Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở việt nam và làm gì để đẩy mạnh cphở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.2 KB, 17 trang )

Lời nói đầu
Việt nam với một nền kinh tế còn non kém cha thoát ra sự yếu kém và
nghèo nàn, một nền kinh tế chiếm đa số là nông nghiệp lạc hậu, hệ thống kinh tế
Nhà nớc cha năng động, không tận dụng hết các nguồn lực tiềm năng vốn có.
Thời gian chuyển đổi cơ cấu kinh tế cha lâu còn mang nặng tính tập trung bao
cấp nặng sức ì, phó thác cho Nhà nớc. Ngời lao động cha có tinh thần làm chủ
vì thực chất tài sản đó không phải của họ và cũng chẳng phải là của ai mà toàn
dân. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sự tiếp thu chậm chạp và bảo thủ đã hạn
chế rất đáng kể khả năng phát triển nền kinh tế. Nền kinh tế Nhà nớc vẫn mang
vai trò chủ đạo và đợc Nhà nớc bảo hộ nhng trong thực tế các doanh nghiệp
Nhà nớc hoạt động kinh doanh không hiệu quả trong thị trờng thậm chí Nhà nớc
phải bù lỗ, kiến thúc kinh tế của các nhà quản lý này có thể là khiêm tốn cũng có
thể là do sức ì cho Nhà nớc giải quyết.
Chủ trơng của Đảng là phải đổi mới quản lý kịnh doanh, phơng thức
kinh doanh, tận dụng hết nguồn lực trí thức, tiếp cận và áp dụng kiến thức kinh
tế phơng tây vào nền kinh tế Việt Nam, buộc các nhà doanh nghiệp thực sự kinh
doanh, đòi hỏi doanh nghiệp sống bằng chính khả năng của mình, gắn trách
nhiệm sản xuất kinh doanh vào tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp. Bằng
các văn bản pháp lý, nghị định, chỉ thị, cho phép phát triển các thành phần kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa.
Một trong các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế là cổ phần hoá
một số doanh nghiệp Nhà nớc. Triển khai thí điểm cho thấy cổ phần hoá là một
biện pháp tích cực nhằm cải tổ lại khu vực các doanh nghiệp Nhà nớc.
Với đề tài Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam và làm gì để
đẩy mạnh CPHở Việt nam em xin đ ợc xây dựng một vốn ít hiểu biết của
mình nói về cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta. Cách nhìn
nhận , giải quyết vấn đề và một số kiến nghị về chính sách của Nhà nớc nhằm
hoàn thiện hơn cho việc thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc góp phần
phát triển nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.


Trong đề án nghiên cứu này còn nhiều điều em cha đề cập đến bởi cha
nghiên cứu đợc sâu sắc nên cha đợc hoàn chỉnh kính mong đợc sự giúp đỡ, chỉ
bảo của các thầy các cô để em đợc hiểu thêm và sâu hơn về vấn đề này.
1
Em xin tr©n thµnh c¶m ¬n!
SV: Vò trung HiÕu
2
Phần i: tính tất yếu và sự cần thiết phảI tiến
hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
I.tổng quát về cổ phần hoá.
1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là gì ?
Để thống nhất nhận thức và hành động đối với một chủ trơng quan trọng
liên quan đến vấn đề thuộc về quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu trong quá trình
phát triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa cần làm rõ nội dung của khái
niệm cổ phần hoá ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại (tổ chức lại ) hệ
thống các doanh nghiệp hiện giữ 100% vốn thuộc sở hữu nhà nớc tức là
chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc thành doanh nghiệp (công ty)
cổ phần.
2.Công ty cổ phần .
2.1 Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần:
b. Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đẵ góp vào doanh nghiệp:
c. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác, trừ
trờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật này:
d. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân: số lợng cổ đông tối thiểu là3 và không
hạn chế số lợng tối đa
2.2 Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.

