Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại và dịch vụ tú an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.82 KB, 18 trang )

Báo cáo quản lý
Lời nói đầu
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén và không
thể thiếu đợc trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng nh
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng
hoá, tiền tệ cho nên hệ thống hạch toán kế toán phải phù hợp, đáp ứng yêu cầu
từng giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội.
Trong quá trình SXKD, con ngời luôn là một nhân tố quan trọng, có vai
trò quyết định từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc một chu trình hoạt động sản
xuất. Chính vì vậy tiền lơng chính là cầu nối giữa ngời sử dụng lao động với ng-
ời cung cấp sức lao động.
Đối với ngời lao động, tiền lơng chính là động lực thúc đẩy họ hăng hái
tham gia lao động sản xuất. Do đó cần có những chính sách tiền lơng thoả đáng
để động viên khuyến khích ngời lao động phát huy khả năng sáng tạo, tăng năng
suất lao động, gắn thu nhập của mình với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tiền lơng có ý nghĩa rất to lớn về mặt kinh tế chính trị, cho nên hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một công tác quan trọng không thể
thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho
doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều tiết, sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu
của sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.
Qua một tháng thực tập tại Công ty thơng mại và Dịch vụ Tú An, tiếp xúc
với thực tiễn quản lý sản xuất đặc biệt là của Phòng kế toán-tài chính của công
ty, dới sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc và các cán bộ, nhân viên phòng Kế
toán, em đã chọn đề tài Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Thơng mại và dịch vụ Tú An .
Gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu về công ty
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lơng và khoản trích theo lơng tại
công ty


Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại công ty TNHH Tú An.
1
Báo cáo quản lý
I. Giới thiệu chung về công ty.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Thơng mại và dịch
vụ Tú An
1.1. Sự phát triển của công ty Công ty Thơng mại và dịch vụ Tú An
Công ty TNHH Thơng mại và dịch vụ Tú An đợc thành lập 2000.
Trụ sở tại 42 đờng Chiến Thắng - Đại Mỗ - Hà Tây. Có con dấu riêng và hoạt
động theo nguyên tắc công ty đề ra.
Công ty Thơng mại và dịch vụ Tú An là doanh nghiệp loại Một có lực lợng
trên 50 cán bộ và 20 công nhân , trong đó trình độ Đại học chiếm 35 ngời, 15
kỹ s cao cấp.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Xuất nhập khẩu
- Kinh doanh đồ điện tử
- Thiết bị viễn thông
- Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc
về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là ngời đại diện cho
quyền lợi của cán bộ công nhân viên chức toàn đơn vị.
- Các phó giám đốc: Không trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và
các đơn vị sản xuất mà chỉ thực hiện các phần việc do giám đốc uỷ quyền, thực
hiện nhiệm vụ của mình theo thông báo phân công trách nhiệm.
- Hội đồng khoa học công nghệ: Đợc thành lập để thông duyệt các dự án có
tầm quan trọng, công nghệ mới và đòi hỏi chất lợng cao.
- Hội đồng khen thởng kỷ luật: Đánh giá các thành tích và khuyết điểm mà
tổ chức, cá nhân đã đạt đợc cũng nh mắc phải trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Các phòng ban chức năng: Mỗi phòng đều có một trởng phòng và một phó

phòng.
- Văn phòng công ty: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ,
nhân viên trong toàn công ty, tổ chức sắp xếp công việc cho phù hợp với trình độ
tay nghề của từng ngời, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các công việc hành
chính khác.
2
Báo cáo quản lý
Văn phòng công ty (có một chánh văn phòng và một phó văn phòng giúp
việc) bao gồm các bộ phận: Hành chính công ty, tổ chức nhân sự, lao động và
tiền lơng.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh, lập các kế hoạch, báo cáo, phân tích tình hình thực hiện sản xuất giúp
giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác
thống kê kế toán, hạch toán chính xác kịp thời và đầy đủ Tổ chức vay vốn và
thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nớc, ngân hàng, khách hàng Tính và
thanh toán lơng, các khoản bảo hiểm cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
- Các trung tâm, các xí nghiệp trực thuộc: đợc công ty cho phép thành lập
các bộ phận quản lý, thực hiện chế độ quản lý hạch toán nội bộ, đồng thời chịu
trách nhiệm trực tiếp trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo nghĩa vụ nộp các
khoản chi phí cấp trên, thuế các loại, làm tròn nghĩa vụ từ khâu đầu vào của sản
xuất đến kết quả của sản xuất kinh doanh.
ở mỗi đơn vị có một giám đốc, một phó giám đốc giúp việc và một nhân
viên bán chuyên trách giúp việc (lo về hành chính đơn vị). Các đơn vị này có
quy chế hoạt động riêng.
3
Báo cáo quản lý
2. Quy trình tổng quát cho thiết kế của công ty
4

