Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

định hướng và nhiệm vụ kinh doanh năm 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.76 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Sau hơn ba năm học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh tế
quốc dân, đến nay trên cơ sở sự giới thiệu của Trờng và Bộ môn Bảo
hiểm em đã liên hệ thực tập tại Công ty Bảo hiểm Hà nội để tìm hiểu
thực tế hoạt động của cơ quan và học tập nghiên cứu nghiệp vụ ở các
phòng ban. Có lẽ đây là dịp để em có thể kết hợp tốt giữa các kiến thức
đã học tại trờng và các hoạt động cụ thể. Trong thời gian thực tập tổng
hợp tại Bảo hiểm Hà nội em đã có những hiểu biết cơ bản và từ đó
hình thành bản Báo cáo tổng hợp về Công ty Bảo hiểm Hà nội. Bản
báo cáo này bao gồm:
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phơng hớng nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới.

1
Phần I
Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của
Công ty Bảo hiểm Hà nội .

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bảo hiểm Hà nội .
1. Quá trình hình thành .
Công ty Bảo hiểm Hà nội ( gọi tắt là Bảo Việt Hà Nội ) đợc thành lập từ
năm 1980 theo quyết định số 1125/ QĐ - TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ tài
chính và trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam , với nhiệm vụ tổ chức
hoạt động kinh doanh bảo hiểm thơng mại trên địa bàn Hà Nội . Là một thành
viên DNNN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo hiểm , Bảo Việt Hà
nội có chức năng thành lập quĩ dự trữ bảo hiểm từ sự đóng góp , tham gia bảo
hiểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh và mọi thành viên khác trong địa bàn
Hà Nội , nhằm bồi thờng cho những ngời tham gia bảo hiểm khi không may họ
gặp phải những rủi ro gây thiệt hại , giúp các cá nhân , tổ chức nhanh chóng ổn
định sản xuất và đời sống .


Từ khi mới thành lập có tên là chi nhánh Bảo hiểm Hà Nội , đến ngày
17/2/1989 Bộ tài chính đã ra quyết định chuyển chi nhánh Bảo hiểm Hà Nội
thành Công ty Bảo hiểm Hà Nội , trụ sở chính đặt tại số 15c Trần Khánh D .
Năm 1996 căn cứ quyết định số 145/ TC/QĐ - TCCB ngày 01/03/1996 của
Bộ trởng Bộ tài chính về việc thành lập lại Công ty Bảo hiểm Hà Nội theo đó
ngày 11/5/1996 quyết định số 461/TC/QĐ - TCCB của Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam và ngày 24/09/1996 ban hành kèm theo quyết định số 32/QĐ
_HĐQT , chủ tịch HĐQT của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam phê chuẩn Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Công ty bảo hiểm Hà Nội ( BVHN ), BVHN có
nhiệm vụ kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm , đầu t vốn và các dịch vụ liên
quan đến bảo hiểm theo luật pháp của Nhà nớc theo phân cấp .
2
2. Quá trình phát triển của Công ty Bảo hiểm Hà Nội .
2.1 Giai đoạn trớc năm 1986 .
Đây là giai đoạn Đất nớc trong thời kì Kế hoạch hoá tập trung, doanh thu
phí bảo hiểm chỉ có một nguồn thu duy nhất là từ ngân sách Nhà nớc cấp phát
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, thực chất chỉ là hình thức rút túi nọ bỏ túi
kia vì thế mà dịch vụ bảo hiểm không có vai trò lớn trong việc thúc đẩy kinh tế
xã hội phát triển . Chức năng dàn xếp, phân tán rủi ro chủ yếu thông qua tái
bảo hiểm, vai trò của bảo hiểm thơng mại trong nớc mờ nhạt, ít đợc mọi ngời
biết đến .
Năm 1980 khi mới thành lập chi nhánh chỉ có 10 ngời với một phòng nhỏ
tại số 7 Lý Thờng Kiệt, doanh thu phí hàng năm chỉ đạt 30 triệu, lĩnh vực bảo
hiểm chủ yếu là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm hành khách, bảo
hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới và bảo hiểm cây lúa nhằm đáp ứng
các yêu cầu kinh tế và nhiệm vụ chính trị .
2.2 Giai đoạn sau năm 1986 .
Từ sau năm 1986 , Đất nớc đã có nhiều chuyển mình căn bản, chuyển sang
cơ chế kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, thừa nhận nhiều thành phần kinh
tế cơ bản, kích thích đầu t nớc ngoài. Thị trờng vốn, hàng hoá trong nớc sôi động

đặt bảo hiểm thơng mại trớc yêu cầu mới trong sự nghiệp phát triển kinh tế Đất
nớc. Để đáp ứng yêu cầu đó, BVHN chuyển từ chi nhánh thành Công ty và phát
triển chi nhánh rộng khắp các Quận, Huyện .
Trải qua 22 năm phát triển đến nay BVHN dã thành lập đợc 12 chi nhánh
tại các Quận, Huyện, 11 phòng tại công ty với hơn 150 cán bộ bảo hiểm, hơn 200
đại lí, triển khai mọi loại hình bảo hiểm, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của các
cá nhân và tổ chức. BVHN luôn đạt tăng trởng cao về doanh số và tỷ lệ tích luỹ,
xứng đáng là một trong những đơn vị dẫn đầu nghành Bảo hiểm Việt Nam .
3
II. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Hà Nội .
1 . Cơ cấu tổ chức của Công ty .
Trong điều kiện thị trờng cạnh tranh hiện nay buộc BVHN phải không
ngừng cải thiện, nâng cao chất lợng dịch vụ của mình thì mới đảm bảo khả năng
đứng vững trong cạnh tranh. Một trong những biện pháp quan trọng đó là hoàn
thiện cơ cấu tổ chức văn phòng của Công ty. Đến nay, Bộ máy tổ chức của Công
ty tơng đối hoàn chỉnh, đáp ứng đợc nhu cầu công việc trong tình hình hiện nay.
4
B¶ng ngang
5
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và hoạt động của Công ty , Công ty đã tổ
chức quản lí theo hai cấp .
* Ban giám đốc :
Giám đốc công ty : lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp tới các phòng quản lí kinh
doanh .
Giúp việc cho giám đốc là các Phó giám đốc và các phòng ban chức năng
thực hiện các chức năng quản lí nhất định .
Các phòng có các Trởng phòng tiến hành tổ chức các hoạt động kinh
doanh và chịu trách nhiệm với Giám đốc Công ty . Giúp việc các Trởng phòng có
các Phó phòng .
Giám đốc công ty thay mặt Công ty chịu trách nhiệm pháp lí đối với Nhà