2.3 Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Mục tiêu của cổ phần hoá.
Mục tiêu của cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc là nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; có thể rút ra cổ phần hoá
nhằm giải quyết tập hợp năm mục tiêu cơ bản sau đây.
3.1. Giải quyết vấn đề sở hữu đối với khu vực quốc doanh hiện nay. Chuyển một
phần tài sản thuộc sở hữu của Nhà nớc thành sở hữu của các cổ đông nhằm xác
định ngời chủ sở hữu cụ thể đối với doanh nghiệp khắc phục tình trạng vô chủ
của t liệu sản xuất. Đồng thời cổ phần hoá tạo điều kiện thực hiện đa dạng hoá sở
3
hữu, làm thay đổi mối tơng quan giữa các hình thức và loại hình sở hữu, tức là
điều chỉnh cơ cấu các sở hữu.
3.2. Cơ cấu lại khu vực kinh tế quốc doanh cổ phần hoá một bộ phận doanh
nghiệp nhà nớc sẽ thu hẹp khu vực kinh tế quốc doanh về mức cần thiết hợp lí.
3.3. Huy động đợc một khối lợng lớn vốn nhất định ở trong và ngoài nớc để đầu
t cho sản xuất kinh doanh thông qua hinh thức phát hành cổ phiếu mà các doanh
nghiệp huy động trực tiếp đợc vốn để sản xuất kinh doanh.
3.4. Hạn chế đợc sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan nhà nớc vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện để chung tự do
hoạt động phát huy tính năng động của chung trớc những biến đổi thờng xuyên
của thị trờng, vì sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp đợc tổ chức và hoạt động theo
luật Doanh nghiệp.
3.5. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trờng chứng khoán
4.Tính tất yếu và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc.
4.1. Thực trạng của các doanh nghiệp nhà nớc trớc khi cổ phần hoá.
Do hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, nên các doanh nghiệp nhà nớc
ở Việt Nam có đẳc trng khác biệt so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới
biểu hiện.

Quy mô doanh nghiệp phần lớn nhở bé, cơ cấu phân tán, biểu hiện ở số lợng
lao động và mức độ tích luỹ vốn. Theo báo cáo của bộ chính trị về các chỉ tiêu
chủ yếu năm 1992, thì cả nớc có trên 2/3 tổng số doanh nghiệp có số lao động
trên 100 ngời số lao động trong khu vực nhà nớc chiếm một tỉ trọng khá nhỏ
trong tổng số lao động xã hội khoảng 5-6%
Trình độ kỹ thuật - công nghệ lạc hậu trừ một số rất ít (18%) số doanh nghiệp
đợc đầu t mới đây ( sau 1986) phần lớn các doanh nghiệp nhà nớc đã đợc thành
lập khá lâu có trình độ kĩ thuật thấp theo báo cáo điều tra của bộ khoa học công
nghệ và môi trờng thì trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nớc của
Việt Nam kém các nớc từ 3-4 thế hệ. Có doanh nghiệp vẫn còn sử dụng các trang
bị kĩ thuật từ năm1939 và trớc đó. Mặt khác , đại bộ phận doanh nghiệp nhà nớc
đợc xây dựng bằng kĩ thuật của nhiều nớc khác nhau nên tính đồng bộ của các
doanh nghiệp Nhà nớc khó có khả năng cạnh tranh cả trong nớc và quốc tế.
Nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn rất khó khăn, hiệu quả kinh doanh
còn thấp nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ thờng xuyên, hoạt động cầm
4
chừng sự đóng góp của doanh nghiệp Nhà nớc cho ngân sách cha tơng ứng với
phần đầu t của Nhà nớc cho nó, cũng nh tiềm lực của doanh nghiệp Nhà nớc tình
trạng mất và thất thoát về vốn đang diễn ra hết sức nghiêm trọng việc quản lý đới
với các doanh nghiệp Nhà nớc còn quá yếu kém, quan trọng là tình trạng buông
lỏng quản lý tài chính làm Nhà nớc mất vai trò ngời chủ sở hữu thực sự.
4.2. Nguyên nhân.
Thực trạng của doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam nh trên là do một số
nguyên nhân chủ yếu sau.
- Sự ảnh hởng nặng nề của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ trong
điều kiện chiến tranh kéo dài, t duy không đúng mô hình chủ nghĩa xã hội trớc
đây
- Sự yếu kém của nền kinh tế chủ yếu là lực lợng sản xuất. Sự yếu kém của
lực lợng sản xuất biểu hiện sự rõ nhất là sự thấp kém lạc hậu của kết cấu hạ tầng
của toàn bộ nền kinh tế, cũng nh mối doanh nghiệp. Sự yếu kém nền kinh tế còn

