Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty văn phòng phẩm hồng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.89 KB, 83 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng là sự vận động tất yếu của
mọi phơng thức sản xuất. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có
cung phải có cầu và ngợc lại, tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa chỉ có
thể khẳng định vị trí của mình khi sản phẩm của họ đợc thị trờng chấp
nhận. Vì vậy, việc sản xuất ra sản phẩm chỉ có ý nghĩa khi nó đợc tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất, nó giúp doanh
nghiệp thu hồi đợc đồng vốn bỏ ra, đồng thời mở rộng quá trình tái sản xuất
và nâng cao đời sống công nhân viên.
Xuất phát từ thực tế đó, các doanh nghiệp nói chung và công ty Văn
Phòng Phẩm Hồng Hà nói riêng, bên cạnh việc không ngừng đổi mới, đầu t
chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm, còn luôn trú trọng đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nh:
tổ chức các hình thức bán hàng, quảng cáo, khuyến mại, bảo hành
Là một phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra một cách
trung thực và kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị nắm bắt thông tin và đa
ra các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả góp phần làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ và qua thời gian thực tập tại công ty Văn Phòng
Phẩm Hồng Hà, em xin chọn đề tài: '' Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm
Hồng Hà '' cho chuyên đề thực tập của mình với mong muốn tìm hiểu về
cách vận dụng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà và đóng góp các đề xuất của mình
vào việc hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tại đây.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:


PhầnI: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
1:40 PM
1
PhầnII: Thực trạng tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
PhầnIII: Hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
Là một sinh viên, lần đầu tiên em đợc tiếp cận với thực tế công tác kế
toán và trớc một đề tài lớn, mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không
tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp, sửa
chữa của thầy cô và các bạn để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: cơ sở lý luận về viêc tổ chức hạch toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
I. vai trò và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp.
1. Một số khái niệm:
1:40 PM
2
- Thành phẩm: là sản phẩm đã đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của qui trình công nghệ trong xí nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ
tiêu chuẩn kỹ thuât quy định và đã nhập kho.
- Tiêu thụ thành phẩm( Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra): là
giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa, sản
phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc khách hàng
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đợc coi là quá trình
tiêu thụ.

- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng
hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay là tổng số
tiền ghi trên các hóa đơn bán hàng.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3. Doanh thu đợc xác định là tơng đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khi sản phẩm hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, kế toán phản ánh bút
toán ghi nhận doanh thu cùng bút toán giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng
pháp trực tiếp thì doanh thu là giá bán có bao gồm cả thuế, còn với doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là
giá bán không thuế.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu th-
ơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu).
1:40 PM
3
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua,

do ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
Chiết khấu thanh toán đợc hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách
hàng trả lại do sản phẩm hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất nh
trong hợp đồng quy định.
Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu gọi chung là các khoản giảm trừ doanh
thu.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Giá vốn hàng bán: là giá gốc của sản phẩm hàng hóa bán đợc trong kỳ.
+ Đối với thành phẩm thì giá vốn hàng bán chính là giá thành công x-
ởng thực tế của thành phẩm xuất bán.
+ Còn đối với hàng hóa, giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế bao
gồm giá mua cộng chi phí thu mua của hàng hóa tiêu thụ.
Giá vốn hàng bán chính bằng trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trong
kỳ và có thể đợc tính theo một số phơng pháp khác nhau (phơng pháp giá
bình quân, phơng pháp giá hạch toán, phơng pháp giá thực tế đích danh, ph-
ơng pháp LIFO, FIFO ).
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện quả chỉ
tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ.
Để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ, bên cạnh việc tính toán chính
xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập
1:40 PM
4
hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ chính xác và kịp thời.
- Chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt

động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc
cho bất kỳ một hoạt động nào. chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại, nh chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí
chung khác
Nếu phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh thì hai
loại chi phí trên thuộc chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ và chi phí thực
hiện chức năng quảnlý. Nếu phan theo cách thức kết chuyển chi phí thì hai
khoản chi phí trên gọi là chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất) tức là
những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ hạch toán, nó không phải
là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua nên đợc xem là các
phí tổn cần đợc khấu trừ ra khỏi lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu-chi phí và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau đây:
Lãi thuần Thuế TNDN
Lãi trớc thuế Chi phí bán hàng và
chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lãi gộp Giá vốn hàng
bán
Doanh thu thuần Cáckhoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu bán hàng
2. Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của chu trình sản xuất kinh doanh, thông
qua tiêu thụ, giá trị sử dụng của sản phẩm đợc thực hiện. Cũng trong giai
1:40 PM
5

đoạn này, đơn vị thu hồi vốn bỏ ra cùng bộ phận giá trị mới tạo ra trong
khâu sản xuất và biểu hiện dới hình thức lợi nhuận.
Tiêu thụ là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một trong những
yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục. Tiêu thụ có
ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng,
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của họ phải đợc
thị trờng chấp nhận. Ngày nay trong chiến lợc kinh doanh, các doanh
nghiệp đặc biệt trú trọng đến chiến lợc thúc đẩy tiêu thụ. Có những hãng
sản xuất đã chi tới 2/3 tổng số doanh số bán cho chiếm dịch quảng cáo tiêu
thụ thành phẩm. Có thể nói tiêu thụ đợc sản phẩm sản xuất ra là yếu tố
quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ ảnh hởng tới chính doanh nghiệp mà còn
ảnh hởng tới các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân. Một doanh
nghiệp luôn có nhiều mối quan hệ với các đơn vị kinh tế khác, sản phẩm
đầu ra của đơn vị này sẽ là yếu tố đầu vào của đơn vị khác. Vì vậy, nếu việc
tiêu thụ sản phẩm không tốt sẽ có thể gây nên tình trạng mất cân đối giữa
các ngành.
Kết quả tiêu thụ là việc so sánh giữa thu nhập khi bán hàng và chi phí đã
bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh, kết quả tiêu thụ phản ánh kết quả cuối
cùng của một chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
chỉ tiêu lỗ, lãi (lợi nhuận). Với các doanh nghiệp lợi nhuận luôn là mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động và là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ
phải đảm bảo tính chính xác và hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính
xác cho nhà quản trị doanh nghiệp và những đối tợng quan tâm.
3. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ:

4. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm:
4.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
1:40 PM
6
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức mà sản phẩm hàng hóa xuất kho
(hoặc xuất từ phân xởng sản xuất) đợc coi là tiêu thụ ngay, tức là đã thỏa
mãn tất cả năm điều kiện để ghi nhận doanh thu.
Tiêu thụ trực tiếp có thể là bán buôn hay bán lẻ.
Bán buôn: là bán sản phẩm cho các đơn vị bán lẻ, hoặc các đơn vị
xuất khẩu để tiếp tục quá trình lu thông.
Bán lẻ: là bán sản phẩm cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
4.2. Ph ơng thức gửi bán : (chuyển hàng theo hợp đồng)
Là phơng thức mà khi sản phẩm xuất kho cha đợc coi là tiêu thụ
ngay. Hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời bán.
Hàng gửi bán còn đợc gọi là hàng chờ chấp nhận, khi đợc ngời mua
thanh toán hoặc chấp nhận tiêu thụ về số hàng chuyển giao (một phần hay
toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ.
4.3. Ph ơng thức bán hàng trả góp:
Căn cứ vào hình thức thanh toán tiền hàng ta có phơng thức bán hàng
trả góp: là phơng thức mà khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng đợc coi
là tiêu thụ ngay. Khách hàng trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn
lại sẽ đợc trả dần, do đó khách hàng phải trả thêm lãi suất trả chậm và
khoản chênh lệch này sẽ đợc đa vào khoản thu nhập tài chính của doanh
nghiệp.
4.4. Ph ơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Có hai trờng hợp bán hàng qua đại lý là đại lý hởng hoa hồng và đại
lý hởng chênh lệch giá.
Theo phơng thức bán hàng cho đại lý, ký gửi hởng hoa hồng, doanh
nghiệp xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi và hàng này đợc coi là
hàng gửi bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng

đợc chính thức tiêu thụ. Doanh nghiệp phải thanh toán thù lao bán hàng cho
đại lý dới hình thức hoa hồng đại lý và hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đây là một phơng thức bán hàng phổ biến của các doanh nghiệp để
nhanh chóng tiếp cận thị trờng.
Đơn vị nhận đại lý có nhiệm vụ nhận hàng và bán đúng giá nh trong
hợp đồng đại lý đã thỏa thuận để hởng hoa hồng và khoản tiền hoa hồng đ-
1:40 PM
7
ợc hởng chính là doanh thu của đơn vị nhận đại lý và không phải kê khai
nộp thuế GTGT.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới của Bộ tài chính thì doanh
nghiệp có thể tổ chức tiêu thụ theo phơng thức đại lý hởng chênh lệch, ph-
ơng thức này hàng hóa của doanh nghiệp đã đợc đại lý mua đứt và đã đợc
xác định là tiêu thụ, đơn vị nhận đại lý sẽ hởng chênh lệch giữa giá mua và
giá bán
4.5. Ph ơng thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức bán hàng không thu tiền mà thu bằng hàng, thờng xảy
ra trong việc mua bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với các đơn vị
trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn,
tổng công ty.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới ban hành của Bộ tài chính thì
doanh thu hàng đổi hàng chỉ đợc ghi nhận khi thỏa mãn điều kiện là hàng
trao đổi phải khác nhau về bản chất và giá trị.
4.6. Một số tr ờng hợp tiêu dùng khác:
4.6.1. Dùng sản phẩm tặng biếu: doanh thu dùng sản phẩm của mình để
tặng biếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (nh tặng hội
nghị khách hàng, tặng nhân viên trong hội nghị công nhân viên
chức ).
4.6.2. Tiêu dùng nội bộ: với doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm và
dùng chính sản phẩm của mình phục vụ cho tiêu dùng nội bộ (tự tiêu

dùng).
Các trờng hợp tiêu thụ nội bộ hoặc khuyến mãi quảng cáo phục vụ cho hoạt
động kinh doanh không thu tiền, kế toán lập hóa đơn GTGT (gạch bỏ dòng
thuế GTGT) và ghi theo giá thành hay giá vốn.
4.6.3. Dùng sản phẩm để trả l ơng cho công nhân viên. phải lập hóa đơn
GTGT (hóa đơn bán hàng) và coi đó là doanh thu tiêu thụ nội bộ.
4.6.4. Doanh thu trợ cấp trợ giá của Nhà n ớc: với một số doanh nghiệp sản
xuất các loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ nhu cầu dân sinh
hay cho mục đích của Nhà nớc mà buộc phải bán với giá thấp hơn chi
phí bỏ ra thì Nhà nớc sẽ hỗ trợ để bù lỗ cho doanh nghiệp bằng
khoản trợ cấp, trợ giá.
1:40 PM
8
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
1. Hạch toán giá vốn hàng bán:
1.1. Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa
bán đợc trong kỳ.
1.2. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán:
Thành phẩm khi hoàn thành nhập kho, kế toán căn cứ vào bảng tính
giá thành thực tế để ghi giá nhập. Giá xuất thành phẩm có thể đợc xác định
theo mộ trong các phơng pháp sau:
1.2.1. Ph ơng pháp giá bình quân gia quyền:
- Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phơng pháp này, khi xuất kho thành phẩm bán ta chỉ theo dõi về
mặt số lợng, đến cuối kỳ mới tính đợc đơn giá bình quân để xác định đợc
giá thực tế của thành phẩm xuất theo công thức:
Giá thực tế Số lợng Đơn giá bình
thành phẩm = thành phẩm x quân thành phẩm
xuất xuất
Đơn giá Tổng giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong

kỳ
bình quân =
thành phẩm Tổng số lợng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn).
Sau mỗi lần nhập thì kế toán tính lại đơn giá bình quân để làm cơ sở tính
giá thành phẩm xuất.
Giá thực tế thành phẩm tồn Giá thực tế của thành phẩm
Đơn giá cuối lần nhập thứ (n) + nhập thứ (n+1)
bình =
quân Số lợng thành phẩm tồn Số lợng thành phẩm nhập
cuối lần nhập (n) + lần thứ (n+1)
- Ph ơng pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ tr ớc (hoặc đầu kỳ này)
1:40 PM
9
Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trớc
Đơn giá bình quân =
Số lợng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trớc
1.2.2. Ph ơng pháp giá thực tế đích danh:
Giá xuất thành phẩm là giá nhập kho của chính thành phẩm ấy. Ph-
ơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô sản phẩm, để có thể theo dõi giá nhập riêng cho từng sản
phẩm, lô sản phẩm.
1.2.3. Ph ơng pháp giá thực tế nhập tr ớc, xuất tr ớc. (FIFO)
Theo phơng pháp này thành phẩm đợc tính giá xuất trên cơ sở giả
định số lợng thành phẩm nào nhập trớc sẽ xuất trớc, lợng thành phẩm xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
Phơng pháp này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh
điểm sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Đặc
biệt cho những doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có qui định thời hạn sử
dụng. Các doanh nghiệp thờng chọn áp dụng phơng pháp này trong trờng

hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
1.2.4. Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc. (LIFO)
Phơng pháp này tính giá thành phẩm nhập kho sau sẽ đợc xuất trớc
do đó khi tính giá của lần xuất đầu tiên thì tính theo giá nhập của lần cuối.
1.2.5. Ph ơng pháp giá hạch toán ( ph ơng pháp hệ số giá).
Doanh nghiệp sử dụng loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để theo
dõi biến động thành phẩm. Cuối tháng tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế, giá hạch toán có thể lấp theo giá kế hoạch hoặc giá cuối
kỳ trớc và quy định thống nhất trong một kỳ kế toán.
Giá thực tế thành = Giá hạch toán thành phẩm x Hệ số
phẩm xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá
Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán thành phẩm + Giá hạch toán thành phẩm
1:40 PM
10
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm thành phẩm tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2.6. Ph ơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở
giá mua thực tế lần cuối cùng trong kỳ.
Theo phơng pháp này, xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá
mua thực tế lần cuối cùng trên cơ sở đó tính giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
+ Trị giá hàng tồn = Số lợng hàng tồn x Đơn giá mua thực tế lần cuối
kho cuối kỳ kho cuối kỳ cùng trong kỳ
+ Giá thực tế cuả hàng = Giá thực tế hàng + Giá thực tế hàng - Giá thực tế
hàng
xuất trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối
kỳ

Chế độ kế toán Việt nam quy định một số phơng pháp tính giá thành
phẩm hàng hóa xuất kho làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán khi thành
phẩm xuất kho (đợc coi là tiêu thụ). Doanh nghiệp có thể chọn một cách
tính giá phù hợp để tính giá, tuy nhiên khi đã chọn phơng pháp nào thì phải
áp dụng nhất quán trong cả kỳ kế toán.
1.3. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi giá vốn hàng bán, doanh nghiệp sử dụng TK632 ''Giá
vốn hàng bán''.
TK632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nó đợc áp dụng cho cả doanh
nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và kiểm kê định
kỳ (KKĐK) trong việc tính giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ (KKTX)
-Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ
(nhập kho, gửi bán, tiêu thụ ngay ) (KKĐK)
1:40 PM
11
Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại (KKĐK)
-Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ (KKTX)
-Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả .
Cuối kỳ TK632 không có số d.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản:
TK157: Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ đại lý,
ký gửi hay sản phẩm hàng hóa giao cho ngời đặt hàng, ngời mua nhng cha
đợc chấp nhận thanh toán.

Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi hoặc đã gửi
cho khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán (KKTX)
-kết chuyển giá trị hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK)
Bên có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán, trị giá hàng bị từ chối, trả lại (KKTX)
- kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK).
TK155: Thành phẩm
TK631: Giá thành sản phẩm (Phơng pháp KKĐK)
TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.4. Trình tự hạch toán:
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo ph ơng pháp KKTX)
TK154 TK157 TK632 TK155
Từ phân xởng
Xuất gửi đại lý hàng gửi bán đợc coi là giá vốn thành phẩm
tiêu thụ ( giá vốn) bị trả lại trong kỳ
TK155
Từ kho
1:40 PM
12
Xuất bán trực tiếp tại kho TK911
TK154
Xuất bán trực tiếp tại phân xởng sản xuất kết chuyển giá vốn
hàng bán
(không qua kho)
Sơ đồ 2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo ph ơng pháp KKĐK)
TK155,157 TK632 TK155,157
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK631 TK911

Thành phẩm hoàn thành trong kỳ thành phẩm xuất bán trong kỳ
nhập kho hoặc tiêu thụ ngay ( ghi một lần vào cuối kỳ)
2. Hạch toán doanh thu bán hàng:
2.1. Nội dung:
Doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, doanh nghiệp
chỉ đợc ghi nhận doanh thu tại thời điểm thành phẩm, hàng hóa đợc xác
định là đã tiêu thụ.
Doanh thu = Số lợng thành phẩm x Giá bán
bán hàng tiêu thụ
Giá bán thành phẩm là giá cha tính thuế GTGT (nếu doanh nghiệp
tính thuê theo phơng pháp khấu trừ ) và là giá có thuế (nếu doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
1:40 PM
13
2.2. Tài khoản sử dụng:
TK511: Doanh thu bán hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: - thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
- doanh thu của hàng bán bị trả lại
- các khoản giảm giá hàng bán
- kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ
Bên có: - doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK5111: doanh thu bán hàng hóa
TK5112: doanh thu bán các thành phẩm
Tk5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: doanh thu trợ cấp, trợ gía
TK512: doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng hóa, lao

vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty, tổng công ty, tập đoàn hay dùng sản phẩm của doanh nghiệp để biếu,
tặng, trả lơng, thởng cho công nhân viên
Kết cấu của TK512 tơng tự nh TK511.
TK512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản sau:
TK5121: doanh thu bán hàng hóa
TK5122: doanh thu bán các thành phẩm
TK5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
2.3. Phơng pháp hạch toán:
Mỗi phơng thức tiêu thụ sản phẩm có cách hạch toán doanh thu riêng cụ
thể:
Xét trờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
1:40 PM
14
- Với phơng thức bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi bán (theo hợp đồng),
bán hàng cho đại lý hởng chênh lệch, kế toán đều ghi nhận doanh thu
nh sau:
Nợ TK 111,112: tổng giá thanh toán (nếu khách hàng đã thanh toán)
Nợ TK 131: (nếu khách hàng cha trả tiền hàng)
Có TK 511 : doanh thu bán hàng (cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
- Với phơng thức bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu nh sau:
Nợ TK 111,112: số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: số tiền trả góp (tiền gốc còn nợ + lãi)
Có TK 511: doanh thu bán hàng (không chứa thuế GTGT)
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Có TK 711: lãi trả chậm
- Với phơng thức bán hàng qua đại lý, ký gửi (hởng hoa hồng).
+ ở đơn vị giao đại lý: khi xác định đợc đơn vị nhận đại lý đã bán đợc

hàng. kế toán doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu và hạch toán tiền
hoa hồng đại lý, có hai cách hạch toán:
cách 1: trừ luôn tiền hoa hồng phải trả đại lý khi thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế trừ đi tiền hoa hồng đại lý
Nợ TK 641(6417) : tiền hoa hồng đại lý
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Cách 2: tách riêng tiền hoa hồng phải trả với doanh thu bán hàng:
Bt1: phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Bt2: phản ánh tiền hoa hồng phải trả đại lý:
1:40 PM
15
Nợ TK 641(6417): tiền hoa hồng phải trả
Có TK 131: trừ vào số phải thu đại lý
Có TK 111,112: trả tiền hoa hồng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
+ ở đơn vị nhận đại lý, hoa hồng đợc hởng đợc hạch toán vào doanh
thu và không chịu thuế GTGT. Kế toán đơn vị ghi nhận nh sau:
cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng đợc hởng ngay khi bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế
Có TK 511(5113): hoa hồng đại lý đợc hởng
Có TK 331: số còn phải trả đơn vị giao đại lý
Cách 2: tách riêng hoa hồng đợc hởng với doanh thu bán hàng:
BT1: phản ánh giá bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế
Có TK 331: phải trả đơn vị giao đại lý
BT2: khi thanh toán với đơn vị giao đại lý:

Nợ TK 331: giá bán có thuế
Có TK 511(5113): tiền hoa hồng
Có TK 111,112: trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Dùng sản phẩm để tặng biếu, kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu
nh sau:
Nợ TK 641: dùng thành phẩm biếu cho khách hàng trong hội nghị
khách hàng
Nợ TK 642: dùng thành phẩm tặng biếu cho CNV trong hội nghị
CNVC.
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Và số thuế GTGT đợc khấu trừ , kế toán ghi:
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
1:40 PM
16
Trờng hợp tặng biếu cho công nhân viên trích từ qũy phúc lợi thì không đợc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK 431(4312): qũy phúc lợi
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Thành phẩm đợc tiêu thụ nội bộ, doanh thu tiêu thụ đợc hạch toán vào
TK512 và đợc định khoản nh sau:
Nợ TK 627: thành phẩm xuất dùng cho phân xởng
Nợ TK 641,642: thành phẩm xuất phục vụ bán hàng và quản lý
doanh nghiệp .
Có TK 512: giá không thuế
- Thành phẩm dùng để trả lơng CNV, kế toán hạch toán doanh thu tiêu thụ
nội bộ nh sau:
Nợ TK 334: tổng giá có thuế
Có TK 512: tổng giá không thuế

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trờng hợp này doanh nghiệp không đợc khấu trừ thuế đầu vào.
- Tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng: kế toán hạch toán trong các
trờng hớp sau:
+ trờng hợp dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh cũng tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ:
BT1: phản ánh doanh thu:
Nợ TK 152,153,153(611): tổng giá không thuế
Có TK 511,512:
BT2: phản ánh thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
1:40 PM
17
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ đổi lấy hàng
dùng cho sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 152,153,156: giá có thuế
Có TK 511,512: giá không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp đổi lấy hàng
dùng cho sản xuất kinh doanh tính thuế theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153,156: giá trao đổi không thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 511,512: giá trao đổi có thuế
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp đổi lấy hàng
dùng cho sản xuất kinh doanh theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 152,153,156: giá trao đổi có thuế
Có TK 511,512: giá trao đổi có thuế

- Hạch toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc:
Trong trờng hợp doanh nghiệp đợc Nhà nớc trợ cấp, trợ giá, thì kế toán
phản ánh nghiệp vụ này nh sau:
Nợ TK 111,112:
Nợ TK 333(3339):
Có TK 511(5114): doanh thu trợ cấp trợ giá.
- Hạch toán doanh thu nhận trớc về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng:
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trớc cho nhiều kỳ, nhiều niên độ kế
toán về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 3387: doanh thu nhận trớc
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ này, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: doanh thu nhận trớc
1:40 PM
18
Có TK 511(5113) doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 3387:
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Sang kỳ sau kế toán ghi bút toán kết chuyển doanh thu tơng tự.
Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,
trong trờng hợp này kế toán không tách thuế GTGT phải nộp ra khỏi
doanh thu.
Kế toán ghi nhận doanh thu là toàn bộ giá bán có thuế theo bút toán sau:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511,512: doanh thu bán hàng có thuế GTGT
Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp theo công thức
sau:
-Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng hóa x Thuế suất

