Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của công ty tnhh thương mại & và dịch vụ hồng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.04 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi sâu sắc dới tác động của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội diễn ra mạnh mẽ tạo ra
những cơ hội mới cho các nớc để phát triển. Tuy nhiên, các nớc phát triển nắm
hầu hết các u thế về vốn, công nghệ và thị trờng nếu họ là ngời đợc lợi nhiều
nhất còn đối với các nớc chậm và đang phát triển thì đứng trớc những thử
thách to lớn mà nếu không kịp thời khắc phục sẽ bị thiệt thòi rất lớn trong quá
trình này.
Bối cảnh đó mở ra con đờng thời cơ lớn đồng thời cũng đã đặt ra nhiều
thách thức không nhỏ cần phải vợt qua.
Trên cơ sở thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở,đa phơng hoá, đa
dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất khẩu
ngày càng phát triển theo hớng tăng nhanh về số lợng, đa dạng, phong phú về
cách thức mặt hàng. Do tính chất quan trọng của hoạt động kinh tế này,Văn
kiện Đại hội Đảng IX đã xác định : phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh
thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Qua hơn 10 năm đổi mới, đất nớc ta đã thu đợc những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa quan trọng tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển vợt bậc. Trong
sự thành công đã phải kể đến vai trò của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
trong ngành thơng mại dịch vụ, một ngành chiếm tỷ trọng khá trong nền kinh
tế. Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh phát triển rất nhanh so với các lĩnh
vực khác. Thơng mại quốc tế đã thực sự thực hiện đợc nhiệm vụ của mình là
phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngời lao động, bằng cách tạo nguồn vốn cho nhập khẩu các cơ
sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu
phát huy và sử dụng tốt nguồn lao động, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
nâng cao đợc uy tín của nớc ta trên trờng quốc tế.


Chúng ta đang bớc vào một thế kỷ mới với một số những cơ may, những
kỳ vọng lớn lao và đòi hỏi nghị lực để biến những thành cơ may cho đất nớc
phát triển . ở thời điểm bớc ngoặt này, lịch sử đòi hỏi mỗi ngời dân và cả cộng
đồng Việt Nam phải đa ra đợc một hệ thống các giải pháp khá nhằm phát huy
mọi nguồn lực cho sự phát triển. Chính vì vậy, với phạm vi kiến thức đợc trang
bị trong đợt thực tập cuối khoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà
Nội. Tôi đã lựa chọn đề tài " Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
1
Luận văn tốt nghiệp
Công ty TNHH thơng mại & và dịch vụ Hồng Phong " làm đề tài nghiên
cứu tốt nghiệp.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề ý nghĩa của hoạt
động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc doanh nói chung và doanh nghiệp
xuất nhập khẩu nó riêng, thực trạng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
ở công ty cổ phần SIMEX và từ đó đa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần chính:
Phần I : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền
kinh tế thị trờng.
Phần II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu
nam Hà Nội.
Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công
ty TNHH thơng mại & dịch vụ Hồng Phong
Phần I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng
hoá trong nền kinh tế thị trờng
I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá.
1. Bản chất của xuất khẩu
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc

gia mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống.
Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nớc nh giao dịch
với những ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng lớn khó kiểm soát, mua
bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thờng là ngoại tệ mạnh và
hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên
phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng nh các luật lệ khác nhau.
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
2
Luận văn tốt nghiệp
2. Vai trò của xuất khẩu.
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng là một hoạt động nằm
trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất
mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu
của sản xuất và tiêu dùng giữa các nớc với nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn
ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh tế với
sự điều hành của nhà nớc.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị tr-
ờng, không ngừng đổi mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
II. Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá
trong nền kinh tế thị trờng.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối
với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trờng thế giới. Việc nghiên
cứu thị trờng tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật
vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức
cung ứng, giá cả thị trờng từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trờng.

* Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh
doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng đợc nhu
cầu của thịt rờng vừa phù hợp với khả năng kinh nghiệm của doanh nghiệp.
* Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải xác định đợc từng mặt hàng nào, vào thị trờng nào,
thời điểm nào, hình thức Marketing nh thế nào cụ thể doanh nghiệp cần
nghiên cứu những vấn đề:
* Thị trờng và dung lợng thị trờng
Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trờng hàng hoá theo nhóm
hàng.
* Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
3
Luận văn tốt nghiệp
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những ngời đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách nhiệm
của họ đối với công ty.
2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một
địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng và đảm bảo điều kiện
xuất khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lợng quốc tế).
* Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp ngoại thơng với khách hàng về trao đổi mua
bán hàng xuất khẩu.

* Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công
việc, các nhiệp vụ đợc thể hiện qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.1. Các hình thức giao dịch
- Giao dịch trực tiếp.
- Giao dịch qua th tín.
- Giao dịch qua điện thoại.
3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký
kết hợp đồng trong kinh doanh thơng mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ
các quốc gia khác nhau về ngôn ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau
làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
4
Luận văn tốt nghiệp
thơng mại quốc tế đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy, đàm phán trong kinh
doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau:
- Ngời ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những
thủ tục thể thức nhất định.

Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
4. Thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi
phải tuân thủ theo luật quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và uy tín
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
2) Kiểm tra th tín dụng L/C.
3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá
5) Mua bảo hiểm:
6) Kiểm tra chất lợng hàng hoá.
7) Làm thủ tục Hải quan.
8) Giao hàng lên tàu.
9) Thủ tục thanh toán.
10) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa định lợng:
Lợi nhuận:
* Tỷ suất lợi nhuận.
* Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.
5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
* Uy tín của doanh nghiệp.
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
5
Luận văn tốt nghiệp
* Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng.
III. Các nhân tố ảnh hởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt
động xuất khẩu của công ty simex
1. Nhóm nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh (Bên ngoài doanh ngiệp)

a. Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc
b. Nhu cầu tiêu dung, sự bố trí sản xuất của dân c tập trung hay phân
tán:
c. Môi tròng khoa học- kỹ thuật tự nhiên
2. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp :
a. Trình độ quản lý kinh tế :
b. Chi phí sản xuất:
Nhân tố tác động đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .
c. Chất lợng sản phẩm
d. Tổ chức các hoạt động tiêu thụ:
e. Tổ chức quản lý hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp:
Phần ii
thực trạng hoạt động xuất khẩu của
công ty xuất nhập khẩu nam hà nội
I. khái quát chung về công ty xnk nam hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đợc thành lập tháng 3 năm 2003.
- Tên gọi: Công ty thơng mại & dịch vụ Hồng Phong.
- Trụ sở chính: 497 Điện Biên Phủ - quận 3 - thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
6
Luận văn tốt nghiệp
- Vốn kinh doanh: 12,8 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 1,228 tỷ đồng.
Vốn lu động: 11,572 tỷ đồng.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
* Chức năng hoạt động của công ty:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm,
hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng
khác do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.

- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: công cụ
sản xuất, vật t, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kể cả chuyển khẩu, tạm nhập
tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện
hành của Nhà nớc và hớng dẫn của Sở Thơng mại Hà Nội.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị,
tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh
lành mạnh, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về quản
lý và sử dụng tiền vốn, vật t, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế,
bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của Pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát
triển đội ngũ cán bộ cô nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nớc
và sự phân cấp quản lý của Sở thơng mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao
động làm việc, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an ninh chính trị
và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo qui định của pháp
luật.ng
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
7
Luận văn tốt nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội từ khi cổ phần hoá, cơ cấu tổ
chức bộ máy của công ty nh sau:

Giám đốc: Là ngời điều hành công việc hoạt động hàng ngày của công ty
và là ngời đại diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ đợc giao.
Nh vậy, tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng
cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc.
Nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
Phòng kinh doanh:
* Phòng nhập khẩu:
+ Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trờng trong nớc và nhu
cầu mặt hàng, về nguồn hàng, tình hình sản xuất, giá cả và các biến động.
+ Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm, 6 tháng, đề xuất các phơng
án kinh doanh, liên doanh, liên kết tiêu thụ hàng hoá và phối hợp thực hiện
các phơng án đó sau khi đã đợc công ty phê duyệt.
+ Quản lý sử dụng tiền vốn, hàng hoá cơ sở vật chất theo quy định của
Nhà nớc, của ngành và theo sự hớng dẫn thực hiện của công ty.
* Phòng xuất khẩu:
+ Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trờng nớc ngoài về nhu
cầu mặt hàng, số lợng, giá cả, các nhân tố ảnh hởng.
+ Tổ chức xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu các kết hoạch xâm nhập thị
trờng mới, mở rộng thị trờng truyền thống.
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
8
giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tiền
l ơng
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng

kinh doanh
Phòng
nhập khẩu
Phòng
xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp
+ Phối hợp với phòng nhập khẩu tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh
doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu mà công ty đã
lên phơng án.
Phòng tổng hợp hành chính : phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động hành chính, quản lý tài chính và nhân sự. Phối hợp với các phòng
chức năng khác để quản lý và điều hành hoạt động của công ty theo đúng định
hớng và kế hoạch.
Phòng lao động tiền l ơng:
+ Có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý kinh doanh.
+ Tổ chức, sắp xếp cán bộ, thực hiện các chế độ tiền lơng, tiền thởng, trợ
cấp.v.v. theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
Phòng kế toán tài vụ:
+ Tổ chức hạch toán kinh doanh các hoạt động của công ty, cụ thể là nắm
giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chỉ tiêu của công ty và thực hiện cân đối đến
cuối kỳ, lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Nắm giữ và quản lý vốn của công ty. Có trách nhiệm giao vốn và hạch
toán các hợp đồng xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh.
+ Định kỳ báo cáo tình hình kinh doanh lên ban giám đốc, đề xuất các
kiến nghị nhằm cân đối các ngân quỹ, các biện pháp tài chính khác nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.
Thủ trởng các đơn vị phụ thuộc dới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty và pháp luật Nhà nớc.
Giám đốc Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nớc

đối với cán bộ công nhân viên thuộc Công ty. Ngời lao động có trách nhiệm
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, thực hiện những điều khoản đã ký kết trong
hợp đồng lao động, chấp hành pháp luật Nhà nớc và quy định của Công ty về
nội quy làm việc, có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Công ty. Quyền lợi của
ngời lao động là đợc hởng thụ theo lao động, đợc tham gia các tổ chức đoàn
thể đợc pháp luật thừa nhận.
II. đặc điểm kinh doanh của công ty xnk nam hà nội
1. Đặc điểm về vốn
Vốn kinh tế của Công ty bao gồm vốn cố định, vốn lu động đợc phản ánh
trong bảng tổng kết tài sản của Công ty.
Vốn kinh doanh của Công ty đợc hình thành nh sau:
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
9
Luận văn tốt nghiệp
- Vốn cố định bao gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn
vay và vốn góp liên doanh.
- Vốn xây dựng cơ bản bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn đầu t từ các quỹ,
vốn vay, vốn nhận góp liên doanh, vốn khác.
- Vốn lu động gồm vốn ngân sách cấp, phát hành cổ phiếu mới, vốn vay,
vốn nhận góp liên doanh.
Ngoài ra, Công ty còn hình thành quỹ phát triển sản xuất, nguồn vốn để
hình thành quỹ này chủ yếu là từ lợi nhuận cuối cùng thu đợc sau một chu kỳ
kinh doanh.
Năm 1995 vốn kinh doanh của Công ty khoảng 12,453 tỷ đồng, năm
1996 là 12,822 tỷ và năm 1997 là 14,420 tỷ đồng, năm 1998 là 14,131tỷ đồng,
năm 1999 là 14,265 tỷ đồng và năm 2000 là 12,8 tỷ đồng.
Hệ thống sổ sách, công tác hạch toán kế toán, phân phối lợi nhuận của
Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nớc và theo pháp lệnh kế toán.
Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Công ty đợc thực hiện theo quy
chế hiện hành của Nhà nớc và hớng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành.