thể hiện ở chỗ cha có tích luỹ nội bộ, cha có khả năng chi trả số nợ đến hạn và số
nợ quá hạn
- Trình độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nói chung đối với doanh nghiệp
nói riêng còn yếu kém Một số công tác đặc biệt quan trọng về quản lý đối với
doanh nghiệp nh quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra, giám sát, cha
chuyển biến kịp trong môi trờng kinh doanh, nên Nhà nớc không nắm đợc thực
trạng tài chính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng Nhà nớc chậm và không cơng
quyết trong việc cải cách chế độ sở hữu trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Tóm lại các doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta do yếu tố lịch sử để lại đã và
đang đóng góp vai trò to lớn gần nh quyết định đối trong nhiều lĩng vực của nền
kinh tế quốc dân nhng hoạt động kém hiệu quả và phát sinh nhiều tiêu cực. Quá
trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần của Nhà nớc tất yếu phải đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc.
4.3. Tính tất yếu và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá.
Qua thực trạng của doanh nghiệp Nhà nớc ta qua một thời gian dài nh thế
thì có một điều cần làm đó là cần tiến hành đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc. Đổi
mới nhằm sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc pháp triển theo hớng giảm
số lợng nâng cao chất lợng. Có rất nhiều con đờng và phơng pháp để đổi mới
5
doanh nghiệp Nhà nớc trong đó cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một phơng
pháp.
Ta thấy cổ phần hoá là một trơng cần thiết và đúng đắn để làm cho hệ thống
doanh nghiệp Nhà nớc hiện có mạnh lên, tăng sức cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh
tế và tăng đợc sức mạnh chi phối, nâng cao vai trò chủ đạo của hệ thống náy
trong nền kinh tế thị trờng tiến dẫn từng bớc trên con đờng công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa.
II. NộI DUNG Cổ PHầN HOá.
1. Đối tợng của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Theo nghị định số 44/1998/ND-CP ngày 26 tháng 6 năm 1998 "về chuyển

một số doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần" có ban hành theo phụ lục
danh sách các loại doanh nghiệp nhà nớc để lựa chọn cổ phần hoá .Gồm 3 loại:
a. Loại doanh nghiệp nhà nớc hiện có, cha tiến hành cổ phần hoá .
Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động công ích quy định tại Điều 1- Nghị định
số 56/CP ngày 02-10- 1996 của Chính phủ. Đây là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nớc
hoặc trực tiếp tham gia vào nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Trờng hợp này có vốn nhà nớc trên 10 tỷ đồng thì phải đợc Thủ tớng Chính phủ
cho phép. Nếu có vốn nhà nớc dới 10 tỷ đồng thì do Bộ trởng, Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng quyết định.
Doanh nghiệp nhà nớc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ do Nhà nớc
độc quyền kinh doanh: vật liệu nổ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ, in tiền và
các chứng chỉ có giá, mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế.
b. Loại doanh nghiệp nhà nớc hiện có,Nhà nớc cần nắm giữ cổ phần chi phối, cổ
phần đặc biệt khi tiến hành cổ phần hoá.
c. Các loại hình doanh nghiệp nhà nớc hiện có còn lại đều có thể cổ phần hoá và
áp dụng các hình thức chuyển đổi sở hữu khác ( cho thuê, giao, bán khoán )
trong đó Nhà nớc không cần nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt.
Lựa chọn doanh nghiệp nhà nớc để cổ phần hoá thuộc thẩm quyền và chức năng
của nhà nớc với t cách là ngời chủ sở hữu chứ không tuỳ thuộc vào ý kiến của
Giám đốc và ngời lao động trong doanh nghiệp. Đây là c sở cho các cơ quan chủ
quản Nhà nớc tiến hành phân loại các doanh nghiệp nhà nớc do mình quản lý để
thực hiện cổ phần hoá.
2.Các hình thức tiến hành cổ phần hoá.
1. Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo quy
định nhằm thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
2. Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp.
6
3. Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
3. Quy trình tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .

Bớc 1: Thành lập ban vận động cổ phần hoấ doanh nghiệp nhà nớc
Bớc 2: Phân tích và tổ chức lại doanh nghiệp
Bơc 3: Xác định giá trị của doanh nghiệp
Bớc 4: Dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động ngời mua
Bơc 5: Xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiến hành bán
Bứơc 6: Họp đại hội cổ đông
Phần II : tình hình thực hiện cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc trong những năm qua
I. tình hình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc.
Chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc lần đầu tiên đợc nêu tại
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ơng khoá VII(tháng
11/1991) đợc cụ thể hoá trong Nghị quyết Hội nghị đại biểu toán quốc giữ nhiệm
kì khoá VII (1/1994), Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 17 tháng 3
năm 1995; Thông báo ý kiến của Bộ Chính trị. Đặc biệt là từ khi có Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và Nghị quyết Hội nghị lần 4 của Ban
7
chấp hành Trung ơng khoá VIII thì chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n-
ớc đợc khẳng định rõ hơn. Chính phủ đã triển khai thực hiện từng bớc các Nghị
quyết nói trên và điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế.
Quá trình thực hiện có thể chia làm 2 giai đoạn chính.
1.Thời kỳ thí điểm (1992-1996)
Các doanh nghiệp nhà nớc vừa và nhỏ, kinh doanh có hiệu quả và không
thuộc diện Nhà nớc càn nắm giữ 100% vốn, tập thể công nhân viên chức tự
nguyện tham gia cổ phần hoá đợc xem xét cho thí điểm cổ phần hoá theo quyết
định số 202/CT ngày 8 tháng 3 năm 1992 và chỉ thị số 84 TTg ngày 04-3-1993
của Thủ tớng Chính phủ. Thực hiện quyết định 202/CT các Bộ nghành đã hớng
dẫn doanh nghiệp nhà nớc đăng ký thực hiện thí điểm chuyển sang công ty cổ
phần. Trên cơ sở số lợng doanh nghiệp nhà nớc đẵ đăng ký. Chủ tịch HĐBT( nay
là Thủ tớng Chính phủ) ra quyết định số 203/CT ngày 08 tháng 6 năm 1992 chọn
7 doanh nghiệp nhà nớc do Chính phủ chỉ đạo chuyển thành công ty cổ phần. Sau