Hợp đồng thiết
kế
Thiết kế sơ bộ
Hội đồng khoa
học công ty
Lu trữ
Xét duyệt thanh
quyết toán
Hội đồng khoa
học cơ sở
Thiết kế cụ thể
Thông qua chủ
đầu t
Chỉnh sửa hoàn
thiện hồ sơ
Thực thi phơng
án
Báo cáo quản lý
3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

Công tác kế toán Tài chính của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập
trung( công ty có chung một báo cáo kế toán tài chính). Công ty áp dụng chế độ
kế toán doanh nghiệp dịch vụ, phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên và đăng
ký với cơ quan thuế tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
3.1. Công tác kế toán tại công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng kế toán tài-chính là một trong bốn phòng chức năng chính của
công ty, phụ trách công tác kế toán-tài chính của doanh nghiệp, đợc tổ chức theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

* Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán công ty:
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính Chịu trách nhiệm về kế toán tài chính,
thống kê, kiểm toán.
- Phó kế toán trởng: kiêm kế toán tổng hợp, thực hiện các công việc theo
chức năng và đợc uỷ quyền thay Kế toán trởng.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm thu chi tiền mặt theo quy định. Thực hiện chi
các khoản đã đợc duyệt
5
Kế toán tr-
ởng
Thủ
quỹ
Kế toán
vật t, tscđ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
tl, bhxh
Bộ phận kế toán các
trung tâm, chi nhánh
Phó kế toán tr-
ởng kiêm kế
toán tổng hợp
Báo cáo quản lý
- Kế toán vật t, TSCĐ: Thực hiện các bớc hạch toán nhập, xuất vật t, tính

khấu hao tài sản cố định theo quy định và báo nợ cho các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản
thanh toán với khách hàng, với nội bộ trong toàn công ty.
- Kế toán ngân hàng: Thực hiện chức năng kế toán vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán với khách hàng .
- Kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ xác định quỹ lơng, trích nộp
BHXH, BHYT. Tính, thanh toán lơng và các khoản BHXH cho ngời lao động.
- Kế toán các trung tâm: Thực hiện công việc và hạch toán vật t tiền lơng,
BHXH, khấu hao TSCĐ, tập hợp chi phí sản xuất, lập các bảng biểu nh : Bảng
phân bổ vật liệu, khấu hao, phân bổ tiền lơng kết chuyển chi phí để báo gửi về
phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu theo mẫu thống nhất.
Mỗi một kế toán đợc kế toán trởng phân công, giao nhiệm vụ bằng văn
bản và phải đảm bảo hoàn thành tốt công việc của mình.
b. Quy trình sổ kế toán của công ty
Hiện nay công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên,
áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái. Công ty đã xây dựng chơng trình kế
toán trên máy vi tính, do đó giảm bớt đợc sự ghi chép ở phòng kế toán. Ngời kế
toán phải sử dụng thành thạo vi tính, cập nhập số liệu và xử lý chứng từ một
cách chính xác.
- Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số:
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính.
6
Báo cáo quản lý
Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
II. Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty.

1. Tình hình chung về quản lý lao động:
- Trong nền kinh tế hiện nay, việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô
cùng to lớn, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa ngời lao động với t liệu lao
động, góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho
doanh nghiệp. Thấy đợc tầm quan trọng trong công tác quản lý lao động, công
ty cố gắng hoàn thiện công tác quản lý lao động cho phù hợp với nền kinh tế thị
trờng.
- Hoạt động trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu kinh doanh hàng điện tử viễn
thông , xây lắp đòi hỏi công ty có nhiều loại cán bộ, công nhân viên có trình độ
khác nhau. Do đặc thù của lĩnh vực là sáng tạo, sản phẩm đơn chiếc, đặc thù lao
động trong công ty chủ yếu là chất xám, tỷ trọng chi phí lao động sống cao,
7
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối
phát sinh
Sổ chi tiết các
tài khoản
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo quản lý
trong đó tiền lơng chiếm từ 46-50%. Nếu là sản phẩm giám sát thi công hoặc
nghiên cứu khoa học thì tỷ trọng chi phí nhân công chiếm từ 70-80% giá trị khối
lợng công việc.
- Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạch toán lao động ở các đơn vị trong công ty. Công việc