2. Đặc điểm về mặt hàng xuất khẩu
Công ty Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là một Công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu tổng hợp bao gồm hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, thiết bị đáp ứng
nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, Công ty còn thực
hiện các dịch vụ gia công sản xuất, tái sản xuất hàng hóa, chuyển khẩu.
Trong kinh doanh xuất khẩu, mặt hàng chủ yếu của Công ty bao gồm:
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau:
+ Hàng nông sản, lơng thực, thực phẩm.
+ Hàng thủy sản.
+ Hàng lâm sản và các sản phẩm chế biến từ gỗ
+ Hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Hàng dợc liệu.
+ Một số hàng công nghiệp tiêu dùng.
Từ mặt hàng kinh doanh của Công ty ta biết đợc chiến lợc kinh doanh
của Công ty là kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, những mặt hàng mà Công ty
chú trọng nhất trong xuất khẩu vẫn là hàng nông, lâm, hải sản. Đây là mặt
hàng truyền thống của Công ty, có nguồn cung ứng khá phong phú và dồi dào
ở trong nớc, phù hợp với điều kiện sản xuất của nớc ta.
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
10
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn chung, những mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của Công ty đều
thuộc diện khuyến khích và u đãi của Nhà nớc. Đây cũng là những mặt hàng
kinh doanh chủ lực của phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh XNK trực tiếp.
Đối với Công ty, vấn đề đặt ra là phải tìm đợc nguồn hàng có chất lợng cao,
đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
3. Đặc điểm về thị trờng xuất khẩu
Cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam,
công ty đã đa dạng hoá, đa phơng hoá các mối quan hệ làm ăn với nhiều công
ty của nhiều nớc trên thế giới. Đến nay, công ty đã tiến hành kinh doanh với

hơn 40 công ty nớc ngoài, trong đó có đến 30 bạn hàng truyền thống tập trung
chủ yếu ở khu vực Châu á , bao gồm các nớc nh Thái Lan, Singapore,
Indonexia, Đài Loan, Hàn Quốc Đây là những thị trờng mà các mặt hàng
của công ty đã có vị thế cạnh tranh khá thuận lợi đồng thời, đây cũng là
những thị trờng tạo nguồn thu kim nghạch chủ yếu của công ty( trung bình
chiếm từ 60 đến 70% tổng kim nghạch xuất khẩu )
Bên cạnh những thị trờng truyền thống công ty cũng đã tiếp cận những
thị trờng mới nh Mỹ, úc, Thuỷ Điển, TiệpMức kim nghạch trên những thị tr-
ờng này còn nhỏ so với tổng kim nghạch xuất khẩu, nhng theo đánh giá thì
đây là những thị trờng rất có triển vọng trong tơng lai. Tuy nhiên, những thị tr-
ờng mới này đòi hỏi công ty phải tuân thủ các điều kiện hết sức nghiêm ngặt
nh chất lợng, kiểm dịch, độ vệ sinh của sản phẩm
4. Đặc điểm về phơng thức kinh doanh xuất khẩu
Pơng thức kinh doanh xuất khẩu đợc sử dụng chủ yếu ở công ty xuất
nhập khẩu nam Hà Nội là phơng thức xuất khẩu trực tiếp.
Với phơng thức này, từ khi giao dịch kí kết hợp đồng đến khi thanh toán
đều đợc thực hiện giữa công ty với khách hàng mà không qua bất kỳ một
trung gian nào.
Ngoài ra, công ty còn nhận uỷ thác xuất khẩu và làm một số dịch vụ xuất
khẩu cho các tổ chức kinh tế trong nớc nếu có nhu cầu.
III. phân tích thực trạng xuất khẩu ở công ty xnk
nam hà nội
1. Cách thức tiến hành hoạt động xuất khẩu
a- Công tác tạo nguồn hàng và thu gom hàng xuất khẩu
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
11
Luận văn tốt nghiệp
Nhiệm vụ của nghiệp vụ này là lựa chọn nguồn hàng, thị trờng và nhà
cung cấp, giao dịch, ký kết hợp đồng, tiến hành vận chuyển và bảo quản hàng
hóa.

Trong những năm gần đây, Công ty đã sử dụng các hình thức tạo nguồn
sau:
- Mua đứt bán đoạn: đây là hình thức thu mua chủ yếu của Công ty,
chiếm gần 80% giá trị hàng hóa thu mua. Sau khi Công ty và ngời bán đã đạt
đợc những thỏa thuận về mặt số lợng, chất lợng, mẫu mã, phơng thức thanh
toán, điều kiện và cơ sở giao hàng thì hai bên mới tiến hành ký kết hợp đồng
kinh tế. Hợp đồng này là cơ sở ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Thông thờng ngời ký kết hợp đồng là Giám đốc
Công ty hoặc cán bộ phòng xuất nhập khẩu đợc uỷ quyền.
- Phơng thức ủy thác: Là phơng thức mà Công ty dùng danh nghĩa của
mình để giao dịch với khách hàng nớc ngoài nhằm thỏa thuận với họ về các
điều khoản: Số lợng, chất lợng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng và tổ chức
bán hộ hàng cho ngời ủy thác. Phơng thức thu mua này chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phơng thức đầu t, liên doanh liên kết hàng xuất khẩu. Theo phơng thức
này, Công ty sẽ bỏ vốn ra đầu t vào các đơn vị sản xuất chế biến hàng xuất
khẩu theo các hợp đồng ngắn hạn, trong đó Công ty chịu trách nhiệm tiêu thụ
các sản phẩm đợc sản xuất ra. Thông thờng Công ty chỉ ứng vốn trớc cho các
cơ sở chứ không tham gia trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất. Hình
thức này đợc áp dụng khi Công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài mà
nguồn hàng trong nớc cha có sẵn.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty đợc thực hiện theo quy
trình sau:
- Xác định nhu cầu: Căn cứ vào các đơn đặt hàng của nớc ngoài và các
hợp đồng đã ký kết.
- Xây dựng đơn hàng: Dựa trên các điều kiện: Số lợng, chất lợng, giá cả
biến đơn hàng nớc ngoài thành đơn hàng của mình.
- Lựa chọn khu vực thị trờng: Căn cứ vào tính chất và yêu cầu hàng hóa
xuất khẩu theo từng hợp đồng. Thông thờng, thị trờng khai thác hàng của
Công ty là các tỉnh phía Nam vì nơi đây tập trung các mặt hàng nông, lâm,

