Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
1
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBTS
Đảm bảo tài sản
NHCT
Ngân hàng công thương
NHCT HT
Ngân hàng công thương Hà Tây
NHCT VN
Ngân hàng công thương Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
KH
Kỳ hạn
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTC
Tổ chức tài chính
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
2
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT HT...........................................................24
Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007.........................................36
Sơ đồ 2: Biểu đồ tổng nguồn vốn........................................................................36
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền............................................................39
Sơ đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền...........................................................39
Bảng 3: Cơ cấu theo nguồn huy động..................................................................41
Sơ đồ 4: Sơ đồ vốn theo nguồn tiền huy động....................................................42
Bảng 4: nguồn vốn theo kỳ hạn...........................................................................42
Sơ đồ 5: sơ đồ nguồn vốn theo kỳ hạn.................................................................45
Bảng 5. Biểu lãi suất huy động vốn tính cho tới thời điểm (15/3/2008)............47
Bảng 6: Bảng doanh số cho vay...........................................................................49
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
3
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong giai đoạn phát triển như vũ bão của thị trường tài chính trên tồn cầu,
thì hệ thống ngân hàng được coi như là mạch máu truyền dẫn điều hòa tốt nhất
nguồn tiền từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, nhanh nhất và đạt hiệu
quả cao nhất. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu
quả nhất. Nền kinh tế thị trường phát triển khơng ngừng, chính từ sự phát triển
“nóng” đó, chính nó đã phá vỡ rào cản mang tính khơng gian và thời gian giữa
các quốc gia trên mọi phương diện, mọi lĩnh vực, đặc biệt thị trường tài chính, và
được đề cập rõ hơn là hệ thống ngân hàng tồn cầu. Đã có rất nhiều các mối quan
hệ mạng lưới được xây dựng giữa các quốc gia với mục tiêu cộng hưởng cùng
nhau phát triển, hoạt động đó đã tạo ra những cơ hội lớn, nhưng cũng không thể
không kể tới những thách thức mà chúng đem lại như sự cạnh tranh về: năng lực
tài chính, cạnh tranh về công nghệ, cạnh tranh không chỉ với hệ thống ngân hàng
nước ngồi, mà cịn cả những sự cạnh tranh với chính các hệ thống trong nước…
Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển bền vững, thách thức đối với các ngân hàng
là cần xây dựng đủ mạnh cả về “ thế và lực” trong hoạt động kinh doanh, không
ngừng học hỏi, phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ sản phẩm cung
ứng ra thị trường, kết hợp hài hòa giữa hoạt động huy động vốn và cho vay cân
đối. Nhưng trên thực tế, để cân đối và quản lý tốt nguồn vốn huy động là điều rất
phức tạp, yêu cầu đặt ra với nhà lãnh đạo ngân hàng, làm sao quản lý nguồn vốn
hiệu quả cao nhất, cho mức sinh lời tối ưu trong điều kiện rủi ro thấp nhất trong
cả những điều kiện nền kinh tế là suy yếu. Do vậy, nhằm khắc phục giảm thiểu
rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận dự kiến trong hoạt động quản lý nguồn vốn của
NHCT Hà Tây, đề tài em nghiên cứu là: “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
nguồn vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010”.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
4
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
Nhân đây, em xin trân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa khoa học
quản lý đã dạy dỗ chúng em suốt 4 năm học vừa qua, em xin gửi lời cảm ơn tới
cô: Đỗ Thị Hải Hà giáo viên hướng dẫn cùng với các cô chú, anh chị tại NHCT
Hà Tây đã giúp đỡ em hồn thành bài viết này.
2.Mục đích nghiên cứu:
• Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của
NHTM.
• Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.Đề
xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
• Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2005_ tới hết quý I/2008.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, trong qua trình nghiên cứu kết hợp các phương pháp thống kê, phương
pháp nghiên cứu điều tra, phương pháp phân tích.
5.Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề được xây dựng trên kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng về công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
Chương III: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nguồn vốn tại NHCT
Hà Tây.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
5
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
CHƯƠNG I
Cơ sở lí luận về vốn và quản lí nguồn vốn
của NHTM.