tiến hành ghi chính xác, kịp thời số lợng hoặc chất lợng sản phẩm hoàn thành
của từng đơn vị, từng cán bộ công nhân viên làm căn cứ trả lơng chính xác.
Chứng từ ban đầu để hạch toán kết quả lao động là quyết định giao nhiệm
vụ, Hợp đồng giao khoán nội bộ và biên bản nghiệm thu khối lợng công việc
hoàn thành. Biên bản này lập vào cuối tháng, tổng hợp, xác định lại sản lợng
sản phẩm từng công trình.
- Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng thuyên chuyển
công tác, nâng bậc Các chứng từ này đợc phòng tổ chức lập mỗi khi có quyết
định của giám đốc công ty. Mọi biến động về lao động đều đợc ghi chép kịp thời
vào sổ sách lao động, để dựa trên cơ sở đó để tính lơng và các chế độ khác cho
ngời lao động.
2. Nguồn hình thành quỹ tiền lơng của công ty:
- Tổng quỹ tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động đợc hình thành từ các
nguồn sau:
- - Quỹ tiền lơng của công ty đợc xây dựng trên cơ sở lơng khoán theo sản
phẩm. Đơn giá tiền lơng của công ty đợc Công ty xác nhận 460đ/1000đ doanh
thu thực hiện, tức là quỹ tiền lơng sẽ không vợt quá 46%trên tổng doanh thu.
- Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ Nhà nớc quy định.
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền
lơng.
- Quỹ lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Nhiệm vụ XD tổng quỹ tiền lơng: Công ty giao cho Văn phòng chủ trì phối
hợp với Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch lập theo kế hoạch sản xuất
hàng năm.
+Sử dụng tổng quỹ tiền lơng:
Hàng năm giám đốc sẽ thông báo công khai việc sử dụng tổng quỹ tiền l-
ơng của công ty năm qua. Tổng quỹ tiền lơng đợc phân chia nh sau:
-Quỹ tiền lơng của khối quản lý = 13% Tổng quỹ tiền lơng.
-Quỹ tiền lơng của các đơn vị sản xuất = 87% Tổng quỹ tiền lơng (bao gồm
cả phần phải trả cho chuyên gia.

3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
8
Báo cáo quản lý
3.1. Hạch toán tiền lơng và quy trình trả lơng
- Do trong công ty còn bao gồm các đơn vị trực thuộc nên việc tính lơng
và trả lơng sẽ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Hạch toán tiền lơng
9
Các TT,XN
tập hợp tính
lơng
Phòng kế
hoạch xét
duyệt
Phòng TC, LĐ
tiền lơng xét
duyệt
Các phòng
ban tập hợp
tính lơng
Giám đốc ký
duyệt chi
Phòng kế
toán kiểm
tra
Kế toán thanh
toán kiểm tra và
ghi phiếu chi
Kế toán trởng

kiểm tra và ký
duyệt
Thủ quỹ chi
tiền
Phòng kế
toán lu
chứng từ
Báo cáo quản lý
Sơ đồ 2
Qui trình trả lơng
10
Hợp đồng kinh
tế
Phiếu giao
nhiệm vụ
Giám đốc hoặc
phó giám đốc ký
Bản dự kiến chi
phí thực hiện
Bảng dự kiến phân bổ
tiền lơng trực tiếp sản
xuất
Quá trình
thực hiện
khảo sát-
t vấn thiết
kế
Quyết toán
công trình
Bảng thanh toán lơng hàng

