Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.94 KB, 27 trang )

lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, Đảng ta luôn xác định thành phần
kinh tế nhà nớc phải nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, điều tiết các
thành phần kinh tế khác theo định hớng XHCN. Cùng với quá trình chuyển đổi cơ
chế quản lý, khu vực kinh tế nhà nớc đã đợc sắp xếp lại và có nhiều chuyển biến
tích cực, giảm đợc gần một nửa số doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp địa
phơng nhỏ bé hoạt động không hiệu quả. Số lớn doanh nghiệp còn lại đợc tổ chức
lại và từng bớc phát huy quyền tự chủ kinh doanh làm ăn năng động và có hiệu
quả. Nhìn chung, kinh tế nhà nớc đợc đổi mới một bớc cơ bản, đã và đang phát
huy vai trò chủ đạo với nội dung thực chất hơn theo yêu cầu của cơ chế mới, góp
phần thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định và từng bớc phát triển kinh tế - xã hội
do đại hội Đảng VI - VII và VIII đề ra.
Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn nhiều khó
khăn, bên cạnh một số doanh nghiệp đã thích ứng với cơ chế mới làm ăn có hiệu
quả, có lãi. Còn lại hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn thua lỗ, không tơng xứng
với số vốn mà nhà nớc bỏ ra, nhiều doanh nghiệp đang đứng trớc nguy cơ bị phá
sản gây gánh nặng cho ngân sách nhà nớc và ảnh hởng lớn tới nền kinh tế quốc
dân. Do đó, nhu cầu hiện nay cần phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu, tìm bớc
khắc phục những hạn chế trên.
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng đúng đắn của Đảng
và nhà nớc ta trong quá trình tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc, nó
không những khắc phục đợc những khó khăn nêu trên mà còn có khả năng tạo ra
môi trờng cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đây là yếu tố cơ bản
để phát triển nền kinh tế thị trờng. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc, đã đợc
Đảng và Nhà nớc ta để ra từ rất sớm sau đổi mới (từ những năm 92) tới nay đã đợc
một số kết quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện đã vấp
phải nhiều khó khăn, khiến cho nó không tiến triển kịp với yêu cầu và kế hoạch đề
ra.
Việc bài viết này đa ra đề tài Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt
Nam với mục đích tìm hiểu và có thể đa ra một số giải pháp nhằm đẩy nhanh
bánh xe cổ phần hóa theo đúng mục tiêu đã định - Một vấn đề bức bách đang đặt


ra hiện nay.
1
Nội Dung
Chơng 1: những vấn đề chung về công ty cổ phần
A.Khái niệm chung:
1.Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc:
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc là quá trình chuyển hoá các doanh
nghiệp nhà nớc thành các công ty cổ phần.Về cơ bản cổ phần hoá phải giải quyết
ba vấn đề là sở hữu,quản lý hoạt động của doanh nghiệp và cuối cùng là đảm bảo
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Về vấn đề sở hữu: phải đa dạng hoá hình thức sở hữu và cụ thể hoá chủ thể sở
hữu,hay nói cách khác các doanh nghiệp phải chuyển từ sở hữu nhà nớc duy nhất
thành sở hữu hỗn hợp.Điều này có nghĩ là sau khi trở thành các công ty cổ
phần,các doanh nghiệp này phải xác định đợc rõ chủ sở hữu của mình bao gồm
những ai (xác định cổ đông...) để phân chia quyền lợi cũng nh chịu những tổn thất
do việc kinh doanh kém hiệu quả của doanh nghiệp gây ra.
+ Về vấn đề quản lý và hoạt động: các doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần
hoá sẽ không còn sản xuất theo mệnh lệnh hành chính của nhà nớc nữa.Nhà nớc
chỉ can thiệp vào với t cách là cơ quan quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô,có nghĩa là
không còn nữa cảnh nhà nớc áp đặt cho doanh nghiệp phải sản xuất mặt hàng gì
với số lợng bao nhiêu... mà thay vào đó doanh nghiệp phải tự quyết định mức sản
xuất của mình và tự chịu trách nhiệm với hoạt động của mình.Các doanh nghiệp
sau khi cổ phần hóa phải tiến hành pháp luật hoá tổ chức quản lý (theo luật định
hoặc luật công ty đa ra từ khi thành lập).Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự quản
lý của hội đồng quản trị do những đại hội cổ đông bầu ra.
+ Về vấn đề hiệu quả: mục đích của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là tạo ra
môi trờng kinh tế năng động hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2
Chỉ khi nào doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn đề nêu trên cổ phần hoá
mới thực sự phát triển đúng hớng và phát huy đợc những u điểm của nó.

