thể sản xuất đợc nhiều sản
phẩm, tức là với cùng một chi phí về vốn lu động doanh nghiệp có thể
sản xuất đợc nhiều sản phẩm hơn trớc, tăng doanh thu lợi nhuận cho
doanh nghiệp .
Muốn quản lý tốt vốn lu động, các doanh nghiệp trớc hết phải
nhận biết đợc các bộ phận cấu thành nên vốn lu động, trên cơ sở đó đề
ra các biện pháp quản lý, sử dụng tốt với từng loại.
1.1.3.1. Căn cứ vào sự vận động của vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh
- Vốn lu động trong khâu dự trữ: bao gồm vốn để dự trữ nh
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế .... để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thờng xuyên liên tục .
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn về sản phẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế .... nhằm đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm vốn thành
phẩm,vốn bằng tiền, vốn trong khâu thanh toán ... nhằm đảm bảo cho
việc cung ứng tiêu thụ hàng hoá đợc đầy đủ và kịp thời.
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng, vai trò của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất, từ đó có biện pháp, kế hoạch
mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa
5

các khâu của quá trình kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động
kinh doanh, tránh tình trạng vốn lu dộng phân phối không đều, không
hợp lý dẫn đến tình trạng ngừng trệ, gián đoạn trong hoạt động sản

xuất làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn.
- Vốn vật t hàng hoá: là khoản vốn lu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể nh: hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, sản phẩm dở dang
- Vốn bằng tiền: Các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển đợc biểu hiện dới hình thái giá trị.
Nh vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có một lợng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng,
thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng hóa, dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra
trong một số trờng hợp mua sắm vật t, doanh nghiệp phải ứng trớc tiền
cho nhà cung cấp, từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
Việc phân loại này nói lên sự vận động của tài sản lu động và
vốn lu động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lu động:
Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia các nguồn vốn
của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp vời tình
hình của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.4.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
* Vốn lu động thờng xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc liên tục thì tơng ứng với một quy mô kinh doanh nhất
6

định thờng xuyên phải có một lợng tài sản lu động nhất định nằm
trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ
về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ
khách hàng. Những tài sản lu động này gọi là tài sản lu động thờng
xuyên. Nguồn vốn lu động thờng xuyên có tính chất ổn định và dài

hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản cố
định Nguồn vốn l u động thờng xuyên tại một thời điểm đợc xác
định nh sau:
Nguồn vốn lu
động thờng
xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thờng xuyên của
doanh nghiệp
-
Giá trị tài sản
cố định (đã trừ
khấu hao)
Hoặc:
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
=
Tài sản
lu động
-
Nợ
ngắn hạn
* Vốn lu động tạm thời: Nguồn này có tính chất ngắn hạn (dới 1
năm) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn
này gồm có: các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả
cho ngời bán, các khoản phải nộp cho Nhà nớc, phải trả phải nộp khác
nhng cha trả cha nộp
Mối quan hệ trên đợc biều hiện nh sau:

Tài sản luu động
Tài sản cố định
Nguồn vốn luu động
thuờng xuyên
Nợ trung và dài hạn
Vốn chủ sở huu
Nợ ngắn hạn
thuờng xuyên
Nguồn vốn
7


Việc phân nguồn vốn nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét huy
động nguồn vốn lu động một cách hợp lý hơn, là căn cứ phản ánh tính
độc lập về tài chính và khả năng tự chủ trong quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp, bảo đảm an toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.1.4.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn:
* Vốn chủ sở hữu: Đây là loại vốn với doanh nghiệp Nhà nớc đ-
ợc cấp hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận. Số vốn lu động này thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử
dụng và định đoạt.
* Vốn vay: Là khoản mà doanh nghiệp có đợc do vay vốn ngân
hàng trong và ngoài định mức, vốn tạm ứng đối với đơn vị nhận thầu
phụ, mua hàng hóa, các khoản phải thu, phải trả khác.
Việc phân vốn lu động nh trên giúp ngời quản lý xem xét, huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy
mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp:

Nhu cầu kinh doanh diễn ra thờng xuyên hàng ngày bắt đầu từ
việc mua sắm và dự trữ vật t cần thiết, tiếp đó tiến hành sản xuất sản
phẩm và sau khi sản phẩm đợc sản xuất xong thì thực hiện việc bán
sản phẩm và thu tiền về. Quá trình kinh doanh diễn ra thờng xuyên
liên tục tạo thành chu kỳ kinh doanh. Nh vậy, chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp là thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua
8

sắm, dự trữ vật t, sản xuất ra sản phẩm và bán sản phẩm, thu tiền bán
hàng. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn mua sắn và dự trữ vật t.
- Giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc phân loại vốn lu
động để quản lý còn phải xác định nhu cầu vốn lu động hợp lý để đảm
bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu vốn.
Xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp có
2 phơng pháp sau:
1.1.5.1 Phơng pháp trực tiếp:
Nội dung của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến lợng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để dự trữ vật t, sử
dụng và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn lu
động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lu động
thờng xuyên của doanh nghiệp.
Phơng pháp này đợc xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lu
động thờng xuyên
=
Dự trữ vật t
hàng hóa