một thời gian làm thử 07 doanh nghiệp này đều xin rút lui hoặc không đủ điều
kiện để tiến hành cổ phần hoá.Trong 30 Doanh nghiệp nhà nớc đẵ đăng ký với bộ
tài chính để thực hiện cổ phần hoá và 3 doanh nghiệp nhà nớc xin chuyển thành
công ty TNHH theo chỉ thị số 84/TTg ngày 04-3-1993 thì sau 4 năm thực hiện
quyết định số 202/CT, có 05 Doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ
phần.
2. Thời kỳ mở rộng thí điểm và thực hiện bình thờng (1996-2002)
Trên cơ sở đánh giá các u điểm và tồn tại trong giai đoạn triển khai thí điểm
cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc. Chính phủ đã ban hành Nghị định số
28/CP ngày 7 tháng 5 năm 1996 về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành
công ty cổ phần Nghị định này đã xác định rõ giá trị doanh nghiệp chế độ u đãi
cho ngời lao động trong doanh nghiệp và tổ chức bộ máy giúp Thủ tớng Chính
phủ chỉ đạo công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc,đồng thời giao nhiệm
vụ cho các Bộ,các địa phơng hớng dẫn và tổ chức thực hiện công tác này.
Kể từ khi Nghị định số 28/CPđợc ban hành đến tháng 12 năm 2002 đã có
989 doanh nghiệp Nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần. Nh vậy từ năm 1992
đến hết năm 2002 cả nớc đã có 989 doanh nghiệp nhà nớc đã hoàn thành việc cổ
phần hoá. Ngoài ra còn rất nhiều doanh nghiệp đang triển khai ở các bớc khác
nhau.
8
Nh vậy việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc mới chỉ thực sự bắt đầu vào
cuối năm 1992 sau khi có quyết 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch HĐBT (nay
là Thủ tớng Chính phủ) trong Quyết định đó có sự lựa chọn một số doanh nghiệp
cụ thể.Tiếp theo là một số văn bản pháp quy khác tạo khung pháp lý cho việc tiến
hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nớc đặc biệt là phải kể đến Nghị định
28/CP ngày 7/5/1996 về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ
phần và Nghị định 25/CP ngày 26/3/1997 sửa đổi một số điều của Nghị định
28/CP kể trên.Nhờ việc thực hiện tốt những văn bản nêu trên,công tác cổ phần
hoá đạt đợc những kết quả khá cao trong 2 năm 1996-1997.Số doanh nghiệp nhà
nớc cổ phần hoá trong 2 năm đó tăng gấp 5 lần những năm trớc đó,đa tổng số

doanh nghiệp Nhà nớc hoàn thành việc chuyển thành công ty cổ phần,hoạt động
theo luật Doanh nghiệp lên 30 doanh nghiệp.
Hầu hết 30 doanh nghiệp này sau khi chuyển sang công ty cổ phần đều
phát triển tốt với một số chỉ tiêu tăng trởng hàng năm cao.
Đó thực sự là tín hiệu tốt,khích lệ cán bộ công nhân viên trong các doanh
nghiệp nhà nớc chuẩn bị chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục ủng hộ chủ trơng
cổ phần hoá của Đảng và Nhà nớc.
Tuy nhiên ròng rã hơn 5 năm mà các nghành các địa phơng trong cả nớc
mới chỉ cổ phần xong có 30 doanh nghiệp còn quá ít và chậm. Các nguyên nhân
của sự chậm chạp đã đợc chỉ ra và khắc phục từng bớc, tạo nên một sự chuyển
biến ngày một mạnh mẽ cả về sự bổ sung,sửa đổi,hoàn chỉnh hệ thống văn bản
pháp luật,quy trình,thủ tục và việc thực hiện cổ phần hoá. Bớc chuyển biến lớn và
rất quan trọng có thể nói bắt đầu từ đầu năm 1998, nhất là sau khi Thủ tớng
Chính phủ có chỉ thị 20/1998/CT- TTg về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh
nghiệp Nhà nớc và Chính phủ ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày
29/6/1998 về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Trong năm 1998 có tới 86 doanh nghiệp Nhà nớc hoàn thành việc cổ phần
hoá. Nếu cộng dồn đến hết năm 1998

