Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

bước đầu nghiên cứu về tính hiệu quả của dự án cấp nước sạch cho thành phố hà nội từ nguồn nước sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.37 KB, 60 trang )

Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Lời mở đầu
Công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc ta trong thời gian qua đã đạt đ-
ợc những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho
đời sống của nhân dân ngày càng đợc cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh sự
phát triển và tăng trởng về kinh tế đó thì nhu cầu về nớc sạch cho đời sống sinh
hoạt và phát triển kinh tế của dân c ngày càng cấp thiết. Nớc là cội nguồn chính yếu
cho mọi sự sống và bản thân nó cũng là môi trờng sống cho mọi động thực vật sinh
tồn. Nớc là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc cho sự tồn tại và phát triển
của cộng đồng, của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông thuỷ lợi. Nớc là
một tài nguyên tơng đối dồi dào và là tài nguyên có khả năng tái tạo. Nhng do trong
quá trình khai thác, sử dụng, quản lý cha hợp lý dẫn đến tình trạng thiếu nớc sạch
một cách nghiêm trọng. ở các đô thị Việt Nam tỉ lệ số dân đợc cấp nớc chỉ đạt 30-
60%, ở Hà Nội tỉ lệ dân c đợc cấp nớc trong toàn thành phố ớc tính khoảng 60%.
Không những thế, nguồn nớc còn đang ngày càng bị nhiễm bẩn, ô nhiễm nặng nề
bởi sự thiếu ý thức hiểu biết của ngời dân, của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Họ xem
nguồn nớc nh là chỗ để thải bỏ các chất rác rởi, rồi nớc thải của các doanh nghiệp
thậm chí cha đợc xử lý cũng đợc đổ vào các ao hồ. Riêng ở Hà Nội có từ 100. 000-
150.000 m
3
nớc thải công nghiệp trong ngày đêm không qua sử lý mà đổ thẳng vào
ao hồ, vào đất. Bên cạnh đó là sự khai thác nớc một cách bừa bãi của t nhân mà
không có sự chú ý bảo vệ đã làm cho nguồn nớc ngày càng bị cạn kiệt. Hà Nội là
thủ đô của đất nớc, là trung tâm phát triển kinh tế xã hội, trong khi đó nhu cầu về n-
ớc sạch lại thiếu. Các nhà máy nớc hoạt động không hết công suất. Theo thống kê
của công ty kinh doanh nớc sạch, Hà Nội hiện có khoảng 20% số giếng khai thác bị
giảm lu lợng cần đợc cải tạo lại hoặc khoan thay thế, nhiều nhà máy còn gây tác
động tiêu cực đến môi trờng trong quá trình khai thác, mực nớc ngầm thì ngày càng
bị sụt giảm. Trớc thực trạng này để cung cấp nớc sạch cho thành phố Hà Nội là rất


khó khăn.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, sau một thời gian thực tập tại công ty t vấn
nớc và môi trờng, tôi đã nhận thức đợc vai trò tầm quan trọng của nguồn nớc, của
việc phân tích tính hiệu quả các dự án cấp nớc thành phố Hà Nội. Tôi xin đợc
nghiên cứu đề tài
TRANG
1
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Bớc đầu nghiên cứu về tính hiệu quả của dự án cấp nớc sạch
cho thành phố Hà Nội từ nguồn nớc sông đà
Đề tài nhằm tập chung nghiên cứu hiện trạng hệ thống cấp nớc Hà Nội. Từ đó
thấy đợc nhu cầu của việc xây dựng dự án cấp nớc sạch từ nguồn nớc Sông Đà
thông qua việc phân tích chi phí- lợi ích về mặt kinh tế môi trờng của dự án. Để có
ý kiến góp phần nâng cao tính hiệu quả của hệ thống cấp nớc Hà Nội.
Với nội dung trên , đề tài đợc chia làm 3 chơng chính theo nội dung sau đây:
Chơng 1 : Cơ sở lý luận về nớc sạch
Chơng 2 : Hiện trạng cấp nớc Hà Nội và khái quát chung về dự án cấp nớc
sạch cho thành phố Hà Nội từ nguồn nớc Sông Đà
Chơng 3 : Phân tích kinh tế dự án cấp nớc Sông Đà
kết luận và kiến nghị:
Với nhiều nỗ lực, cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô
hớng dẫn và cán bộ cơ quan, tôi đã hoàn thành xong bài viết này. Nhng do trình độ
và thời gian có hạn, do vậy trong bài viết của mình, tôi không tránh khỏi những
thiếu sót mắc lỗi. Tôi rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô giáo và bạn bè. Tôi
xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến quý báu đó.
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ trung tâm t vấn
nớc và môi trờng và đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo

Lê Thu Hoa và cán bộ hớng dẫn Nguyễn Đình Thơ, những ngời đă giúp tôi rất
nhiều trong quá trình hoàn thành bài viết này.
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao
chép cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác, nếu sai phạm tôi xin chịu
kỉ luật với nhà trờng.
Chơng 1: CƠ sở lý luận về nớc sạch
1.1 Giá trị vai trò của nớc
Nớc là thành phần cơ bản, là yếu tố quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia cũng nh toàn nhân loại. Vai
TRANG
2
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
trò tầm quan trọng của nớc đối với mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội
đợc thể hiện trong các lĩnh vực cụ thể sau:
Nớc là yếu tố không thể thiếu và không thể thay thế đợc trong sinh hoạt hàng
ngày của con ngời, là nguồn thiết yếu nuôi sống con ngời. Sự sống của con ngời và
các loài động thực vật trên trái đất phụ thuộc hoàn toàn vào các nguồn nớc. Mỗi
ngời đều phải cần có một lợng nớc cung cấp nhất định với chất lợng đủ đảm bảo
để duy trì đợc nhịp độ sống và làm việc. Nếu thiếu nớc cho nhu cầu hàng ngày thì
rất có hại cho sức khỏe, ngời ta ớc tính rằng trung bình mỗi ngày mỗi ngời cần
khoảng từ 100-150 lít nớc.
Trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản, nớc đóng vai trò quyết định
đối với sự tồn tại và phát triển của cây trồng vật nuôi. Điều này càng đặc biệt có ý
nghĩa đối với một đất nớc có nền nông nghiệp phát triển và nguồn lợi thuỷ hải sản
phong phú nh Việt Nam
Trong sản xuất công nghiệp, nớc đóng vai trò đặc quan trọng đối với các ngành
giao thông vận tải thuỷ, thuỷ điện; sản xuất, chế biến thực phẩm nớc giải khát.

Ngoài ra nớc là yếu tố không thể thiếu trong sản xuất giấy, vải, sợi và một số ngành
công nghiệp khác
Nớc có vai trò quan trọng trong việc phục vụ các nhu cầu nghỉ ngơi chữa bệnh
và du lịch. Tài nguyên nớc cùng với các yếu tố môi trờng khác nh cảnh quan thiên
nhiên, danh lam thắng cảnh là điều kiện cho phát triển ngành kinh tế, du lịch dịch
vụ
Vai trò tầm quan trọng của nớc còn thể hiện trong các ảnh hởng, các tác động
của nớc đối với chu trình tuần hoàn tự nhiên của các thành phần môi trờng khác.
Nớc quan trọng và cần thiết nh vậy, nhng việc sử dụng nớc trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng là lãng phí và có nhiều hành động làm ô nhiễm nguồn nớc,
khai thác nguồn nớc thiếu cân đối giữa bồi phụ và sử dụng. Do việc quản lý về nớc
còn phân tán, cha quản lý trong tổng thể và cha coi nớc là hàng hoá đặc biệt để cho
sự bền vững về tài nguyên nớc cũng nh dịch vụ nớc sinh hoạt đợc bền vững
Nhìn tổng quát gần 80 nớc chiếm tới 40% dân số thế giới đang trong tình trạng
thiếu nớc nghiêm trọng,có khoảng 1,1 tỷ ngời không có nớc sạch an toàn. Tỷ lệ ngời
dân đợc có các nguồn cấp nớc đã đợc cải thiện mới chỉ tăng từ 4,1 tỷ ngời chiếm
79% năm 1990 đến 4,9 tỷ ngời chiếm 82% năm 2000. Trong khi đó các bệnh liên
quan đến nớc lại thực sự tăng nhanh, 2 tỷ ngời chịu rủi ro vì bệnh sốt rét,trong đó
TRANG
3
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
100 triệu ngời có thể bị ảnh hởng bất cứ lúc nào và hàng năm số ngời tử vong vì
căn bệnh này là 2 triệu ngời. Ngoài ra có khoảng 2 tỷ trờng hợp khác bị mắc bệnh
tiêu chảy và số tử vong hàng năm là 2,2 triệu ngời. Các bệnh lây nhiễm đờng ruột do
giun làm khổ sở 10% dân số ở các nớc đang phát triển, có tới 6 triệu ngời bị mù do
bệnh đau mắt hột, khoảng 200 triệu ngời khác bị ảnh hởng do bệnh sán là nguyên
nhân gây bệnh giun trong máu của ngời
Trớc thực tế này, nớc thực sự là vấn đề rất đáng đợc quan tâm. Liên Hợp Quốc