nớc về mọi hoạt động kinh doanh của công ty , định kì báo cáo cấp trên về tình
hình hoạt động của công ty. Kết thúc năm tài chính Giám đốc thực hiện phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh báo cáo tại đơn vị .
* Chức năng của các phòng :
+ Phòng tổng hợp: trực tiếp tiến hành công tác tổ chức cán bộ, tuyên
truyền, pháp chế , tạo các điều kiện tốt nhất cho các phòng nghiệp vụ tiến hành
công việc .
+ Phòng kế toán tài vụ : Chịu trách nhiệm quản lí tài chính của Công ty ,
điều hành các hoạt động đầu t , tổ chức hạch toán theo các chế độ Nhà nớc qui
định .
+ Phòng giám định bồi thờng : Thực hiện các công tác giám định bồi th-
ờng trên phân cấp theo qui định của các phòng nghiệp vụ và văn phòng đại diện.
+ Phòng máy tính : Tổ chức hệ thống thông tin chung của toàn cơ quan ,
thực hiện công tác thống kê nghiệp vụ , thiết lập các báo cáo thống kê , quản lí
thiết bị tin học trong công ty .
+ Phòng phi hàng hải : Triển khai các nghiệp vụ phi hàng hải , chịu trách
nhiệm về chế độ chính sách trong việc triển khai các nghiệp vụ . Tổ chức điều
hành công tác xác minh , giám định bồi thờng tại phòng và các văn phòng .
+ Phòng bảo hiểm hàng hải : Triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hải , chịu trách nhiệm về các chế độ , chính sách trong việc triển khai các nghiệp
vụ . Tổ chức công tác xác minh , giám định bồi thờng của các nghiệp vụ hàng
hải tại phòng và các văn phòng .
+ Phòng bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt : Triển khai các nghiệp vụ
bảo hiểm cháy và các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro khác .
6
+ Phòng hành chính quản trị : Thực hiện các công tác hành chính , có
nhiệm vụ kiểm tra , quản trị tài sản của toàn bộ Công ty .
+ Phòng Marketing : Thực hiện các hoạt động tuyên truyền , quảng cáo
giới thiệu và đa các sản phẩm mới vào khai thác , bên cạnh đó phồng còn triển
khai tất cả các nghiệp vụ khai thác các sản phẩm hiện Công ty đang khai thác .

+ Phòng rủi ro kĩ thuật : Tiến hành triển khai các nghiệp vụ trong lĩnh
vực xây dựng , lắp đặt , thăm dò , khai thác dầu khí , tiến hành công tác xác
minh , giám định , bồi thờng theo phân cấp tại các phòng và các văn phòng .
+ Phòng Quản lí đại lí : Tiến hành công tác tuyển dụng, đào tạo các đại
lí về tất cả các nghiệp vụ đac và đang triển khai tại Công ty.Quản lí mạng lới đại
lí trên khắp địa bàn Hà Nội có hợp đồng đại lí với Công ty.
+ Phòng bảo hiểm Quốc phòng : Tiến hành triển khai các nghiệp vụ bảo
hiểm có liên quan đến các đơn vị thuộc Quân đội . Tổ chức công tác xác minh
giám định bồi thờng theo đúng phân cấp trên giao cho. Ngoài ra phòng cũng tiến
hành triển khai tất cả các nghiệp vụ mà hiện nay Công ty đang triển khai.
Hiện nay BVHN đã triển khai mạng lới các phòng bảo hiểm rộng khắp trên tất cả
các Quận , Huyện tức là có tổng số 12 Phòng bảo hiểm Quận Huyện .
Ngoài ra còn có hệ thống rất rộng các đại lí ,các cộng tác viên có hợp
đồng đại lí, cộng tác viên với Công ty.
2 . Chức năng, nhiệm vụ của phòng bảo hiểm hàng hải .
Phòng bảo hiểm hàng hải đợc thành lập theo quyết định số 66/TCCB 97
ngày 17/04/1997 của Giám đốc Công ty Bảo hiểm Hà Nội. Trớc đây từ 1989đến
1994 BVHN có triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, nhng sau đó nghiệp vụ
này đợc chuyển lên Tổng công ty để thực hịên. Trong thời gian này tính cạnh
tranh trên thị trờng bảo hiểm cha mạnh, Bảo Việt lúc đó gần nh độc quyền. Đến
nay thị trờng đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ của rất nhiều công ty bảo hiểm khác
nhau, thị trờng trở nên sôi động hơn và tính cạnh tranh quyết liệt hơn.
Do đó Tổng công ty đã thành lập lại phòng bảo hiểm hàng hải tại BVHN
theo yêu cầu củng cố và tăng vị thế của Bảo Việt trên thị trờng bảo hiểm. Ngoài
ra còn phải kể đến mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận của Bảo Việt cùng với
nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm nhằm phát triển và mở rộng qui mô của công ty.
7
Thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu thờng có nhu cầu lớn và hứa hẹn
doanh thu phí lớn, đây cũng chính là sự quan tâm của ngời làm công tác lãnh
đạo.