thì cả nớc đã có 116 doanh nghiệp nhà nớc
chuyển thành công ty cổ phần.Bên cạnh đó còn hơn 90 doanh nghiệp đang triển
khai cổ phần hoá ở những bớc khác nhau,trong đó có nhiều đơn vị sắp hoàn
thành,ngoài ra còn vài chục doanh nghiệp nhà nớc đã và đang đăng ký tiến hành
cổ phần hoá.Năm 1999 có 249 Doanh nghiệp nhà nớc đã tiến hành song việc cổ
phần hoá. Phần lớn các công ty cổ phần ra đời từ sự chuyển đổi này đều tiếp tục
phát triển sản xuất kinh doanh, đủ việc làm cho ngời lao động, bảo toàn và phát
triển vốn, có lợi nhuận khá và vốn cổ phần tăng Đáng tiếc rằng giai đoạn sau
đó tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc năm 2000 giảm xuống còn 212
9
Doanh nghiệp ,trrong năm 2001 giảm tiếp còn 198 Doanh nghiệp nhà nớc tiến

hành song cổ phần hoá và 6 tháng đâù năm nay chỉ còn 53 Doanh nghiệp tiến
hành song cổ phần hoá. Nh vậy từ khi cổ phần hoá đến nay cả nớc đã tiến hành
cổ phần hoá đợc 989 Doanh nghiệp nhà nớc. Tốc độ cổ phần hoá nh vậy là quá
chậm, vậy mà Nhà nớc đề ra từ năm nay đến năm 2005 số doanh nghiệp nhà nớc
cổ phần hoá phải đạt hơn 1319 Doanh nghiệp. Đó thật sự là một thách thức đối
với các Bộ, Ngành, Địa phơng và các Doanh nghiệp nhà nớc. Theo tinh thần
Nghị quyết Hội nghị trung ơng Đảng lần thứ ba ( khóa IX ) về Tiếp tục sắp
xếp , đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc ngày 24-
8- 2001 ngày 15-6- 2002 , Chính phủ ra Nghị định số 64 /2002/ ND CP về
chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần để thay thế Nghị định
44/1998/ND CP ngày 29-6-1998 Nghị định 64 ra đời nhằm khắc phục một số
điểm cha hợp lý cần phải bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế , để
thúc đẩy quá trình cổ phần hóa trong giai đoạn mới .
II. những kết quả bớc đầu và hạn chế trong quá trình
cổ phần hoá.
1.Những kết quả đạt đợc.
Hình thành một mô hình doanh nghiệp mới , gắn bó chặt chẽ quyền lợi và
trách nhiệm.
Với việc thay đổi phơng thức quản lý chế độ bình bầu chọn Giám đốc, Hội
đồng quản trị và lãnh đạo doanh nghiệp đã làm đội ngũ này có trách nhiệm cao
hơn do quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm gắn chặt với nhau không còn những
giám đốc Há miệng chờ sungmà thay vào đó là những Giám đốc, xông xáo,
năng động, bám sắt thị trờng, luôn tìm tòi, sáng tạo trong lập phơng án kinh
doanh, tìm kiếm đối tác, bạn hàng, mở mang thị trờng. Đội ngũ công nhân viên
chức do đợc sàng lọc, tinh gọn lại là các cổ đông của chính công ty nên chất l-
ợng cũng ý thức làm chủ, tự giác, tiết kiệm đợc nâng lên rõ rệt. Tại công ty cổ
phần Phú Gia (Hà Nội) sau CPH, hàng tháng tiết kiệm đợc hơn 50% tiền điện và
30% chi phí hành chính khác. Chuyển biến tích cực này cũng diễn ra ở nhiều
doanh nghiệp đợc CPH khác.
Hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao lợi ích Nhà nớc, Doanh nghiệp, cá