Có nhiều ngời đồng nhất hai khái niệm cổ phần hoá và t nhân hoá nhng thực
chất đây là hai quá trình khác nhau.Xét về vấn đề sở hữu,t nhân hoá là việc bán
các doanh nghiệp nhà nớc cho t nhân, còn cổ phần hoá là hình thức chuyển sở hữu
nhà nớc thành sở hữu hỗn hợp trong đó có thể bao gồm một phần giá trị doanh
nghiệp thuộc về nhà nớc.Còn xét về góc độ quản lý,những doanh nghiệp đợc t
nhân hoá thì ngời chủ sở hữu là giám đốc và đồng thời cũng là ngời có quyền
quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp mình,đối với doanh nghiệp đợc cổ
phần hoá quyền quyết định thuộc về đại hội cổ đông,hội đồng quản trị và ban
giám đốc do hội đồng quản trị trực tiếp lựa chọn.
2.Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc:
Theo nghị định 44 CP ra ngày 29/6/1998,cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n-
ớc (DNNN) đợc tiến hành theo 4 hình thức sau:
+ Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu để thu hút thêm vốn phát triển doanh nghiệp.
+ Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá.
+ Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển
thành công ty cổ phần.
Các hình thức này đợc thực hiện dới dạng bán ra các cổ phần cho công nhân
viên lao động trong doanh nghiệp,các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp,kể
cả ngời nớc ngoài thờng trú tại Việt Nam với số lợng hạn chế nhất định đợc quy
định với từng đối tợng trong nghị định 44 CP.
3
b.Những nguyên nhân làm tiền đề cho việc tiến hành cổ
phần hoá các DNNN:
1.Cổ phần hoá là quá trình tất yếu khách quan:
Nh chúng ta đều biết bất kỳ một phơng thức sản xuất nào,trong hình thái kinh
tế xã hội nào cũng luôn luôn phải tuân theo quy luật QHSX phải phù hợp với tính
chất và trình độ của LLSX. Vì QHSX có ba mặt là quan hệ sở hữu;quan hệ về tổ
chức quản lý;quan hệ về phân phối, nên quan hệ sở hữu cũng chịu ảnh hởng của

quy luật này.Giai đoạn trớc những năm 1986,chúng ta đã nhận thức một cách hoàn
toàn chủ quan khi áp đặt quan hệ sở hữu chung-sở hữu xã hội mà bỏ qua sở hữu t
nhân trong khi lực lợng sản xuất còn kém phát triển làm triệt tiêu động lực kinh
tế,làm cho nền kinh tế đất nớc ngày càng rơi vào tình trạng trì trệ.Đứng trớc tình
hình đó,Đảng và nhà nớc ta từ năm 1986 đã và đang tiến hành công cuộc đổi
mới,nhằm xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa,xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần,đa dạng hoá hình thức sở hữu,đánh giá đúng
hơn về vị trí cũng nh vai trò của sở hữu t nhân mà sở hữu cổ phần cũng là một giải
pháp hiệu quả.
Cổ phần hoá giúp cho quá trình xã hội hoá trở nên nhanh chóng hơn bởi lẽ nó
là sự liên kết trong kinh doanh giữa thành phần kinh tế t nhân với nhau và giữa
thành phần kinh tế t nhân với thành phần kinh tế nhà nớc (đối với doanh nghiệp cổ
phần có sự tham gia của nhà nớc).Xét về thực chất nó chính là phơng thức thực
hiện xã hội hoá sở hữu.
Thứ hai là các DNNN đã hoạt động quá phổ biến,lâu dài và có nhiều biểu hiện
không hiệu quả.Theo số liệu của những năm về trớc trong gần 6000 DNNN nắm
giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế nhng chỉ khoảng
50% làm ăn có lãi,trong đó thực sự có lãi và lâu dài chỉ chiếm 30%.Các DNNN
nộp ngân sách nhà nớc chiếm 80%-85% tổng số thu nhng nếu trừ đi thuế khấu hao
cơ bản và thuế doanh thu thì DNNN chỉ đóng góp 30% ngân sách nhà nớc,đặc biệt
nếu tính đủ chi phí và tài sản cố định đất tính theo giá bán trên thị trờng thì DNNN
4
hoàn toàn không tích luỹ.Kinh nghiệm thực tiễn ở một số nớc trên thế giới cũng
cho thấy rằng cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh sẽ tạo ra đợc một môi tr-
ờng kinh tế năng động hơn,thúc đẩy hoạt động kinh tế trong nớc phát triển.
Hiện nay chúng ta đang thực hiện công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trờng.
Vì vậy cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, trao quyền tự chủ kinh doanh cho
các doanh nghiệp,tiến hành tự do hoá giá cả là những thứ mà chúng ta đang muốn
thực hiện để xây dựng một môi trờng phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị tr-
ờng.