tháng khối quản lý sản xuất
Tổng hợp tiền lơng toàn công ty
Tạm ứng tiền l
-
ơng
Các khoản trích
theo lơng
Thanh quyết
toán tiền lơng
Bảng
thanh
toán l-
ơng
hàng
tháng
Đánh
giá
khối l-
ợng
thực
hiện
Báo cáo quản lý
3.1. Hình thức tiền lơng đợc thực hiện tại công ty
- Lơng và phụ cấp cho CNV trong công ty đợc trả theo chế độ nhà nớc
ban hành và theo nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 và thông t 04/LBLĐXH hớng
dẫn sửa đổi mức lơng tối thiểu. Hàng tháng, công ty thực hiện việc trả lơng cho
CBCNV theo 2 kỳ và đợc ghi vào sổ lơng theo qui định chung của nhà nớc.
-Thực tế, công ty áp dụng hình thức trả lơng khoán theo sản phẩm đối với
bộ phận sản xuất còn trả lơng theo thời gian đợc áp dụng tại bộ phận quản lý.
Tiền lơng đợc trả phụ thuộc vào năng suất lao động, chất lợng, hiệu quả

công tác, sản xuất của từng cá nhân. Những ngời thực hiện các công việc đòi hỏi
về chuyên môn nghiệp vụ hoặc đóng góp quan trọng vào hiệu quả sản xuất của
công ty thì đợc trả lơng cao.
- Việc trả lơng đợc chia thành hai khối: Khối quản lý và khối sản xuất.
+ Khối quản lý: Đối với bộ phận này tiền lơng đợc xây dựng căn cứ vào
cấp bậc lơng. Mức cấp bậc lơng bình quân là thấp, chỉ có 2,7 trong khi cấp bậc
công việc do bộ cấp là 3,5 tơng ứng với cấp bậc lơng chính. Công ty luôn duy trì
đợc khối lợng sản lợng cao nên bộ phận quản lý doanh nghiệp luôn có mức lơng
2,5 lần lơng cơ bản/tháng và đợc trả đều đến cuối năm.
Danh sách lao động và quỹ tiền lơng trích nộp BHXH Năm 2002
Số
TT
Họ và tên
Số sổ Bảo
hiểm xã hội Nghề nghiệp
Tiền lợng tiền
công phụ cấp
trích nộp BHXH
1 tháng
Tổng số tiền
nộp BHXH 1
tháng
Lơng
cơ bản
Phụ cấp
trích
nộp
BHXH
1 2 3 4 5 6 7
1 Nguyễn Đình Tuấn 1980501 GĐ công ty 6,03 158.287,5

2 Đỗ Trọng Hào 1980502 XD-PGĐ Công ty 5,72 150.150
5 Nguyễn thị Bình 1980514 Kế toán viên 2,02 53.025
Ví dụ: Cô Thăng là cán bộ phòng kế toán. Cô lĩnh lơng trong tháng 2 nh sau:
- Hệ số lơng là: 2,5
-Hệ số phụ cấp : 0,3
- Do bộ phận quản lý doanh nghiệp luôn có mức lơng 2,5 lần lơng cơ
bản/tháng
Vì vậy số tiền cô đợc lĩnh là:
[(210.000 x2,5) +( 210.000 x 0.3) ] x 2,5 = 1.470.000
11
Báo cáo quản lý
+ Khối sản xuất : Đợc áp dụng trên cơ sở đánh giá khối lợng công việc, trả l-
ơng theo đề nghị của các chủ nhiệm, chủ trì. Lơng của các cán bộ thuộc khối sản
xuất đợc trả từ phần khoán của công trình nào thì đợc hởng tiền lơng từ công
trình đó.
Tỉ lệ tiền lơng đợc phân bổ trong từng loại công việc nh sau:
TT Loại hình công tác t vấn,
thiết kế,nghiên cứu khoa học
Tỷ lệ khoán (%)
doanh thu
Tỷ lệ tiền
lơng (%)
doanh thu
Phơng thức 1 Phơng thức 2
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Nghiên cứu khoa học 94
2 Lập dự án tiền khả thi 75-78 47-52 35-39
3 Lập dự án khả thi 73-78 42-46 32-35
4 Thiết kế công trình
4.1- Các công trình dân dụng

