Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

lợi nhuận và các phương hướng, biện pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm ở công ty giầy thuỵ khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.22 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Nói đến sản xuất kinh doanh, dù trong hình thái kinh tế xã hội nào,
vấn đề quan tâm trớc nhất vẫn là hiệu quả. Hiệu quả là mục tiêu phấn
đấu của mọi nền sản xuất, là thớc đo trình độ về mọi mặt của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, các
doanh nghiệp phải tự lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh gnhiệp biểu hiện tập trung ở lợi nhuận mà
doanh nghiệp đạt đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu đợc lợi nhuận cao là điều kiện
tiền đề để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Ngợc lại, nếu
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ thì khó có thể
đứng vững trên thị trờng. Lợi nhuận đợc coi là một trong những đòn
bẩy kinh tế có hiệu lực nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phấn đấu để có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp. Chính vì vậy cần đi sâu nghiên cứu
tìm hiểu các biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận.
Để giải quyết vấn đề quan trọng này, trong qua trình thực tập tại Công
ty Giầy Thuỵ Khuê, với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Nguyễn
Minh Hoàng, các thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp,
các cô chú lãnh đạo, đặc biệt là các cô chú phòng Tài chính kế toán,
em đã dần đợc tiếp cận thực tiễn, lấy thực tiễn làm sáng tỏ lý luận đã
học, bớc đầu tập dợt, vận dụng lý luận đó vào thực tiễn phân tích đánh
giá thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty, em đã mạnh dạn đi
sau nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp với đề tài:
"Lợi nhuận và các phơng hớng, biện pháp chủ yếu nâng cao
lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Giầy Thuỵ Khuê" Nội
dung đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lợi nhuận và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Giầy


Thuỵ Khuê
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất về phơng hớng và biện pháp tăng lợi
nhuận ở Công ty Giầy Thuỵ Khuê.
Chơng I
Lợi nhuận và kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1/Lợi nhuận và doanh lợi của doanh nghiệp.
1.1.1/Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.1/Khái niệm và nội dung cơ bản.
Ngày 12/6/1999, Luật Doanh nghiệp đã đợc nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/1/2000,
trong đó nêu rõ: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Cũng theo luật Doanh nghiệp, kinh doanh là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lời.
Nh vậy, cái mà một thời chúng ta không mấy coi trọng, lợi nhuận, đã
đợc pháp luật ngày nay thừa nhận là mục tiêu chủ yếu và là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Dới góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí để có đợc doanh thu đó.
Lợi nhuận nói chung đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí.
Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu đợc do các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại. Doanh thu của doanh
nghiệp bao gồm doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt
động tài chính, và doanh thu từ các hoạt động bất thờng.

Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
doanh thu đó. Chi phí cũng bao gồm nhiều loại: Những khoản chi phí
về vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
(chi phí nguyên vật liệu, năng lợng, khấu hao máy móc thiết bị ),
những khoản chi phí để trả lơng cho ngời lao động nhằm bù đắp
những hao phí lao động sống cần thiết mà họ đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất, những khoản chi mà doanh nghiệp phải chi ra để làm nghĩa
vụ với Nhà nớc - các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp theo luật
định (Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp ).
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đặc biệt
quan tâm đến doanh thu và chi phí bỏ ra. Để hoạt động có hiệu quả,
doanh nghiệp cần có biện pháp tăng doanh thu hợp lý. Bên cạnh đó,
phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí, xác định đúng đắn các loại
chi phí hợp lý, hợp lệ, loại bỏ những chi phí không hợp lệ, trên cơ sở
đó giúp doanh nghiệp xác định đợc giá bán hợp lý và có lãi.
Các hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng rất đa dạng và
phong phú, do vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều
bộ phận khác nhau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và phụ: Là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của khối lợng sản phẩm hàng
hoá lao vụ, dịch vụ thuộc các hoạt động kinh doanh chính và phụ của
doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh sôi động, ít có doanh nghiệp nào lại
chịu an phận bó hẹp hoạt động của mình trong một lĩnh vực duy nhất.
Từ các hoạt động khác nh liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, mua
bán chứng khoán doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận hoạt động tài
chính. Từ các hoạt động mang tính chất đột xuất, không thờng xuyên
nh nhợng bán thanh lý tài sản cố định doanh nghiệp thu đợc lợi
nhuận từ hoạt động bất thờng.
1.1.1.2/Ph ơng pháp xác định lợi nhuận.

Công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh =Doanh thu về tiêu thụ
sản phẩm Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ Thuế gián thu (nếu
có).
Trong đó:
Doanh thu về tiêu thụ sản phẩm không bao gồm giá trị hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán.
Giá thành toàn bộ =Trị giá vốn hàng bán +Chi phí bán hàng + Chi
phí QLDN.
(Trị giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp sản xuất chính là giá thành
sản xuất của khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, đối với doanh
nghiệp thơng mại là trị giá mua vào của hàng bán ra.)
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính= Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng =Doanh thu từ hoạtt động bất thờng
Chi phí hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận trớc thuế =Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+Lợi nhuận từ hoạt động tài chính +Lợi nhuận hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận sau thuế (Lợi nhuận ròng) = Lợi nhuận trớc thuế Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp, tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá
chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn một
số hạn chế:
Là một chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp, lợi nhuận hàm chứa trong nó
ảnh hởng của cả nhân tố khách quan và chủ quan đã có sự bù trừ lẫn
nhau. Chính sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố này đã che lấp kết
quả cuối cùng, cái mà doanh nghiệp, bằng nỗ lực chủ quan của mình,
đạt đợc.
Mặt khác, sẽ là rất khập khiễng nếu đem so sánh lợi nhuận tuyệt đối

của doanh nghiệp này đối với doanh nghiệp khác trong khi bản thân
các doanh nghiệp này lại không giống nhau về điều kiện sản xuất kinh
doanh, điều kiện giao thông vận tải, điều kiện thị trờng không giống
nhau về cả quy mô lẫn trình độ trang bị kỹ thuật của ngành sản xuất
Vì những lý do nêu trên, để có thể xem xét hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp một cách toàn diện từ những góc độ khác nhau, ngoài
chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
khả năng sinh lời của doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận,
1.1.2/Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.
Song song với việc sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận, trong phân tích kinh tế,
ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu tơng đối để đánh giá khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp, đó là các tỷ suất lợi nhuận, còn gọi là doanh lợi.
Doanh lợi là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ so sánh giữa lợi
nhuận thu đợc trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra lợi
nhuận.
Có nhiều cách xác định doanh lợi, song chúng đều có chung mục đích
là đa các doanh nghiệp có những điều kiện sản xuất không giống nhau
về cùng một mặt bằng so sánh. Bên cạnh đó, chỉ tiêu doanh lợi còn
cho phép ta so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các
thời kỳ khác nhau trong cùng một doanh nghiệp. Dới đây là một số chỉ
tiêu doanh lợi thờng đợc sử dụng.
1.1.2.1/Doanh lợi vốn.
Doanh lợi vốn là quan hệ giữa lợi nhuận thu đợc với số vốn bình quân
sử dụng trong kỳ.
Công thức xác định nh sau:
DLv(%) =
%100x
Vbq
Ln
Trong đó:

DLv: Doanh lợi vốn.
Vbq: Vốn bình quân sử dụng trong kỳ.
Tuỳ theo mục đích phân tích mà vốn bình quân có thể là vốn kinh
doanh bình quân, vốn cố định bình quân, vốn lu động bình quân
Ln: Lợi nhuận thu đợc trong kỳ.
Lợi nhuận thu đợc trong kỳ có thể là lợi nhuận trớc thuế, hoặc lợi
nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn chỉ ra rằng: Cứ 100 đồng vốn bình quân trong kỳ
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi nhuận trớc thuế
hoặc sau thuế). Đây là chỉ tiêu tổng hợp nói lên trình độ sử dụng tài
sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp, thông qua đó, kích thích doanh
nghiệp tìm ra các biện pháp nhằm tận dụng mọi tiềm năng sẵn có,
khai thác sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2.2/Doanh lợi giá thành.
Doanh lợi giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt đợc từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh với giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Công thức xác định:
Dlg(%) =
%100x
Ztb
Lnkd
Trong đó:
Dlg: Doanh lợi giá thành.
Ztb: Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Lnkd: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
(Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là lợi nhuận trớc
thuế hoặc sau thuế).
Doanh lợi giá thành cho thấy: Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho việc
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ sẽ thu đợc bao nhiêu đồng

lợi nhuận, nói một cách khác, đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả của những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
1.1.2.3/Doanh lợi doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh lợi doanh thu tiêu thụ sản phẩm là quan hệ giữa lợi nhuận đạt
đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh với doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ.
Công thức xác định:
Dld(%) =
%100x
Dt
Lnkd
Trong đó:
Dld: Doanh lợi doanh thu tiêu thụ.
Dt: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Lnkd: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là lợi nhuận trớc
thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
Doanh lợi doanh thu tiêu thụ sản phẩm cho biết: Cứ trong 100 đồng
doanh thu tiêu thụ thu về trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận (lợi
nhuận trớc thuế hoặc lợi nhuận sau thuế).
1.1.2.4/Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận ròng kết qủa sản xuất kinh doanh với vốn chủ sở
hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
Công thức xác định nh sau:
Dlvc=Lnr/Vcsh x 100%
Trong đó:
Dlvc: Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Vcsh: Vốn chủ sở hữu bình quan sử dụng trong kỳ.

Lnr: Lợi nhuận ròng thu đợc trong kỳ. (Có thể là lợi nhuận ròng từ
hoạt động sản xuất kinh doanh).
Doanh lợi vốn chủ sở hữu chỉ ra rằng: Cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
bình quan trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Ngoài các chỉ tiêu doanh lợi nói trên, trong công tác quản lý, ngời ta
còn sử dụng nhiều các chỉ tiêu doanh lợi khác nh doanh lợi vốn đầu t,
doanh lợi giá trị tổng sản lợng để đánh giá chất lợng xây dựng kế
hoạch và thực hiện kế hoạch trong kỳ.
1.1.2.5/Phơng trình Du-pont.
Phơng trình Du-pont, do nhà kinh tế học Du-pont tìm ra, đợc xác định
nh sau:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu= Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng
vốn x 1/(1- hệ số nợ).
Từ phơng trình Du-pont, ta có thể xác định doanh lợi vốn chủ sở hữu
thông qua chỉ tiêu doanh lợi doanh thu, vòng quay tổng vốn và hệ số
nợ của doanh nghiệp.
Nhìn vào công thức trên, ta thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu chịu tác
động của 3 nhân tố kể trên. Để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu thì cần
tăng doanh lợi doanh thu, tăng vòng quay tổng vốn và tăng hệ số nợ.
Trong đó, hệ số nợ đợc coi là đòn bẩy kinh tế làm khuyếch đại doanh
lợi vốn chủ sở hữu (trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng tạo ra tỷ
suất lợi nhuận trớc lãi vay và thuế lớn hơn lãi vay phải trả).
Việc sử dụng hệ số nợ làm đòn bẩy tài chính nh một con dao hai lỡi:
nó có thể khuếch đại sự gia tăng nhanh chóng đối với doanh lợi vốn
chủ sở hữu, đặc biệt là những nguồn nợ chiếm dụng hợp pháp nh
những khoản phải trả cha đến hạn (không phải trả chi phí sử dụng vốn
), song nó cũng làm doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí có nguy cơ phá
sản rất nhanh, khi sản xuất kinh doanh có dấu hiệu suy thoái. Mục tiêu
sản xuất kinh doanh là nâng cao lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu doanh
nghiệp, do vậy, khi sử dụng hệ số nợ để khuyếch đại doanh lợi vốn