thủy sản là những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Công ty.
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
12
Luận văn tốt nghiệp
- Tìm kiếm và lựa chọn ngời cung cấp: Căn cứ vào khu vực thị trờng đã
lựa chọn, Công ty tiến hành tìm kiếm ngời cung cấp. Bớc đầu là tập hợp các
nhà cung cấp có thể có, sau đó tiến hành phân loại các nhà cung cấp theo các
chỉ tiêu u tiên và dùng phơng pháp loại trừ dần để chọn nhà cung cấp có khả
năng đáp ứng đợc yêu cầu của đơn hàng.
- Tiếp cận và đàm phán với nhà cung cấp: Trên cơ sở đã xác định đợc nhà
cung cấp, Công ty tiếp cận đàm phán về các điều kiện của đơn hàng, ký kết
hợp đồng thu mua nếu đạt đợc các thoả thuận với nhà cung cấp.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán. Trong khâu này, vận chuyển là
khâu quan trọng nhất. Công ty sử dụng các hình thức tiếp nhận, vận chuyển
sau:
+ Giao hàng tại cảng xuất khẩu.
+ Giao hàng tại kho của Công ty
+ Giao hàng lên phơng tiện vận chuyển của Công ty tại kho ngời bán.
Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể mà Công ty lựa chọn các điều kiện cơ sở
giao hàng phù hợp.
b. Công tác giao hàng
Nghiệp vụ này bao gồm các khâu sau:
- Chuẩn bị hàng: Sau khi Công ty đã đa hàng về kho thì tiến hành các
khâu chuẩn bị nh đóng gói hàng hóa, kẽ ký mã hiệu, để hoàn thiện hàng theo
đơn hàng của nớc nhập khẩu.
- Thuê tàu và ký kết hợp đồng vận chuyển. Thông thờng, Công ty sử
dụng điều kiện giao hàng theo điều kiện FOB với nớc ngoài, do vậy ở khâu
này, Công ty chỉ việc ký hợp đồng vận chuyển với các tổ chức vận tải, thuê
các tổ chức này đa phơng tiện đến tận kho hàng của Công ty để chuyển hàng
hóa ra cảng xuất khẩu, sau đó tiến hành bốc dỡ hàng xuống cảng để Hải quan

kiểm định hàng hóa.
- Hoàn thiện thủ tục giấy tờ. Khi làm thủ tục giấy phép xuất khẩu Công
ty thờng phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thơng mại (bản chính và bản sao)
+ Bản dịch hợp đồng
+ Hạn ngạch, quota nếu xuất khẩu hàng hạn ngạch.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ.
+ Giấy kiểm dịch vệ sinh hàng hóa
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
13
Luận văn tốt nghiệp
+ Các giấy tờ hải quan
- Tổ chức khai báo và giám định hải quan. Khâu này Công ty có trách
nhiệm xuất trình đầy đủ giấy tờ, mở hàng hóa để Hải quan kiểm tra.
- Giao hàng lên tàu và lập vận đơn. Thông thờng Công ty ủy thác toàn
phần cho hãng vận tải. Sau khi giao hàng lên tàu thì đại diện của Công ty và
cơ quan bảo hiểm xác nhận hàng vào biên bản để Công ty tiến hành mua bảo
hiểm. Cũng trong khâu này, đại diện Công ty phải lấy xác nhận thuyền phó và
sau đó đổi lấy vận đơn thuyền trởng.
c. Hoạt động thanh toán
Đối với thanh toán đầu vào, các phòng hoặc đơn vị thực hiện nhiệm vụ
trực tiếp thì đợc Công ty ủy quyền giao vốn để thanh toán. Sau khi nhận đợc
tiền hàng bên nhập khẩu thanh toán, đơn vị sẽ giao lại cho Công ty toàn bộ
doanh thu và các chi phí hợp lý. Hình thức thanh toán nguồn hàng chủ yếu
bằng tiền mặt. Nguồn vốn để thanh toán đầu và của Công ty một phần là vốn
tự có, nhng do điều kiện còn rất thiếu vốn nên Công ty thờng chủ động vay
ngắn hạn ngân hàng.
Việc thanh toán của đơn vị nhập khẩu là khâu ấn định kết quả cuối cùng
cả quá trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. Số tiền thanh toán căn cứ vào trị
giá hàng hóa và thời hạn thanh toán đã đợc quy định trong hợp đồng. Phơng

thức thanh toán trong xuất khẩu của Công ty có rất nhiều, chẳng hạn, thanh
toán bằng th tín dụng (L/C) , thanh toán bằng phơng thức nhờ thu, thanh toán
hàng đổi hàng, thanh toán trao tay tiền mặt. Ngoại trừ phơng pháp mở L/.C
còn các phơng pháp khác rủi ro là khá lớn, vì vậy, Công ty chủ trơng tạo điều
kiện để bên đối tác mở L/C.
2. Thực trạng xuất khẩu ở công ty XNK Nam Hà Nội
a. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là một doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, trong thời gian qua nhờ phát huy lợi thế các mặt hàng
xuất khẩu của Việt Nam trên thị trờng thế giới, do đó hoạt động xuất khẩu của
công ty đã có hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu đã không ngừng tăng qua các
năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 1997 là 22.889.914 USD thì đến năm
2001 con số này là 33.156.278USD
Bảng i: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng (1997-2001)
(đơnvị-USD)
Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 2001
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
14
Luận văn tốt nghiệp
Cà phê 8.327.280 13.055.748 9.310421 5.438.777
2.155.053
Hạt điều thô 450.000 0 0 0
0
Hạt điều nhân 2.732.764 264.531 422.235 602.093
702.327
Hạt tiêu 1.270.440 11.579.428 5.358.231 5.027.338
6.239.913
Đậu các loại 504.777 420.320 107.306 1.209.164
0
Mực, tôm khô 4.735.061 5.991.438 3.155.314 8.587.184

18.584.48
Cá đông các loại 495.435 0 0 0
0
Da trâu bò muối 878.240 754.880 472.750 343.700
0
Hàng thủ công mỹ nghệ 654.387 0 692.454 920.096
1.358.325
Trà đen các loại 753.339 945.490 899.462 360.608
233.456
Dợc liệu 66.347 0 0 0
0
Bắp 244.860 0 0 0
0
Gỗ thành phần 1.775.984 2.571.411 2.309.170 2.127.695
2.526.745
Thực phẩm chế biến 0 147.264 318.244 803.873
1.326.548
Da trăn 754.880 121.969 136.700
549.502
Dụng cụ thể thao 31.991 99.102 233.330
256,435
Hàng khác 2.308.939 709.809 2.130.788
2.876.785
Tổng cộng 22.889.914 38.826.320 23.976467 27.921346 33.156.278
Qua bảng trên cho thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là
những mặt hàng thuộc lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản. Bên cạnh đó, một số sản
phẩm thuộc nghành công ngiệp nhẹ, hàng thủ công mỹ nghệ cũng đợc công ty
đa vào danh mục mặt hàng kinh doanh của mình.
Tính từ năm 1997 đến năm 2001 trong toàn bộ mặt hàng của công ty nổi
lên 4 mặt hàng luôn có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao và đợc đánh giá là