Với vị trí là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Bảo
Việt , phòng có chức năng , nhiệm vụ cơ bản sau:
Quản lí các hoạt động của các phòng bảo hiểm Quận, Huyện đối với
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải .
Hớng dẫn về nghiệp vụ cho các phòng Quận, Huyện giúp cho họ kí kết và
cấp đơn bảo hiểm trong phạm vi phân cấp theo qui định của Tổng công ty.
Khi xảy ra tổn thất có liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải phải có
trách nhiệm xem xét đầy đủ, hợp pháp, hợp lí hồ sơ khiếu nại đòi bồi thờng trong
phạm vi phân cấp. Trờng hợp vợt quá phạm vi phân cấp phòng có trách nhiệm
nghiên cứu kĩ, hoàn tất hồ sơ xét bồi thờng trình lên lãnh đạo Công ty xét duyệt .
Tổ chức hớng dẫn tốt công tác đại lí giám định theo phân cấp và theo qui
định của công ty .
Thực hiện công tác thống kê nghiệp vụ và báo cáo theo qui định của Tổng
công ty
Chịu trách nhiệm về giao dịch với khách hàng thông qua th tín trong cả nớc
Đồng thời phòng bảo hiểm cũng tiến hành khai thác tất cả các nghiệp vụ
mà hiện BVHN đang triển khai .
Doanh thu phí Phòng Hàng hải đạt đợc qua các năm 1998-2002.
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh thu 3519 4174 5116 5330 6471

8
Phần II
Quá trình hoạt động kinh doanh .
1. Đặc điểm tình hình.
a. Những thuận lợi.
Trong một vài năm gần đây cùng với sự phát triển chung của thế giới, kinh
tế xã hội của nớc ta nói chung và của thủ đô nói riêng tiếp tục ổn định và phát
triển

Tốc độ tăng trởng GDP năm 2002 cả nớc đạt 7.04% và của Hà Nội đạt 10.17% .
Đây là yếu tố thuận lợi cho công tác kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm
nói chung và của Bảo Việt nói riêng.
Đợc sự quan tâm chỉ đạo và ủng hộ của lãnh đạo Tổng công ty, sự hợp
tác giúp đỡ thờng xuyên của các phòng ban thuộc Tổng công ty. Có sự quan tâm
ủng hộ của Lãnh đạo thành phố, các Cơ quan Ban, ngành chính quyền địa phơng.
Toàn thể cán bộ, CNV đã từng bớc tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt động cạnh
tranh.
b. Khó khăn.
Năm 2002 hoạt động của Công ty gặp nhiều khó khăn hơn do cạnh tranh
trên thị trờng bảo hiểm phức tạp hơn do các năm trớc.
Địa bàn thủ đô là nơi tập trung sự cạnh tranh ác liệt giữa các Công ty bảo
hiểm.
Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới ( ô tô ), bảo hiểm con ngời, bảo hiểm
học sinh gặp phải sự cạnh tranh quyết của các Công ty bảo hiểm trong nớc, cạnh
tranh chủ yếu về tỷ lệ phí bảo hiểm, chi kinh doanh và một số yếu tố về phục vụ.
Việc mở rộng hoạt động của các Công ty bảo hiểm nớc ngoài trên thị tr-
ờng làm cho tính cạnh tranh giữa các Công ty bảo hiểm trong nớc vốn đã gay gắt
nay càng gay gắt hơn. Điều này ảnh hởng chủ yếu đến việc khai thác các nghiệp
vụ bảo hiểm Tài sản và Trách nhiệm. Chính do tính cạnh tranh rất cao dẫn đến
các Doanh nghiệp bảo hiểm đã phải giảm phí bảo hiểm và tăng chi phí kinh
doanh đặc biệt đối với một số dịch vụ bảo hiểm lớn. Điều này trái ngợc với xu h-
ớng của thị trờng bảo hiểm quốc tế, đó là phí bảo hiểm có xu hớng tăng sau sự
kiện ngày 11/9/2001.
2.Các nghiệp vụ triển khai .
Để đáp ứng các nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức kinh tế và nhân
dân Thủ đô, BVHN đã triển khai tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm đang đợc triển
khai tại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam :
9
- Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm con ngời :

+ Bảo hiểm tai nạn con ngời .
+ Bảo hiểm sinh mạng cá nhân .
+ Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật .
+ Bảo hiểm kết hợp con ngời .
+ Bảo hiểm học sinh .
+ Bảo hiểm tai nạn hành khách .
+ Các loại hình bảo hiểm khách du lịch .
+ Bảo hiểm tai nạn lái , phụ xe , thuỷ thủ , thuyền viên .
- Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm .
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới .
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu sông , tàu cá .
+ Bảo hiểm P& I ( Tàu biển ).
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ sử dụng lao động .
+ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp chủ nuôi .
- Nhóm nghiệp vụ bảo hiểm tài sản .
+ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới .
+ Bảo hiểm thân tàu biển .
+ Bảo hiểm thân tàu sông cá .
+ Bảo hiểm thân máy bay .
+ Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt .
+ Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu .
+ Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa .
+ Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt .
+ Bảo hiểm vận chuyển tiền , trộm cắp .
+ Bảo hiểm khai thác và thăm dò dầu khí .
Nhằm đảm bảo khả năng bồi thờng cho khách hàng và năng lực nhận tái bảo
hiểm cho các nhà đầu t lớn, hiện nay BVHN thông qua Bảo Việt đã quan hệ với
nhiều Công ty Tái bảo hiểm lớn trên thế giới nh : Lloyds Commercial Union,
AIG, CIGNA, Tokyo Marine Trong những năm vừa qua BVHN đã nhận đợc sự
giúp đỡ rất lớn từ phía các công ty này trong việc đánh giá, chấp nhận rủi ro,