+
Nợ
phải thu
-
Nợ
phải trả
Trong đó: Dự trữ vật t hàng hóa đợc xác định trên lợng hàng tồn
kho cần thiết cho doanh nghiệp.
9

Nợ phải thu
dự kiến
trong kỳ
=
Số ngày trung bình
cho khách hàng nợ
trong kỳ dự kiến
x
Doanh thu bán
chịu bình quân 1
ngày dự kiến
Nợ
phải trả
=
Số ngày đợc nợ
trung bình
x
Giá trị NVL, hàng hóa mua
chịu bình quân 1 ngày
Phơng pháp này có u điểm là xác định nhu cầu vốn lu động đợc

chính xác, vì nhu cầu vốn lu động đợc xác định theo từng loại vật t ở
từng khâu. Nhng nhợc điểm là mất nhiều thời gian và chậm trễ khi lập
kế hoạch nhu cầu vốn lu động.
1.1.5.2 Phơng pháp gián tiếp:
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm về sử dụng vốn l-
u động bình quân báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định đợc thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số d bình quân các khoản phải thu, vật t tồn kho.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên doanh thu thuần cả năm. Trên
cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lu động.
- Xác định nhu cầu vốn lu động của kỳ sau.
Phơng pháp này có u điểm là xác định nhu cầu vốn lu động năm
kế hoạch nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện. Nhng có nhợc điểm là
tính chính xác không cao.
Những yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu vốn lu động:
- Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh ở mức
độ hoạt động của doanh nghiệp.
10

- Những yếu tố về mua sắm vật t và sản phẩm.
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ,
tín dụng và tổ chức thanh toán.
- Yếu tố về giá cả vật t hoặc hàng hóa dự trữ.
1.2. hiệu quả sử dụng vốn lu động:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất đợc hiểu là các lợi ích kinh tế,
xã hội đạt đợc từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt đợc hiệu quả
cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt đợc từ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với hầu hết các quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đều quan
trọng và cần thiết nh nhau.
1.2.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả, bảo tồn vốn lu động
trong kinh doanh.
Vốn lu động đợc coi là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu đợc
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả sử dụng
vốn lu động là hiệu quả thu đợc sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lu động qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn
lu động ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, vì vậy việc
quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng, sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai
11

thác tối đa năng lực hoạt động của tài sản lu động, góp phần hạ thấp chi phí
kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu t vào mua
sắm nguyên vật liệu, thiết bị, chi phí trong thi công Để đạt đ ợc điều
đó, doanh nghiệp cần tìm cách giải quyết tốt nhất các phơng diện về
vốn lu động, tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên.
Sử dụng vốn lu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn
với hiệu quả cao, nó đòi hỏi ngời điều hành phải có quyết định đúng
đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đa ra cách thức hợp lý để cung cấp đủ
lợng vốn lu động cho hoạt động kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, các

doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính của mình. Sử dụng vốn có
hiệu quả dẫn đến việc huy động vốn trên thị trờng tài chính tốt, mở
rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề thành công cho
doanh nghiệp.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là khâu quan
trọng ảnh hởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lu động
của doanh nghiệp tồn tại dới dạng vật t hàng hóa và tiền tệ, trong quá
trình luân chuyển thờng chịu ảnh hởng của các nhân tố làm thất thoát
vốn đó là:
- Hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu
cầu thị trờng, không tiêu thụ dợc hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không đủ bù đắp chi phí.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
12

Các nhân tố trên sẽ làm vốn lu động giảm sút dần, vì vậy nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn lu động không tốt, không bảo đảm đợc vốn
sẽ làm ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu
hẹp, vốn chậm luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp và tất yếu
doanh nghiệp hoạt động sẽ kém hiệu quả.
Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lu
động, phơng thức vận động của vốn lu động trong quản lý, sử dụng và
bảo toàn vốn lu động, cần chú ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lu động cần thiết, tối thiểu trong kinh doanh.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
- Có biện pháp bảo toàn đợc giá trị thực của vốn lu động, tức là
đảm bảo đợc sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua
ban đầu. Cuối cùng là thờng xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn
thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lu động, hiệu suất sử dụng vốn
lu động để doanh nghiệp có thể kịp thời đ a ra những biện pháp

thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Nội dung vốn lu động cần quản lý:
1.2.2.1. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến
khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Tơng ứng với quy mô
kinh doanh nhất định đòi hỏi thờng xuyên phải có một lợng tiền tơng
xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng
thái bình thờng.
1.2.2.2. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn:
13