chủ sở hữu cần phải đánh giá đúng khả năng phát triển của doanh
nghiệp để quyết định một cơ cấu nợ hợp lý. Có nh vậy mới khai thác
đợc tác dụng của đòn bẩy dơng và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Tóm lại, có thể coi doanh nghiệp là một hệ thống mà việc vận hành
nó đòi hỏi phải tiến hành hàng loạt các giải pháp kinh tế - kỹ thuật và
tổ chức. Do đó, đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là một việc không hề đơn giản. Chính vì vậy sẽ là thiếu
sót nếu không kết hợp cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối với các chỉ tiêu
lợi nhuận tơng đối (doanh lợi) trong phân tích kinh tế. Chúng sẽ bổ trợ
cho nhau và là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý có đợc những quyết
định đúng đắn nhất.
1.2/Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
1.2.1/Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cac-Mac, trong lý luận của mình, đã chỉ ra rằng: bất cứ nền sản xuất
xã hội nào cũng phải tính toán lao động xã hội bỏ ra và kết quả sản
xuất thu đợc. Lợi nhuận, do vậy, có một vai trò quan trọng không thể
phủ nhận đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, lợi nhuận là kết quả tổng hoà của hàng loạt các giải pháp
kinh tế- kỹ thuật và tổ chức, nó phản ánh nhiều mặt hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp từ khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất đến khâu đa sản phẩm tiêu thụ. Thông qua việc phân tích tình
hình thực hiện lợi nhuận có thể đánh giá đợc trình độ của doanh
nghiệp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động, vật t, tiền vốn.
Lợi nhuận, chính vì vậy, là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, lợi nhuận là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác
động đến việc hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng cạnh tranh, các
doanh nghiệp không còn con đờng nào khác là phải tự bơn chải, lấy
thu bù chi và đảm bảo có lãi. Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có,
sử dụng lao động, vật t, tiền vốn sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Lợi nhuận còn là cơ sở để doanh nghiệp chẳng những có thể tái sản
xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, đó còn là
nguồn chủ yếu để cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động, là đòn bẩy góp phần khơi dậy tiềm
năng của ngời lao động vì sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp
trong tơng lai.
Thứ ba, một doanh nghiệp làm ăn có lãi cho thấy triển vọng phát triển
của doanh nghiệp đó trong tơng lai. Đây chính là động lực để các nhà
đầu t bỏ vốn vào doanh nghiệp, làm tăng quy mô và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thơng trờng. Nhng nếu nh doanh nghiệp đó
làm ăn thua lỗ, hoạt động không hiệu quả nh mong muốn thì tất yếu
sẽ có sự di chuyển vốn đầu t sang lĩnh vực khác có lợi hơn.
Thứ t , lợi nhuận là nguồn để doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nớc, thông qua đó góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
Nếu ví nền kinh tế nh một cơ thể sống thì các doanh nghiệp chính là
những tế bào. Cơ thể- nền kinh tế- muốn phát triển lành mạnh, vững
chắc, thì mỗi tế bào của nó- các doanh nghiệp- phải lớn mạnh, phải
làm ăn có lãi. Lợi nhuận mà các doanh nghiệp đạt đợc chẳng những là
cơ sở để doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, mà còn là tiền đề
cho tăng trởng kinh tế. Bằng việc trích nộp một khoản lợi nhuận vào
ngân sách Nhà nớc dới hình thức thuế, các doanh nghiệp có thể đóng

góp một phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy, lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp, mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nớc và
các đối tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ công nhân
viên, động thời là nguồn tạo nên sức mạnh cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thơng trờng, trớc các đối thủ. làm ăn thua lỗ, doanh
nghiệp sẽ không có điều kiện để tích luỹ, thậm chí để tái sản xuất giản
đơn, cha nói đến tái sản xuất mở rộng, ngoài ra, doanh nghiệp cũng
không làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc và các đối tác, không có điều
kiện quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất cũng nh tinh thần của
ngời lao động. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp, không ngững nâng
cao lợi nhuận luôn luôn là điều trăn trở.
Đối với ng ời bỏ vốn đầu t .
Trớc khi bỏ vốn cho một hoạt động kinh doanh nào đó, nhà đầu t luôn
muốn biết đồng vốn mà mình bỏ ra có khả năng sinh lời hay không.
Lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu đợc chính là t-
ơng lai mà họ kỳ vọng. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp là một căn cứ giúp nhà đầu t có thể cân nhắc để đa
ra những quyết định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ,
không đạt hiệu quả nh mong muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn
đầu t sang lĩnh vực khác có lợi hơn.
Đối với toàn bộ nền kinh tế.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nớc dới hình thức thuế. Nhà nớc sử dụng ngân sách nhằm thoả
mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, tăng cờng củng cố lực lợng an
ninh quốc phòng, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật
chất lẫn văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Là thớc đo đánh giá chất lợng và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, thế mà chỉ tiêu lợi nhuận đã không thể nói lên điều gì trong cơ
chế cũ, bởi tình trạng lãi giả lỗ thật tràn lan. Chuyển sang cơ chế thị

trờng, khi mà các doanh nghiệp phải tự bơn chải để lấy thu bù chi và
đảm bảo có lãi, lợi nhuận mới thực sự là mục tiêu sống còn, thực sự là
thớc đo quan trọng để đánh giá các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Phần dới đây chúng ta sẽ xem xét một số phơng hớng, biện pháp chủ
yếu làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
1.3/Một số phơng hớng biện pháp chủ yếu tăng lợi
nhuận cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản
xuất kinh doanh nh hiện nay.
Nh phần trên đã trình bày, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng có
liên quan tới nhiều khâu của quá trình sản xuất. Bất kỳ một khâu nào
trong quá trình sản xuất không hiệu quả cũng đều làm giảm lợi nhuận.
Trong tổng lợi nhuận, lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Chính vì vậy, luận văn xin giới hạn trong phạm vi lợi
nhuận tiêu thụ và các biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận đợc xác định theo công thức:
Lnkd = Dt Ztb Tg.
Trong đó:
Lnkd: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Dt: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Ztb: Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Tg: Thuế gián thu trong kỳ.
Từ công thức trên ta thấy lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp chịu
ảnh hởng bởi doanh thu bán hàng, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu
thụ và thuế gián thu. Nhng cần nhận thức rõ rằng, thuế là chỉ tiêu thể
hiện nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp đối với Nhà nớc. Thuế là
nhân tố khách quan ảnh hởng nghịch chiều với lợi nhuận, doanh
nghiệp không đợc tìm cách giảm thuế, trốn thuế để tăng lợi nhuận.
Còn lại, lợi nhuận chịu ảnh hởng của nhân tố doanh thu tiêu thụ và giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. Nhng mỗi nhân tố trên lại chịu

ảnh hởng của các nhân tố khác theo những chiều hớng khác nhau. Vì
vậy, những phơng hớng chủ yếu để tăng lợi nhuận đều xoay quanh
việc nghiên cứu và tác động vào các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận:
Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm.
1.3.1/Biện pháp thứ nhất: Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ.
Trong điều kiện các yếu tố các không đổi, việc tăng doanh thu tiêu thụ
sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng doanh
thu lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Do vậy, để tăng doanh thu cần
phải tác động vào các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu theo chiều h-
ớng tích cực.
Thứ nhất: Cần phải tăng số lợng và chất lợng của sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Thật vậy, từ công thức xác
định lợi nhuận:
Lnkd =Sti (Gi Ztbi Tgi).
LNkd: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Sti: Khối lợng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ.
Gi: Giá bán đơn vị sản phẩm loại i.
Ztbi: Giá thành toàn bộ của sản phẩm i.
Tgi: Thuế gián thu đơn vị.
Ta thấy: nếu các nhân tố: giá bán, giá thành toàn bộ, thuế gián thu
đợc cố định thì lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ sẽ tăng đồng hành với
sự gia tăng của khốilợng sản phẩm tiêu thụ.
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ gia tăng trớc hết phụ thuộc vào khối lợng
và chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Để có thể tăng nhanh khối lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm,
doanh nghiệp cần đầu t cho sản xuất về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Đầu t chiều sâu đồng nghĩa với việc hiện đại hoá máy móc thiết bị,
mạnh dạn ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, song song với việc
loại bỏ những máy móc đã lạc hậu, lỗi thời để các khâu của dây