Trong giai đoạn hiện nay,nớc ta đang chuẩn bị những bớc đầu tiên cho việc
thành lập một thị trờng chứng khoán mà tiền đề cho sự ra đời của thị trờng này
chính là các công ty cổ phần. Nếu chỉ dựa trên những công ty cổ phần do các t
nhân thành lập thì cha đủ điều kiện cho thị trờng này ra đời và phát triển lành
mạnh,lâu dài và ổn định đợc.Nó đòi hỏi phải có một mạng lới nhiều công ty cổ
phần với quy mô lớn,phát triển ổn định để nâng đỡ cho một thị trờng vốn rất nhạy
cảm nh thị trờng chứng khoán.
Trong những năm 1980,quá trình chuyển đổi sở hữu nhà nớc đã trở thành một
hiện tợng kinh tế chủ yếu trên toàn thế giới.Chỉ tính từ năm 1984 đến 1991,trên
thế giới đã có 250 tỷ USD tài sản nhà nớc đem bán,và chỉ riêng năm 1991 đã
chiếm khoảng 50 tỷ USD.Làn sóng cổ phần hoá đợc khởi đầu từ nớc Anh vào cuối
những năm 1970 và sau đó lan sang tất cả các nớc công nghiệp phát triển khác.bị
ảnh hởng các nớc đang phát triển cũng gia nhập vào quá trình cổ phần hoá đang
diễn ra phổ biến trên thế giới. Đến nay,đã có hơn 80 nớc đang phát triển với mọi
loại t tởng chính trị và kinh tế khác nhau đều xây dựng và thực hiện các kế hoạch
cổ phần hoá một cách tích cực trong đó có Việt Nam.
Hơn nữa, xu thế ngày nay là toàn cầu
hoá,Việt Nam cũng nh các nớc khác trong
khu vực đều muốn thiết lập một mối quan hệ
5
kinh tế quốc tế đa phơng hoá đa dạng hoá.Vấn đề hội nhập đã trở nên bức thiết đối
với tình hình Việt Nam hiện nay.Chúng ta đã gia nhập khối Asean,và WTO để hoà
nhập vào xu thế toàn cầu hoá,tham gia vào quá trình phân công lao động quôc
tế.Và một nghịch lý là trong khi các DNNN đang khát vốn thì một lợng vốn lớn
của các nhà đầu t nớc ngoài lại không biết đầu t vào đâu,vì vậy cổ phần hoá các
DNNN phần nào cũng sẽ giải quyết đợc nghịch lý trên.
2. Những thuận lợi có đợc từ việc tiến hành cổ phần hoá DNNN :
Thuận lợi đầu tiên là giải quyết đợc vấn đề vốn và đổi mới công nghệ.Một
doanh nghiệp muốn phát triển đợc tốt thì vấn đề đầu tiên đợc đặt ra chính là
vốn,hơn nữa đối với một nớc đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu lại bị ảnh hởng bởi