thanh tra và xử lí khiếu nại
3. Quá trình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
3.1. Công tác khai thác.
Trong điều kiện thị trờng có nhiều khó khăn và có tính cạnh tranh cao,
Công ty đã kịp thời phân tích và đánh giá những kết quả kinh doanh đã đạt đợc
10
của năm 2001 để phát huy đồng thời chỉ ra đợc những khó khăn cần khắc phục
và tiềm năng khai thác cần đợc đầu t một cách hợp lí từ đó Công ty đã đề ra đợc
những biện pháp để đứng vững và tăng trởng trong cạnh tranh.
Xác định đợc tiềm năng trên địa bàn và trong lĩnh vực bảo hiểm Xe cơ
giới và Con ngời nên Công ty đã tập trung sức chỉ đạo các phòng bảo hiểm khai
thác các nghiệp vụ này. Công ty đã duy trì và tăng cờng mối quan hệ chặt chẽ với
cục thuế, Đăng kiểm cũng nh Sở giáo dục Đào tạo, hệ thống Ngân hàng thơng
mại.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm học sinh, sinh viên năm học 2001-2002,
Công ty đã có kế hoạch triển khai sớm đồng thời chỉ đạo các phòng luôn bám sát
các trờng, Hội cha mẹ phụ huynh học sinh để khai thác nên doanh thu có tăng tr-
ởng so với năm học trớc.
Các nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản và xây lắp, đây là các nghiệp vụ có tính
cạnh tranh mạnh, một mặt Công ty bám sát từng khách hàng để tái tục hợp đồng
bảo hiểm, mặt khác Công ty đã phối hợp chặt chẽ với các Ban quản lí dự án để
khai thác dịch vụ bảo hiểm mới. Nhờ tập trung đúng hớng mà doanh thu của các
nghiệp vụ bảo hiểm này tăng trởng khá.
Công ty đã kịp thời tổ chức các cuộc họp chuyên đề với khách hàng để
lắng nghe ý kiến đóng góp và trao đổi với khách hàng những biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa chất lợng phục vụ.
Trong năm, Công ty cũng đã tăng cờng vai trò quản lí của các phòng
nghiệp vụ đối với các phòng khu vực, các phòng trong công ty đã phối hợp tơng
đối tốt trong việc khai thác dịch vụ bảo hiểm do đó hiện tợng cạnh tranh nội bộ
đợc giảm đáng kể.

Năm 2002, tổng doanh thu đạt 95,102 tỷ đồng bằng 106% mức kế hoạch
Tổng công ty giao. Tăng trởng trên 15% so với năm 2001 trong điều kiện kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, việc Bảo Việt Hà Nội hoàn thành vợt mức kế hoạch
Tổng Công ty giao và đạt tăng trởng cao thể hiện sự cố gắng rất lớn của toàn thể
CBCNV trong Công ty.
Bảng 1:Kết quả doanh thu theo nghiệp vụ qua các năm 1999 - 2002
Đơn vị : Triệu đồng
STT Nghiệp vụ triển khai
1999 2000 2001 2002
1 Hàng hoá nhập khẩu 173 2181 1627 1829
2 Hàng hoá xuất khẩu 983 1352 236 1502
3 Hàng hoá VCNĐ 2043 1100 1053 1859
11
4 Thân tàu biển 662 1042 2312 3544
4 Trách nhiệm tàu biển 146 507 576 402
6 Thân tàu sông 226 480 568 252
7 Trách nhiệm tàu sông 97 84 63 42
8 Bảo hiểm dầu khí _ - 1379 2364
9 Trách nhiệm chủ sân bay _ 288 569 803
10 Xây dựng lắp đặt 3892 4046 5915 6542
11 Hoả hoạn 11640 7908 7589 8670
12 Trách nhiệm ngời sử dụng LĐ 1480 898 658 661
13 TN đối với thiệt hại N& TS 2327 693 1346 1592
14 Trách nhiệm thầy thuốc _ 240 95 206
15 Bảo hiểm TN khác _ _ _ 93
16 Bảo hiểm trộm cắp 68 66 37 57
17 Bảo hiểm tiền 262 63 155 148
18 Gián đoạn kinh doanh 309 234 231 217
19 Đổ vỡ máy móc 194 30 5 _
20 Thiết bị đIửn tử 274 350 1739 2087

21 Máy móc xây dựng 216 22 273 587
22 Bảo hiểm tài sản 308 400 179 362
23 Bảo hiểm lòng trung thành 65 39 36 80
24 Vật chất ô tô 14450 14631 15636 18326
25 Vật chất xe mô tô 08 12 10 16
26 TNDS chủ xe đối với hành khách 45 71 130 157
27 TN chủ xe đối với hàng trên xe 216 134 231 124
28 TNDS chủ ô tô ĐV ngời thứ 3 8874 8285 7665 8195
29 TNDS chủ mô tô ĐV ngời thứ 3 1850 2488 3482 3353
30 Bảo hiểm Du lịch 762 706 871 1349
31 Bảo hiểm tai nạn hành khách 661 3030 3068 3417
32 Bảo hiểm Toàn diện học sinh 8081 8371 9739 10702
33 Bảo hiểm kết hợp con nguời 9002 9008 9688 10867
34 Tai nạn con ngời 24/24 1555 2081 1979 1546
35 Trợ cấp nằm viện phẫu thuật 59 125 92 158
36 Bảo hiểm cho ngời đình sản 21 _ 1.3 9
37 Sinh mạng cá nhân 193 120 117 86
38 Tai nạn con ngời > 10,000 USD _ _ 5.5 3.6
39 Tai nạn lái phụ xe& ngời ngồi _ 3448 3551 3652
40 Chi phí y tế và vận chuyển
YTCC
_ _ 35 168
12
41 Céng 71142 74573 82941.8 95102
13
Bảng 2 : Kết quả doanh thu các phòng kinh doanh giai đoạn 1999-2002
Đơn vị : Triệu đồng.
STT Phòng bảo hiểm 1999 2000 2001 2002
1 Hoàn kiếm 5512 6736 7709 8036
2 Ba Đình 6480 7101 7940 10499