chuyền sản xuất đợc đồng bộ, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng với
nhau. Bên cạnh đó là việc đầu t nâng cao tay nghề cho công nhân để
họ có thể làm chủ công nghệ hiện đại, vận hành có hiệu quả các dây
chuyền sản xuất mới.
Đầu t chiều sâu cũng là một giải pháp để tăng khối lợng sản phẩm sản
xuất. Doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn để mua sắm máy móc
thiết bị, song phải đảm bảo tính đồng bộ, phải tiên tiến, có nh vậy
năng suất mới đợc nâng cao.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần có những biện pháp tổ chức sản xuất hợp
lý và hiệu quả. Các quy trình sản xuất phải ăn khớp, nhịp nhàng, lao
động phải đợc bố trí phù hợp với kỹ năng và trình độ của họ. Các bộ
phận phục vụ sản xuất phải luôn đảm bảo cho sản xuất đợc thờng
xuyên, không bị gián đoạn vì máy hỏng, mất điện, hay vì nguyên liệu
không kịp cung cấp
Tuy nhiên, khối lợng sản xuất gia tăng không phải lúc nào cũng đồng
hành với việc gia tăng khối lợng tiêu thụ. Từ sản xuất đến tiêu thụ là cả
khoảng cách mà muốn vợt qua, các doanh nghiệp phải xây dựng đợc
một cơ cấu sản phẩm và một chiến lợc sản xuất không những cho
phép tận dụng tối đa năng lực sản xuất sẵn có, mà còn có thể đáp ứng
đợc tốt hơn nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng của thị trờng.
Khối lợng tiêu thụ gia tăng còn phụ thuộc vào công tác tổ chức bán
hàng của doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra nhiều mà tiêu thụ chậm
hoặc không tiêu thụ đợc thì vốn sẽ bị ứ đọng, quá trình sản xuất tiếp
theo sẽ không thể tiến hành. Chính vì vậy, công tác tổ chức bán hàng
đợc ví nh chiếc cầu nối giữa tiêu dùng và sản xuất.
Nếu doanh nghiệp biết kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng (bán
tại kho, bán đại lý, bán buôn, bán lẻ ) thì hàng hoá của doanh nghiệp
có thể len lỏi khắp mọi nơi. Nếu doanh nghiệp biết đa dạng hoá các
phơng thức bán hàng (tiền mặt, chuyển khoản, séc, ngân phiếu ) thì
đối tợng khách hàng của doanh nghiệp có thể đợc mở rộng. Nếu

doanh nghiệp tổ chức tốt các dịch vụ kèm theo (bảo hành, sửa chữa )
thì sản phẩm của doanh nghiệp càng chiếm đợc niềm tin yêu của
khách hàng.
Thứ hai, cần xây dựng kết cấu sản phẩm có lợi nhất. Ta đã
biết, kết cấu sản phẩm là một nhân tố ảnh hởng đến doanh thu theo
những chiều hớng khác nhau, nó có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận
tiêu thụ. Trong thực tế, nếu doanh nghiệp thay đổi kết cấu mặt hàng
tiêu thụ theo hớng tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lợi nhuận
đơn vị cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lợi nhuận
đơn vị thấp sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng lên và ngợc lại.
Tuy nhiên, về tính chất, việc điều chỉnh kết cấu mặt hàng tiêu thụ trớc
hết có thể do nhu cầu thị trờng, tức là do nhân tố khách quan tác
động, nhng để đáp những yêu cầu thờng xuyên biến động đó, bản
thân chủ quản lý doanh nghiệp lại phải đa ra các biện pháp điều chỉnh
từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng. Việc điều chỉnh này lại mang yếu
tố chủ quan của doanh nghiệp. Nhng có thể nói, không có một ngời
quản lý doanh nghiệp nào lại thay đổi kết cấu theo hớng làm giảm lợi
ích của doanh nghiệp, do vậy, sự tác động của nhân tố này mang tính
khách quan.
Để đạt đợclợi nhuận cao, doanh nghiệp cần đầu t nghiên cứu, đa dạng
hoá chủng loại sản phẩm, nhằm cung cấp và thoả mãn tối đa nhu cầu
thị trờng, đồng thời đảm bảo kết cấu mặt hàng tối u. Điều này thể hiện
trớc hết ở việc cải tiến mẫu mã, kiểu dáng bao bì đóng gói Bên cạnh
đó, cần mở rộng danh mục sản phẩm, đặc biệt những sản phẩm đáp
ứng thị hiếu ngời tiêu dùng và có mức lợi nhuận đơn vị cao.
Thứ ba: Cần xây dựng một chính sách giá cả hợp lý. Chính
sách giá cả cũng là một nhân tố không thể không đề cập đến, nó ảnh
hởng đến doanh thu và lợi nhuận theo những chiều hớng khác nhau.
Sản phẩm sản xuất ra không những phù hợp với nhu cầu mà còn phải
phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, có nh vậy mới có

thể mở rộng khả năng và thị phần tiêu thụ, từ đó mới nâng cao doanh
thu đợc. Giá cả luôn là công cụ sắc bén trong cạnh tranh, khi có sự t-
ơng đơng về chất lợng sản phẩm giữa các doanh nghiệp trên cùng một
thị trờng thì giá cả phải chăng trở thành một vũ khí cạnh tranh đắc
lực nhất trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là đối với
những vùng thị trờng mà thu nhập của đại đa số ngời dân còn cha cao.
Sản phẩm tiêu thụ đợc chứng tỏ nó đã đợc thị trờng chấp nhận cả về
giá cả và chất lợng. Sản phẩm tiêu thụ đợc ngày càng nhiều thì lợi
nhuận của doanh nghiệp càng cao.
Thứ t: Cần làm tốt công tác thanh toán. Trong nền kinh tế
toàn cầu, khách hàng của mỗi doanh nghiệp không chỉ ở một phạm vi
nhỏ, mà mở rộng đến khắp mọi miền đất nớc, toàn cầu. Do vậy, đa
dạng hoá phơng thức thanh toán sẽ là một điều kiện giúp cho doanh
nghiệp mở rộng đợc mạng lới tiêu thụ. Những phơng thức đó có thể là
thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc, chuyển khoản, tín dụng ngân
hàng, tín dụng thơng mại, trả chậm,L/C Với mỗi hình thức thanh
toán có những u điểm riêng, cần linh hoạt áp dụng với những khách
hàng khác nhau để có hiệu quả cao nhất, và đảm bảo thuận tiện cho
khách hàng.
Cuối cùng, một biện pháp không thể không nhắc đến, đặc biệt trong
tình hình kinh doanh hiện nay, đó là việc tổ chức tốt công tác xây
dựng các chiến lợc chung, trong đó chiến lợc chung Marketing đóng
vai trò quan trọng. Doanh nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các chiến lợc: chiến lợc sản phẩm, chiến lợc định giá, chiến lợc phân
phối và chiến lợc xúc tiến yểm trợ. Có thể nói, việc tăng doanh thu
của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cần có sự kết hợp chặt
chẽ giữa các chính sách, chiến lợc để đạt hiệu quả cao nhất
1.3.2/Biện pháp thứ hai: Hạ giá thành sản phẩm.
Lnkd = Sti ( Gi Ztbi Tgi).
Công thức trên cho thấy: Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi,