Vì tiền là tài sản không sinh lời nên doanh nghiệp muốn duy trì
một lợng tài sản có tính lỏng cao (tính chuyển đổi dễ dàng) thờng
để chúng dới dạng đầu t chứng khoán ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các
khoản đó là trái phiếu, cổ phần đợc mua bán trên thị trờng một cách
dễ dàng.
1.2.2.3. Vốn hàng tồn kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật t hàng hóa đợc chia
làm 3 loại:
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sản phẩm dở dang.
- Thành phẩm.
Ba loại này đợc gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp
xây lắp, hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm dở dang.
1.2.2.4 Tài sản lu động khác.
Là khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển .
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động.
* Hệ số sinh lời của vốn lu động:

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn lu động càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng tốt.
* Hệ số phục vụ của vốn lu động:
14
Hệ số sinh lời
của VLĐ
=
Lợi nhuận(trước hoặc sau thuế)thực
hiện được trong kỳ
VLĐsử dụng bình quân trong kỳ
Hệ số phục vụ
của VLĐ
=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
DThu (DThu thuần) thực hiện trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lu động doanh nghiệp bỏ
ra thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
Chỉ tiêu này cho ta biết đợc để có thu về đợc một đồng doanh
thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lu động. Chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng có hiệu quả.
* Tốc độ luân chuyển của vốn lu động:
Việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả hay không còn đợc thể
hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp là nhanh hay
chậm. Vốn lu động có tốc độ lu chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu quả

sử dụng vốn lu động càng cao. Tốc độ luân chuyển đợc biểu hiện ở hai
chỉ tiêu: số lần luân chuyển vốn( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển
vốn( số ngày của một vòng luân chuyển vốn).
- Số lần luân chuyển vốn lu động:
ĐVL
M
L =
Trong đó: L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Doanh thu theo giá vốn đạt đợc trong kỳ.
15
Hệ số đảm nhiệm
của VLĐ
=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Tổng DThu(DThu thuần) thực hiện
trong kỳ

VLĐ : Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn:
M
SN*ĐVL
L
NS
K ==
Trong đó : K : kỳ luân chuyển vốn
SN: Số ngày trong kỳ
L : Số lần luân chuyển
M : Doanh thu theo giá vốn thực hiện đợc trong kỳ.
Vòng quay vốn lu động càng nhanh làm cho kỳ luân chuyển của
vốn đợc rút ngắn và chứng tỏ vốn lu động của doanh nghiệp càng đợc

sử dụng có hiệu quả.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
* Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản lu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán.
* Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
16

Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng
tốt.
* Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác
định, tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
1.2.3.2 Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các
khoản phải thu
=

Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Vòng qua các khoản phải thu này càng cao, thể hiện doanh
nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó có nghĩa là vốn bị
chiếm dụng giảm, tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu có thể qua
cao sẽ là ảnh hởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh
thu.
1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
x 360
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu hồi đợc các khoản
tiền phải thu kể từ khi giao hàng đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền
trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ
chức thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động.
17

- Vốn lu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không
thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để
nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trớc hết phải
tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lu động.
- Kết cấu vốn lu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong
tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lu động cho
thấy sự phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong
từng nguồn vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phơng hớng và trọng
điểm quản lý nhằm đáp ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh

doanh.
- Kết cấu vốn lu động chịu ảnh hởng nhiều nhân tố nh: Đặc
điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức .Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động khác nhau, nó phụ thuộc các
nhân tố sau:
- Nhân tố về tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa các doanh
nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao
hàng và khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời
vụ của mỗi loại vật t cung cấp.
- Nhân tố về mặt sản xuất: Phụ thuộc vào quy mô sản xuất, công
nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất.
- Nhân tố về mặt thanh toán: Phơng thức thanh toán đợc lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành
kỷ luật thanh toán.
18

Chơng II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây là một đơn vị thành viên
của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8, đợc thành lập
theo quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao
thông vận tải và theo nghị quyết 22/BCT của Bộ Chính trị, quyết định
số 72/CP của Thủ tớng Chính phủ nhằm thực hiện về phát triển kinh tế
xã hội tại vùng Tây Bắc.
Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nớc sang Công ty
cổ phần theo quyết định số 999/QĐ - BGTVT ngày 16/04 của Bộ tr-
ởng Bộ Giao thông vận tải và bắt đầu từ ngày 23/07/2004, Công ty

chính thức hoạt động theo con dấu, mã số thuế và tài khoản mới.
Công ty đợc hình thành đã tăng thêm sức mạnh của Tổng Công
ty. Đây là sự nhìn nhận có tầm chiến lợc của Tổng Công ty về khu
vực Tây Bắc.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 18 Hồ Đắc Di Hà Nội.
Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây
dựng các công trình dân dụng, xây dựng các loại công trình giao
thông nh: làm nền, mặt đờng bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công
trình thoát nớc
19

Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng đầu t vào sản
xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý,
trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng,
đảm bảo năng lực và chất lợng thi công công trình. Vì vậy, Công ty đã
trúng thầu và đợc chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn
hoạt động của Công ty rất rộng ở các tỉnh phí Bắc từ Lạng Sơn, Hà
Giang, Lai Châu, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái đến các tỉnh
thuộc khu vực Miền Trung nh Hà Tĩnh, Quảng Bình và các công trình
ở phía Nam nh đờng Xuyên á
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.
Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi
công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao
thông, xây dựng dân dụng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây
dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên
việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo
hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ,
ngời lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.

Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây có đội ngũ cán bộ công
nhân chuyên ngành có năng lực và tay nghề cao với đầy đủ máy móc
thiết bị thi công nên đáp ứng đợc mọi yêu cầu kỹ thuật thi công công
trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 503 ngời với
các trình độ:
- Trình độ đại học: 40 ngời
- Trình độ trung cấp: 30 ngời
20

- Còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
- Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện
pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Công ty, trớc Hội đồng
quản trị Tổng Công ty và trớc pháp luật về việc điều hành hoạt động
sản xuất theo chế độ một thủ trởng, quyết định và tự chịu trách nhiệm
về kế hoạch sản xuất của Công ty cũng nh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty .
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc:
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ
đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi đợc uỷ quyền
ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng.
- Một phó giám đốc phụ trách nội chính: trực tiếp chỉ đạo các sự
việc diễn ra thờng xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng lao
động với cán bộ công nhân viên.
Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh
vực đợc phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi đợc uỷ
quyền.
Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức
năng đợc tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh
doanh, quản lý kỹ thuật... bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám đốc trong

việc sắp xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức
các công việc hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định
nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành
sản xuất .
21

- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Có trách nhiệm giúp
Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của Nhà nớc, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc
để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các
phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài
chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ
thuật và chất lợng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ
đầu t, tổ chức giám sát kiểm tra chất lợng từng công việc, từng giai
đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đa
vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu
của Nhà nớc ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn
thành kế hoạch sản xuất đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên.
các dự án về mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu,
hợp đồng kinh tế, theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của
Công ty và quản lý vật t thi công.
- Phòng Vật t - Thiết bị: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng
vật t cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật t thiết bị cho
sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết.
Giúp Giám đốc quản lý tài sản và đầu t tài sản có hiệu quả. Ngoài ra,
phòng còn có nhiệm vụ theo dõi việc sử dụng máy của các đội thi
công về kỹ thuật và trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn đại tu, sửa
chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính khấu

hao.
- Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu,
thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin
trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nớc.
22

Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các
khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản
chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đa ra
những biện pháp tối u. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc về các khoản phải nộp.
Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài
hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu t.
- Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty: Có 7 xí nghiệp và
đội công trình có chức năng và nhiệm vụ nh nhau đó là cùng đảm
nhận công việc xây dựng công trình do các xí nghiệp và các đội tự
nhận hoặc do Công ty giao cho.
- Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện tại Lai Châu
- Ban điều hành công trình tại Sơn La
- Các đội sản xuất:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các Đội sản xuất. Bộ máy
gián tiếp Đội gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Đội trởng
- Đội phó Kỹ thuật
- Kế toán
- Cán bộ vật t

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty nh sau:
23

24
P. giám đốc 1 P. giám đốc 2
Phòng
KH KT
tiếp
thị
Phòng
vật tư
thiết
bị
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Giám đốc
- Văn phòng đại diện.
- Các Đội 1, 2,..., 7.
- Xí nghiệp XDCT 1

2.2. Thực trạng sử dụng vốn lu động tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Miền Tây.
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Miền Tây

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Chênh lệch
Số tiền %
1. Tổng doanh thu
48.867 63.790 14.923 30.5
2. Doanh thu thuần
48.867 63.790 14.923 30.5
3. Giá vốn hàng bán
45.540 57.822 12.282 27.0
4. LN gộp
3.337 5.968 2.631 78.8
5. Doanh thu hoạt động TC
19 27 6 34.3
6. Chi phí tài chính
1.750 2.666 916 52.3
Trong đó: Lãi vay phải trả
1.750 2.666 916 52.3
7. Chi phí bán hàng
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.705 2.848 97 3.6
9. LN thuần từ hoạt động SXKD
1.143 481 (622) (54.4)
10. Lợi nhuận khác
1.319 (337) (1.686) (127.8)
11. Tổng lợi nhuận trớc thuế

176 114 (62) (35.0)
12. Thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế
176 114 (62) (35.0)
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây
25

×