đã đề ra thập kỷ nớc uống vào năm 1980 đã mở nhiều hội nghị để cảnh báo và
khuyến cáo các quốc gia cần quan tâm đến vấn đề nớc và nớc sạch
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên nớc tơng đối lớn nhng do trong
quá trình khai thác, sử dụng không hợp lý dẫn đến tình trạng bắt đầu có sự khan
hiếm và cạn kiệt nguồn nớc. Do vậy chúng ta cần phải nhanh chóng có các biện
pháp sử dụng và bảo vệ hợp lý, đồng thời phải tìm kiếm các nguồn nớc mới có khả
năng khai thác, cung cấp nớc sạch phục vụ tốt nhu cầu đời sống dân c và phát triển
của nền kinh tế quốc gia.
TRANG
4
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
1.2 Tài nguyên nớc trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Một số khái niệm về tài nguyên nớc
Nguồn nớc: chỉ các dạng tích tụ nớc tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử
dụng đợc bao gồm sông suối, kênh, rạch, biển, hồ, đầm ao, các tầng chứa nớc dới
dất, ma, băng, tuyết và các dạng tích tụ khác.
Nớc ngầm: là nớc tồn tại trong các tầng chứa nớc dới mặt đất.
Nớc mặt: là nớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
Nớc sạch: là nớc trong, không màu, không mùi ,không vị, không chứa các
chất tan và vi khuẩn không gây bệnh không nhiều quá mức cho phép và tuyệt đối
không có vi sinh vật gây bệnh cho ntgời
Tiêu chuẩn quốc tế là tiêu chuẩn của y tế thế giới ban hành năm 1984 về bốn
mặt:
+Chất vô cơ tan +Chất hữu cơ
+Vi sinh vật +Vật lý
Việt Nam theo tiêu chuẩn của bộ khoa học công nghệ và môi trờng (1993) phù
hợp với tiêu chuẩn của y tế thế giới năm 1984
1.2.2 Nguồn nớc trên thế giới

Nớc bao phủ 70% diện tích trái đất, hiện có khoảng 1,4 tỷ km
3
nớc, trong đó có
trên 97% là nớc biển, có hàm lợng muối quá mặn không thể sử dụng trực tiếp cho
sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp. Nớc ngọt chỉ chiếm 3% tổng lợng nớc, trong
đó 70% đã nằm dự trữ dới dạng băng tuyết ở Bắc và Nam Cực. Sông ngòi, hồ ao,
đầm lầy chỉ chiếm dới 1% , phần còn lại là nớc ngầm dới mặt đất, 60% lợng nớc ma
bốc hơi thành mây, 25% ngấm xuống đất chỉ còn 15% cung cấp cho hồ ao, sông
ngòi ; trong đó chỉ có 1/3 lu lợng nớc ngầm dới đất và trên bề mặt có thể khai thác
đợc.
Nh vậy, nớc là một tài nguyên không phải vô tận. Nó có hạn về số lợng và
hơn nữa nó có giá trị thiết yếu. Nhng con ngời vì những lợi ích kinh tế và phát triển
trớc mắt đã không nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của nớc cũng nh
đã làm ô nhiễm nguồn tài nguyên không thể thay thế này. Mặt khác, do tình trạng
hạn hán kéo dài, do sinh thái của quả đất đang biếnđộng; nớc trên các bề mặt ao hồ,
sông suối bị giảm mạnh; các nguồn nớc bị ô nhiễm do chất thải đổ ra. Vì thế nớc
dành cho công nghiệp, nông ngiệp cũng nh sinh hoạt ngày càng khó khăn. Tình
trạng thiếu nớc xảy ra ở khắp các châu lục, sự khan hiếm nớc đã trở thành vấn đề
TRANG
5
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
quan tâm của cả nhân loại. Vì nó đã cản trở đến tốc độ phát triển kinh tế, không chỉ
các nớc có nền nông nghiệp mà ngay cả các nớc công nghiệp. Nh vậy, nớc là rất
quan trọng, cần thiết phải đợc bảo vệ và sử dụng hợp lý.
1.2.3 Nguồn nớc của Việt Nam
Nguồn nớc của Việt Nam tơng đối dồi dào, bao gồm cả nớc mặt và nớc
Ngầm :
Nguồn nớc mặt: bao gồm nớc sông suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo. Việt Nam

có hệ thống sông suối khá dày đặc, với 2360 con sông; lợng ma trung bình hàng
năm khoảng 1500- 2000 mm. Tổng lợng nớc mặt trên lãnh thổ Việt Nam khoảng
830 tỷ m
3
. Tuy nhiên, tài nguyên nớc mặt của Việt Nam biến đổi mạnh theo không
gian và thời gian cả về số lợng và chất lợng gây khó khăn cho việc khai thác và sử
dụng. Có nơi hàng năm lợng nớc ma đạt tới 5000mm/ năm nh Bắc Giang( Hà Gang),
Nam Châu Linh( Quảng Ninh)
Bạch Mã( Thừa Thiên Huế) , nhng có nơi chỉ đạt 400mm/ năm nh Mũi Dinh.
Nguồn nớc ngầm: Nớc ta có nguồn dự trữ nớc ngầm khá lớn, ớc tính 130
triệu m
3
/ ngày đêm là trữ lợng công nghiệp có thể khai thác. Sự phát triển kinh tế xã
hội cùng với sự gia tăng dân số đòi hỏi việc khai thác và sử dụng nớc ngày càng cao
dẫn đến tình trạng nguồn nớc ngầm bị cạn kiệt về số lợng và giảm sút về chất lợng
đang xảy ra ngày một nhiều ở các khu vực đô thị, đặc biệt là các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập chung. Mực nớc ngầm bị hạ thấp đã làm tăng khả năng
xâm thực của nớc biển, nớc thải công ngh iệp và nớc thải sinh hoạt vào các nguồn
nớc này khiến cho quá trình khai thác và xử lý nớc ngầm phục vụ cho sinh hoạt gặp
rất nhiều khó khăn. Nghiêm trọng hơn nữa là có sự xuất hiện hiện tợng lở đất, lún
đất làm ảnh hởng tới nhiều công trình công cộng cũng nh những công trình phục vụ
sinh hoạt của nhân dân. Nguồn nớc của ta dồi dào nh vậy, nhng do trong quá trình
khai thác sử dụng không hợp lý dẫn đến tình trạng nhiều đô thị, nhiều vùng lãnh thổ
của nớc ta rơi vào tình trạng thiếu nớc, cạn kiệt nguồn nớc.Vì vậy chúng ta cần phải
có các biện pháp khai thác và sử dụng nguồn nớc một cách hợp lý và bền vững.
Hà Nội là đô thị lớn nhất ở nớc ta sử dụng nguồn nớc ngầm làm nguồn
cung cấp 100% cho sinh hoạt, công nghiệp và cũng là nơi đợc đầu t nhiều nhất cho
thăm dò dới đất. Với chín bãi giếng lớn và các cụm khai thác nhỏ do công ty kinh
doanh nớc sạch Hà Nội quản lý, hiện nay Hà Nội đang khai thác khoảng 440.000 m
3