giá thành hạ sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên và ngợc lại.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm đợc xác định theo công thức:
Ztb =Zsx +CFbh +CFqldn.
Trong đó:
Ztb: Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Zsx: Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ là biểu hiện bằng tiền của
những khoản chi phí sản xuất đã đợc tập hợp theo từng mặt hàng.
Những khoản chi phí này là:
Chi phí vật t trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu,
động lực trực tiếp dùng cho sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nh tiền lơng, chi phí bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở
các phân xởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp nh tiền lơng trả
cho nhân viên quản lý phân xởng, khấu hao tài sản cố định
CFbh: Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phải bỏ ra đảm bảo cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc thực hiện nh tiền lơng
trả cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói vậnn chuyển sản phẩm
CFqldn: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý hành chính,
các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của toàn bộ doanh
nghiệp nh trả lơng cho Ban giám đốc, chi phí tiếp tân
Nh vậy, hạ giá thành sản phẩm thực chất là tiết kiệm các chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá bỏ ra cho việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Việc tiết kiệm các khoản chi phí trực tiếp tạo nên thực thể sản
phẩm phải đợc thực hiện một cách hợp lý để không làm ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm. Đối với chi phí bán hàng phải tuỳ vào đặc điểm

của sản phẩm, điều kiện tự nhiên, xã hội, thị trờng tiêu thụ.
Đây là phơng hớng cơ bản, lâu dài để tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng có sự
cạnh tranh về giá, nếu giá thành sản phẩm càng thấp thì doanh
nghiệp càng có lợi thế để hạ giá bán sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh, làm tăng doanh thu, và tăng lợi nhuận.
Việc tiết kiệm các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa (chi phí
nguyên vật liệu, máy móc, chi phí quản lý ) có ý nghĩa to lớn không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội bởi nó làm cho lợi
nhuận tăng lên mà không cần phải tăng chi phí. Vì vậy, nó tạo điều
kiện cho doanh nghiệp không chỉ tự bù đắp chi phí sản xuất, kinh
doanh có lãi, mà còn giúp cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn để
mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lợng sản phẩm sản xuất ra. Để
hạ giá thành sản phẩm, nên chăng, doanh nghiệp nên áp dụng một
số biện pháp sau:
Một là: Phát huy tối đa năng lực sản xuất hiện có thông qua việc tăng
cờng sử dụng máy móc thiết bị về cả thời gian và công suất. Nh vậy,
mặc dù số tiền khấu hao tăng lên, song do khối lợng sản phẩm sản
xuất tăng đồng hành với nó, nên chi phí khấu hao tính trên một sản
phẩm lại giảm đi. Để có thể tận dụng tối đa năng lực sản xuất thì việc
sắp xếp dây chuyền sản xuất, bố trí lao động phải hợp lý, giảm thiểu
những giờ máy chạy không trọng tải Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
phải quan tâm đến việc sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết bị thờng
xuyên, thực hiện đúng các yêu cầu của quy trình vận hành máy, tránh
tình trạng hỏng hóc bất thờng, gây gián đoạn sản xuất.
Hai là: Đầu t nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, có chính
sách khen thởng kịp thời đối với những lao động có thành tích trong
sản xuất, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của họ, tổ chức sắp xếp
lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, bố trí hợp lý số lao động
gián tiếp. Từ đó, doanh nghiệp có thể ghiảm chi phí quản lý hành

chính, hạ giá thành, góp phần làm tăng lợi nhuận.
Ba là: Tiết kiệm nguyên vật liệu dùng cho sản xuất có ý nghĩa, tác
dụng to lớn trong việc hạ giá thành, vì chi phí nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp
cần chú ý những vấn đề sau:
Trong khâu cung ứng nguyên vật liệu cần phải phải chọn nguồn cung
cấp gần, thuận tiện cho việc chuyên chở, giá cả phải chăng, đặc biệt là
phải ổn định hoá nguồn cung cấp những vật t chính. Đây cũng là nhân
tố giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Ngoài ra, doanh nghiệp cần
phải chú ý đến khâu bảo quản, dự trữ vật t, tránh tình trạng để vật t bị
thất thoát, mất phẩm chất, hay không đủ đảm bảo cho sản xuất đợc
liên tục. Thực hiện quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiềm nagy từ
khâu mua vào, dự trữ bảo quản cho đến khâu sản xuất, áp dụng phơng
pháp quản trị hàng tồn kho dự trữ thích hợp nhằm tối thiểu hoá chi
phí quản trị hàng tồn kho.
Doanh nghiệp cần xây dựng các định mức tiêu hao vật t cho một đơn
vị sản phẩm, xây dựng định mức phế phẩm vật t hợp lý. Đồng thời
tham gia vào việc lựa chọn nguồn vật t, địa điểm giao nhận hàng.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần dự đoán trớc sự biến động của thị trờng để
xây dựng định mức dự trữ phù hợp, tránh dự trữ quá lớn, hoặc quá
thấp, ảnh hởng đến sản xuất.
Phấn đấu giảm chi phí nguyên vật liệu nhằm giảm tiêu hao nguyên vật
liệu trên một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy phải áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào sản xuất, chú trọng nâng cao tay nghề và tinh thần
trách nhiệm của ngời lao động trong sản xuất. Ngoài ra phải thờng
xuyêm kiểm tra, rà soát định mức tiêu hao vật t, ngăn chặn và xử lý kịp
thời các trờng hợp gây thất thoát lãng phí vật t.
Có kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu thay thế trong những trờng hợp
cần thiết trên cơ sở đảm bảo chất lợng sản phẩm cũng nh giá thành
của sản phẩm đó.