những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Các mặt hàng này bao gồm: cà
phê, hạt tiêu, mực, tôm khô và gố thành phẩm .
Năm 1997 các mặt hàng chủ lực chiếm 70.37% tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu. Trong đó, cà phê chiếm 36.4% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu,
hạt tiêu chiếm 5.55%, mực, tôm khô chiếm 20,68%, gỗ thành phẩm chiếm
7.8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt
33198.025USD chiếm 85,5% tổng kim ngạch xuất khẩu
Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt
20.133.136USD chiếm 83,97% tổng kim ngạch xuất khẩu
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
15
Luận văn tốt nghiệp
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt
21.180.990 USD chiếm 75,8% tổng kim ngạch xuất khẩu
Năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực đạt 29.506190
USD chiếm 88,99% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đồ thị dới đây sẽ biểu diễn kim ngạch xuất khẩu của hàng chủ lực và
tổng kim ngạch xuất khẩu
Đồ thị biểu diễn kim ngạch xuất khẩu hàng chủ lực và tổng kim ngạch
0
5
10
15
20
25
30
35
40
199 7 1998 1999 2000 2001

Giá trị tổng kim ngạch
Giá trị kim ngạch hàng chủ lực
Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, Công ty đã
không ngừng mở rộng và tăng cờng xuất khẩu các mặt hàng khác,và một điểm
đáng chú ý thể hiện qua kết quả kinh doanh theo mặt hàng của công ty là năm
1998-2001 Công ty đã phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu khác nh
hàng thực phẩm chế biến, da trăn, dụng cụ thể thaoMặc dù kim ngạch xuất
khẩu của các mặt hàng này còn cha cao nhng nó đã chứng tỏ rằng công ty đã
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
16
Luận văn tốt nghiệp
bắt đầu có sự chú trọng đầu t phát triển mặt hàng theo chiều sâu thông qua các
hoạt động đầu t liên doanh, liên kết sản xuất và chế biến, nâng cao giá trị hàng
xuất khẩu .
b. Tình hình xuất khẩu theo thị trờng
Thị trờng đầu ra cho sản phẩm hàng hoá luôn là vấn đề sống còn của tất
cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thơng mại. Đây là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của
mình.
ở công ty XNK Nam Hà Nội công tác tìm kiếm và mở rộng thị trờng
xuất khẩu hàng hoá luôn đợc quan tâm và đầu t đặc biệt. Hiện công ty đã có
trao đổi buôn bán với khoảng 40 công ty ở 30 quốc gia khác nhau trên thế
giới.
Bảng II: Kết quả xuất khẩu theo thị trờng (1997-2001)
Đơn vị: USD
Năm
Thị trờng
1997 1998 1999 2000 2001
Singapo 8.297.587 16.417.369 8007.221 8579.153 4850.190
Nhật Bản 1.247.238 1.949.141 976.650 1009.354 1520.565

Thái Lan 720.057 1.045.935 752.356 764.325 150.058
Hồng Kông 1.408.116 618.867 581.235 591.415 911.380
Đài Loan 564.363 5.289.268 4771.175 5.934.956 4.154.470
Malaysia 531.238 265.086 327.573 752.145 1.856.250
Inđônêxia 1.100.190 400.505 0 1.458.715 1.208.102
Trung Quốc 2.423.940 220.341 409.535 1.102.684 10.215.850
Hàn Quốc 728.664 1.724.518 664.334 3862.430 5.928.213
Philipin 404.236 124.640 525.588 145.216 402.518
Lào 249.598 27.180 71.500 321.377 0
ấn Độ 0 0 0 447.000 0
Anh 445.869 512.640 56.340 0 0
Bỉ 342.332 95.374 0 216.995 264.256
Pháp 1.241.460 2.081.076 1.278.035 1.464.916 137.560
Hà Lan 321.069 2.492.439 266.055 76.556 66.720
Đức 447.170 1.759.902 588.371 243.302 400.568
Đan Mạnh 83.040 28.377 86.400 72.120 0
Italya 320.783 543.010 727.930 677.085 220.145
Tây Ban Nha 496.095 220.060 86.940 39.562 0
Ba Lan 0 74.880 0 232.980 445.560
Thuỵ Sĩ 0 450.688 0 0 20.058
Nga 50.222 103.275 0 0 0
Pakistan 0 16.320 0 0 0
úc 124.357 99.349 1.588.832 1.965.240 1.110.538
Mỹ 342.289 2.275.532 808.879 809.790 419.128
Tổng cộng 22.889.914 38.826.320 23.976467 27.921346 33.156.278
Qua số liệu trên chúng ta có thể chia thị trờng của công ty thành 3 khu
vực: khu vực thị trờng Châu á, khu vực thị trờng Châu Âu, thị trờng Châu úc
và Mỹ
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
17