/ ngày đêm. Đồng thời có 300 lỗ khoan khai thác lẻ do các đơn vị quản lý, mỗi ngày
TRANG
6
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
khai thác khoảng 100.000 m
3
và 72.000 lỗ khoan đờng kính nhỏ của các hộ dân khai
thác khoảng 150.000 m
3
/ ngày đêm. Do lợng nớc lớn đợc khai thác làm mực nớc
ngầm của Hà Nội bị hạ thấp khoảng 3-4 m, hiện tợng suy giảm lu lợng trong nhiều
giếng khai thác quá mạnh, đặc biệt trong các bãi giếng nằm xa sông Hồng. Bên cạnh
đó là sự suy giảm chất lợng nguồn nớc ngầm do sự lan chảy thẩm thấu của các
nguồn nớc bẩn, nguồn thuốc trừ sâu, phân bón cho cây trồng.
Hệ thống cấp nớc của thành phố Hà Nội đã hình thành và phụ thuộc vào nớc
ngầm gần 100 năm nay. Sự suy thoái và ô nhiễm của nguồn nớc ngầm là một
nguyên nhân quan trọng dẫn tới chất lợng dịch vụ nớc sạch của thành phố Hà Nội
đang xuống cấp theo thời gian. Trớc quá trình đô thị hóa nhanh chóng, việc tìm
kiếm nguồn nớc mặt bổ sung cho nguồn nớc hiện tại là một đòi hỏi cấp thiết. Nó có
ý nghĩa khắc phục sự suy giảm của nguồn nớc ngầm đảm bảo cho sự ổn định lâu dài
của hệ thống cấp nớc Hà Nội.
TRANG
7
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
1.3. Mục tiêu của chơng trình cấp nớc cho thành phố Hà Nội đến năm 2010
Sử dụng tổng hợp, bảo vệ tài nguyên nớc bền vững và phòng chống có hiệu quả

các tác hại về nớc:
- Cung cấp đủ nớc sạch cho mọi ngời từ 150- 300 lít/ ngời/ ngày.
- Đủ nớc cho an ninh lơng thực và phát triển kinh tế xã hội.
- Bảo tồn các hệ sinh thái nớc.
- Phòng chống và giảm thiểu các tác hại do nớc gây ra.
- Cải thiện mức sống ở ngoại thành, đồng thời thu hẹp sự mất cân đối trong
phát triển giữa nội thành và ngoại thành.
- Giảm thất thu, thất thoát trong việc sử dụng nớc.
- Đảm bảo phân phối nớc công bằng, hợp lý.
- Phát triển khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy sử dụng nớc tiết kiệm và hiệu
quả.
- Xây dựng tổ chức cung cấp nớc thống nhất từ trung ơng đến địa phơng.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với tài nguyên nớc,.
1.4. Các phơng pháp và các chỉ tiêu để đánh giá.
1.4.1. Các phơng pháp đánh giá
* Phơng pháp phân tích chi phí lợi ích:
Phân tích chi phí lợi ích là một phơng pháp để đánh giá sự mong muốn tơng đối
giữa các phơng án cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn đợc đo lờng bằng trị giá kinh tế
đợc tạo ra cho toàn xã hội. Nói cách khác, phân tích chi phí lợi ích là một khuôn khổ
nhằm tổ chức thông tin, liệt kê những thuận lợi, bất lợi của từng phơng án, xác định
các giá trị kinh tế có liên quan và xếp hạng các phơng án dựa vào tiêu chí các giá trị
kinh tế.
Mục đích sử dụng phơng pháp phân tích chi phí lợi ích là phân tích các chính
sách, dự án có tính xã hội để hoạch định chính sách; phân tích và lựa chọn các dự án
cụ thể để quyết định cho phơng án đầu t nh thế nào cũng nh kiểm tra theo dõi quá
trình khi mà dự án đã đợc quyết định.
Các bớc cơ bản khi tiến hành phân tích chi phí lợi ích (CBA)
1- Thực hiện lạ chọn quyết định lợi ích của ai, chi phí của ai
2- xem xét lựa chọn danh mục các dự án thay thế
TRANG

8
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
3- Liệt kê các ảnh hởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số đo lờng
4- Dự đoán những ảnh hởng về lợng đối với suốt quá trình dự án
5- Lợng hoá bằng tiền của tất cả các tác động
6- Quy đổi giá trị tiền tệ về giá trị hiện thời
7- Tính toán các chi phí lợi ích và đa ra kết luận
8- Phân tích độ nhạy
9- Lựa chọn, đề xuất những phơng án có lợi ích xã hội lớn nhất

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá
1.4.2.1. Các chỉ tiêu tài chính
* Lợi nhuận thuần: Là lợi nhuận còn lại sau khi đem doanh thu trừ đi các khoản
chi phí. Lợi nhuận thuần là chỉ tiêu phản ánh quy mô lợi ích, là cơ sở để phân
chia thiết lập các quỹ xí nghiệp. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh
giá kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu NPV
Là tổng mức lãi cả đời dự án quy về thời điểm hiện tại hay là hiệu số giữa giá trị
hiện tại của các khoản tiền thu và các khoản tiền chi đầu t khi đợc chiết khâú với
mức lãi suất thích hợp. Nếu dự án cho NPV lớn hơn 0 thì dự án gọi là khả thi về tài
chính. Nếu dự án cho NPV nhỏ hơn 0 thì dự án không khả thi và bị loại bỏ trên
nguyên tắc tài chính.
Ưu điểm của chỉ tiêu:
Có tính đến giá trị theo thời gian của tiền.
Có tính đến trợt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh Bi( lợi ích năm i),
Ci(chi phí năm i), mức tỉ suất chiết khấu r.
Tính toán tơng đối đơn giản
Nhợc điểm của chỉ tiêu:

Để tính NPV cần phải xác định mức lãi xuất thích hợp vì chỉ tiêu này rất nhạy
cảm với lãi suất, nếu lãi suất thay đổi thì NPV cũng thay đổi
* Chỉ tiêu tỉ số lợi ích chi phí (B /C)
Tỉ số B/C lớn hơn hoặc bằng 1: phơng án đợc lựa chọn
Tỉ số B/C nhỏ hơn 1: phơng án không đợc lựa chọn
1.4.2.2 Các chỉ tiêu kinh tế xã hội
TRANG
9
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
* Các chỉ tiêu định tính: Là khả năng của dự án trong việc đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, chủ trơng chính sách của nhà nớc hoặc góp phần cải thiện
môi trờng môi sinh nh:
- Nâng cao chất lợng cuộc sống của ngời dân
- Bảo vệ và nâng cao giá trị của nguồn nớc
- Chỉ số sức khoẻ của cộng đồng tăng lên
* Các chỉ tiêu định lợng
- Mức đóng góp cho ngân sách từ dự án gồm thuế và lệ phí thải
- Các gia tăng số công ăn việc làm
- Số thống kê về tình hình bệnh liên quan đến nguồn nớc giảm
Chơng 2:
hiện trạng cấp nớc hà nội và khái quát chung về dự án cấp n-
ớc sạch cho thành phố hà nội từ nguồn nớc sông đà
2.1 Hiện trạng cấp nớc Hà Nội
2.1.1 Nguồn nớc
Nguồn nớc duy nhất đợc sử dụng cho hệ thống cấp nớc Hà Nội là nớc ngầm.
Công suất khai thác nớc ngầm từ đầu thế kỷ này(1909) đến nay đợc tăng từ
20.000m
3