nhân đều đợc đáp ứng.
Theo dõi hoạt động của các Doanh nghiệp nhà nớc đợc CPH đều dễ nhận
thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nâng lên rõ rệt. Các chỉ tiêu vốn, lợi
10
nhuận, nộp ngân sách, việc làm, thu nhập bình quân đều tăng đáng kể. Tại
DNNN đầu tiên đợc CPH là Đại lý liên hiệp vận chuyển thuộc Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam, năm 1993, ở thời điểm CPH chỉ có số vốn là 6,2 tỷ đồng,
sau 5 năm hoạt động số vốn tăng gấp 6 lần (đạt 37,8 tỷ đồng) lợi tức so với vốn
tăng 150%. Xí nghiệp cơ đIện lạnh thành phố Hồ Chí Minh, sau 3 năm hoạt
động tăng vốn gấp lên 10 lần, doanh thu tăng 10 lần, lao động tăng 4 lần, thu
nhập của ngời lao động cũng tăng 4 lần. Tại 22 doanh nghiệp đợc CPH thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiệu quả này phản ánh qua chỉ tiêu vốn
năm 1999 tăng lên 359,5 tỷ đồng so với 280,1 tỷ đồng của năm 1998 (tức đã huy
động thêm đợc 79 tỷ). Những đơn vị có thời gian CPH từ 1 năm trở lên đều có
những bớc tiến lạc quan: Doanh thu tăng 30% lợi nhuận thực hiện tăng hơn 30%
nộp ngân sach tăng 15- 18%, thu nhập của ngời lao động tăng từ 1,2 lần lên 1,5
lần so với trớc CPH
Nhờ hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt, các doanh nghiệp đợc CPH thực
sự trở thành mô hìnhba trong một vừa cứu vẵn đợc nguy cơ đổ vỡ của nhiều
doanh nghiệp, vừa tăng phần nộp ngân sách nhà nớc, vừa tăng thu nhập cho ngời
lao động. Xét dới góc độ lợi ích nhà nớc thì không chỉ có nguồn thu nhập tăng
nhờ các doanh nghiệp trích nộp ngân sách nhiều hơn mà còn không phải làm bà
đỡ, không tốn chi phí bao cấp, u đãi tài chính cho doanh nghiệp và ngay cả khi
bán cổ phần, nhà nớc cũng thu về một lợng vốn đáng kể.
2.Hạn chế
2.1. Những hạn chế.
Kể từ thời điểm tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp đầu tiên (7/1993),
tiến độ cổ phần hoá hầu nh không năm nào đạt chỉ tiêu kế hoạch.Ví dụ nh năm
1998: chỉ tiêu là159 doanh nghiệp;1999: 400 doanh nghiệp. Nh vậy, nếu giữ đợc
tiến độ theo đúng kế hoạch thì đến hết năm 1999 ta có khoảng gần 600 doanh

nghiệp đợc cổ phần hóa. Trên thực tế tính đến hết năm 1999 mới chỉ CPH đợc
355 doanh nghiệp và mãi đến cuối tháng 11năm 2002 mới chỉ cổ phần hoá đợc
989 Doanh nghiệp . Tốc độ CPH không đáp ứng yêu cầu sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nớc là do nhiều nguyên nhân.
2.2. Nguyên nhân.
Một là: cơ chế chính sách cổ phần hoá chậm đợc ban hành đồng bộ, thiếu
cụ thể, quy trình xác định giá trị doanh nghiệp quá phức tạp, còn nhiều mặt cha
đợc phù hợp. Trong thời gian dài chập quy định phạm vi doanh nghiệp nhà nớc
11
đợc phép CPH, cha đề ra mục tiêu hoàn thành CPH hàng năm để phấn đấu thực
hiện.
Hai là: trớc yêu cầu mới, các doanh nghiệp đều bỡ ngỡ, lúng túng nhng
phần lớn cán bộ trong ban chỉ đạo công tác này đều kiêm nhiệm nên có ít điều
kiện để thờng xuyên đôn đốc hớng dẫn, tháo gỡ kịp thời những vớng mắc cho
doanh nghiệp.
Ba là: số Bộ và địa phơng, Tổng công ty Nhà nớc cha nhận thức đầy đủ ý
nghĩa chủ trơng CPH một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc là nhằm huy động vốn
toàn xã hội để tạo thêm việc làm, phát triển sản xuất nâng cao sức cạnh tranh, đổi
mới cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc đồng thời tạo điều kiện để ngời lao động trong
doanh nghiệp có cổ phần và những ngời góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi
phơng thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiểu qủa,
tăng tài sản của Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động và góp phần tăng
trởng toàn nền kinh tế quốc dân. Do đó thiếu chủ động và cha kiên quyết tổ chức
triển khai.
Bốn là: công tác tuyên truyền giáo dục từ trong Đảng, trong bộ máy Nhà
nớc từ Trung ơng đến địa phơng cha đợc đẩy mạnh. Việc thực hiện các quy định
công khai tài chính của doanh nghiệp Nhà nớc cha thành nề nếp thờng xuyên.
Các thông tin về kết quả của những doanh nghiệp đã CPH cha đợc phổ biến sau
rộng trong nhân dân và ngời lao động trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Mặt khác
các t tởng ỷ lại, bao cấp cha đợc phê phán triệt để nên còn có hiện tợng chần chừ,