I.Nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
1.Khái niệm:
“Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ tín dụng”i. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh
tế.Việc tạo lập, tổ chức và quản lí vốn của NHTM là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu khơng chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà
cịn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
“ Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn
của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn huy động và một số vốn
khác”ii
2.Các nguồn vốn của NHTM:
2.1.
Vốn chủ sở hữu:
Vốn cấp 1
Vốn cấp 2
2.2. Vốn huy động:
Vốn huy động từ tiền gửi:
• Tiền gửi các tổ chức kinh tế:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
• Tiền gửi của dân cư:
+ Tiền gửi tiết kiệm
i
, ii.. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân
.
ii
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
6
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiền gửi thanh toán
Khoa khoa học quản lý
Tiền gửi khác:
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
+ Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội
Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Vốn đi vay:
• Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác
• Vốn vay của NHTW
Nguồn vốn khác.
3.Đặc điểm các nguồn vốn của NHTM:
3.1. Vốn chủ sở hữu:
“Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn
tiền được đóng góp chủ yếu bởi những chủ ngân hàng” iii.Vốn chủ sở hữu của chủ
ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và vốn
cấp 2. Trong đó, vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực thực
của ngân hàng, vốn cấp 2 (vốn bổ xung) được giới hạn tối đa bằng 100% vốn
cấp1.
Theo các văn bản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn của
NHTM được xác định cụ thể như sau:
Vốn cấp 1 bao gồm :
+ Vốn điều lệ
+ Các quỹ dự trữ
+ Lợi nhuận không chia
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.
Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình
thành từ các nguồn khác nhau:
iii
PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
7
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi
thành lập được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động.
Đối với NHTM cổ phần thì vốn do cổ đơng góp.
Đối với ngân hàng liên doanh nước ngồi hoạt động tại Việt Nam vốn điều
lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngồi cấp.
Vốn điều lệ ít hay nhiều phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt dộng khác nhau. Vốn điều lệ
của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, là số vốn do
Chính phủ qui định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng. Trong quá
trinh hoạt động, các ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự
đồng ý của NHTW và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình
thành trong quá trình hoạt động và được tích theo thời gian để sửu
dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. Việc trích lập và sử
dụng các quỹ dự trữ của ngân hàng được thực hiện theo qui định
của pháp luật trong từng thời kỳ.
Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại
trong quá trình kinh doanh thay vì dùng chi trả cổ tức cho các cổ
đông.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư
tài sản cố định của tổ chức tín dụng.
Vốn cấp 2 bao gồm:
+ Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và chứng khốn.
+ Dự phịng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác.
Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và giá trị gia tăng thêm
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
8
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
Do giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn do đánh
giá lại tài sản thường khơng ổn định, vì vậy các ngân hàng chủ được tính vào vốn
cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện hành thì vốn cấp
2 gồm : 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm của
các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.
Dự phòng chung : đây là khoản tiền được trích lập để dự phịng
cho những tổn thất chưa xác định được trong q trình phân loại nợ và trích lập
dự phịng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi
chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự phòng chung
được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo qui định hiện hành thì mức dự
phịng chung được tình vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1.25% tổng tài sản có rủi ro.
Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thỏa mãn
điều kiện do ngân hàng Nhà nước quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các
nhà đầu tư bên ngồi đóng góp .Vì vậy, các nhà quản lí ngân hàng chỉ được tính
vào vốn cấp 2 khi các cơng cụ này thỏa mãn, về đảm bảo của ngân hàng khi phát
hành, về điều chỉnh lãi suất, về thanh toán nợ gốc và lãi.
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, nên vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song vốn
chủ sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số chức
năng không thể thay thế được trong hoạt đọng của ngân hàng như: cung cấp
nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động cung cấp nền tảng
cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro và duy trì niềm
tin cho cơng chúng vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng. Để đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an tồn
tối thiểu là 8% giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản có rủi ro.