/ ngày đêm lên đến 440.000m
3
/ngày đêm. Chất lợng nớc ngầm tơng đối
sạch, qua các kết quả phân tích cho thấy đã đạt các chỉ tiêu về vệ sinh của tổ chức y
tế thế giới . Tuy nhiên các chỉ tiêu về hàm lợng kim loại nh Fe, Mg, NH
3
trong nớc
là tơng đối cao, ở một số khu vực phía nam thành phố, hàm lợng kim loại cao nhất
đã phát hiện thấy ở các bãi giếng Tơng mai, Pháp Vân, Hạ Đình, hàm lợng kim loại
từ 10 đến 30 mg/ lít, vợt quá tiêu chuẩn nớc dùng cho sinh hoạt là 3 mg/ lít. Ngợc lại
phía bắc lại có hàm lợng mangan, hàm lợng CaO cao. Gần đây qua kiểm nghiệm
một số mẫu nớc giếng khoan cho thấy, nớc ngầm đã bị nhiễm bẩn hữu cơ. Tuy mức
TRANG
10
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
độ nhiễm bẩn còn thấp nhng nếu đẩy mạnh khai thác thì mức độ nhiễm bẩn này sẽ
tăng lên nhanh chóng. ở khu vực quanh nghĩa trang Văn Điển, các nguồn nớc ngầm
đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, vô cơ và vi trùng; Hàm lợng BOD đã đạt 250
đến 300 mg/lít, COD 450mg/ lít.
Với sự phát triển của thành phố, nhu cầu về nớc ngày càng tăng, do đó mức độ
cấp nớc cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 1970 khai thác khoảng
140.000m
3
/ngày đêm; năm 1978 khai thác 150.000m
3
/ ngày đêm; năm 1985 khai
thác 200.000m
3

/ ngày đêm; năm 1990 khai thác 350.000m
3
/ ngày đêm; năm 1995
khai thác 420.000m
3
/ ngày đêm; năm 2002 khai thác 440.000m
3
/ ngày đêm.
Trữ lợng nguồn nớc ngầm ở Hà Nội hiện nay vẫn đợc xem là lớn, tuy nhiên phân
bổ không đều
Bảng 2.1 sau đây thể hiện sự phân bổ nguồn nớc ngầm theo các khu vực, trữ lợng
khai thác hiện tại và khả năng cho phép khai thác trong tơng lai
Bảng 2.1 Nguồn nớc ngầm tại mỗi khu vực
STT Khu vực Diện tích
(km
2
)
Lợng nớc ngầm
bổ cập (m
3
/
ngđ)
Sử dụng nớc
hiện nay
(m
3
/ngđ)
Nguồn nớc
ngầm bổ
sung cho

phép
(m
3
/ngđ)
1 Sóc Sơn 313,86 66.000 5.000 61.000
2 Đông Anh 184,16 129.000 11.000 118.000
3 Gia Lâm 175,79 337.000 44.000 293.000
4 Nam Hà Nội 253,58 700.000 380.000 320.000
5 Tổng 923,79 1.232.000 440.000 792.000

Nguồn: Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
Nguồn nớc ngầm của Hà Nội phong phú song phân bổ không đều. Qua bảng trên
ta thấy, Sóc Sơn là khu vực có diện tích lớn nhất 313,86 Km
2
nhng lại có lợng nớc
ngầm bổ cập nhỏ nhất 66.000 m
3
/ngđ, còn Gia Lâm có diện tích nhỏ nhất nhng lợng
nớc ngầm bổ cập tơng đối lớn 337.000 m
3
/ ngđ và lớn nhất là Nam Hà Nội lợng nớc
ngầm bổ cập là 700.000 m
3
/ ngđ. Không chỉ lợng nớc ngầm bổ cập giữa các khu vực
phân bổ không đều mà cả tình hình sử dụng nớc giữa các khu vực cũng không đều.
Trong khi Nam Hà Nội sử dụng quá một nửa lợng nớc ngầm bổ cập thì Sóc Sơn,
TRANG
11
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng

Lớp41A
Đông Anh, Gia Lâm mới sử dụng đợc một lợng rất nhỏ, Sóc Sơn sử dụng 7,5% lợng
nớc ngầm bổ cập, Đông Anh 8,5%, Gia Lâm 13%. Do đó qua các số liệu này ta thấy,
ở các khu vực khả năng cung cấp nớc còn rất lớn. Tuy nhiên ở một số nơi việc khai
thác đã gây ảnh hởng đến trữ lợng cũng nh chất lợng của nguồn nớc. Không những
thế quá trình phát triển kinh tế còn có nguy cơ làm ô nhiễm nguồn nớc, nếu không
có kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý sẽ gây khó khăn cho việc sử dụng sau này. Vì
vậy bên cạnh việc bảo vệ nguồn nớc ngầm, chúng ta phải nhanh chóng tìm kiếm
thêm nguồn nớc mới có khả năng thay thế.
2.1.2 Hiện trạng các nhà máy nớc chính ở Hà Nội
Toàn thành phố có 9 nhà máy nớc chính do công ty kinh doanh nớc sạch quản lý và
vận hành. Ngoài các nhà máy chính này còn có 13 trạm cấp nớc nhỏ trong khu vực
thành phố do công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội hoặc các cơ sở t nhân khác vận
hành và cung cấp nớc cho các mục đích sinh hoạt, cơ quan, nhà máyCấp nớc cho
hệ thống nớc Hà Nội có 110 giếng nằm ở các bãi giếng quanh 9 nhà máy nớc chính.
Trong nhiều năm qua, thành phố đã mở rộng tất cả các nhà máy nớc cũ qua việc thi
công thêm giếng nớc. Nhng do phát triển thành phố đã hạn chế sự phát triển của các
nhà máy nớc, nhiều nhà máy nớc nằm trong khu vực dân c, do vậy việc mở rộng
hoặc đào giếng nớc mới gặp nhiều khó khăn. Bởi phải giải toả và đền bù đất đai. Sau
đây là tình hình các giếng và công suất khai thác tại các nhà máy nớc chính của Hà
Nội
TRANG
12
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Bảng 2.2: Số lợng giếng và công suất khai thác tại các nhà nớc chính
STT
Tên nhà
máy

Số giếng
mới
Số giếng
đã cải tạo
Số giếng
đã huỷ bỏ
Số giếng
đang hoạt
động
CSTK
M
3
1 Mai dịch 17 3 3 17 60.000
2 Pháp Vân 9 9 30.000
3 Ngọc Hà 5 6 11 45.000
4 Lơng Yên 10 5 15 45.000
5 NgôSỹ Liên 5 13 1 17 60.000
6 Yên Phụ 4 12 3 13 40.000
7 Tơng Mai 2 9 3 8 30.000
8 Hạ Đình 0 12 1 11 25.000
9 Cáo Đỉnh 9 9 30.000
10 Tổng 61 60 11 110 365.000
Nguồn: Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
Qua bảng ta thấy với số lợng giếng là 110 thì đến gần nửa là số giếng cũ đợc cải
tạo lại nên chất lợng chắc chắn sẽ không đợc dảm bảo. Do đó mặc dù tổng công suất
thiết kế là 365.000 m
3
nhng hầu hết các giếng đều hoạt động không hết công suất.
Cụ thể, trong nhiều năm qua việc khai thác nớc ngầm liên tục gặp nhiều khó khăn,
hiện tại có gần một nửa số giếng khoan khai thác đã không duy trì đợc công suất,

tập chung tại các khu vực Pháp Vân, Mai Dịch, Ngọc Hà Không những thế nhiều
các giếng khoan khai thác trong khu vực Hà Nội đã gây những ảnh hởng đáng kể
về mặt môi trờng đó là sự sụt lún nền đất, tụt mực nớc ngầm; nguy hiểm nhất là tại
nhà máy nớc Pháp Vân, độ sụt lún là 177 mm /năm. Việc sụt lún đất gây ra tình
trạng hạ dần độ cao của mực nớc ngầm. Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này đó
là việc bơm hút quá mức cùng với tình trạng đất xốp, tải trọng của các nhà cửa và
nhiều công trình xây dựng khác nằm trong khu vực các giếng khai thác là quá lớn và
tình trạng việc lấn chiếm các ao hồ, san lấp đất để lấn chiếm làm nhà cửa của các
hộ dân nằm trong khu vực đã gây ra tình trạng sụt lún đất.
Mức nớc ngầm của Hà Nội suy giảm mạnh ảnh hởng đến quá trình khai thác của
nhà máy. Mực nớc ngầm hạ thấp từ 3- 4 m, bên cạnh đó còn là sự suy giảm chất l-
ợng của nguồn nớc ngầm do sự phát triển mạnh của nền kinh tế, sự gia tăng của dân
số đã thải quá nhiều chất bẩn vào nguồn nớc và vào đất đai làm nguồn nớc bị ô
nhiễm nặng nề, nhiều dòng sông ở Hà Nội đã không còn khả năng sử dụng đợc nớc
đen ngòm hôi thối
TRANG
13
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Nớc mặt bị ô nhiễm, đất đai bị ô nhiễm làm cho nguồn nớc ngầm cũng bị ô nhiễm.
Nh vậy, các nhà máy nớc chính của Hà Nội đang có nguy cơ cạn kiệt nguồn nớc,
không đáp ứng đợc nhu cầu của đời sống sinh hoạt và sự phát triển của nền kinh tế
đất nớc.
2.1.3 Hệ thống phân phối nớc Hà Nội
Hệ thống phân phối nớc toàn thành phố gồm khu vực mạng lới mới và khu vực
mạnglớicũ
Mạng lới cũ bao gồm chủ yếu là trung tâm phố cổ của thành phố. Phần cổ nhất
của mạng lới này đợc xây dựng vào những thời pháp vào đầu thế kỷ này. Mạng l-
ới các đờng ống đợc xây dựng phần lớn không theo quy hoạch; cấu trúc mạng lới