Luận văn tốt nghiệp
Xét về thị trờng Châu á là thị trờng gần gũi về mặt địa lý, phong tục tập
quán và đã có mối quan hệ buôn bán lâu dài với công ty trong những năm qua.
Năm 1997 là 8.297.587 đô la, chiếm 36,25%, năm 1998 là 16.417.369 đô la,
chiếm 42,3%,năm 2000 đạt 8.579.100 USD và năm 2001 đạt giá trị 4.850.190
USD. Thị trờng Singapore là thị trờng trung chuyển hàng hóa của Công ty,
hàng đợc xuất sang đây, sau một số công đoạn chế biến thêm, họ sẽ xuất sang
các nớc khác. Đứng sau thị trờng Singapore là thị trờng Nhật Bản, thị trờng
Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, kim ngạch xuất
khẩu qua các nớc này mỗi năm đều trên 1 triệu đôla, tuy tốc độ phát triển cha
cao nhng mang tính ổn định.
Có thể nói, quan hệ của SIMEX ở thị trờng Châu á, là rất rộng lớn, có
truyền thống lâu dài và đang ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng tăng cờng mối quan hệ hợp tác
với các bạn hàng ở thị trờng này. Đến nay, Công ty đã thiết lập đợc quan hệ
làm ăn với hơn 40 hãng lớn trong đó có Công ty Hongsand, Hatwan ở
Singapore; Công ty QC leathe Co.Ltd, NBS ở Thái Lan, Công ty Bando Supple
Welk ở Nhật Bản.
Hiện tại, Công ty đang đẩy mạnh việc mở rộng hơn nữa thị trờng ở Trung
Quốc, đây là thị trờng tiêu thụ lớn, gần gũi về địa lý, chi phí vận chuyển thấp
và đang hứa hẹn nhiều tiềm năng.
Xét về thị trờng châu Âu. Các bạn hàng lớn ở Tây Âu và Bắc Âu tiêu
thụ hàng hoá của Công ty SIMEX là Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch. Từ
năm 1992, Công ty đã vơn ra và xâm nhập vào các thị trờng này. Đến nay,
Công ty đã tạo lập đợc uy tín nhất định và có đợc chỗ đứng khá vững chắc ở
thị trờng này. Trong các nớc Tây Âu thì Pháp là bạn hàng tiêu thụ lớn nhất.
Năm 1997, hàng của Công ty xuất sang Pháp khoảng 1.241.460 đôla thì đến
năm 1998 giá trị hàng xuất sang thị trờng này đã tăng tới 2.081.076 đôla, tăng
2,53 lần và đến năm 2001 lại giảm xuống chỉ còn 137.560 USD. Bên cạnh đó,
giá trị hàng xuất khẩu sang thị trờng Đức, Anh, cũng có xu hớng tăng đáng kể

trong giai đoạn 1997-1998. Sang giai đoạn 1999-2000 thì giá trị hàng xuất
khẩu sang thị trờng này lại giảm đáng kể, thậm chí hai năm gần đây 2000-
2001 thị trờng Anh không có doanh thu.
Năm 2001, Công ty SIMEX đã mở rộng thêm một số thị trờng mới ở
Đông Âu mà trớc đây đã bị gián đoạn nh Ba Lan, Thuỵ sỹ và Bỉ. Tuy kim
ngạch xuất khẩu sang các nớc này cha cao, nhng nó cũng hứa hẹn một triển
vọng mới sáng sủa hơn.
Thị trờng Mỹ đặc biệt đợc Công ty chú trọng. Tuy chỉ mới xâm nhập vào
thị trờng này trong những năm gần đây, song tốc độ xuất khẩu của Công ty
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
18
Luận văn tốt nghiệp
tăng rất cao. Năm 1997, Công ty đã xuất đợc một lô hàng vào thị trờng Mỹ với
giá trị 342.289 đôla, năm 1998, con số trên đã tăng lên đột biến với giá trị là
hơn 2 triệu đô. Thị trờng Mỹ có sức tiêu thụ rất lớn, quan hệ Việt - Mỹ gần
đây đã đợc cải thiện đáng kể, điều đó đang mở ra cho Công ty SIMEX một
triển vọng mới trong kinh doanh. Công ty cần nhanh chóng xâm nhập và
chiếm lĩnh thị trờng này.
Đồ thị biểu diễn thị trờng xuất khẩu của công ty
Châu
á
72.27%
Châu Âu
21.56%
Châu
ú
c+Mỹ
6.11%
3. Phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong quá trình

tổ chức và thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Hiệu quả
kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thơng
trờng. Dù hiệu quả kinh doanh có đạt hay không đạt nh kế hoạch ban đầu đều
cần phải xem xét đánh giá và tìm ra nguyên nhân gây ảnh hởng đến kết quả
này
Để phân tích dánh giá hiệu quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh của
công ty ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu
Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu
3.1 Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
3.1.1 Tốc độ tăng, giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốc độ tăng trởng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của công ty hằng năm. chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
19
Luận văn tốt nghiệp
Tốc độ tăng, giảm giá trị
kim ngạch xuất khẩu của
năm X
=
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của năm X-1
Bảng iii: tốc độ tăng( giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu của
công ty ( 1997-2001 )
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
Tổng giá trị kim
nghạch xuất khẩu

22.889.914 38.826.32 23.976.476 27.921.346 33.156.278
Tốc độ tăng (giảm)%
169,62 61,75 116,45 118,74
Từ số liệu trên ta thấy trong khoảng thời gian từ 1997-2001 năm 1998
là năm có tốc độ tăng trởng kim ngạch cao nhất, tăng 69,62% so với năm
1997 mặc dù có nhiều ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ châu á
nhng về phía công ty luôn chủ động mặt hàng và thị trờng và công ty đẵ tìm
thêm đợc một số mặt hàng phù hợp. Năm 1999 do ảnh hởng của nhiều nguyên
nhân mà chủ yếu là cuộc khủng hoảng tài chính khu vực lúc này mới thực sự
đã làm kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm mạnh, giảm 38,25%. Năm
2000-2001 nhịp độ tăng trởng kim ngạch bắt đầu có dấu hiệu phục hồi,
năm2000 tăng16,45% và năm 2001 tăng 38,28% so với 1999.
3.1.2 Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động xuất khẩu của công ty đợc tính theo
công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = Thu nhập xuất khẩu Chi phí xuất khẩu
Trong đó:
+ Thu nhập từ xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đã quy đổi theo tỷ giá
VND/USD tại thời điểm chấp nhận thanh toán
+ Chi phí cho xuất khẩu tính bằng VND
bảng IV: lợi nhuận xuất khẩu cuả công ty ( 1997- 2001 )
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
Thu nhập từ xuất khẩu 295,188 429,251 287,952 371,173 474,644
Chi phí cho xuất khẩu 293,446 426,635 286,449 369,008 471,792
Lợi nhuận xuất khẩu 1,742 2,616 1,502 2,165 2,952
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
20
Luận văn tốt nghiệp