3.2. Vốn huy động
3.2.1.Vốn huy động từ tiền gửi :
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
9
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
• Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng,
tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát
triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến… Để đảm bảo an
toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó
vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh
tốn qua ngân hàng cũng như sử dụng một số các dịch vụ của ngân hàng. Tổ
chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức : Tiền gửi khơng kỳ
hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau:
Tiền gửi không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất
kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế ln có sự
chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên tại
mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng
có thể sử dụng cho vay. Lãi suất tiền gửi này rất thấp, thậm trí có những
khoản tiền ngân hàng khơng phải trả lãi.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa mãn về thời gian rút tiền. Về
nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn thỏa thuận,
nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền này với kỳ hạn dài, các ngân hàng
thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chi được
hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng lãi suất tương ứng theo kỳ hạn
nhất định do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong q trình sử
dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường
đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi các đơn
vị, mỗi kỳ hạn có mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất
càng cao.
• Tiền gửi dân cư :
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
10
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi
vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán .Tiền gửi của
dân cư bao gồm hai loại:
Tiền gửi tiết kiệm : đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng. Với loại tiền này, người gửi được ngân hàng giao cho
một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng
làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. Tiền
gửi tiết kiệm bao gồm : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau.
Tiền gửi thanh toán : các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và
được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó
họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn quan ngân hàng và gửi tiền
vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các
tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả khơng
kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt
động của NHTM.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng
vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn
chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: huy động vàng,
huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi
một nơi nhưng lĩnh nhiều nơi … với lãi suất hợp lý.
•
Tiền gửi khác:
Ngồi hai loại tiền gửi trên các NHTM cịn có thêm các khoản tiền gửi khác
như :
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc nhà nước
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
11
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
3.2.2.Vốn huy động thơng qua phát hành các giấy tờ có giá:
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thơng qua việc phát hành các giấy
tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là
các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm
thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của
người có vốn trong xã hội khi họ khơng có khả năng và cơ hội đầu tư trực
tiếp.Các kỳ phiếu có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng
cách bán hay chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả
năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hồn tồn chủ
động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp
nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng
hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn trong tồn hệ thống mà vẫn cịn thiếu và
được sự đồng ý của Thống đốc NHTW.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong
toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn tới
chi phí và khả nằng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn
này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh
tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
3.2.3.Vốn đi vay:
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM ln có tình trạng tạm thời thừa
và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng ngân hàng chưa đáp ứng được, hoặc người
rút tiền trước thời hạn trong khi chưa tới thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM có
thể gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận
dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay
vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở NHTW.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
12
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác:
Khoa khoa học quản lý
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch tốn kinh doanh tồn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh
qua hội sở chính , khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi
thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy, việc
vay vốn của tổ chức tín dụng khác trong và ngồi nước thường chỉ thực hiện ở
NHTW của từng hệ thống.
Vốn vay của NHTW
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng
trong nền kinh tế.Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần
thiết. Ở Việt Nam hiện nay NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới các
hình thức sau:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Ngồi ra, NHTW cịn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trae có
nguy cơ gây mất an tồn cho hệ thống.
Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng
góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó cịn có ý
nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn của NHTM.
3.2.4.Nguồn vốn khác:
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM cịn
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác :
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
13
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
• Vốn trong thanh tốn: Vốn trong thanh tốn là số vốn có được dó ngân
hàng làm trung gian thanh tốn trong nên kinh tế. Cụ thể :
Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng
chưa chuyển vào tài khoản củ người hưởng do phải luân chuyển, xử
lý chứng từ thanh toán.
Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa
thanh toán trong một số hình thức thanh tốn như: séc bảo chi, thư
tín dụng, thẻ thanh tốn ký quỹ …
Khi cơng nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình,
thủ tục thanh tốn được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh toán được
giảm đi đáng kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh tốn
cũng giảm. Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và thanh toán
được thực hiên qua ngân hàng ngày cang tăng, làm cho số vốn này co điều kiệ
gia tăng.
• Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
nước ngồi cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội.Đây là nguồn vón mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác
của các tổ chức trong và nước ngoài để thực hiện đầu tư cho các chương
trình dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa
được giải ngân theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa
đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn để kinh
doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ hưởng hoa
hồng phí.