1.3.3/ Biện pháp thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Yêu cầu hạch toán kinh tế và mục tiêu lợi nhuận đã đặt các doanh
nghiệp trớc vấn đề phải tổ chức sử dụng vốn kinh doanh sao cho tiết
kiệm và có hiệu quả. Vốn kinh doanh của doanh nghiệpgồm hai bộ
phận: vốn lu động và vốn cố định.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của các loại vật t, thành phẩm Sử
dụng có hiệu quả vốn lu động có nghĩa là trong quá trình sản xuất phải
tận dụng tối đa vốn sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn vật t hàng
hoá, tránh ứ đọng, mất mát h hao. Tiết kiệm đợc chi phí sẽ làm giảm
giá thành, từ đó làm lợi nhuận tăng lên.
Vốn cố định là biểu hiện bằng của tài sản cố định. Đối với vốn cố
định, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp bảo toàn về cả mặt
hiện vật lẫn giá trị. Nghĩa là phải có sự phân cấp quản lý chặt chẽ, huy
động sử dụng tối đa tài sản cố định vào sản xuất, thanh lý nhợng bán
kịp thời những tài sản cố định không cần dùng hoặc không thể sử
dụng đợc nữa, thực hiện tôt việc sửa chữa bảo dỡng, khấu hoa tài sản
cố định một cách hợp lý. Song song với việc cần phải đổi mới, hiện
đại hoá máy móc thiết bị để có thể nâng cao chất lợng sản phẩm và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, trên đây là một số phơng hớng biện pháp, song không phải
là giải pháp chung tối u cho tất cả các doanh nghiệp trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất và tăng lợi nhuận. Để có thể phát huy của một
biện pháp nào đó, mỗi doanh nghiệp cần phải cân nhắc, đánh giá các
mặt lợi thế của riêng mình (vốn, lao động, nguồn cung cấp, thị trờng
tiêu thụ ). Và vì lợi nhuận là kết quả tổng hoà của hàng loạt các giải
pháp về kinh tế kỹ thuật và tổ chức, nên các doanh nghiệp cần phải
phối hợp tất cả các mặt quản lý mới có thể tìm ra các giải pháp thích
ứng nhất nhằm biến các lợi thế vẫn còn ở dạng tiềm năng thành hiện
thực.
1.4/Kế hoạch hoá lợi nhuận Phân phối và sử dụng lợi nhuận.

1.4.1/Kế hoạch hoá lợi nhuận.
Kế hoạch hoá lợi nhuận giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp biết trớc
đợc quy mô số lãi mà doanh nghiệp sẽ tạo ra, từ đó giúp cho doanh
nghiệp có kế hoạch sắp xếp nhiệm vụ hoạt động kinh doanh và tìm
các giải pháp thực hiện.
Kế hoạch lợi nhuận hàng năm là một bộ phận của kế hoạch tài chính
doanh nghiệp, do đó, nó cũng đợc lập đồng thời với các kế hoạch
khác. Việc dự tính trớc đợc quy mô lợi nhuận tạo ra sẽ giúp cho doanh
nghiệp chủ động sử dụng, chủ động phân phối, chủ động lập kế hoạch
đầu t, đổi mới thiết bị
Việc lập kế hoạch lợi nhuận phải kết hợp với việc phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh, phân tích tài chính và phân tích điểm hoà vốn.
Nội dung của lợi nhuận doanh nghiệp nh đã phân tích ở trên bao gồm
lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi
nhuận hoạt động khác.
1.4.2/Phân phối và sử dụng lợi nhuận.
Sau một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu đợc một
khoản lợi nhuận nhất định, và cần phải tiến hành phân phối số lợi
nhuận đó. Đây không chỉ đơn thuần là việc phân chia số lợi nhuận thu
đợc, mà là giải quyết một cách tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn
ra đối với doanh nghiệp. Việc phân phối một cách hợp lý, đúng đắn số
lợi nhuận thu đợc sẽ trở thành một động lực thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Việc phân phối lợi nhuận cần đợc giải quyết hài hoà các mối quan hệ
về lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và công nhân viên. Do đó, trớc
hết cần làm nghĩa vụ với Nhà nớc thông qua việc nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, nộp tiền về sử dụng ngân sách nhà nớc (nếu có), sau
đó, lợi nhuận đợc trích lập về các quỹ theo đúng quy định của chế độ
tài chính.
Kết luận, toàn bộ chơng I đã cho chúng ta những lý luận cơ bản về lợi

nhuận và các phơng hớng, biện pháp tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó,
cho phép chúng ta tiếp cận một cách dễ dàng hoạt động kinh doanh
của công ty Giầy Thuỵ Khuê, nắm đợc thực trạng về tình hình thực
hiện lợi nhuận của công ty qua phần nghiên cứu ở chơng II.
Chơng II
Thực trạng về kết quả sản xuất kinh
doanh ở công ty giầy Thuỵ Khuê năm 2001.
2.1/Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh
doanh ở công ty Giầy Thuỵ Khuê.
Công ty giầy Thuỵ Khuê, tên giao dịch quốc tế: Thuy Khue shoes
company. Văn phòng giao dịch của công ty hiện ở 152 Thuỵ Khuê-
Quận Tây Hồ- Hà Nội. Cơ sở sản xuất tại A2 Phú Diễn- Từ Liêm-
Hà Nội.
2.1.1/Quá trình hình thành phát triển công ty.
Công ty giầy Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc sở công
nghiệp Hà Nội. Công ty đợc chính thức thành lập vào ngày
1/4/1989, theo quyết định số 93/QĐ - UB của UBNN thành phố Hà
Nội, với tên ban đầu là xí nghiệp giầy vải Thuỵ Khuê. Tháng 8/1993,
UBND thành phố quyết định số 1558/QĐ đổi tên Xí nghiệp Giầy vải
Thuỵ Khuê thành Công ty Giầy Thuỵ Khuê.
Tiền thân của Công ty Giầy Thuỵ Khuê là một xí nghiệp quân nhân
X30 ra đời tháng 1/1975 với nhiệm vụ sản xuất giầy vải mũ cứng
cung cấp cho quân đội. Sau đó, từ Xí nghiệp Tổng cục hậu cần quân
đội chuyển thành Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội thuộc Cục công nghiệp
Hà Nội, nay là Sở công nghiệp Hà Nội.
Năm 1978, Xí nghiệp đợc sáp nhập với Xí nghiệp Giầy vải Thợng
Đình và là một bộ phận của Xí nghiệp Giầy vải Thợng Đình. Do yêu
cầu phát triển của ngành, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định cho
phép xí nghiệp tách ra và trở thành Xí nghiệp Giầy vải Thuỵ Khuê với
650 công nhân và số vốn của công ty lúc đó cha đến 500 triệu đồng,