phải nộp thành phẩm dịch vụ chịu thuế
Trong đó:
- Giá trị gia tăng của Giá thanh toán của Giá thanh toán của
thành phẩm hàng = thành phẩm hàng hóa - thành phẩm hànghóa
hóa dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra dịch vụ đầu vào tơng ứng
Số thuế GTGT phải nộp đợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Nợ TK 642(6425): thuế phí và lệ phí
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.1. Hạch toán giảm giá hàng bán:
a. Nội dung:
1:40 PM
19
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên hóa
đơn, hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách nh đã ghi trong hóa đơn.
Chứng từ để hạch toán là biên bản xác nhận giữa hai bên bán và bên
mua.
Tài khoản sử dụng:
TK532- Giảm giá hàng bán:
Kết cấu:
Bên nợ: - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại
chấp nhận cho ngời mua
Bên có: - kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại
sang tài khoản doanh thu bán hàng.
TK532 cuối kỳ không có số d.
b. Phơng pháp hạch toán:

Sơ đồ 5: Hạch toán giảm giá hàng bán:
TK111,112, 131 TK532 TK511,512
Giảm giá hàng bán( trả lại kết chuyển giảm giá
tiền, hoặc trừ vào số phải thu hàng bán vào cuối kỳ
khách hàng)
TK3331
Giảm thuế GTGT tơng ứng
với số giảm giá
Hạch toán chiết khấu thơng mại tơng nh hạch toán giảm giá hàng bán và
cũng đợc hạch toán vào tài khoản 532.
1:40 PM
20
3.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Tài khoản sử dụng: TK531- Hàng bán bị trả lại
Kết cấu:
Bên nợ: Doanh thu hàng đã bán nhng bị trả lại trong kỳ
Bên có: kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh
thu bán hàng vào cuối kỳ.
Cuối kỳ không có số d
Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ 6: Hạch toán hàng bán bị trả lại:
TK111,112,131 TK531 TK511,512
Doanh thu hàng bán trả lại kết chuyển doanh thu hàng bán
(giá không thuế) bị trả lại vào cuối kỳ
TK3331
Thuế GTGT hàng bị
trả lại
3.3. Hạch toán thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
a. Khái niệm:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): là loại thuế gián thu tính trên doanh thu

của một số mặt hàng đặc biệt (những mặt hàng không khuyến khích tiêu
thụ nh bia, rợu, thuốc lá )
Thuế TTĐB chỉ đóng một lần, những mặt hàng thuộc diện chịu thuế
TTĐB nếu dùng để xuất khẩu thì không phải chịu thuế TTĐB.
Thuế suất thuế TTĐB do Bộ tài chính quy định đối với từng loại hàng
hóa.
Cách tính thuế:
+ Đối với đơn vị sản xuất:
Thuế TTĐB = Doanh thu x Thuế suất - Thuế TTĐB đã tính trên phần nhiên
phải nộp chịu thuế liệu đầu vào của sản phẩm tiêu
thụ
1:40 PM
21
+ Đối với đơn vị th ơng mại (Nhập khẩu hàng hóa)
Thuế TTĐB = Số lợng hàng hóa x Giá tính thuế x Thuế xuất
phải nộp nhập về
- Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của các mặt
hàng xuất khẩu.
Mức tính thuế suất do Bộ tài chính quy định đối với từng đối tợng hàng
hóa cụ thể.
Cách tính:
Số thuế xuất khẩu = Số lợng thành phẩm x Giá tính x Thuế xuất
phải nộp xuất khẩu thuế
b. Tài khoản sử dụng:
TK333- Thuế phải nộp Nhà n ớc.
- TK3332- Thuế TTĐB
- TK3333- Thuế xuất khẩu.
Kết cấu:
Bên nợ: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu đã nộp cho nhà nớc
Bên có: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp

Số d bên có: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu còn phải nộp
c. Phơng pháp hạch toán:
- Khái quát:
Sơ đồ 7: Hạch toán thuế TTĐB và thuế xuất khẩu.
TK111,112 TK333(3332,3333) TK511,512
Doanh nghiệp nộp thuế Thuế TTĐB và thuế xuất khẩu
bằng tiền mặt, tiền gửi tính trên DTBH phải nộp trong kỳ
3.4. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi:
1:40 PM
22
Mục đích của lập dự phòng là đa vào chi phí của năm báo cáo một
khoản phí để hình thành qũy dự phòng nhằm đề phòng những thiệt hại có
thể xảy ra trong năm kế hoạch về thiệt hại khi khách hàng không có khả
năng trả nợ và doanh nghiệp phải xóa sổ khoả nợ khó đòi.
Các khoản nợ phải thu khó đòi: là các khoản phải thu đã quá hạn đòi
nợ từ 2 năm trở lên. Một số trờng hợp đặc biệt mặc dù thời hạn đòi nợ cha
quá 2 năm nhng ngời nợ đang trong thời kỳ xem xét để giải thể, phá sản,
trốn ra nớc ngoài, hoặc bị giam giữ.
Khi thực hiện xóa sổ khoản nợ phải thu khó đòi phải có đầy đủ chứng
từ theo quy định ( Biên bản của hội đồng xử lý nợ doanh nghiệp, Bảngkê
chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa, Quyết định của toà án cho xử lý phá
sản doanh nghiệp, lệnh trua nã của tòa án, quyết định xử lý xóa nợ của cấp
có thẩm quyền )
Sau khi nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ thì doanh nghiệp phải
theo dõi ít nhất 5 năm và có biện pháp tiếp tục thu hồi nợ.
Nguyên tắc dự phòng phải thu khó đòi chỉ lập vào cuối năm tài
chính, sang cuối năm sau tính ra số dự phòng cần lập, so sánh với số dự
phòng đã lập:
Nếu không thay đổi dự phòng thì không cần ghi sổ
Nếu tăng dự phòng thì hạch toán tăng dự phòng theo số chênh

lệch
Nếu giảm dự phòng thì hạch toán hoàn nhập dự phòng theo số
chênh lệch
Tổng dự phòng phải thu khó đòi lập tối đa bằng 20% tổng số nợ phải
thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Mức dự phòng phải thu = Số nợ phải thu x % có thể mất
phải thu khó đòi khó đòi (số cả thuế)
Tài khoản sử dụng:
TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Bên có: lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.
1:40 PM
23
D có: dự phòng phải thu khó đòi hiện có ở doanh nghiệp.
Phơng pháp hạch toán:
- Cuối năm (n) dà soát các khoản nợ phải thu khó đòi để lập dự phòng:
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139
- Trong năm (n+1) nếu các khoản phải thu khó đòi thực sự thất thu phải sử
lý xóa sổ.
Nợ TK 139
Có TK 131
- Cuối năm (n+1) tính ra số dự phòng cần lập, so sánh với dự phòng đã lập
và tiến hành điều chỉnh:
+ Nếu không tăng giảm dự phòng thì không cần ghi sổ.
+ Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập, kế toán lập bổ xung
số thiếu:
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139

+ Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số đã lập, kế toán hoàn nhập số chênh
lệch:
Nợ TK 139
Có TK 721
III. hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ.
1. Hạch toán chi phí bán hàng:
1.1. Nội dung:
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên: Bao gồm toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng của nhân
1:40 PM
24
viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu
thụ.
- Chi phí vật liệu, bao bì: bao gồm các chi phí vật liệu, liên quan đến
hàng bán.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các loại chi phí cho dụng cụ (cân, đo, đong,
đếm, bàn ghế, máy tính ) phục vụ cho bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
(nhà cửa, kho tàng, phơng tiện vận chuyển ).
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí cho sản phẩm trong thời gian đợc
bảo hành theo hợp đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa và
tiêu thụ, hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất
khẩu
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khi

bán hàng, ngoài các chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chi phí hội nghị khách
hàng
1.2. Tài khoản sử dụng:
TK641: Chi phí bán hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: - chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - phân bổ chi phí bán hàng cho kỳ sau (nếu chi phí lớn)
- Giảm trừ chi phí bán hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
Tài khoản này không có số d và đợc chi tiết theo các yếu tố chi phí:
TK6411: chi phí nhân viên
TK6412: chi phí vật liệu, bao bì
TK6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: chi phí khấu hao TSCĐ
1:40 PM
25

×