Ngồi ra, ngân hàng cịn làm lại đại lý bán cổ phiếu, trai phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…những
nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể khơng nhiều, thời gian sử dụng
đơi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
14
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
phải tốn kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp và
dịch cụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
4.Vai trò nguồn vốn của NHTM:
“ Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”iv.
Chính vì thế để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần có lượng
vốn tăng lớn vì :
Vốn của ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế
khác trong tổng thể nền kinh tế xã hội, giúp cho các doanh nghiệp có thêm vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi cần mở rộng quy mô sản xuất.
Nguồn vốn tăng cường khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, xây dựng
uy tín đối với khách hàng, khi họ tham gia vào hoạt động của ngân hàng, khách
hàng cảm thấy yên tâm hơn khi họ gửi tiền vào ngân hàng có nguồn vốn lớn vì
yếu tố tâm lý của con người, cho rằng với vốn lớn khả năng thanh tốn của ngân
hàng tốt. Chính vì thế, các ngân hàng lớn thì khả năng cạnh tranh cao hơn.
Bên cạnh, những vai trò trên vốn của ngân hàng thương mại cịn quyết
định tới quy mơ và cơ cấu cho vay, khả năng thanh toán của ngân hàng ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể đạt được.
II. Quản lý nguồn vốn của NHTM:
1.Khái niệm:
Quản lý nguồn vốn là quản lý tài sản nợ, nó cần thiết đối với bất kỳ đơn vị
kinh doanh nào.
“Quản lý vốn tại NHTM là một khái niệm rất rộng. Nó là toàn bộ tất cả
những hoạt động xác định quy mô của nguồn vốn đến việc điều chỉnh các hoạt
động sao cho luồng tiền được sử dụng hiệu quả và an tồn nhất.”v
iv
v
Luật tín dụng.
PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB-ĐHKTQD.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
15
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
Quản lý vốn không chỉ bao gồm hoạt động riêng lẻ nào mà nó là một hệ
thống các cơng việc mà ngân hàng làm, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ngân
hàng.
2. Mục tiêu:
Các khoản nợ là tài nguyên chính của ngân hàng. Chất lượng và số lượng của
nó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng, số lượng các khoản cho vay và đầu tư. Mục
tiêu quản lý các khoản nợ không nằm ngồi mục tiêu quản lý chung của ngân
hàng đó là an toàn và sinh lợi. Quản lý các khoản nợ nhằm mục tiêu cụ thể sau:
Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và
mọi tầng lớp dân cư.
Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn bền vững, làm tiền đề cho việc nâng
cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số
lượng, thời gian, lãi suất.
Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
3. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM:
Công tác quản lý bao gồm các nội dung quản lý sau:
Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của NHTM bao gồm: số lượng, cơ cấu,
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các phương án huy động
vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng …
Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn
với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế hoạch
nguồn vốn phải xuất phát từ cơ cấu và quy mơ tài sản Có để quyết định cơ cấu,
quy mô tài sản Nợ, phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống được xây dựng trên
cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh và Hội sở chính. Sau khi
được duyệt sẽ giao chỉ tiêu đến từng chi nhánh.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
16
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống : giao kế hoạch
nguồn vốn cho từng chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn…
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong từng thời
kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống.
Theo dõi thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và huy
động của từng chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống.
4. Quy trình quản lý nguồn vốn của NHTM:
Mỗi hệ thống ngân hàng đều xây dựng quy trình quản lý nguồn vốn. Mặc dù
có những nét đặc thù, nhưng quy trình quản lý nguồn vốn của các NHTM Việt
Nam có thể phân chia theo hệ thống :
+ Hội sở chính.
+ Chi nhánh trực thuộc.
4.1.Tại chi nhánh:
Tại chi nhánh.
B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
B 2. Thực hiện công tác huy động
và điều hành vốn
B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
B.3.Kiểm tra đánh giá công tác
quản lý nguồn vốn, rút ra bài học
kinh nghiệm
Căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
• Chính sách phát triển kinh tế của địa phương kết hợp với mục tiêu tăng
trưởng nguồn vốn của tồn hệ thống.
• Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
• Kết quả nguồn vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn trong các năm
trước và dự đoán xu hướng tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế hoạch.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
17
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Lập kế hoạch nguồn vốn:
Khoa khoa học quản lý
• Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh lập theo năm có chi tiết cho từng quý
và gửi về Hội sở chính trước khi năm kế hoạch bắt đầu.
• Kế hoạc nguồn vốn của chi nhánh được xây dựng trên cơ sở kế hoạch huy
động vốn của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như chi nhánh khu vực và
các phịng giao dịch, phịng tín dụng, phịng nguồn vốn, phịng thanh tốn
quốc tế và các phịng chức năng có liên quan khác.
• Thực hiện quản lý nguồn vốn trên cơ sở thực hiện nội dung quản lý:
+ Quản lý quy mơ và cơ cấu.
+ Quản lý tính thanh khoản.
+ Quản lý khe hở lãi suất.
+ Quản lý khe hở kỳ hạn.
+ Quản lý danh mục đầu tư.
Phòng nguồn vốn là đơn vị chuyên trách trong việc xây dựng kế hoạch nguồn
vốn của chi nhánh. Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch huy động vốn, có kèm theo các
giải pháp thực hiện của các đơn vị trực thuộc, kết hợp với việc phân tích mơi
trường kinh doanh, và phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của chi nhánh, phịng
nguồn vốn xây dựng kế hoạch nguồn vốn. Trong đó đặc biệt chú trọng kế hoạch
huy động vốn của toàn chi nhánh, tính tốn tổng nguồn vốn huy động, cơ cấu kỳ
hạn, loại tiền phù hợp với tổng số, loại tiền dự kiến của tài sản Có. Xây dựng
chính sách lãi suất phù hợp với chính sách tín dụng, chính sách khách hàng đồng
thời dự kiến các biện pháp và công cụ huy động vốn.
B 2. Thực hiện công tác huy động và điều hành vốn:
• Chỉnh sửa kế hoạch nguồn vốn cho phù hợp với chỉ tiêu Hội
sở chính giao
• Chỉnh sửa kế hoạch nguồn vốn (theo tháng hoặc quý) cho các phòng, các
chi nhánh khu vực căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn Hội sở chính giao cho
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
18
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
chi nhánh, kế hoạch các đơn vị đã lập và khả năng huy động của từng đơn
vị.
• Qui định lãi suất huy động căn cứ vào chính sách lãi suất, phù hợp với mặt
bằng và yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
• Triển khai thực hiện huy động vốn theo kế hoạch. Các đơn vị lập nhu cầu
chi trả hàng tuần, hàng tháng, hàng q trên cơ sở đó phịng nguồn vốn xây
dựng dự báo lưu chuyển dòng tiền mặt làm căn cứ điều hành nguồn vốn
toàn chi nhánh. Chi nhánh điều chuyển vốn về Hội sở chính hoặc nhận vốn
điều chuyển từ Hội sở chính tro hạn mức điều chuyển và lãi suất điều
chuyển đã được giao. Hàng ngày phòng nguồn vốn lập bảng cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn gửi ban giám đốc để điều hành, riêng cân đối tháng
gửi phịng nguồn vốn Hội sở chính để tổng hợp cân đối chung tồn hệ
thống.
B.3.Kiểm tra đánh giá cơng tác quản lý nguồn vốn, rút ra bài học kinh nghiệm:
Trong quá trình triển khai, căn cứ vào tình hình thực hiện cụ thể, trên cơ sở
phân tích đánh giá nguyên nhân, chi nhánh có thể đề nghị Hội sở chính điều
chỉnh các chỉ tiêu nguồn vốn.
• Định kỳ ( tháng, quý, năm ) chi nhánh thực hiện đánh giá công tác nguồn
vốn, so sánh tiến độ thực hiện với các năm trước, chỉ rõ mặt hạn chế, rút ra
những kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp, kiến nghị các điều kiện để
chuẩn bị xây dựng kế hoạch nguồn vốn và thực hiện tốt kế hoạch nguồn
vốn cho năm sau.