gồm có 2 phân xởng cấp bốn, hầu hết máy móc thiết bị sản xuất lạc
hậu và thiếu đồng bộ. Sản xuất mang tính chất thủ công, sản lợng mỗi
năm đạt thấp, chất lợng sản phẩm không cao.
Năm 1994, theo quy hoạch của thành phố, công ty đã chuyển địa
điểm sản xuất về khu A2 xã Phú Diễn- Từ Liêm- Hà Nội. Đợc quyền tự
chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã mạnh dạn đầu t mở
rộng sản xuất với dây chuyền thiết bị hiện đại của Nhật, Đài Loan,
Hàn Quốc , nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng năng suất lên 4
triệu đôi giầy mỗi năm trong đó gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy dép
nữ thời trang và 4 dây chuyền sản xuất giầy thể thao.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại giầy dép nam, nữ thời trang,
giầy thể thao các loại, giầy vải cao cấp xuất khẩu, giầy bảo hộ lao
động
Do các sản phẩm của công ty đợc sản xuất trên dây chuyền thiết bị
công nghệ hiện đại, cùng với trình độ tay nghề cao của ngời lao động
mà các sản phẩm của công ty liên tục đạt các danh hiệu hàng Việt
Nam chất lợng cao, đạt top ten các sản phẩm đợc ngời tiêu dùng a
thích, đạt giải thởng cúp bạc năm 1997, cúp vàng năm 1998 về chất
lợng Việt Nam do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi Trờng xét chọn, và
gần đây nhất năm 2001, công ty đợc tặng Cúp sen vàng tại hội chợ
xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng mùa thu. Sản phẩm của công ty không
chỉ đợc a chuộng ở thị trờng trong nớc mà còn đợc xuất khẩu sang
hơn 20 nớc trên thế giới nh Anh, Pháp, Bỉ, úc, Tây Ban Nha
Để thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế xã hội hàng năm đề ra là sản xuất
các sản phẩm với chất lợng cao và số lợng cao hơn năm trớc, cũng nh
đẩy mạnh tốc độ tăng trởng trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất, công
ty đã tiến hành liên kết hợp tác và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất. Năm 1992 - 1993, công ty đã hợp tác với
công ty PDG của Thái Lan mở thêm dây chuyền sản xuất giầy dép nữ
thời trang xuất khẩu, và tuyển thêm 250 lao động mới.

Năm 1994, công ty liên kết hợp tác với công ty Chairimings của Đài
Loan để mở rộng thêm dây chuyền sản xuất giầy dép cao cấp xuất
khẩu và tuyển thêm 350 lao động mới.
Năm 1995, công ty tiếp tục thành lập một xởng hợp tác với với công
ty ASE- Hàn Quốc với giá trị 7 tỷ đồng để xây dựng nhà xởng và đầu t
thiết bị sản xuất.
Năm 1996, công ty mở rộng hợp tác sản xuất với công ty Yenkee- Đài
Loan để đầu t dây chuyền sản xuất giầy dép nữ thời trang xuất khẩu.
Với năng lực sản xuất hiện có về lao động, vốn, công nghệ, cùng với
việc hợp tác với nớc ngoài, công ty đã học tập đợc nhiều kinh nghiệm
quý báu trong việc quản lý tài chính cũng nh sản xuất kinh doanh. Với
dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, và sự cố gắng nỗ lực của toàn
bộ công nhân viên, sự tận tâm, sáng suốt của ban giám đốc, số lợng
sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty ngày càng nhiều, năm sau
cao hơn năm trớc, chất lợng sản phẩm không ngừng đợc nâng cao.
Công ty ngày càng có vị thế vững vàng trên thị trờng trong ngoài nớc.
2.1.2/Phơng hớng nhiệm vụ kinh doanh
Đất nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc, sắp tới đây, sẽ hội nhập AFTA vào năm 2006. Có biết bao nhiêu
cơ hội và thách thức đang đặt ra cho các doanh nghiệp, trong đó có
công ty giầy Thuỵ Khuê. Hơn nữa, mặt hàng da giầy là một trong các
mặt hàng nằm trong danh mục giảm thuế. Do vậy, điều này càng đang
đặt ra cho công ty những thách thức mới. Để có thể vững bớc trong
hội nhập, Đại hội đại biểu công nhân viên chức năm 2001 đã đề ra
các nghj quyết và phơng hớng chiến lợc phát triển công ty đến năm
2005, cụ thể nh sau:
Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hiện có về
mọi phơng diện: mẫu mã, chất lợng, giá cả và phơng thức tiêu thụ,
nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trờng tiêu thụ, lấy hiệu quả
sản xuất kinh doanh làm nguồn lực chủ yếu cho đầu t phát triển.

Đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo sự tồn
tại, phát triển lâu dài, bền vững của công ty cũng nh việc duy trì công
ăn việc làm, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ cán bộ
lãnh đạo có năng lực trình độ để tạo động lực cho phát triển.
Cùng với những nhiệm vụ trên, trong năm 2001, công ty tiếp tục đẩy
mạnh công tác sản xuất kinh doanh và các mặt hoạt động khác. Quyết
tâm phấn đấu thực hiện hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội của UBND, Sở Công nghiệp Hà Nội đã giao.
Phấn đấu đợc các tổ chức cấp chứng nhận hệ thống quản lý môi tr-
ờng chất lợng theo ISO 14000.
Phấn đấu giữ vững các danh hiệu thi đua đã đạt đợc nh: Đơn vị quản lý
giỏi xuất sắc toàn diện; Đảng bộ trong sạch vững mạnh
Giữ vững an ninh, chính trị, đảm bảo an toàn trong lao động, trong
toàn khu vực công ty, không có tham ô, tham nhũng Thực hành tiết
kiệm đảm bảo xã hội công bằng văn minh và dân chủ, đoàn kết nội bộ
tốt.
2.1.3/Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1/Quy mô kinh doanh
Về vốn:
Năm 2001, vốn sản xuất kinh doanh bình quân của công ty là
86.734.771 nghìn đồng, đợc huy động từ nhiều hai nguồn: vốn vay là
vốn chủ sở hữu. Trong đó, phần nợ phải trả chiếm tỷ lệ cao gần 88%,
còn lại là vốn chủ sở hữu. Bên cạnh nguồn vốn vay từ ngân hàng,
công ty còn chiếm dụng hợp pháp các khoản phải trả ngời bán, phải
trả công nhân viên. Tình hình sử dụng vốn của công ty trong mấy năm
gần đây rất tốt, hiệu quả sử dụng vốn không ngừng đợc nâng cao.
Về lao động.
Công ty Giầy Thuỵ Khuê có một lực lợng lao động đông đảo với trên