3 Hai Bà Trng 6204 5336 6041 7408
4 Đống Đa 5101 5827 6245 8038
5 Từ Liêm _ 1946 2140 2638
6 Gia Lâm 3719 4041 4454 4656
7 Thanh Trì 1720 1880 1949 2363
8 Sóc Sơn 2825 1985 2316 2760
9 Đông Anh 1752 1937 2213 2524
10 Quốc Phòng 2825 3574 3476 5319
11 Phi Hàng hải 3919 3712 3788 4317
12 Hàng hải 4174 5116 5330 6491
13 Tây Hồ 1812 1515 1908 2757
14 Thanh Xuân 2209 2346 3059 3453
15 Rủi ro kĩ thuật 3619 3061 3882 4831
16 Cháy và Rủi ro đặc biệt 17961 12071 14200 18027
17 Cầu giấy _ 4461 5203 5740
Trong số 17 đầu mối trực tiếp khai thác có 15 phòng hoàn thành và vợt
mức kế hoạch Công Ty giao. Hai phòng cha đạt mức kế hoạch là phòng bảo hiểm
Gia Lâm (93%), phòng Rủi ro kĩ thuật đạt (90%).Tuy nhiên tất cả 17 đầu mối
khai thác trực tiếp đều có tăng trởng so với cùng kì 2001.
3.2 Công tác giám định bồi thờng .
Công tác giám định bồi thờng là những công việc dịch vụ sau bán hàng có
tác động đến uy tín của Công ty, trong đều kiện cạnh tranh trong khai thác, ngay
từ đầu năm Công ty chú trọng nâng cao chất lợng công tác bồi thờng để hỗ trợ
cho công tác khai thác và đảm bảo hiệu quả kinh doanh .
Do tầm quan trọng của công tác này, năm 2002 công tác GĐ-BT đã đợc
Ban Giám đốc đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Việc triệt để tuân thủ quy chế quản lí
về giám định bồi thờng cùng với quá trình Phòng giám định bồi thờng trên phân
cấp đi vào hoạt động ổn định đồng thời luôn cải tiến qui trình biểu mẫu mã đã
làm cho chất lợng công tác giám định bồi thờng đợc nâng lên từng bớc rõ rệt. Tất
cả các sự cố bảo hiểm đều đợc giám định kịp thời và đa số đợc giải quyết bồi th-

ờng nhanh chóng theo qui trình đảm bảo hỗ trợ tốt cho kinh doanh.
Khi có các sự cố bảo hiểm xảy ra, khách hàng đều đợc hớng dẫn thủ tục
ban đầu nhanh chóng, nhiều trờng hợp khách hàng gặp khó khăn đợc giải quyết
14
bồi thờng tạm thời để giảm bớt khó khăn ban đầu. Rất nhiều hồ sơ đợc giải
quyết ngay trong ngày để hạn chế đi lại nhiều, giảm phiền hà cho khách hàng.
Các phòng đã tổ chức thông báo lịch trả tiền bồi thờng theo khu vực để
việc trả tiền bồi thờng đợc thuận tiện. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm học sinh,
nhiều phòng bảo hiểm khu vực đã thực hiện thanh toán tiền bồi thờng đến tạn tr-
ờng và gia đình tạo điều kiện thuận cho khách hàng.
Trong quá trình tiếp nhận khai báo của khách hàng, nhiều trờng hợp Giám
định viên do giám định và điều tra hiện trờng tốt đã phát hiện ra nhiều vụ khách
hàng gian lận bảo hiểm. Riêng Phòng bồi thờng đã từ chối bồi thờng 4 vụ, ớc số
tiền bồi thờng nếu phải bồi thờng là 50 triệu.
Trong năm 2002, toàn Công ty đã tiếp nhận và giải quyết
- 1300 hồ sơ bồi thờng bảo hiểm xe cơ giới.
- 13000 hồ sơ bồi thờng bảo hiểm con ngời.
- 17000 hồ sơ bồi thờng bảo hiểm học sinh.
Và gần 100 các vụ bồi thờng các nghiệp vụ khác.
Trong số 40 nghiệp vụ bảo hiểm triển khai đã có 29 nghiệp vụ bảo hiểm
phát sinh trách nhiệm bồi thờng với tổng số tiền bồi thờng là 37 tỷ đồng bằng
39% tổng thu. Tỷ lệ bồi thờng này nhìn chung đạt mức cho phép.
Trong năm Công ty Bảo hiểm Hà nội đã giải quyết bồi thờng một số vụ
tổn thất lớn nh sau :
1, Tổn thất nớc biển ớt toàn bộ lô hàng 4000 tấn xi măng của Công ty xi
măng Nghi Sơn chở trên tàu Đông Đô từ Nhà máy Xi măng Nghi Sơn đến Cảng
Sài Gòn, số tiền bồi thờng 3.36 tỷ đồng.
2, Tổn thất Cầu Trung Hà trên QL 32 Sơn Tây Vĩnh Phúc do hỏng cọc
khoan nhồi và ma lũ, số tiền bồi thờng gần 1.5 tỷ đồng.
3, Tổn thất toàn bộ lô hàng 757 tấn than của Công ty than Đông Bắc chở

trên tàu Hoàng Trung 09 ( đắm tàu ), số tiền bồi thờng 605 triệu đồng.
4, Thiệt hại do cháy nhà điều hành sản xuất của Công ty May Phù Đổng, số
tiền bồi thờng 459 triệu đồng.
5, Tổn thất toàn bộ xe ô tô 29N-88-85 do cháy tại kho 7 dốc Vọng, chủ xe
Công ty TNHH Nam Cờng số tiền bồi thờng 292 triệu đồng.
6, Thiếu hụt 68 tấn khô đậu tơng của Công ty thức ăn chăn nuôi Pháp Việt
chở trên tàu Fu An Cheng , số tiền bồi thờng 227 triệu đồng.
7, Vụ tai nạn xe ô tô 29M-42-17 của Công ty vận tải thơng mại Điện Biên
tại đèo Hải Vân, số tiền bồi thờng 224 triệu đồng bao gồm TNDS về ngời, Vật
chất xe và hàng hoá trên xe.
15
8, Tæn thÊt ch¸y tµu Phó Xu©n cña Tæng c«ng ty Hµng h¶i ViÖt Nam t¹i
Singapore ( B¶o ViÖt Hµ Néi phèi hîp víi Tæng c«ng ty khai th¸c, sè tiÒn båi th-
êng dù kiÕn lµ 3 triÖu USD .
Sè liÖu båi thêng theo nghiÖp vô n¨m 2002:
16
Bảng 3 : Số liệu bồi thờng năm 2002.
Đơn vị : Triệuđồng.