đòi hỏi mỹ thuật cao và những
công trình có ứng dụng công
nghệ sản xuất mới- Lần đầu
tiên thực hiện tại công ty
73-83 47-52 32-35
4.2- Các công trình khác ( kể
cả công trình của Nhà nớc
hoặc t nhân
73-78 42-47 32-35
5 Thẩm định dự án và thiết kế 78-83 47-52 35-39
6 Lập tổng dự toán và dự toán
công trình (trờng hợp có hợp
đồng riêng)
73-78 47-52 32-35
7 Các dịch vụ t vấn khác 78-83 47-52 35-39
7.1- T vấn chọn thiết bị công
nghệ.
7.2- Một số dịch vụ t vấn khác.
Ví dụ: Dựa vào HĐKT số 65/3/2002 - KH và Hợp đồng giao khoán với bên nhận
khoán là trung tâm môi trờng
Giá trị hợp đồng là 212.320.000đ.
Theo HĐ giao khoán nội bộ, giá trị khoán của trung tâm là 83% còn công ty thu
17%.
Giá trị khoán của trung tâm = 212.320.000 x 83% = 176.225.600đ
12
Báo cáo quản lý
Theo phơng thức 1 thì tỷ lệ tiền lơng tính cho những cán bộ tham gia dự án sẽ là
39% doanh thu:
176.225.600 x 39% = 68.727.984đ
Khi thực hiện dự án có 7 ngời tham gia và việc chia lơng sẽ đợc tính nh sau:

Khi đó lơng anh Tuấn sẽ đợc tính nh sau:
68.727.984 x 35%
Lơng đợc lĩnh từ công trình = = 12.027.397đ
2
Do anh Tuấn đồng thời là chủ nhiệm công trình nên sẽ đợc tính thêm 1 khoản
thu nữa nh sau:
68.727.984 x 8%
= = 2.749.119đ
2
Vậy anh Tuấn sẽ đợc nhận từ công trình một khoản tiền là:
12.027.397 + 2.749.119 = 14.776.516 đ
Các cá nhân còn lại cũng đợc tính tơng tự nh trên.
- Ngoài ra, các cán bộ CNV còn đợc hởng mức lơng nghỉ phép. Do đặc
điểm sản xuất kinh doanh mang tính liên tục, việc sắp xếp bố trí nghỉ phép đều
đặn, ít trờng hợp ngoài dự kiến nên công ty không tiến hành trích trớc lơng nghỉ
phép của CNV, việc hạch toán dựa vào số liệu phát sinh trong tháng. Khi nghỉ
phép, công nhân viên đợc hởng 100% lơng cơ bản, công thức tính:
290.000
Lơng nghỉ phép = x Bậc lơng x Số ngày nghỉ phép
26 ngày
+ Ngày lễ, tết cán bộ công nhân viên cũng đợc tính = 100% lơng cơ bản
290.000
Lơng nghỉ lễ, tết = x Bậc lơng x Số ngày nghỉ lễ tết
26 ngày

Công ty quy định mỗi cán bộ công nhân viên hàng năm đợc nghỉ 5 ngày phép và
trong năm ngày đó họ vẫn đợc hởng số tiền là:
VD : Anh Bằng có bậc lơng là 2,74

290.000

Lơng nghỉ phép = x2,74 x 5 ngày =130.773đ
13
Báo cáo quản lý
26 ngày
3.2. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Công ty sử dụng các tài khoản trong việc hạch toán nh : TK 334,
TK3382, TK3383, TK3384, TK622
- Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lơng năm 2002 và bảng tổng hợp quỹ tiền
lơng năm 2002, hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh sau:
+ Hàng tháng tính lơng phải trả cho CBCNV.
- Đối với TTKH
Nợ TK 622 673.357.985
Nợ TK 6421 49.200.001
Có TK 334 722.557.986
- Đối với TTKS
Nợ TK 622 556.084.303
Nợ TK 6421 126.412.161
Có TK 334 682.496.464
Các đơn vị khác hạch toán tơng tự.
+ Các khoản trích theo lơng
- Đối với TTKH
Nợ TK 6421 40.446.220
Có TK 338 40.446.220
ct Có TK 3382 722.557.986 x 2% = 14.451.160
Có TK 3383 113.022.000 x 20% =22.604.400
Có TK 3384 113.022.000 x 3 % = 3.390.660
- Đối với TTKS
Nợ TK 6421 58.755.367
Có TK 338 58.755.367
ct Có TK 3382 682.496.464 x 2% = 13.649.929