không hợp lý; chức năng mạng truyền dẫn, mạng phân phối chồng chéo; nhiều
tuyến cống hiện nay nằm giữa đờng hoặc bị nhà dân xây lên. Từ năm 1909 đến
1954 đã lắp đặt đợc 140 Km đờng ống gang và chủ yếu là các ống có đờng kính
nhỏ. Từ sau năm 1954 mạng lới đợc mở rộng đã có đờng ống bê tông với đờng
kính lớn và ống thép, tổng chiều dài tuyến ống công cộng là 302 Km vào năm
1993.
Mạng lới cấp nớc mới đợc xây dựng và cải tạo từ năm 1985 đến 1994 bao
trùm khu vực phía đông nam và phía tây của thành phố. Mạng lới đang dần đợc
mở rộng để bao phủ toàn bộ khu vực nội thành. Từ năm 1985 chơng trình cấp n-
ớc Hà Nội đã triển khai với chiến lợc nhấn mạnh việc cải thiện mức độ dịch vụ
cấp nớc. Các nguồn vốn đóng góp đã đợc tập chung vào việc cải tạo mạng lới cấp
nớc. Hiện nay toàn bộ chiều dài đờng ống của mạng lới này là 333,7 Km.
Tổng lợng nớc đợc cấp cho mạng cũ và mạng mới đợc chia theo tỷ lệ 55% và
45%. Đến năm 1995 mạng lới phân phối toàn thành phố có khoảng 406 Km
trong đó khoảng gần 200 Km đợc xây dựmg từ năm 1985. Từ năm 1909 đến
1931 có khoảng 15,9% chiều dài trên đợc thi công. Từ năm 1932 đến 1954 có
khoảng 9,8% chiều dài trên đợc thi công. Từ năm 1954 đến 1965 có khoảng
10,5%. Từ năm 1966 đến 1985 có khoảng 16,3%. Từ năm 1985 đến nay có
47,5%. Nh vậy, mạng lới phân phối là quá cũ. Với tình trạng này, nó ảnh hởng
lớn đến hiệu quả cấp nớc gây rò rỉ thất thoát nớc một cách lãng phí làm cho tình
trạng thiếu nớc sạch lại càng thiếu hơn.
2.1.4 Tình hình thất thoát, thất thu nớc sạch
TRANG
14
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Thất thoát nớc là nớc mất đi không sử dụng, thờng do đờng ống, phụ kiện,
công trình h hỏng để rò rỉ mất nớc, công trình để nớc chảy tràn lãng phí.
Thất thu nớc là nớc đợc sử dụng nhng không thu đợc tiền, thờng là nớc không

qua đồng hồ, nớc dùng không có hợp đồng hoặc nớc lấy từ vòi mắc trái phép.
Theo báo cáo sơ bộ của công ty cấp nớc ở nớc ta, nớc thất thoát thất thu
chiếm 40 50 % lợng nớc sản xuất ra. Đặc biệt với hệ thống cấp nớc ở Hà Nội, l-
ợng nớc tổn thất rất cao, năm 1990 lên đến 70%, đến năm 1998 là 47%, năm 2000 là
43,06%. Tỷ lệ này tuy có giảm nhng vẫn còn rất cao, chúng ta phải nhanh chóng có
những biện pháp khắc phục tình trạng này. Sau đây là tình hình thất thoát thất thu n-
ớc sạch trong thời gian qua của hệ thống cung cấp nớc Hà Nội:
TRANG
15
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Bảng 2.3 Tỷ lệ thất thoát, thất thu nớc của hệ thống cấp nớc Hà Nội
STT Thất thoát 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1 Tại nhà máy 1 0,75 0,7 0,6 0,55 0,54
2 Trên mạng 4 3,4 3,3 3,2 3,15 3,12
Mạng mới
Mạng cũ
0,6
3,4
0,5
2,9
0,47
2,83
0,4
2,8
0,39
2,76
0,37
2,75

3 Tại mạng
phân phối
20 15 14 13 12,5 11,5
4 Tại các điểm
đấu
9 7,15 7 6,2 6 5,9
5 Thất thu 33 28 25 24 23 22
6 Tổng cộng 67 54,3 50 47 45,2 43,06

Nguồn công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
Qua bảng trên, ta thấy tỷ lệ thất thoát thất thu nớc có giảm nhng còn rất cao. Tỷ
lệ thất thoát chiếm chủ yếu trên các mạng phân phối và tại các điểm đấu, do các đ-
ờng ống công trình không đảm bảo tiêu chuẩn. Việc thất thoát không chỉ ảnh hởng
đến ngời tiêu dùng nớc mà còn ảnh hởng tới cả dân c quanh khu vực bị tràn nớc.
Tình hình thất thu cũng không khả quan hơn, mặc dù lợng nớc thất thu có giảm từ
33% xuống 22% nhng vẫn còn quá cao. Tóm lại, trong khi khả năng cung cấp nớc
của công ty kinh doanh nớc sạch cha đủ mà tỷ lệ thất thoát, thất thu nớc lại quá cao
làm ảnh hởng lớn cho việc đáp ứng nhu cầu nớc của ngời dân, không những thế gây
tổn thất lãng phí tiền của cho nhà nớc. Do đó cần phải có các hành động biện pháp
khắc phục triệt để tình trạng thất thoát thất thu nớc sạch trên.
2.1.5 Tỷ lệ dân số đợc cấp nớc
Tỷ lệ dân số đợc cấp nớc trong khu vực nội thành là khoảng 95,75% và tại khu
vực ngoại thành là khoảng 14%. Nh vậy, tỷ lệ dân số đợc cấp nớc trong toàn
thành phố ớc tính khoảng 60%. Dân số đợc cấp nớc ở Hà Nội năm 1995 đợc thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4 Dân số đợc cấp nớc năm 1995
Đơn vị: ngời
STT Khu Vực Tổng dân
số
Nớc Máy Nớc bơm tay

Dân số đợc
cấp nớc
Tỷ lệ % Dân số Tỷ lệ%
1 Tây Hồ 94.800 65.412 69 18.960 20
TRANG
16
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
2 Ba Đình 205.900 205.900 100 0 0
3 Hoàn K iếm 172.900 172.900 100 0 0
4 Đống Đa 342.300 323.473 94,5 171 0.05
5 Hai Bà Trng 360.900 359.095 99.5 0 0
6 Tổng 1.176.800 1.126.780 95,75 19.131 1,6

Nguồn: Dự án cấp thoát nớc Hà Nội (2003 2010)
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn nhiều khu vực thiếu nớc, đặc biệt các khu vực
dân nghèo, khu tập thể, các khu phố cũ có mật độ dân c đông phải dùng hố chứa n-
ớc ngoài đờng hoặc dùng vòi nớc công cộng nhiều chỗ nớc còn không đảm bảo vệ
sinh do trong quá trình lấy nớc làm bẩn hoặc hố chứa không đảm bảo. Thậm chí ở
khu vực đợc cấp nớc 100% nh quận Ba Đình vẫn xảy ra tình trạng thiếu nớc nhất là
vào mùa hè. Do đó công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội cần phải cải thiện tốt hơn
đảm bảo cung cấp đầy đủ nớc sạch cho ngời dân.
2.1.6 Dự báo dân số và nhu cầu nớc sạch đến năm 2010
2.1.6.1 Dự báo dân số
Muốn đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu nớc sạch cho thành phố, chúng ta phải nắm
rõ đợc tình hình dân số, sự gia tăng dân số là bao nhiêu. Từ đó mới dự báo đợc nhu
cầu nớc sạch, mới xác định đợc kế hoạch cấp nớc nh thế nào.Sau đây là bảng dự
báo dân số đến năm 2010