STT
Nghiệp vụ bảo hiểm Doanh thu STBT Tỷ lệ %
1 Hàng nhập khẩu 1829 428 28.3
2 Hàng xuất khâủ 1502 288 19.1
3 Hàng hoá VCNĐ 1859 4165 223
4 Thân tàu biển 3544 945 26.6
5 Trách nhiệm tàu biển 402 2.1 0.54
6 Thân tàu sông 42 54 128
7 Xây dựng lắp đặt 6542 2748 42.1
8 Hoả hoạn 8670 1044 12.3
9 TN ngời sử dụng LĐ 661 75 11.4

10 TN ĐV thiệt hại N& TS 1592 166 10.4
11 Thiết bị điện tử 2087 367 23.1
12 Máy móc xây dựng 587 310 52.7
13 Bảo hiểm tàI sản 362 1.5 0.42
14 Vật chất ô tô 18326 7413 40.4
15 Vật chất xe mô tô 16 0.38 2.2
16 TNDS chủ xe đối với hành khách 157 17 11
17 TNDS chủ xe đối với hàng trên xe 124 48 38.8
18 TNDS chủ xe ô tô đối với ngời
thứ3
8195 4122 50.4
19 TNDS chủ xe mô tô ĐV ngời thứ
3
3353 108 3.2
20 Bảo hiểm Du lịch 1349 148 10.9
21 Tai nạn hành khách 2417 461 19
22 Toàn diện học sinh 10702 6576 61.4
23 Kết hợp con nguời 10867 7123 65.5
24 Tai nạn con ngời 24/24 1546 1112 71.9
25 Trợ cấp nằm viện phẫu thuật 158 3.8 2.42
26 Bảo hiểm cho ngời đình sản 9 1.1 12.2
27 Sinh mạng cá nhân 86 35.5 41
28 Tai nạn lái phụ xe và ngời ngồi 3652 978 26.7
29 Chi phí y tế và vận chuyển YTCC 168 3.3 2
3.3 Những mặt công tác khác.
3.3.1. Công tác Tổng hợp, TCCB- đào tạo và Lao động tiền lơng :
Công tác tổng hợp đã đợc chú trọng và có nhiều tiến bộ, đáp ứng yêu cầu
tham mu cho lãnh đạo trong các công tác điều hành, duy trì tốt việc giao ban
hàng tháng của Công ty, trớc và sau kỳ giao ban đều lập Báo cáo tổng hợp kết
17

quả công việc chung toàn Công ty giúp cho Ban Giám đốc bám sát tình hình hoạt
động thực tế tại đơn vị và đề ra nhiệm vụ, giải pháp giải quyết kịp thời, tuy nhiên
công tác này cũng còn hạn chế cha phát huy đợc vai trò kiểm tra, đôn đốc các
đầu công việc đề ra theo chơng trình công tác hàng tháng.
* Công tác Tổ chức cán bộ đợc chú ý, Công ty đã củng cố bộ máy theo mô
hình tổ chức chuẩn đã đợc Tổng công ty phê duyệt. Năm 2002, có 03 phòng mới
đã đợc thành lập là Phòng Hành chính quản trị, Phòng Marketing, Phòng Tin
học.
Trong năm Công ty đã giải quyết nâng lơng, chuyển hết tập sự , tái tục
hợp đồng cho số cán bộ đến hạn.
Công ty đã xây dựng và thông qua Bản tiêu chuẩn thi đua và Qui chế sử
dụng các quĩ khen thởng và phúc lợi năm 2002; chế độ Khoán Chi quản lí, chế
độ khoán lơng từ đầu năm theo hớng tiếp tục đổi mới thực sự là các đòn bẩy kinh
tế thúc đâỷ hoạt động kinh doanh.
* Về công tác đào tạo : Năm qua Công ty đã tiếp tục cử đợc trên 70 lợt
Cán bộ đi học về nghiệp vụ, quản lý, ngoại ngữ tại Trung tâm đào tạo của Bảo
Việt và các Trung tâm giáo dục. Đồng thời Công ty cũng đã tổ chức tự đào tạo
nâng cao trình độ nghiệp vụ và tin học trong nội bộ theo các chuyên đề do đó đã
có tác dụng tốt nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ.
* Công tác tuyên truyền quảng cáo : Kế hoạch tuyên truyền quảng cáo đã
đợc xây dựng từ đầu năm. Công ty đã tập trung vào một số nghiệp vụ chính để
tuyên truyền nh bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm học sinh .Tuy nhiên hình thức
tuyên truyền cha đợc phong phú.
18
3.3.2. Công tác Tài chính Kế toán.
Công tác hạch toán kế toán đã kịp thời phản ánh đợc tình hình thu chi tài
chíh và hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác kế toán ấn chỉ, thanh quyết
toán doanh thu phí bảo hiểm, chi kinh doanh từng bớc đợc củng cố. Chứng từ sổ
sách đầy đủ, rõ ràng. Thực hiện tốt chế độ báo cáo nghiệp vụ do ngành qui định.
Duy trì đảm bảo việc chi trả kịp thời cho đơn vị và khách hàng tham gia bảo