3.1.3 Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua việc đánh
giá kết quả thu đợc từ một đồng chi phí bỏ ra. Nó cho biết nếu doanh nghiệp
bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức:
Dx = Lợi nhuận xuất khẩu / chi phí xuất khẩu x 100%
Từ số liệu ở bảng IV ta tính đợc tỷ suất doanh lợi xuất khẩu qua các
năm nh sau:
- Năm 1997 Dx =0,5936 % nghĩa là với 100 đồng vốn bỏ ra công ty sẽ
thu về 0,5936 đồng lợi nhuận
Năm 1998 Dx =0,6132 %
Năm 1999 Dx = 0,5244%
Năm 2000 Dx = 0,5867%
Năm 2001 Dx = 0,6257%
Nh vậy có thể nói rằng việc sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của công ty là có hiệu quả, lợi nhuận thu về trên chi phí bỏ ra là t-
ơng đối lớn
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn xuất khẩu
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nam hà nội SIMEX hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty
rất lớn đặc biệt là nhu cầu về vốn lu động.
Vốn kinh doanh của công ty đực hình thành từ ba nguồn chính :vốn chủ
sở hửu( vốn cổ phần và vốn tự bổ sung ), nguồn vốn đi vay và nguồn vốn
chiếm dụng trong đó chủ yếu là vốn cổ phần. Tình hình sử dụng vốn kinh
doanh của công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng V: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty SIMEX năm 1999-2001
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Vốn kinh doanh (tỷ đ) 30,198 49,692 64,728
Vốn lu động (tỷ đ) 27,023 46,276 61,115
Vốn cố định (tỷ đ) 3,156 3,415 3,621

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 0,085 0,065 0,06
Vòng quay vốn lu động(vòng ) 4 3.2 6,5
Tốc độ quay (ngày) 90 113 55
Hệ số đãm nhận vốn lu động 0,25 0,31 0,15
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
21
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
vốn kinh doanh công ty bỏ ra công ty thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nhình vào bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công
ty đạt đợc tơng đối cao. Năm1999, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh đạt 0,085,
đến năm 2000 giảm xuống còn 0,065 và sang năm 2001chỉ đạt 0,06, Bình
quân mỗi nămlà 0,07 nghĩa là cứ một đồng vốn bỏ ra kinh doanh, công ty thu
đợc 0,07 đồng lợi nhuận . Đây là một kết quả tơng đối cao phản ánh hiệu quả
kinh doanh mà công ty đạt đợc là khá lớn .
-Vòng quay vốn lu động :đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý hoạt
động kinh doanh của công ty. Nó cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra trong
kỳ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu,hay số lần vòng quay vốn lu động trong
kỳ .Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Nghiên cứu bảng trên ta thấy vòng quay vốn lu động của công ty khá
cao. Thời kỳ 1999-2001 bình quân mổi năm vốn lu động quay đợc 5 vòng.
Tốc độ quay bình quân 86 ngày/vòng .Đây là một con số khá cao cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty đợc thực hiện tơng đối nhanh với quy mô
lớn. Nguyên nhân chủ yếu làcông ty đẵ xaay dựng dợc một mạng lới kinh
doanh rộng kháp , xây dựng mối quan hệ với các đơi vị nguồn hàng. Chính
điều này đẫ giúp công ty liên tục ký kết các hợp đỗng xuất nhập khẩu , thực
hiện hợp đồng một cách nhanh chống và thu nhanh đợc tiền về thực hiện các
hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Nghịch đảo chỉ tiêu vòng quay vốn lu động ta đợc chỉ tiêu mức độ đảm
bảo nhận vốn . Nó cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao

nhiêu đồng vốn. Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu này rất nhỏ .Nh vậy để tiến
hành hoạt động khinh doanh công ty cần rất ít vốn, Nguyên nhân là do trong
quá trình kinh doanh công ty đẵ tận dụng tối đa nguồn vốn chiếm dụng của
khách hàng, bằng cách mua trả chậm ,thờng sau khi bán hàng công ty mới trả
cho ngời cung ứng. Điều này cho phép công ty giảm đáng kể lợng vốn cho
hoạt đông kinh doanh .
Công ty SIMEX là một công ty cổ phần do đó để đánh giá toàn diện
tình hình sử dung vốn kinh doanh ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu sau
đây :
-Thu nhập của mỗi cổ phiếu thờng: chỉ tiêu này cho biết mỗi cổ phiếu
thờng trong kỳ đã thu đợc bao nhiêu đòng lợi nhuận . Đây là một chỉ tiểu rất
quan trọng , là căn cứ để trả lãi nên đợc các nhà đầu t rất quan tâm .Chỉ tiêu
này đợc phản ánh qua bảng sau:
Bảng VI:thu nhập mổi cổ phiếu thờng 1999-2001
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
22
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Lơi nhuận sau thuế (tỷ đ) 1,858 2,602 3,921
Tiền lãi của một cổ phiếu (đ) 2.903 4.066 6.113
Thu nhập của mỗi cổ phiếu thờng (đ) 14.516 20.328 30.563
Tỷ suất sinh lãi cổ phiếu 0,029003 0,04066 0,06113
Phân tích bảng trên ta thấy thu nhập của mổi cổ phiếu thờng của công
ty rất cao và đều tăng qua các năm. Chỉ riêng năm 1999 chỉ tiêu này có giảm
nhng sau đó lai tăng rất cao. Năm 1997 thu nhạp của mỗi cổ phiếu đạt 15.133
đồng nhng đén năm 2000 tăng lên 20.328 đồng .Đặc biệt năm 2001, thu nhập
của mỗi cổ phiếu đạt 30.563 đồng .Đây là những con số rất cao chứng tỏ công
ty đã sử dung vốn có hiệu quả .
Mặc dù thu nhập của mỗi cổ phiếu cao nhngtỷ suất sinh lãi cổ phần lại
cha đạt đợc mức tơng xứng. Năm1997 ty sất sinh lãi cổ phiếu chỉ đạt 0,03027

nhng đến năm 2000 con số này tăng lên đến 0,04066 nghĩa là cứ một đồng
vốn đầu t sẽ mang lại 0,04066 đồng lợi nhuận . Năm 2001 tỷ suất sinh lãi cổ
phiêú đã đạt 0,06113.
Thông qua phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn của công ty SIMEX ta
nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu hiệu quả sử dung vốn của công tychỉ đạt mức t-
ơng đối mặc dù doanh thu và kim nghạch xuất khẩu rất cao.
3.3 Hiệu quả sử dụng lao động .
Hiệu quả hoạt động ngoại thơng không chỉ biểu hiện thông qua lợi
nhuận, hiệu quả sử dụng vốn mà còn đợc phản ánh thông qua hiệu quả sử
dụng lao động . Đối với công ty SIMEX, vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn
lao đông rất đợc công ty coi trọng.
Bảng VII: Hiệu quả sử dụng lao động của công
ty SIMEX năm 1999-2001
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm Tỷ lệ
1999 2000 2001 00/99 01/00
Doanh thu bình quân một
lao động
Tỷ
đồng
2,913 4,019 10,711 1,38 2,665
Mức sinh lợi của một lao
động
Nghìn
đồng
0,069 0,088 0,106 1,28 1,205
Thu nhập bình quân một
lao động
Nghìn