4.2. Tại Hội sở chính:
Tại Hội sở chính.
B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
B.2. Quản lý nguồn vốn gắn với
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
19
việc điều hành vốn tại Hội sở
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
B.3. Quản lý công tác nguồn vốn
của các chi nhánh
B.1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
Căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
• Chiến lược phát triển dài hạn hàng năm của tồn ngành trong từng
giai đoạn cụ thể.
• Mục tiêu tăng trưởng hàng năm về tổng tài sản, tăng trưởng tín dụng
và các chỉ tiêu khác của tồn hệ thống có liên quan tới nguồn vốn.
• Những thuận lợi khó khăn của ngân hàng
Kế hoạch nguồn vốn:
• Đầu năm dựa vào căn cứ trên, phòng nguồn vốn xây dựng kế hoạch
nguồn vốn cho cả hệ thống theo các nội dung sau: số lượng, cơ cấu
nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng so với năm trước. Đồng thời đề ra các
biện pháp thực hiện, các phương án nguồn vốn dự phòng với số
lượng và mức độ chi phí cần thiết. Xây dựng kế hoạch huy động
vốn, kế hoạch phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với tiến độ cụ thể.
• Trên cơ sở tổng hợp, phân tích kế hoạch nguồn vốn của các chi
nhánh, phòng nguồn vốn xây dựng các chi tiêu nguồn vốn nói chung
và chỉ tiêu huy động vốn nói riêng đến từng chi nhánh và các phịng
tại Hội sở chính, lên kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
chung toàn ngành, chi tiết tới từng chi nhánh với một số chỉ tiêu sau:
Như vậy, ngoài phần vốn phục vụ hoạt động cho vay và kinh doanh khác,
cần phải xác định phần vốn dành cho dự trữ.
Dự trữ của ngân hàng thương mại gồm:
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
20
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tồn quỹ
Khoa khoa học quản lý
+ Tiền gửi NHTW trong đó: dự trữ bắt buộc.
+ Tiền gửi TCTD khác.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM phải duy trì trên tài khoản tiển gửi
tại NHTW. Dự trữ bắt buộc nhiều hay ít là phụ thuộc vào số dư tiền gửi phải dự
trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng do NHTW quy định cho từng thời
kỳ.
Dự trữ bắt buộc là tiền dự trữ theo luật, vì vậy các NHTM phải duy trì đầy
đủ khoản tiền này, nếu thiếu sẽ bị phạt theo quy định.
Bên cạnh dự trữ bắt buộc, NHTM cịn phải có các khoản dự trữ để đáp
ứng nhu cầu thanh toán hàng ngày. Phần dự trữ này nhiều hay ít là phụ thuộc vào
thời hạn thời hạn của các khoản nợ, các cam kết giải ngân và nhu cầu thanh tốn
thơng thường hàng ngày của khách hàng…
B.2. Thực hiện công tác quản lý nguồn vốn gắn với việc điều hành vốn tại Hội sở
chính:
Trực tiếp thực hiện cơng tác nguồn vốn: Nguồn vốn tại Hội
sở chính được thực hiện qua các kênh sau:
• Nhận tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trai
phiếu chủ yếu với các khách hàng lớn có tiềm năng ( các tổ chức tín
dụng khác, các tổng cơng ty…).
• Vay NHTW ( tái chiết khấu, tái cấp vốn ) các tổ chức tài chính tiền
tệ trong và ngồi nước, các tổ chức tín dụng khác…
• Qua thị trường mở, thị trường chứng khốn.
• Thực hiện chức năng đảm bảo khả năng thanh tốn, điều hành vốn
trong tồn hệ thống.
• Phịng nguồn vốn chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện cơng
tác điều hành vốn trong tồn hệ thống, đồng thời chịu trách nhiệm
đảm bảo khả năng thanh toán nhanh toàn ngành.
21
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
• Triển khai thực hiện công tác điều hành vốn đối với các chi nhánh
qua việc giao kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn huy động, xác định
mức điều chuyển vốn, lãi suất điều chuyển vốn… đối với từng chi
nhánh cụ thể.