Bảng 2.5 Bảng dự báo dân số
Dân số trung bình: nghìn ngời
Năm 1995 1998 1999 2000 2005 2010
Hà Nội 2.431 2.621,5 2.685 2.739,2 3.018,7 3.252,02
Dân đô thị 1.274,9 1.496,4 1.552.,1 1.586,5
Nguồn số liệu: JICA: Nhật
Với số dân của Hà Nội ngày càng tăng năm 1995 mới là 2.431 nghìn ngời thì
năm 2001 đã tăng thêm 410,7 nghìn ngời làm tăng số dân lên 2.841,7 nghìn ng-
ời và đến năm 2010 dự kiến dân số sẽ tăng lên 3.252,02 nghìn ngời. Dân số
tăng kéo theo nhu cầu nớc sạch cũng tăng theo. Do đó để đáp ứng đủ nớc sạch
TRANG
17
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
cho dân c, công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội cần phải dự báo đợc nhu cầu về
nớc
2.1.6.2 Dự báo nhu cầu nớc sạch
Trên cơ sở thực tế, với những phân tích điều tra, đánh giá cụ thể; công ty kinh doanh
nớc sạch Hà Nội đã xây dựng bảng tiêu chuẩn nớc cho các đối tợng sử dụng nớc nh
sau:


Bảng: 2.6 Các tiêu chuẩn dùng nớc
Lít/ ngời/ ngày
Năm Sinh hoạt Công
nghiệp nhỏ
Công cộng Kinh
doanh
Tẩy rửa Công

nghiệp
1990 70 5 35 10 5 40
1995 120 8 40 10 8 40
2000 150 10 40 10 10 40
2005 165 12,5 40 10 12,5 35
2010 180 15 40 10 15 35
Từ các tiêu chuẩn nớc cho các đối tợng nh trên, công ty kinh doanh nớc sạch Hà
Nội đã dự báo nhu cầu nớc đến năm 2010:

Bảng 2.7 Nhu cầu dùng nớc
M
3
/ ngày
STT Năm Ngày trung bình Ngày lớn nhất
1 1995 344,800 403,000
2
2000 408,100 515,000
3
2005 467,700 589,000
4 2010 528,600 674,000
Nguồn công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
TRANG
18
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Bảng 2.8 Lu lợng nớc cấp ngày trung bình
Quận Lu lợng nớc trung bình ( m
3
/ngày )

2000 2005 2010 2015 2020
Tây Hồ 23.220 23.406 23.050 24.050 25.050
Ba Đình 67.466 68.971 66.317 68.543 7.965
Hoàn Kiếm 64.088 59.580 55.535 55.569 55.450
Đống Đa 101.392 99.232 95.672 99.384 120.950
Hai Bà Trng 81.746 79.058 75.708 78.006 80.150
Nguồn: Dự án thoát nớc thành phố Hà Nội
Bảng 2.9 Lu lợng dùng nớc ngày lớn nhất
Quận Lu lợng nớc lớn nhất ( m
3
/ ngày )
2000 2005 2010 2015 2020
Tây Hồ 28.258 29.058 29.101 30.363 31.626
Ba Đình 82.106 85.628 83.725 89.196 89.196
Hoàn Kiếm 77.995 73.968 70.113 70.156 70.006
Đống Đa 123.394 123.196 120.786 125.473 129.974
Hai Bà Trng 99.488 98.150 95.581 98.482 101.189
Nguồn: Dự án thoát nớc Hà Nội giai đoạn 2 (2003 2010)
Với mức gia tăng dân số nhanh, nhu cầu nớc ngày càng cao cả về số lợng và
nchất lợng, trong khi đó nguồn nớc ngầm của Hà Nội lại đang bị suy giảm và nguy
cơ ô nhiễm đòi hỏi công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội phải có biện pháp khắc
phục và bảo vệ, đồng thời nhanh chóng tìm kiếm nguồn nớc mới có khả năng khai
thác và thay thế.
2.2 Khái quát chung về dự án cấp nớc sạch cho thành phố Hà Nội từ nguồn nớc
Sông Đà
2.2.1 Nhu cầu phát triển nguồn nớc mặt cho Hà Nội
Hà Nội hiện có 9 nhà máy và nhiều trạm cấp nớc lớn nhỏ, tất cả các nhà máy này
đều tập chung khai thác nguồn nớc ngầm bằng 110 giếng khoan với tổng công
suất của các nhà máy trên toàn thành phố đạt khoảng 440.000 m
3

/ ngày đêm. So
với trữ lợng ngầm cho phép khai thác là 1,2 triệu m
3
/ ngày đêm thì tiềm năng nớc
ngầm của Hà Nội có thể đáp ứng nhu cầu của thành phố đến năm 2010. Tuy nhiên,
trong nhiều năm qua, việc khai thác nớc ngầm liên tục gặp nhiều khó khăn. Hiện
TRANG
19
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
tại có gần một nửa số giếng khoan khai thác đã không duy trì đợc công suất, tập
chung tại các khu vực: Pháp Vân, Mai Dịch, Ngọc Hà Không những thế chất l-
ợng nớc ngầm còn đang có nhiều biểu hiện suy thoái, nhiều nơi nớc ngầm có hàm
lợng Fe, NH
3
cao quá tiêu chuẩn cho phép. Gần đây qua kiểm nghiệm một số
mẫu nớc giếng khoan cho thấy nớc ngầm đã bị nhiễn bẩn hữu cơ. Tuy mức độ
nhiễm bẩn còn thấp , nhng nếu đẩy mạnh khai thác thì mức độ này sẽ tăng lên
nhanh chóng. Việc khai thác và xử lý nớc ngầm để sử dụng là một công nghệ có
nhiều u điểm về mặt kỹ thuật nhng lại luôn bị động về công suất. Thực tế tại Việt
Nam các nhà máy nớc sử dụng nguồn nớc ngầm luôn bị sụt giảm công suất khai
thác và việc duy trì đầu t mở rộng công suất là rất tốn kém. ở Hà Nội muốn có một
địa điểm khai thác nớc ngầm đạt yêu cầu là rất khó khăn, thậm chí khi đã có mặt
bằng thì việc thi công không phải dễ dàng. Những biến động ngày càng xấu đi của
chất lợng nớc đã làm cho việc đầu t công nghệ xử lý thêm phức tạp và tốn kém. Đó
là cha kể đến nguy cơ sụt lún khi nớc ngầm bị khai thác quá nhiều. Hệ thống cấp
nớc của thành phố Hà Nội đã hình thành và phụ thuộc vào nguồn nớc ngầm gần
100 năm nay. Sự suy thoái ô nhiễm của nguồn nớc ngầm là một nguyên nhân quan
trọng dẫn tới chất lợng dịch vụ nớc sạch của thành phố rất thấp. Trớc quá trình đô