hiểm nhằm đáp ứng tốt yêu cầu hoạt động kinh doanh chung của toàn Công ty.
Công tác tham mu cho Lãnh đạo Công ty trong điều hành kế hoạch chi tài chính
phục vụ kinh doanh có nhiều tiến bộ.
Tuy nhiên Công tác này vẫn còn một số những hạn chế cần phải khắc
phục: Trình độ của các cán bộ kế toán vẫn còn hạn chế và cha đồng đều, nhất là
tại các phòng bảo hiểm khu vực. Cha chủ động tiến hành kiểm tra và kiểm soát,
hớng dẫn công tác thu chi tài chính của các phòng bảo hiểm khu vực một cách
thờng xuyên.
3.3.3. Công tác Pháp chế Kiểm tra nội bộ.
Công tác pháp chế đảm bảo yêu cầu tham mu cho Giám đốc về tính pháp
lí của những hồ sơ bồi thờng trên phân cấp trớc khi duyệt bồi thờng cũng nh
tham mu về việc ban hành một số văn bản khác.
Công tác kiểm tra nội bộ chủ yếu mang tính chất sự vụ khi có yêu cầu của
Lãnh đạo Công ty, cha mang tính chủ động.
3.3.4. Công tác thống kê -Tin học.
Trong năm 2002, phòng tin học đã có cố gắng trong việc đảm bảo hoạt
động của mạng tin học nội bộ Công ty. Đợc sự quan tâm của Tổng công ty, Công
ty bảo hiểm Hà Nội đã đợc trang bị thêm một số thiết bị tin học do đó chất lợng
của hệ thống tin học đã đợc nâng lên. Tuy nhiên Công tác này còn một số hạn
chế :
Công tác thống kê tại các phòng bảo hiểm khu vực còn yếu. Số liệu thống
kê thờng không đầy đủ mất thời gian kiểm tra đối chiếu và bổ sung. Báo cáo số
liệu thống kê về chỉ tiêu kinh tế của các phòng trong trờng hợp nộp chậm.
Hiệu quả của thiết bị tin học và mạng nội bộ cha cao.
3.3.5. Công tác hành chính Quản trị.
Nhìn chung công tác quản lí công văn đi đến đã đi vào nề nếp. Việc luân
chuyển công văn giấy tờ qua hệ thống máy tính đã đợc thực hiện tốt, giảm gánh
nặng cho Lãnh đạo Công ty trong việc giao việc cho các phòng. Tuy nhiên việc
mở sổ sách và lu trữ công văn đi đến tại một số Quận, Huyện cha tốt.
19

Công tác Quản trị hành chính có cố gắng trong việc tham mu đề xuất
trang bị điều kiện làm việc tốt hơn trong việc kinh doanh. Việc chuẩn bị và bố trí
phơng tiện xe cộ đảm bảo yêu cầu công tác chung.
Công tác xây dựng cơ bản : Công ty đang tiến hành xây dựng trụ sở Phòng
bảo hiểm Gia lâm,đang tiến hành thiết kế sơ bộ phòng bảo hiểm Từ liêm trình
Ban quản lí xây dựng huyện để nhận bàn giao mốc giới. Trong năm Công ty
cũng đã lập kế hoạch để sữa lại Trụ sở chính và một số phòng bảo hiểm Quận,
Huyện.
3.3.6. Công tác sử dụng và quản lí đại lí.
Thực hiện chủ trơng chung của Tổng công ty, Công ty đã tập trung chỉ đạo
để phát hiện hệ thống Đại lí chuyên nghiệp phi nhân thọ. Các văn bản liên quan
đến chế độ chính sách áp dụng cho đại lí chuyên nghiệp đã đợc ban hành.
Năm 2002, Công ty đã đào tạo đợc 2 khoá Đại lí chuyên nghiệp, cấp
chứng chỉ cho 55 ngời và kí hợp đồng cho 32 ngời. Đào tạo và cấp chứng chỉ cho
25 đại lí tổ chức. Công tác kiểm tra tình hình sử dụng và hoạt động của đại lí tại
các phòng bảo hiểm đợc tiến hành thờng xuyên hơn. Hiện tại các phòng bảo
hiểm Quận, Huyện.
Tuy Công ty đã tập trung đầu t nhiều cho công tác này, nhng hoạt động đại
lí chuyên nghiệp vẫn cha mạng lại hiệu quả thiết thực. Rất nhiều đại lí bỏ việc
sau một thời gian ngắn.
20
Phần III
Định hớng và nhiệm vụ kinh doanh năm 2003
I. Đặc điểm tình hình :
-Nền kinh tế cả nớc nói chung và Thủ đô Hà Nội tiếp tục phát triển với
mức tăng trởng khoảng 7.5%.
- Một số chính sách chế độ của Nhà nớc trong lĩnh vực bảo hiểm Cháy, xe
cơ giới tạo điều kiện cho công tác bảo hiểm phát triển.
- Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ ác liệt hơn do sự ra đời
của các công ty mới và mở rộng giấy phép kinh doanh của các Công ty Liên

doanh.
II. Định hớng và chỉ tiêu kinh doanh năm 2003
Quán triệt định hớng kinh doanh năm 2003 của Tổng công ty Đổi mới, tăng
trởng và hiệu quả xác định đợc những thuận lợi và thách thức, Công ty đề ra
mục tiêu cơ bản cho năm 2003 nh sau:
+ Doanh thu phấn đấu : 115 tỷ đồng.
+ Hiệu quả đạt : 20 tỷ đồng.
+ Tăng trởng so với năm 2002 : trên 15%.
+ Thu nhập bình quân đầu ngời tăng : 7% .
III. Các giải pháp thực hiện mục tiêu đề ra :
1. Trong lĩnh vực khai thác :
- Tập trung duy trì đợc những khách hàng cũ, đặc biệt khách hàng lớn và
khách hàng truyền thống. Thực hiện đổi mới trong t tởng là dịch vụ theo khách
hàng để khai thác tối đa dịch vụ bảo hiểm.
- Làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, chú ý các thị trờng mới đẩy mạnh
khai thác các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, khách hàng của các đối
thủ cạnh tranh. Chú trọng khai thác các dịch vụ ở các Cơ quan nh : các Bộ,
Nghành, Tổng công ty .
- Tăng cờng củng cố hệ thống đại lí chuyên nghiệp Phi nhân thọ đã đợc
đào tạo và có kế hoạch tuyển dụng bổ sung để mở rộng và đẩy mạnh khai thác
bảo hiểm đối với địa bàn dân c. Củng cố mạng lới có tổ chức tại các tổ chức nh :
Thuế, Kho bạc nhà nớc, Ngân hàng, điện lực, Công ty thuê mua tài chính.
- Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với các đầu mối nh : Phòng cảnh sát giao
thông, Cục Thuế Hà nội, Cục Đăng kiểm Việt Nam để khai thác các nghiệp vụ
bảo hiểm Xe cơ giới. Tập trung triển khai có hiệu quả bảo hiểm bắt buộc TNDS
đối với xe máy.
21
- Kịp thời rút kinh nghiệm và chỉ đạo sớm đối với nghiệp vụ bảo hiểm học
sinh, giáo viên phổ thông, tăng cờng triển khai mức phí bảo hiểm cao hơn. Tập
trung chỉ đạo bảo hiểm đối với sinh viên các trờng Đại học và cao đẳng trên địa