đồng
1.299 1.310 2.383 1,008 1,82
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
23
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lao động của công ty tăng
lên khá rỏ rệt .Mức doanh thu bình quân năm trong giai đoạn 1999-2001đạt
5,881 tỷ đồng/ngời năm , mức sinh lợi bình quân đạt 0,088 triệu đồng /ngời
năm . Mức sinh lời lao động tăng với tốc độ chậm hơn doanh thu bình quân .
Nh vậynăng suất lao động mỗi năm một tăng chứng tỏ rằng công ty đã tận
dụng đợc tối đa nguồn nhân lực , sử dụng một cách có hiệu quả lao động. Đây
là kết quả của việc thực hiện một loạt các chính sách và biện pháp kích thích
ngời lao động tichs cực sáng tạo ,hăng say lao động đống góp hết khả năngvà
năng lực của mình cho sự phát triển của công ty .Chính điều này đã khiến cho
doanh thu và kim nghạch xuất khẩu của công ty ngày càng cao, lợi nhận thu
đợc ngày càng nhiều và thu nhập của ngời lao động ngày một tăng , đời sống
của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện tốt hơn . Bình quân thu nhập đầu ngời
của công ty đạt 1.664.000 đồng/tháng , đặc biệt năm 2001thu nhập bình quân
đầu ngời tăng lên 2.383.000 đồng/tháng .Đây là một con số rất cao, nó cho
thấy công ty đã sử dụng một cách hợp lý nhất lực lợng lao động, phân công bố
trí công việc phù hợp với trình độ năng lực của mỗi ngời và quản lý lao động
chặt chẻ từ đó nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh.
3.4. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất nhập khẩu của công ty SIMEX giai
đoạn 1999-2001.
Để biết đợc một cách chính xác hoạt động xuất nhập khẩu có thực sự
đem lại lợi nhuận hay không chúng ta cần phải tính toán và xem xét các chỉ
tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu và tỷ xuất ngoaị tệ hàng nhập khẩu . Đem
so sánh các chỉ tiêu này với tỷ gía hối đoái giữa đồng việt nam và đồng ngoại
tệ ta sẻ xác định đợc việc suất khẩu học nhập khẩu có lợi hay không. Công ty
sẻ thu đợc lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu nếu thoả mản hệ thức :

Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu <Tỷ giá hối đoái<Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
Việc xem xét các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu và tỷ suất ngoại tệ
nhập khẩu cho ta đánh giá đợc sơ bộ hiệu quả của việc kinh doanh xuất nhập
khẩu .
Bảng VIII: Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất nhập khẩu của công ty
SIMEX giai đoạn 1999-2001.
Chỉ tiêu Năm Bình quân
1999 2000 2001
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
(VNĐ/USD)
11.974,32 13.216,15 14.289,22 13.159,8
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
(VNĐ/USD)
12.070,95 14.087,95 14.198,47 13.452,47
Tỷ giá hối đoái 12.000 14.000 14.500 13.500
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
24
Luận văn tốt nghiệp
(VND/USD)
Qua bảng số liệu tính toán ở trên ta thấy các tỷ suất ngoại tệ liên tục
tăng qua các năm cùng với sự gia tăng của tỷ giá hối đoái. Nhng nhình chung
các tỷ suất ngoại tệ của công ty đều thoả mản hệ thức trên . Xét trong năm
2001 công ty đạt tỷ suất ngoại tệ suất khẩu là 14.289,22 so với tỷ giá hối đoái
14500 VNĐ/USD thì mức chênh lệch là 210,87.Nh vậy cứ 1USD doanh thu
xuất khẩu thì công ty thu đợc 210,78VNĐ lợi nhuận .Mặc dù con số không
cao nhng nó củng nói lên rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có
mang lạilợi nhuận và đạt hiệu quả cho dù nó cha cao. Có rất nhiều nguyên
nhân khiến cho tỷ suất ngoại tệ hàng suất khẩu của công ty không cao trong
đó giá cả hàng hoá xuất khẩu là một nhân tố quan trọng nhất .Trong năm qua
mặc dù kim nghạch xuất khẩu của công ty rất lớn nhng giá xuất khẩu lại giảm

đáng kể đặc biệt là giá cà phê do vậy ảnh hởng đến tỷ suất ngoại tệ hàng suất
khẩu .Trong những năm tới công ty cần có những biện pháp tích cực trongviệc
cải thiện chất lợng hàng hóa xuất khẩu từ đó nâng cao đợc giá xuất khẩu của
hàng hoá , giảm tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá.
IV. đánh giá về hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty.
1. Những thành tựu đạt đợc .
Nh vậy trong thời gian qua công ty SIMEX đã thực hiện hoạt động
kinh doanh của mình trong những điều kiện không mấy thuận lợi , khi mà
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nổ ra ở khu vực Châu á đẩy nền kinh tế của
các nớc naỳ trong tình trạng đi xuống làm ảnh hởng nghiêm trọng đến thị tr-
ờng tiêu thụ hàng hoá của công ty. Song bằng nổ lực của mình , công ty đã cố
gắng chèo lái để đứng vững trên thơng trờng và phát triển hoạt động kinh
doanh của mình trong môi trờng cạnh tranh. Về cơ bản hoạt động kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả .
Hiệu quả đó đợc thể hiện ở một số mặt sau:
Thứ nhất , quy mô và tốc độ xuất khẩu liên tục đợc mở rộng và gia
tăng . Kim ngạch xuất khẩu 3 năm 1999-2001 bình quân tăng 20,12%/năm .
Riêng năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 34.561.050 USD, tăng 23,78%so
với năm 2000
Thứ hai, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty đều đạt ở mức
cao .Xét về mức thực hiện năm 2001 so với năm 2000 trên các mặt thì hiệu
quả kinh doanh của công ty tăng đáng kể lợi nhuận sau thuế của công ty đạt
Nguyễn Lam Hùng TmqT - 40b
25

×