thị hoá nhanh chóng, việc tìm kiếm nguồn nớc mặt bổ sung cho nguồn nớc ngầm
hiện tại là một đòi hỏi cấp thiết. Nó có ý nghĩa khắc phục sự suy giảm của nguồn
nớc ngầm đảm bảo cho sự ổn định lâu dài của hệ thống cấp nớc sạch thành phố Hà
Nội. Sử dụng nguồn nớc mặt có lợi thế: trữ lợng dồi dào, dễ khai thác và có tính ổn
định lâu dài. Xung quanh Hà Nội có một số nguồn nớc mặt lớn có thể sử dụng
khai thác nh nguồn nớc sông Hồng, sông Đà
2.2.1.1 Nớc sông Hồng
Sông Hồng có lu lợng nớc tơng đối lớn, có vai trò quan trọng đối với hoạt động
sản xuất nông nghiệp của nhân dân quanh vùng đồng bằng sông Hồng. Nó quyết
định đến việc tới tiêu thuỷ lợi có đợc đảm bảo hay không cũng nh quyết định đến
năng suất cây trồng. Không những thế, sông Hồng còn là phơng tiện giao thông thuỷ
lợi thuận lợi cho ngời dân đi lại buôn bán. Tuy nhiên đối với sông Hồng tại tuyến Hà
Nội về mùa kiệt cần phải có một lu lợng nớc tối thiểu, gọi là lu lợng sinh thái hay lu
lợng vệ sinh nhng lu lợng này đang ngày càng xuống thấp. Do đó, chúng ta ngoài
việc sử dụng nớc sông còn phải có các biện pháp bảo vệ nguồn nớc để cho việc sử
dụng nguồn nớc sông Hồng một cách hữu ích nhất, bền vững nhất. Bên cạnh đó, nớc
TRANG
20
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
sông Hồng còn có lợng phù sa tơng đối lớn nên có vai trò quan trọng trong việc bồi
tụ tạo màu mỡ cho đất. Nớc sông Hồng thật sự là quan trọng, tuy nhiên để phục vụ
mục tiêu sản xuất nớc sạch thì nớc sông Hồng vẫn còn một số yếu điểm. Đó là lợng
phù sa quá nhiều sẽ tốn rất nhiều công sức, hoá chất để lọc. Thứ hai là nớc sông
Hồng đang có nguy cơ bị ô nhiễm do các nhà máy sản xuất đã và đang đổ các chất
thải vào sông. Nhiều nhà máy nớc thải không đợc xử lý mà đổ thẳng vào sông làm
ảnh hởng đến các hệ sinh thái cũng nh chất lợng nớc sông. Thứ ba việc khai thác n-
ớc sông Hồng sẽ có nguy cơ làn giảm lợng nớc ngầm Hà Nội, nguy cơ gây sụt lún
những vùng xung quanh làm ảnh hởng đến các công trình công cộng, ảnh hởng đến

nhà cửa của nhân dân. Do đó ngời ta không sử dụng nớc sông Hồng để sản xuất nớc
sạch.
2.2.1.2 Các nguồn nớc mặt khác
Trong thành phố Hà Nội còn có một số sông khác nh sông Sét, sông Ngừ, sông
Tô Lịch, sông Kim Ngu. Tuy nhiên chất lợng nớc của các con sông này không đủ
đảm bảo tiêu chuẩn để khai thác nớc sạch. Toàn bộ các con sông này đều bị ô
nhiễm, nớc sông đen ngòm, có mùi hôi thối và chứa nhiều hoá chất. Do đó nớc các
con sông này không đủ điều kiện để sản xuất nớc sạch.
2.2.1.3. Lý do phải chọn nguồn nớc sông Đà.
Sông Đà có độ khoáng hoá trung bình, độ PH thuộc loại trung tính hoặc axít yếu
giao động trong khoảng 5-8. Nớc sông Đà thuộc loại mềm, độ cứng trung bình 1,64-
2 mg/l, độ cứng nhỏ nhất và lớn nhất quan trắc đợc là 2-60mg/l, các ion sắt và các
ion khác nh N0
2
, NO
3
, NH
4
, P
2
0
5
đều có hàm lợng rất nhỏ. Hàm lợng oxy hoà tan
giao động trong mùa lũ từ 6 9,3 mg/lít và từ 6,4 8,4 mg/ lít trong mùa kiệt. Với
tính chất nêu trên, nớc sông Đà đủ tiêu chuẩn nớc sạch của Việt Nam. Không những
thế, nớc sông Đà còn có lợng phù sa nhỏ hơn so với sông Hồng nên sẽ giảm đợc chi
phí sản xuất hơn. Bên cạnh đó, nếu việc khai thác nớc từ sông Đà đợc thực hiện thì
nó sẽ tạo điều kiện cho vùng Hoà Bình( một trong những vùng nghèo nhất của Việt
Nam) phát triển hơn. Đồng thời dự án sông Đà không chỉ bảo vệ cho nguồn nớc
ngầm ở Hà Nội mà còn bảo vệ phòng chống lũ cho cả vùng đồng bằng sông Hồng,

đảm bảo cho đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội phát triển ổn định hơn. Hơn
nữa, dự án sông Đà còn có u điểm hơn so với các dự án đợc thực hiện dới đồng
bằng. Đó là tiết kiệm điện năng hơn, giảm chi phí xây dựng khai thác hơn nhờ địa
TRANG
21
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
hình, địa thế của nó. Với những lý do này nên nớc sông Đà đợc lựa chọn để phục vụ
cho mục đích khai thác, sản xuất nớc sạch cho thành phố Hà Nội.
2.2.2 Giới thiệu khu vực thực hiện dự án
2.2.2.1 Điều kiện tự nhiên
Điều kiện địa hình
Sông Đà là sông nhánh lớn nhất của sông Hồng. Sông Đà bắt nguồn từ dãy núi
Nguỵ Sơn, giữa hai dãy núi cao thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc: Vô Lợng
Sơn và Ai Lao Sơn chảy vào nớc ta theo dòng chính tại huyện Mờng Tè và một
dòng nhánh lớn là sông Nậm Na tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Tổng
chiều dài của dòng chính Sông Đà tính đến Trung Hà 1010 km. Trong đó 440
Km nằm trên lãnh thổ Trung Quốc và 570 km nằm trên lãnh thổ Việt Nam
(56%). T ổng diện tích lu vực Sông Đà là 52.600 Km
2
.
Lu vực Sông Đà là một trong bốn lu vực hiện diện trên vùng Tây Bắc: Sông
Đà, Sông Mã, Sông Bôi và Sông Nậm Rốm. Lu vực Sông Đà chiếm khoảng
71% toàn vùng Tây Bắc. Ngoài vùng Tây Bắc, Sông Đà còn có một phần lu
vực tại huyện Than Uyên thuộc tỉnh Lào Cai và huyện Mù Cang Chải thuộc
tỉnh Yên Bái.
Lu vực Sông Đà có kiến tạo địa chất phức tạp với nhiều hệ thống đứt gẫy. Lu
vực có độ cao phổ biến từ 400 đến 1500 m. Địa hình phân thành nhiều kiểu:
núi cao, núi đồi thấp, cao nguyên, thung lũng bồn địa, thung lũng sông suối,

bình nguyên thấp và cửa sông suối bồi tụ.
Điều kiện khí hậu thuỷ văn
Lu vực Sông Đà có dạng thuôn dài theo hớng Tây Bắc- Đông Nam. Phía tả
ngạn trên các sờn phía tây Hoàng Liên Sơn là những vùng ma rất lớn gắn liền
với áp thấp nhiệt đới và bão từ biển Đông qua đồng bằng Bắc Bộ vào Hoà Bình
rồi chuyển lên Sơn la. Về phía hữu ngạn có vùng ma lớn tại Mờng Tè.
Lợng ma vùng Sông Đà rất phong phú, trên 1.400 mm phía Trung Quốc và trên
1.800 mm phía Việt Nam. Lợng ma năm bình quân trên toàn lu vực là 1.900
mm, tại Mờng Tè 2.800 mm, Sìn Hồ 2.700 mm, tại Phong Thổ Lai Châu 2.000
mm, tại Mộc Châu 1.600 mm và tại Hoà Bình 2.250 mm. Cao trình của lu vực
và độ dốc của lòng sông tơng đối cao đã tạo ra trên lu vực Sông Đà nguồn tài
nguyên nớc và năng lợng nớc hết sức quan trọng. Lợng dòng chảy năm của
Sông Đà tại Hoà Bình là 55,6 tỷ m
3
.
TRANG
22
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Khí hậu: nhìn chung khí hậu vùng lu vực Sông Đà mang đặc tính khí hậu nhiệt
đới gió mùa, chịu ảnh hởng mạnh của địa hình do hai phía đông và tây nam bị
che chắn bởi dãy núi ở Thợng Lào nên chế độ khí hậu ở đây khác biệt so với
vùng đồng bằng Bắc Bộ và vùng Đông Bắc. Đặc trng chung là mùa đông lạnh
khô, đầu hè nóng khô, giữa hè nóng ẩm ma nhiều. Trong nội vùng có sự phân
hoá chế độ nhiệt, ma, ẩm theo độ cao và địa hình cụ thể. Nhiệt độ không khí
chung bình năm giao động trong phạm vi 22,5 23,2
0
C, tổng nhiệt độ năm đạt
7.500- 8.000