bàn
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Du lịch Hà nội để tăng cờng khai thác bảo hiểm
du lịch .
- Tăng cờng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Xây dựng lắp đặt thông qua các
Ban Quản lí dự án của Sở Giao thông Công chính , Bộ giao thông vận tải .
- Mở rộng quan hệ đối với các Công ty môi giới và Công ty bảo hiểm nớc
ngoài để khai thác tốt các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản và trách nhiệm .
- Đẩy mạnh khai thác bảo hiểm Trách nhiệm bác sỹ, bảo hiểm chi phí y tế
và vận chuyển y tế cấp cứu. Tăng cờng khai thác bảo hiểm Cháy đối với các
doanh nghiệp nhỏ .
2. Nâng cao chất lợng sau bán hàng :
- Cần thực sự đổi mới tác phong phục vụ khách hàng.
- Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn.
- Thực hiện tốt qui trình nghiệp vụ để giải quyết tốt nhất các dịch vụ giám
định bồi thờng, tránh cứng nhắc trong quá trình giải quyết.
- Tăng cờng công tác kiểm tra kiểm soát đối với các phòng bảo hiểm khu
vực, thờng xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ để không ngừng nâng cao chất lợng
Công tác giám định Bồi thờng, đảm bảo giải quyết nhanh chóng, kịp thời,
chính xác những vụ tổn thất phát sinh để phục vụ có hiệu quả công tác khai thác.
Duy trì tốt chế độ trực 24/24 giờ.
3. Các công tác khác
3.1. Công tác Tổng hợp, TCCB - Đào tạo và Tiền lơng.
- Hoàn chỉnh bộ máy các phòng theo mô hình tổ chức đợc Tổng công ty
phê chuẩn, tiếp tục bổ sung qui hoạch đội ngũ lãnh đạo cấp phòng.
- Tăng cờng kiểm tra và chấn chỉnh việc thực hiện các qui trình ISO 9001
trong toàn Công ty, đa hoạt động kinh doanh vào nề nếp.
-Hoàn thành việc xếp chức danh viên chức cho CB-CNV trong toàn Công
ty theo phê chuẩn của Tổng công ty.
- Nâng cao chất lợng công tác tổng hợp tham mu có hiệu quả cho lãnh đạo
Công ty trong đIều hành kinh doanh.

- Thực hiện sớm kế hoạch đào tạo năm 2003 tập trung vào bồi dỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lí cho CB-CNV. Chú trọng công tác đào tạo
tại chỗ.
22
- Làm tốt công tác giao kế hoạch cho các phòng kinh doanh năm 2003.
- Thực hiện tốt công tác phân phối tiền lơng tiền thởng trong toàn công ty,
tăng cờng kiểm tra việc thực hiện qui chế phân phối tiền lơng, tiền thởng tại các
phòng bảo hiểm đảm bảo tiền lơng tiền thởng thực sự là đòn bẩy kinh tế của hoạt
động kinh doanh của các phòng. Nghiên cứu phát động các phong trào thi đua
nhằm phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch kinh doanh ngay từ đầu năm.
3.2. Công tác tài chính kế toán.
- Tăng cờng công tác quản lí cán bộ nghiệp vụ kế toán trong Công ty.
- Chú ý công tác quản lí ấn chỉ. Củng cố hệ thống sổ sách, chứng từ tại
phòng Tài chính kế toán cũng nh tại các phòng khu vực.
- Chú trọng vào công tác quản lí tài chính, đảm bảo chi tiêu quản lí đúng
chế độ và đúng qui định của Tổng công ty.
- Thờng xuyên kiểm tra về công tác tài chính kế toán tại các phòng trực
tiếp kinh doanh trong toàn Công ty. Tổ chức kịp thời các lớp tập huấn về nghiệp
vụ TC-KT cho cán bộ kế toán ở các phòng bảo hiểm Quận,Huyện.
3.3. Công tác Tin học, thống kê.
-Nâng cao hiệu quả của hệ thống tin học hiện có bằng cách: xây dựng cẩm
nang nhỏ về hớng dẫn cách sử dụng, sửa chữa khắc phục các lỗi hay gặp trong
quá trình sử dụng các thiết bị, nâng cao trình độ tin học của CB-CNV thông qua
tự đào tạo củng cố công tác thống kê tại văn phòng.
3.4. Công tác Hành chính Quản trị .
- Tăng cờng cải thiện cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh của các
Phòng.Cấp phát kịp thời tài liệu, ấn chỉ cho các phòng.
- Triển khai kế hoạch chỉnh trang lại bãi để xe, sửa chữa Trụ sở văn phòng
công ty.
- Hoàn thành việc xây dựng Trụ sở phòng bảo hiểm Gia lâm. Chuẩn bị xây

dựng Trụ sở làm việc phòng bảo hiểm Từ liêm.
23
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Bộ môn bảo hiểm


Báo cáo thực tập tổng hợp
tại công ty bảo hiểm Hà nội

Giáo viên hớng dẫn : tô thị thiên hơng
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị thu thuỷ
Lớp : 41b
Khoa : bảo hiểm

Hà nội 2/2003
24

×