do dự hoặc né tránh không muốn triển khai CPH.
Năm là: môi trờng kinh tế cha thực sự bình đẳng, cha tạo đợc mặt bằng
thống nhất về cơ chế chính sách cho các thành phần kinh tế cùng cạnh tranh phát
triển. Trong những năm gần đây Chính phủ đã có nhiều chính sách và biện pháp
cải cách doanh nghiệp nhà nớc theo hớng nâng cao quyền chủ động kinh doanh,
tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính. Tuy nhiên vẫn còn một số u đãi: mức
vay và lãi suất cho vay, khoản nợ và xoá nợ tại các ngân hàng thong mại quốc
doanh, cha phải nộp tiền thuê đấtcòn một số cán bộ coi doanh nghiệp CPH nh
loại hình doanh nghiệp phi xã hội chủ nghĩa làm cho một số doanh nghiệp Nhà
nớc e ngại khi chuyển thành công ty cổ phần sẽ bị thiệt thòi, giảm khả năng cạnh
tranh so với doanh nghiệp Nhà nớc.
Sáu là: thị trờng chứng khoán cha phát triển và từ đó cha tạo thuận lợi cho
việc thúc đẩy cổ phần hoá.
12
Phần III: một số giảI pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tốc
độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Để khắc phục những khó khăn và tồn tại nêu trên nhằm đẩy mạnh tiến trình
CPH, em đa ra một số giải pháp nh sau:
1. Làm cho các cấp, các nghành, các Doanh nghiệp nhà nớc quán triệt
sâu sắc và có nhận thức đúng đắn về chủ trơng, chính sách và các giải pháp đổi
mới và phát triển Doanh nghiệp nhà nớc.
2. Cần tuyên truyền sâu rộng hơn nữa về công tác cổ phần và thị trờng
chứng khoán cho đại chúng, nhằm giúp nhân dân hiểu đợc hình thức đầu t mới.
Mặt khác phải cung cấp thông tin cần thiết về các doanh nghiệp trớc và sau khi
CPH, thông tin phải đảm bảo chính xác thờng xuyên liên tục.
3. Cần có quan điểm thoáng trong việc định giá doanh nghiệp, không
sợ Nhà nớc bị thiệt giá thấp. Mạnh dạn thực hiện phơng trâmlọt sàng xuống
nia:. Nếu giá có thấp thì công nhân, Nhân dân đợc hởng. Mặt khác ai cũng hiểu
rằng giá bán doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp không phải lúc nào cũng bằng
nhau. Bởi vì giá bán doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trị doanh nghiệp vào quan

hệ cung cầu. Lúc này chúng ta đang cần đẩy nhanh tiến trình CPH thì ắt hẳn
cung phải lớn hơn cầu do đó giá bán phải thấp hơn giá trị.
4. Việc xác định mệnh giá cổ phiếu không nên căn cứ vào ý muốn chủ
quan của một số ngời có quyền, mà cần phải căn cứ vào sức mua của dân chúng,
vào chi phí phát hànhTrong giai đoạn hiện nay ở nớc ta thu nhập của dân c cha
13
cao, ngời dân cha có thói quen đầu t vào cổ phiếu, vì vậy mệnh giá cổ phiếu nên
quy định trong khoản từ 10 nghìn đồng đến 50 nghìn đồng tuỳ theo từng loại
hình doanh nghiệp cũng nh mực tiêu và yêu cầu CPH doanh nghiệp đó.
5. Thị trờng mua bán cổ phiếu. Một mặt phải hoàn thiện thị trờng
chứng khoán nhằm kích thích các công ty cổ phần mạnh dạn niêm yết cổ phiếu.
Mặt khác, sớm ban hành quy chế để thị trờng chứng khoán phi tập trung có thể
hoạt động.
6. Đẩy nhanh tiến độ cải cách thủ tực hành chính theo hớng đơn giản
mà có hiệu quả. Thực hiện tốt cơ chế một cửa một dấu theo một quy trình cụ thể
đã đợc quy định sẵn về các bớc đi về thời gian hoàn thành. Ban cổ phần hoá
doanh nghiệp phải có thực quyền, có đủ thẩm quyền để giải quyết các vớng mắc
trong và sau quá trình CPH.
7. Có chính sách bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Các chính
sách này, phải đợc thể hiện trong các quy định luật pháp và phải đợc mọi ngời
nhất là các công chức Nhà nớc tôn trọng. Dần tiến tới thống nhất một luật cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
8. Cần giải quyết và sử lý kịp thời các vớng mắc ở doanh nghiệp đã cổ
phần hó theo sự phân cấp . Những doanh nghiệp nào mà giám đốc hay cán bộ
quản lý thực hiện hoặc thực hiện cổ phần hóa mang tính đối phó theo thẩm
quyền của các bộ , ngành , địa phơng cần có biện pháp sử lý thích hợp để thực
hiện tốt nhiệm vụ cổ phần hóa .
9. Tranh thủ tối đa các nguồn tài trợ thông qua các dự án để hỗ trợ các
Bộ , ngành , địa phơng , Tổng công ty 91 tích cực thực hiện chủ trơng cổ phần
hóa và bổ sung vào quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa để giải quyết kịp thời