chiến tranh tàn phá nh Việt Nam thì tình trạng vốn lại càng trở nên cấp thiết
hơn.Một thực trạng chung đối với hầu hết các doanh nghiệp là hoạt động dựa trên
cơ sở vốn vay, chỉ một phần rất nhỏ tồn tại bằng vốn chủ sở hữu nhng chủ yếu là
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.Doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách để thu hút
vốn. Nh vậy việc thu hút vốn của các DNNN qua một khâu trung gian phần nào
làm giảm tốc độ chu chuyển của đồng tiền, chịu thêm một mức lãi suất và một số
rủi ro khác.
Hơn nữa, tâm lý chung của dân Việt Nam là nếu có tiền tiết kiệm d thừa.Vì
vậy lợng vốn trong các tổ chức tín dụng thuộc nhà nớc nhìn chung cũng không đủ
lớn để cung cấp cho tất cả các doanh nghiệp quốc doanh.Trong khi đó các công ty
cổ phần do đặc điểm có hình thức sở hữu đa dạng,cổ phần đợc bán rộng raĩ cho
các thành phần kinh tế,tạo ra khả năng huy động vốn trong toàn xã hội bao gồm cá
nhân,các tổ chức kinh tế,tổ chức xã hội trong và ngoài nớc,làm phong phú thêm
nguồn vốn.Thêm vào đó,nguồn vốn của các công ty này lại phần lớn là vốn tự có
do các cổ đông đóng góp nên khả năng tài chính tơng đối lớn,phần nào tạo đợc
lòng tin cho các đối tác. Có đợc nguồn vốn dồi dào, doanh nghiệp có thể tiến hành
mở rộng sản xuất kinh doanh tăng khả năng phát triển của công ty đồng thời làm
6
tăng uy tín của công ty đối với ngời lao động,tạo lợi thế cho việc tiêu thụ những
đợt cổ phiếu bán ra để thu hút vốn của doanh nghiệp.
Hơn nữa có nguồn vốn phong phú, doanh nghiệp có thể tiến hành đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho các hàng hoá do chúng ta sản xuất
ra và tạo đợc uy tín cho hàng Việt Nam.Trớc đây, các doanh nghiệp quốc doanh
sản xuất trong điều kiện máy móc thiết bị từ thời Pháp thuộc để lại.Trong những
năm qua doanh nghiệp Việt Nam cũng đã nhập khẩu một số máy móc nhng đến
70% là đã qua sử dụng, trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chính là
thiếu vốn.Chính vì vậy có thể nói với nguồn vốn phong phú các công ty cổ phần có
lợi thế trong việc bắt kịp với công nghệ tiên tiến hiện đại,nhằm nâng cao chất lợng
hàng Việt Nam ngang với mặt bằng chung của toàn thế giới.
Một thuận lợi nữa mà cổ phần hoá các DNNN đem lại đó chính là việc tạo

điều kiện cho ngời lao động đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng pháp quản lý,tạo
động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,nâng cao thu nhập của ngời
lao động. Hơn nữa, các công ty cổ phần thực hiện cơ chế quản lý phân quyền thay
cho cơ chế quản lý theo kiểu tập trung nh trong các DNNN ở giai n dân ta đang h-
ớng tới.

7
Chơng II
Thực trạng quá trình cổ phần hoá các DNNN
ở Việt Nam.
A.Thực trạng các DNNN trớc và sau khi tiến hành cổ
phần hoá:
1.Thực trạng các DNNN trớc khi tiến hành cổ phần hóa:
ở nớc ta,cũng giống nh các nớc XHCN trớc đây thực hiện mô hình kế hoạch
hoá tập trung,lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nớc đoạn trớc,vì
vậy không những đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trờng mà còn bắt kịp đợc sự
thay đổi của thị trờng một khi nó bị biến động.
Từ năm 1989 đến nay nền kinh tế nớc ta đã thực sự bớc sang hoạt động theo cơ
chế thị trờng.Bài học lịch sử đã cho chúng ta thấy không thể đặt sự phát triển nền
kinh tế thuần tuý trên cơ sở kinh tế thị trờng và khu vực t nhân mà không có sự can
thiệp của nhà nớc,bên cạnh đó cũng không thể hoàn toàn dựa vào khu vực kinh tế
nhà nớc mà xem nhẹ kinh tế thị trờng và khu vực t nhân.Cổ phần hoá là giải pháp
vừa tạo nên đợc sự thay đổi trong các doanh nghiệp quốc doanh,mặt khác còn góp
phần chống sự phát triển tự phát,tràn lan của thành phần kinh tế t nhân mà mặt tiêu
cực của nó là tạo nên một lớp ngời muốn đi theo chủ nghĩa t bản từ đó chống lại
con đờng xã hội chủ nghĩa mà Đảng nhà nớc và toàc bao trùm toàn bộ nền kinh tế
quốc dân làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH.Vì vậy,khu vực
kinh tế nhà nớc đã đợc phát triển một cách nhanh chóng rộng khắp trong tất cả các
lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế bất kể hiệu quả đích thực
mà nó mang lại, trong đó phải kể đến sự ra đời tràn lan của các DNNN do cấp địa