0
c . Tại các vùng ở độ cao 700 m, nhiệt độ năm trung bình là 20
0
c,
khoảng 1.500 m là 16
0
c, ở các vùng thấp sự phân biệt hai mùa khô nóng và
lạnh rất rõ rệt. Mùa nóng từ tháng 5 đến hết tháng 9. Càng lên cao độ dài mùa
nóng càng giảm, lên trên 700 m hầu nh không còn mùa nóng; ở vùng thấp mùa
lạnh kéo dài khoảng ba tháng từ tháng 12 đến tháng 2, lên cao tới 1.500 m hầu
nh lạnh quanh năm.
Chế độ thuỷ văn của Sông Đà có hai mùa rõ rệt. Mùa lũ kéo dài từ tháng 6 đến
tháng 10, với lợng dòng chảy bằng 70- 80% lợng dòng chảy năm, lợng dòng
chảy trong tháng lớn nhất có thể lên tới 40- 50% lợng dòng chảy năm. Số ngày
có lu lợng nớc lớn hơn lu lợng nớc trung bình nhiều năm lên tới 60- 120 ngày.
Đỉnh lũ cao nhất xuất hiện vào tháng 7- 8, các đỉnh lũ cách nhau khoảng 10
ngày, có khi chỉ 3- 5 ngày nếu có ma liên tiếp. Lu lợng lũ lớn nhất hàng năm có
biên độ dao động lớn, trị số cao nhất và thấp nhất chênh lệch nhau 3- 5 lần.
Mùa kiệt trên Sông Đà kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5. Trong bảy tháng mùa
khô cạn, lợng ma chỉ chiếm 15- 20% lợng ma năm, số ngày ma chỉ có khoảng
45- 49 ngày; tổng lợng dòng chảy mùa cạn chỉ bằng 22- 23% tổng lợng nớc
trong năm.
Độ khoáng hoá trung bình của nớc Sông Đà vào khoảng 200 mg/lít, thuộc loại
trung bình. Độ khoáng hoá tăng dần từ Lai Châu (167 mg/ lít) tới Hoà Bình
(182 mg/ lít). Độ pH giao động ttrong khoảng 5- 8, thuộc loại trung tính hoặc
áxit yếu. Nớc Sông Đà thuộc loại mềm, độ cứng trung bình bằng 1,64- 2 mg/lít,
độ cứng nhỏ nhất và lớn nhất quan trắc đợc bằng 2- 60 mg/ lít. Các iôn sắt và
các iôn khác nh NO
2
, NO

3
NH
4
, P
2
O
5
đều có hàm lợng rất nhỏ. Hàm lợng oxy
hoà tan giao động trong mùa lũ từ 6 đến 9,3 mg/ lít và từ 6,4 đến 8,4 mg/ lít
trong mùa kiệt. Với những tính chất nêu trên, nớc Sông Đà đủ tiêu chuẩn nớc
sạch của Việt Nam và đáp ứng đợc các yêu cầu về nông nghiệp, công nghiệp.
TRANG
23
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Qua việc phân tích, đánh giá lu lợng và chất lợng của nguồn nớc mặt Sông Đà,
ta thấy việc cung cấp nớc sạch cho thành phố Hà Nội từ nguồn nớc Sông Đà là
hoàn toàn hữu ích. Nó vừa đảm bảo cung cấp đủ nớc sạch cho Hà Nội vừa góp
phần bảo vệ nguồn nớc ngầm, đồng thời điều tiết dòng chảy lũ trên Sông Đà,
qua đó chủ động phòng chống lũ cho cả vùng hạ lu đập Hoà Bình gồm thủ đô
Hà Nội và đồng bằng sông Hồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển đất nớc ta.
2.2.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Tây Bắc nói chung và lu vực Sông Đà nói riêng là vùng có thu nhập bình quân
đầu ngời thấp nhất cả nớc. GDP đầu ngời năm 1994 ớc tính vào khoảng 155 USD.
Nhịp độ tăng trởng trong giai đoạn 1988- 1995 là 9%/ năm. Nền kinh tế chủ yếu là
kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp, với đặc thù du canh trên nơng dẫy. Quỹ đất nông
nghiệp bình quân đầu ngời vào khoảng 0,15 ha. Sản xuất công nghiệp còn rất yếu
kém. Vào năm 1995 Sơn La và Lai Châu là hai trong tám tỉnh có số cơ sở sản xuất

công nghiệp ít nhất trong cả nớc. Tổng mức đâu t xây dựng cơ bản cho cả hai tỉnh
Sơn La và Lai Châu chỉ bằng 3,32% tổng mức đầu t xây dựng cơ bản của cả nớc.
Hàng năm nhà nớc phải tài trợ cho tỉnh Lai Châu khoảng 85% ngân sách và cho tỉnh
Sơn La 76% ngân sách
Hoạt động dịch vụ và thơng mại cha đáng kể, tập chung chủ yếu vào các thị xã và
thị trấn nhỏ. Ngành du lịch trong vài năm qua có ít nhiều phát triển song còn rất
nghèo nàn, sức thu hút thấp. Hệ thống giao thông thuỷ bộ đều kém phát triển, phơng
tiện giao thông ít ỏi. Giao thông nông thôn tại các vùng cao, vùng xa vào loại thấp
nhất cả nớc. Chi phí vận chuyển nhu yếu phẩm lên vùng cao, vùng xa chiếm khoảng
30% giá trị hàng hoá.
Tổng số dân trên lu vực Sông Đà thuộc địa phận Lai Châu và Sơn La có khoảng 2
triệu ngời vào năm 1995, tỷ lệ gia tăng dân số vào khoảng 3%/ năm. khu vực này là
nơi c trú của 30 dân tộc anh em. Trình độ dân trí của vùng nói chung còn thấp, nạn
thất học, mù chữ, tái mù chữ còn khá phổ biến tại các vùng hẻo lánh. Tình trạng suy
dinh dỡng, dịch bệnh lan truyền, thiếu thuốc men, thiếu nớc sạch, thiếu những điều
kiện tối thiểu về vệ sinh môi trờng và cơ sở chăm sóc sức khoẻ cho dân cũng phổ
biến tại vùng này.
TRANG
24
Trờng Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa : KT-QLMT Nguyễn thị Hồng
Lớp41A
Do đó nếu việc xây dựng dự án cấp nớc cho thành phố Hà Nội từ nguồn nớc sông
Đà thì sẽ tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi cho vùng phát triển tốt hơn, đảm bảo cho
cuộc sống của ngời dân đợc cải thiện, nâng cao hơn.
Chơng 3
phân tích chi phí lợi ích dự án cấp nớc sạch cho thành
phố Hà Nội từ nguồn nớc sông Đà
3.1. Phân tích chi phí
3.1.1. Phân tích chi phí tài chính

3.1.1.1 Chi phí xây dựng công trình cấp nớc sông Đà
Tổng vốn đầu t cho xây dựng công trình cấp nớc sông Đà là 883.500 triệu đồng.
Trong đó chi phí cho các hạng mục công trình đợc phân bổ nh sau:
-Phần xây lắp công trình
-Phần máy móc, thiết bị
-Mạng lới đờng ống
-Đền bù, giải phóng mặt bằng
-Chi phí khác( các công tác chuẩn bị tài liệu, mua dụng cụ thi công, hỗ trợ kỹ
thuật).
Bảng 3.1 Kinh phí xây dựng công trình cấp nớc sông Đà chia theo phần việc
đơn vị: triệu đồng
STT Phần việc Chi phí
1 Xây lắp 283.201.,25
2 Máy móc, thiết bị 85.540
3 Mạng lới đờng ống 345.386
4 Đền bù, giải phóng mặt bằng 52.158,75
5 Các chi phí khác 117.214
TRANG
25

×