một nghìn lao động có tay nghề, trình độ cao. Hiện nay, số lao động
trong công ty là gần 2500 công nhân, trong đó, số lao động trong
danh sách là 2143 ngời. Hàng năm, bên cạnh việc tuyển dụng thêm
các lao động mới, công ty còn phát động nhiều phong trào thi đua làm
động lực thúc đẩy tinh thần lao động, sáng tạo trong đội ngũ cán bộ
công nhân viên. Thờng xuyên mở các lớp đào tạo cho số lao động mới
vào nghề, đồng thời, tiến hành bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn, thi
nâng bậc cho 657 công nhân lao động. Ngoài ra, công ty còn động
viên khuyến khích cho 19 đồng chí đi học tại các trờng cao đẳng, đại
học.
Trong năm 2001, 1064 cá nhân đạt lao động giỏi và ngời tốt việc tốt,
20 cá nhân đợc công ty đề nghị hội đồng thi đua cấp trên xét và công
nhận đạt chiến sỹ thi đua các cấp.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong những năm qua, công ty không ngừng nâng cao năng lực sản
xuất, đầu t cho máy móc thiết bị. Hiện nay, các dây chuyền thiết bị
công ty đều rất hiện đại, đợc nhập từ các nớc tiên tiến nh Nhật Bản,
Đài Loan Các dây chuyền đồng bộ, đảm bảo chất lợng cao. Bên
cạnh đó, công ty còn tiến hành xây dựng các phòng thí nghiệm cơ lý
hoá, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tiến hành đầu t chiều
sâu cho các nồi hấp giầy, nồi hơi đốt điện
Nhìn chung, các điều kiện hoạt động kinh doanh của công ty là khá
tốt, khả năng tiêu thụ đợc mở rộng, công suất máy móc đợc khai thác
tối đa, hiệu quả hoạt động ngày đợc nâng cao.
2.1.3.2/Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ.
Đặc điểm sản phẩm.
Công ty Giầy Thuỵ Khuê sản xuất các loại giầy da, trong đó sản phẩm
chủ yếu là các loại giầy vải xuất khẩu theo đơn đặt hàng thông qua
hình thức gia công, bên cạnh đó còn sản xuất các loại giầy thể thao
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, các loại giầy dép thời trang, giầy trẻ

em
Về chất lợng sản phẩm: Sản phẩm đợc sản xuất trên các dây chuyền
thiết bị hiện đại, tiên tiến, phải trải qua nhiều bớc kiểm tra chất lợng
mới tiến hành nhập kho và xuất bán, nên sản phẩm của công ty đều là
các sản phẩm tốt, chất lợng cao, đã có uy tín trên thị trờng, đợc ngời
tiêu dùng tin cậy, và các đối tác yên tâm trong việc ký kết hợp đồng.
Sản phẩm của công ty là một trong những mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu cao của nớc ta, do vậy, luôn đợc u tiên phát triển. Sản
phẩm tiêu thụ mạnh vào đầu và cuối năm. Trong những năm gần đây,
sản phẩm của công ty liên tục đợc công nhận là Hàng Việt Nam chất l-
ợng cao, đặc biệt, trong năm 2001, công ty đợc tặng Cúp sen vàng tại
hội chợ xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng mùa thu.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty giầy Thuỵ Khuê .
Quy trình sản xuất giầy của công ty là quy trình sản xuất vừa theo kiểu
song song vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau sẽ đợc xử
lý theo các bớc công nghệ khác nhau để cuối cùng kết hợp lại cho ra
sản phẩm hoàn chỉnh. Nguyên liệu dùng vào sản xuất gồm các loại vải
phin làm mũ giầy, các loại cao su làm đế giầy, các loại hoá chất sử
dụng bao gồm cacbonat, kẽm bột màu, paraphin, các chất xúc tác,
chất độn để làm dẻo cao su, tăng độ bền và chống lão hoá.
Quy trình sản xuất giầy diễn ra nh sau:
Phần may mũ giầy gồm các loại vải đã đợc bồi ở công đoạn bồi sẽ đợc
cắt thành mũ giầy. Những mũ giầy hoàn thành ở công đoạn may sẽ đ-
ợc đa sang bộ phận bộ phận dập ôzê và đợc đa sang bộ phận gò.
Cao su đợc cắt nhỏ, nghiền sơ bột, trộn với các loại hoá chất rồi đa
vào máy cán. Công đoạn đúc đế có tác dụng làm mềm cao su này đợc
cắt thành đế giầy và đa sang bộ phận ép đế với cao su mỏng dán trên
mặt đế, sau đó đa vào bộ phận gò định hình.
Sản phẩm giầy sau khi hoàn thành đợc đa sang bộ phận KCS để kiểm
tra chất lợng, những sản phẩm có đóng dấu KCS mới đợc đóng bao bì

nhập kho thành phẩm.
2.1.3.3/Hình thức tổ chức sản xuất Công ty Giầy Thuỵ Khuê.
Hiện nay, công ty có hai địa điểm hoạt động:
Nơi giao dịch và trng bày sản phẩm tại 152 Thuỵ Khuê, Hà Nội.
Bộ máy hành chính và các xí nghiệp sản xuất đặt tại khu A2 Phú
Diễn- Từ Liêm- Hà Nội.
Từ ngày 1/4/1998, công ty đợc công nhận có 3 xí nghiệp thành viên
trực thuộc sản xuất độc lập, hạch toán phụ thuộc, cùng thực hiện
nhiệm vụ do công ty giao và hỗ trợ nhau sản xuất:
Xí nghiệp giầy vải số 1 và số 3 là hai xí nghiệp sản xuất giầy xuất khẩu
các loại hợp tác với Đài Loan.
Xí nghiệp giầy số 2 là xí nghiệp do công ty trực tiếp hạch toán.
Cơ cấu của mỗi xí nghiệp bao gồm các phân xởng may, phân xởng
gò, phân xởng cán cao su. Riêng 2 xí nghiệp liên doanh với Đài Loan
có thêm phân xởng đúc đế giầy, còn phân xởng 2 sử dụng đế mua
ngoài.
Trong tơng lai, mỗi xí nghiệp sẽ trở thành xí nghiệp sản xuất độc lập,
hạch toán kinh doanh riêng biệt và hỗ trợ nhau cùng phát triển.
2.1.4/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ
máy quản lý tài chính kế toán.
2.1.4.1/Bộ máy kinh doanh.
Xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc thù sản xuất của ngành, quy mô,
loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần tổ chức bộ máy quản lý
sao cho có hiệu quả cao nhất trong quá trình điều hành sản xuất kinh
doanh của mình.
Công ty giầy Thuỵ Khuê là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc
lập, do đặc thù của ngành cũng nh điều kiện thực tế của công ty mà bộ
máy quản lý của công ty đợc phân cấp khá hoàn chỉnh bao gồm: ban
giám đốc và các phòng ban chức năng, thực hiện các chức năng quản
lý nhất định.

Ban giám đốc gồm có:
Một tổng giám đốc
Hai phó tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là ngời đại diện cho pháp nhân của công ty, đứng đầu
bộ máy quản lý, có nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu
trách nhiệm với cấp trên về mọi mặt, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Tổng giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua
việc phân quyền cho các phó tổng giám đốc điều hành, các giám đốc
xí nghiệp hoặc các trởng ban trực thuộc.

×