những yêu cầu về chính sách đối với doanh nghiệp .
Kết luận
14
Từ thực tiễn phát triển nền kinh tế đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
và những kinh nghiệm thu đợc qua quá trình chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh
doanh, chúng ta đã xác định rõ ràng rằng cải cách doanh nghiệp nhà nớc một
cách triệt để là yêu cầu có tính quyết định về tăng cờng phát triển động lực sản
xuất, thúc đẩy doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả. Cổ phần hoá chính
là biện pháp cải cách doanh nghiệp nhà nớc đem lại hiệu quả sử dụng đồng vốn
đợc tốt nhất. Cổ phần doanh nghiệp nhà nớc thu hút ngày càng nhiều nền sản
xuất kinh doanh có hiệu qủa, nhất là khi đã hình thành thị trờng chứng khoán. Cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một công cuộc đổi mới khá phức tạp và nhạy
cảm, vì vậy đòi hỏi khả năng lãnh đạo và kiến thức về kinh tế của các chủ doanh
nghiệp. Tạo điều kiện để các nhà kinh tế thể hiện tài năng của mình trên thơng
trơng cả trong và ngoài nớc.
Tiến hành cổ phần hoá, đối với các doanh nghiệp nhà nớc. Lựa chọn
những doanh nghiệp nào để Cổ phần hoá là thuộc thẩm quyền và chức năng của
nhà nớc.
Cần có những chính sách phát triển và hoàn thiện điều kiện kinh tế vĩ mô
cần thiết. Cần có những giải pháp để thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc
trong thời gian tới. Cần quán triệt những quan điểm cơ bản cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc, nhìn những mặt nào mình đã đợc và cha đợc để từ đó có những
giải pháp và định hớng nhằm đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
ớc.

15
Tài liệu tham khảo
1. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc GS.TS Phạm Ngọc Côn
2. Thông báo của bộ chính trị về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
ớc( Tạp trí Tài chính tháng 6 năm 97)

3. Nghị định 44/CP của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp
nhiệp nớc thành công ty cổ phần
4. Cổ phần hoá nhìn lại và hớng tới.(Tạp trí giao thông vận tải
tháng 8 năm 98)
5. Cổ phần hoá là con đờng tất yếu để doanh nghiệp phát triển
(Báo lao động tháng 8 năm 98)
6. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc (thông tin Tài chính số 4 tháng 2 năm 2001)
7.Tạp trí kế toán
8. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
16
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I: Tính tất yếu và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc 2
I. Tổng quát về cổ phần hoá 2
1. Cổ phần hoá doanh nghiệp là gì? 2
2. Công ty cổ phần 2
3. Mục tiêu cổ phần hoá 2
4. Tính tất yếu và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc 4
II. Nội dung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc 6
1. Đối tợng cổ phần hoá 6
2. Các hình thức tiến hành cổ phần hoá 6
3.Quy trình tiến hành cổ phần hoá 7
Phần II: Tình hình tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc trong những năm qua 8
I. Tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc 8
1. Thời kỳ thí điểm (1992-1996) 8

2. Thời kỳ mở rộng thí điểm và thực hiên bình thờng 9
II. Những kết quả bớc đầu và hạn chế trong tiến trình
cổ phần hoá 11
1. Những kết quả đạt đợc 11
2. Hạn chế 12
Phần III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhânh tốc độ phần hoá
15
Tài liệu tham khảo 18
17

×