Có TK 3383 196.110.600 x 20% =39.222.120
Có TK 3384 196.110.600 x 3 % = 5.883.318
Các đơn vị khác hạch toán tơng tự.
-Đối với các CBCNV có thu nhập từ 3.000.000đ trở lên thì phải đóng thuế
thu nhập từ 10-50%. Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng để tính thuế
thu nhập cho từng cá nhân trên.
14
Báo cáo quản lý
Nợ TK 3341 Phải trả CNV
Có TK 3338 Thuế thu nhập CBCNV
-Đối với các chuyên gia thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 3342
Sau khi tính lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán tiền lơng lập bảng phân
bổ tiền lơng.
III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công
ty Thơng mại và dịch vụ Tú An
1 . Một số ý kiến nhận xét về công tác tổ chức hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở công ty công ty Thơng mại và dịch vụ Tú An
+ Ưu điểm
- Bộ máy kế toán của công ty nhìn chung là khá gọn nhẹ, các cán bộ kế
toán đều có trình độ nghiệp vụ và luôn trang bị thêm các kiến thức mới để hỗ trợ
cho công việc.
Công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc thực hiện chủ yếu
tại phòng kế toán của công ty. Có hệ thống máy vi tính hỗ trợ cho công tác kế
toán, sẽ giúp cho việc tính toán đợc chính xác và nhanh hơn.
- Đối với những cá nhân mà đơn vị không bố trí công việc đợc một cách
thờng xuyên, đơn vị có trách nhiệm đảm bảo thu nhập hàng tháng ít nhất là
210.000( bằng mức lơng Nhà nớc qui định)

- Công ty thực hiện đúng chế độ qui định của nhà nớc khi thực hiện trích
quỹ khen thởng trả cho cán bộ công nhân viên vào các dịp lễ tết.
- Công ty chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực, mở liên tiếp các lớp
đào tạo ngắn, dài hạn cho cán bộ công nhân viên.
+ Một số mặt còn tồn tại
-Về công tác quản lý lao động: công ty không sử dụng bảng chấm công
trong việc theo dõi thời gian lao động của cán bộ CNV, do vậy việc quản lý lao
động tơng đối lỏng lẻo.
- Về hình thức trả lơng
+ Do đặc thù về lao động trong công ty chủ yếu là chất xám , sản phẩm
làm ra là sản phẩm tập thể. Chính vì vậy việc chi trả lơng đều thông qua sự thoả
15
Báo cáo quản lý
thuận chứ không có qui định để thực hiện và dẫn đến thu nhập giữa các cá nhân
không đồng đều.
- Hiện tại công ty đang hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
( phần do doanh nghiệp trích) vào tài khoản 642. Điều này trái với qui định của
Nhà nớc.
- Bảng thanh toán tiền lơng của CBCNV của công ty đợc lập đúng theo
mẫu của nhà nớc nhng việc hạch toán trên bảng đó còn có nhiều thiếu sót. Công
ty đã không sử dụng các cột khấu trừ.
- Do cha giao đợc mức tiền lơng cho từng dự án, hạng mục công trình nên
việc quyết toán lơng còn gặp nhiều khó khăn.
- Do có một kế toán theo dõi về mảng tiền lơng, phải phản ánh chính xác
tất cả các khoản thu nhập từ công ty cho gần 70 CBCNV để tính thuế thu nhập,
hơn nữa 1 CBCNV hàng tháng đợc lĩnh lơng của nhiều công trình, dự án do vậy
công tác ghi chép tổng hợp hết sức phức tạp. Vì vậy đôi khi kế toán tổng hợp
còn bị thiếu và lầm các công trình với nhau.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty Thơng mại và dịch vụ Tú An

Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự nghiêm túc tìm hiểu về phần
hành kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng em xin trình bày một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích
của công ty nh sau:
+Để làm tốt công tác quản lý tiền lơng, đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt
nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lơng và
thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc, thông t 13/LĐTBXH-TT ngày
10/4/1997 về hớng dẫn phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý tiền l-
ơng, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc; Thông t 14/LĐTBXH-TT ngày
10/4/1997 về hớng dẫn xây dựng định mức lao động đối với các doanh nghiệp
Nhà nớc: Các phơng pháp chia lơng theo quyết định số 317-CP ngày 1/9/1990
HĐBT; Thông t 15/LĐTBXH-TT ngày 20/4/1997 hớng dẫn sổ lơng của doanh
nghiệp Nhà nớc và công văn hớng dẫn 4320/LĐTBXH ngày 29/12/98
+ Thứ nhất: Về công tác quản lý lao động
- Do không quản lý chặt chẽ giờ giấc đi lại của cán bộ công nhân viên dẫn
đến sự thiếu năng động trong công việc. Vì vậy công ty cần có bảng chấm công
để theo dõi thời gian lao động của cán bộ công nhân viên trong bộ phận quản lý.
Em mạnh dạn đa ra bảng chấm công đối với bộ phận quản lý nh sau:
16
Báo cáo quản lý
TT Họ và Tên Ngày trong tháng Qui ra lơng
1 2 31 Công hởng l-
ơng
Công sản
phẩm
1
2
Nguyễn Văn Bằng
Trần Huy Hà
x