phơng quản lý.Theo số liệu thống kê, đến ngày 1-1-1990, cả nớc có 12.084
8
DNNN, trong đó có 1.695 doanh nghiệp do trung ơng quản lý, 10.389 doanh
nghiệp do cấp địa phơng quản lý.
Hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh đều do kinh tế nhà nớc nắm giữ.Khu
vực kinh tế nhà nớc có số vốn trị giá khoảng 10 tỷ USD, chiếm 85% tổng số vốn
đầu t từ ngân sách nhà nớc, khoảng 70% tổng giá trị tài sản toàn xã hội, tạo ra
khoảng từ 30%-38% giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân khoảng
23%-30%.Hàng năm, kinh tế nhà nớc vẫn là nguồn thu ngân sách chủ yếu của
ngân sách nhà nớc(60%-70% tổng thu ngân sách).Tuy nhiên nếu trừ đi lợng vốn
đầu t và khoản trợ cấp ngầm qua tín dụng u đãi của ngân hàng cũng nh phần khấu
hao cơ bản và nhiều loại thuế khác nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên do
bán dầu thô v.v... thì mức độ đóng góp trên còn cha tơng xứng.
Trớc khi tiến hành cổ phần hoá,các doanh nghiệp quốc doanh ở nớc ta cũng
giống nh nhiều nớc trên thế giới hoạt động hết sức kém hiệu quả.Có thể minh hoạ
cho nhận xét này qua một vài chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của khu vực kinh tế nhà
nớc cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một đồng thu nhập quốc dân thờng
cao hơn gấp 2 lần so với kinh tế t nhân.
+ Mức tiêu hao vật chất của các doanh nghiệp nhà nớc trong sản xuất cho một
giá trị đơn vị tổng sản phẩm xã hội ở nớc ta thờng cao gấp 1,3 lần so với mức
trung bình thế giới.Ví dụ, chi phí vật chất của sản phẩm hoá chất bằng 1,88 lần,
sản phẩm cơ khí bằng 1,3-1,8 lần.
Mức tiêu hao năng lợng của các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta cũng cao hơn so
với mức trung bình của thế giới. Ví dụ, trong sản xuất hoá chất cơ bản bằng 1,44
lần, than bằng 1,75 lần, trong sản xuất giày gấp 1,26 lần...
+ Chất lợng sản phẩm của nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất thấp và không ổn
định.Điều này đợc giải thích một phần là do thực trạng công nghệ của các DNNN
quá lạc hậu thậm chí còn lạc hậu mấy chục năm so với các nớc phát triển
9

khác.Trung bình trong khu vực kinh tế nhà nớc chỉ có khoảng 15% đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu; 65% số sản phẩm đạt mức độ trung bình để tiêu dùng nội địa; 20% số
sản phẩm kém chất lợng.Vì vậy hàng hoá của chúng ta không thể xuất sang thị tr-
ờng các nớc phát triển và những thị trờng khó tính khác.Hiện tợng hàng hoá ứ
đọng với khối lợng lớn và hiện tợng thích dùng hàng nhập của một bộ phận dân c
là không thể tránh khỏi.Và lợng hàng tồn đọng chiếm đến hơn 10% số vốn lu
động của toàn xã hội, điều này có ảnh hởng xấu đến khả năng quay vòng vốn cũng
nh khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
+ Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nớc rất thấp.Ví dụ, hệ số sinh lời chung
của vốn cố định tính chung chỉ đạt 7%/năm và hệ số sinh lời của vốn lu động đạt
11%/năm. Hiệu quả khai thác vốn đầu t của khu vực này cũng hết sức thấp.Cụ thể
là trong một số năm gần đây, hàng năm Nhà nớc dành hơn 70% vốn đầu t ngân
sách của toàn xã hội cho các doanh nghiệp nhà nớc, tuy nhiên chúng chỉ tạo ra đợc
từ 34%-35% tổng sản phẩm xã hội trong khi chúng lại sử dụng hầu hết lao động
có trình độ đại học, công nhân kỹ thuật và phần lớn số vốn tín dụng của các ngân
hàng thơng mại quốc doanh.
+ Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm một tỷ trọng lớn.Theo số liệu của Tổng
cục thống kê năm 1990, trong số 12.084 cơ sở quốc doanh thì có tới 4.584 đơn vị
sản xuất kinh doanh thua lỗ, chiếm hơn 30% tổng số các DNNN.Trong đó, quốc
doanh trung ơng có 501 cơ sở thua lỗ,bằng 29,6% số cơ sở do trung ơng quản lý;
quốc doanh địa phơng có 4.083 cơ sở thua lỗ, chiếm 39,9% số đơn vị do địa phơng
quản lý.Các đơn vị thua lỗ trên có giá trị tài sản cố đình bằng 38% tổng giá trị tài
sản của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nớc và với 787.300 lao động trong tổng số
2.590.000 lao động, bằng32,9% số lao động của toàn bộ khu vực kinh tế nhà n-
ớc.Hơn nữa,các doanh nghiệp đôi khi không thật thà trong khai báo lãi-lỗ làm cho
tình trạng lãi giả lỗ thật ngày càng gia tăng.
Những số liệu trên cho thấy việc làm thua lỗ của các DNNN đã gây tổn thất
lớn cho ngân sách nhà nớc và là một trong những nguyên nhân đa đến việc bội chi
10

×