• Hạn mức điều chuyển vốn là giới hạn tối thiểu của số vốn chi nhánh
nhận điều chuyển từ Hội sở chính. Hạn mức điều chuyển vốn được
xác định như sau:
B.3. Quản lý cơng tác nguồn vốn của các chi nhánh:
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực hiện công
tác nguồn vốn từng thời kỳ qua cân đối vốn, so sánh với tiềm năng và tốc
độ trung bình tồn hệ thống.
Theo dõi thực hiện chính sách lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân.
Đánh giá tiềm năng nguồn vốn, chỉ đạo công tác nguồn vốn tại các chi
nhánh
Xử lý các vấn kiến nghị của chi nhánh
Đối với các chi nhánh hoạt động độc lập thì việc xây dựng kế hoạch nguồn
vốn cũng như cơng tác huy động vốn do chi nhánh đó quyết định. Khi thiếu vốn
có thể điều chuyển từ ngâng hàng trung tâm hoặc cho vay trực tiếp trên thị trường
liên ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
22
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
CHƯƠNG II.
Thực trạng quản lý nguồn vốn tại ngân hàng Công
thương tỉnh Hà Tây.
2.1. Khái quát về NHCT Hà Tây
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển:
Trước đây, hệ thống Ngân hàng ở nước ta là hệ thống Ngân hàng một cấp,
chỉ có Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng đầu tư xây
dựng. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế,
hệ thống ngân hàng cũng đổi mới bắt đầu từ Nghị định 53/CP ngày 26/3/1998
đặc biệt là sự ra đời của hai pháp lệnh về ngân hàng năm 1990. Hệ thống ngân
hàng có sự chuyển biến căn bản, đó là việc chuyển đổi từ ngân hàng một cấp
sang ngân hàng hai cấp. Nghị định 53/CP của Chính phủ đã cho phép thành lập
các Ngân hàng chuyên doanh: Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và hệ
thống Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời. Từ năm 1998 tới nay nước ta có
bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn đó là: Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam, có trụ sở chính tại 269 Quang Trung thành phố Hà Đông
tỉnh Hà Tây, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Được thành lập vào tháng 6/1998 và chính thức đi vào hoạt động 8/1998,
khi đó Ngân hàng Cơng thương tỉnh Hà Tây có tên là Ngân hàng Công thương
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
23
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa khoa học quản lý
tỉnh Hà Sơn Bình, gồm một trụ sở chính ở thị xã Hà Đơng và một chi nhánh tại
thị xã Hịa Bình.
Tháng 9/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hịa
Bình. Ngân hàng Cơng thương tỉnh Hà Tây thành lập lại, và bàn giao chi nhánh
Hịa Bình cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hịa Bình.
Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị Ngân hàng Cơng thương Việt Nam
quyết định sát nhập 2 phịng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi
nhánh NHCT Sông Nhuệ.
Đến trước tháng 12/2001, Ngân hàng Cơng thương tỉnh Hà Tây gồm có 6
phịng giao dịch và 8 phòng nghiệp vụ.
Tháng 12/2004 sát nhập phòng giao dịch số 1 và số 4 thành ngân hàng cấp
2- Ngân hàng Công thương Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao dịch số 5
thành chi nhánh cấp 2- Ngân hàng công thương Nguyễn Trãi.
Ngày 1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà
Tây ( Sông Nhuệ, Quang Trung, Nguyễn Trãi ) được nâng cấp thành Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
Tháng 11/2006 thành lập điểm giao dịch La Phù.
Tháng 1/2007 thành lập phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai và được Hội
đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam nâng cấp thành Ngân hàng cơng
thương cấp 1.
2.1.2.Mơ hình cơ cấu:
Tính cho tới thời điểm hiện nay, thì Ngân hàng Cơng thương tỉnh Hà Tây gồm:
-1 Giám đốc, 1 phó giám đốc.
- 8 phịng nghiệp vụ.
- 1 điểm giao dịch.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
24
Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Khoa khoa học quản lý
25
Lớp KT&QLC