x
x
x
x
x
x
x
22
22
2
3
Căn cứ vào đó, kế toán sẽ tính lơng cho cán bộ công nhân viên một cách
chính xác nhất.
+ Thứ hai: Về hình thức trả lơng
- Đối với các cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất, áp dụng hình thức
khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
- Đối với công nhân viên chức gián tiếp sản xuất, áp dụng hình thức trả lơng
theo biên chế (khoán quỹ lơng). Công ty trả lơng trên cơ sở sản lợng là 5,71%/doanh
thu. Công ty nên tính toán và giao quỹ lơng cho từng phòng theo nguyên tắc hoàn
thành kế hoạch công tác, nếu chi phí ít, ít ngời thì thu nhập cao; không hoàn thành kế
hoạch, chi phí nhiều, biên chế lớn thì thu nhập thấp.
+ Đối với khối lợng trực tiếp sản xuất, công ty tiến hành nghiên cứu sản
xuất nhiều loại hình sản phẩm nh: lập dự án nghiên cứu tiền khả thi, khả thi,
thiết kế qui hoạch, khảo sát, kiểm định chất lợng Các sản phẩm này đòi hỏi
CBCNV phải có trình độ khoa học kỹ thuật cao, hiểu biết về kinh tế xã hội. Mặt
khác các sản phẩm này do nhiều cán bộ chuyên ngành tham gia và phải trải qua
nhiều cấp xét duyệt, thẩm định. Những lao động này mang tính chất nghiên cứu,
sáng tạo vì vậy không có tiêu chí cụ thể để đánh giá, định mức. Vì vậy công ty
cần có một khung, bậc qui định để CBCNV thoả thuận thơng lợng với nhau về
thù lao, tiền lơng trong quá trình nghiên cứu sản phẩm.

+ Thứ ba: Đối với các khoản trích theo lơng
-Hiện tại công ty đang hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
( phần do doanh nghiệp trích) vào tài khoản 642, điều này không đúng. Đề nghị
công ty thực hiện đúng theo chế độ quy định. Trích BHXH, BHYT của bộ phận
nào thì ghi trực tiếp cho bộ phận đó. Cụ thể tính BHXH của công nhân viên trực
tiếp sản xuất:
+ Thứ t: Đề nghị dùng bảng thanh toán lơng theo mẫu 02-LĐTL
- Công ty nên sử dụng bảng thanh toán tiền lơng theo mẫu trên và trên
bảng thanh toán lơng đó, kế toán cần tính ngay các khoản khấu trừ nh BHXH,
BHYT, thuế thu nhập. Có nh vậy sẽ đảm bảo tính chính xác và kịp thời hơn, các
cán bộ công nhân viên có thể biết rõ họ phải đóng BHYT, BHXH trong một
tháng của mình là bao nhiêu.
17
Báo cáo quản lý
kết luận
Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty Thơng mại và dịch
vụ Tú An, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập, nghiên cứu lý luận thì tìm
hiểu thực tế là việc làm không thể thiếu đợc. Nó giúp em hiểu đúng hơn, sâu sắc
hơn những kiến thức mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ qua thực
tế em mới có đợc.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập, em đã cố gắng tìm tòi, học hỏi,
nghiên cứu lý luận cũng nh thực tế. Do vậy, quản lý lao động và tiền lơng là một
nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng
giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tăng năng
suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Đến thực tập tại công ty, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ, nhân viên trong công ty, đặc biệt là sự hớng dẫn tỉ mỉ, cụ thể của Giám đốc
và kế toán trởng công ty nên em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp với đề tài
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Thơng mại và

dịch vụ Tú An" Trong báo cáo tốt nghiệp này, em cũng mạnh dạn trình bầy một
số ý kiến với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty mình. Em hy vọng
rằng trong thời gian không xa, công ty sẽ đạt đợc nhiều thành tích hơn nữa.
Do trình độ và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên trong báo cáo
này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong đợc sự chỉ bảo
của các thầy, cô giáo và bạn bè để nhận thức của em đợc tiến bộ hơn.
18

×