Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KĨ THUẬT TÂN LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.55 KB, 15 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KĨ THUẬT
TÂN LONG
3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu
3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Kĩ Thuật Tân
Long là thực hiện chiến lược kinh doanh tổng thể được thể hiện trên mọi mặt từ
chính sách sản phẩm đến chính sách giá, chất lượng, hệ thống phân phối, quảng
cáo, xúc tiến thương mại…công ty luôn xem trọng yếu tố con người với công tác
tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển cán bộ cho có hiệu quả, đúng người đúng việc
hướng đến sự phát triển bền vững. Công ty đã xây dựng cho mình kế hoạch phát
triển trong những năm tới, với những chỉ tiêu về tốc độ tăng doanh thu và lợi
nhuận trong những năm tới.
Để đạt được những mục tiêu đó, ngay từ bây giờ công ty cần nỗ lực, hoạch
định, xây dựng cho mình những kế hoạch phát triển sản xuất, cạnh tranh mang tính
chiến lược.
3.1.2. Phương hướng
- Cung cấp các thiết bị y tế kỹ thuật cao cho các bệnh viện lớn tại các thành phố
lớn và mở rộng sang các tỉnh lân cận.
- Làm cho các chủ đầu tư, khách hàng và các nhà quản lý cao cấp của các tập
đoàn nhà hàng – khách sạn, khu nghỉ dưỡng tại Việt Nam biết đến các sản
phẩm và dịch vụ của Tân Long, một nhà cung cấp thiết bị cho ngành nhà hàng
– khách sạn hàng đầu tại Việt Nam cũng như khẳng định vị thế của mình trên
thị trường.
- Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu về lĩnh vực nhà bếp
như: máy xay cà phê Cappucino, Espresso, máy xay sinh tố, lò vi ba, lò nướng
đa năng, máy làm kem Italy, máy làm đá…những sản phẩm của công ty hầu
như được nhập từ nước ngoài về sau đó lắp ráp và chuyển đến tay người tiêu
dùng, đó là những nhãn hiệu nổi tiếng như Scotman, Brass, Bunn…Công ty là
nhà phân phối cũng là nhà sản xuất và trực tiếp đưa đến tay người tiêu dùng chứ
không qua bất kỳ một đại lý hay cửa hàng nào.


- Đối với một sản phẩm trước khi tung ra thị trường đều phải được qua kiểm tra kỹ
càng, chạy thử sau đó mới đem đến tay người tiêu dùng nhằm mục đích loại trừ
được những khiếm khuyết ngay từ đầu.
- Công ty Tân Long mong muốn trở thành nhà cung cấp hàng đầu của Việt Nam
trong lĩnh vực cung cấp các trang thiết bị phục vụ nhà hàng – khách sạn thì trong
những năm tới cần phải mở rộng thị trường, phát huy thế mạnh là nhà cung cấp
tốt nhất, sản phẩm phong phú nhất và tư vấn chuyên nghiệp nhất.
3.2. Phân tích mô hình ma trận SWOT
3.2.1. Mô hình ma trận SWOT
Từ việc phân tích môi trường hoạt động và kết quả, hiệu quả kinh doanh trong
chương 2, chúng ta đã xác định được những điểm mạnh, yếu, cũng như cơ hôi và
thách thức của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật Tân Long. Dựa vào
đó, ta có mô hình phân tích ma trận SWOT nhằm xác định một số chiến lược hoạt
động của công ty trong thời gian tới.
2
2
SWOT
ĐIỂM MẠNH (S)
S1.Đội ngũ marketing chuyên
nghiệp và đội ngũ nhân
viên Xuất nhập khẩu được
chuyên môn hóa
S2. Có sự hỗ trợ tài chính của
Công ty mẹ Charles
Wembley Singapore.
S3.Cung cấp những sản phẩm
chất lượng cao từ những
nhà sản xuất có uy tín trên
thế giới.
ĐIỂM YẾU (W)

W1.Thiếu đội ngũ kĩ thuật
viên có trình độ cao.
W2.Chưa có website chính
thức để giới thiệu sản
phẩm, quảng bá hình
ảnh của công ty
W3.Hiệu quả kinh doanh
chưa cao
W4.Thiếu phương tiện và
đội ngũ vận tải.
CƠ HỘI (O)
O1.Thuế nhập khẩu có xu
hướng ngày càng giảm.
O2.Môi trường kinh doanh
được cải thiện.
O3.Nhu cầu về dịch vụ y tế, du
lịch có xu hướng tăng qua
các năm.
O4.Thu nhập và mức sống
người dân tăng.
O5.Việt Nam có trên 86 triệu
dân, đây là lượng khách
hàng, khách hàng tiềm
năng.
O6.Trình độ nghiên cứu, phát
triển công nghệ- kĩ thuật và
khoa học ở Việt Nam chưa
cao
KẾT HỢP SO
° S1,2,3 + O1,2, 3,4,5

 Chiến lược mở rộng và
phát triển thị trường.
° S2,3+ O1,2,6
Chiến lược cạnh tranh.

° S2,3 + O6
 Chiến lược hội nhập
ngược chiều.
° S2,3 + O3, 4, 5
 Chiến lược phát triển sản
phẩm.
. KẾT HỢP WO
° W 3,4 + O1
 Chiến lược giảm chi
phí.
° W 2 + O1, 2, 4, 5
 Chiến lược xúc tiến
thương mại.
THÁCH THỨC (T)
T1.Tỷ giá hối đoái biến động
phức tạp.
T2.Cạnh tranh ngày càng quyết
liệt hơn;
T3.Nhà nước có chính sách
khuyến khích dùng hàng
hóa được sản xuất trong
nước.
T4.Dân cư phân bố chủ yếu ở
nông thôn
KẾT HỢP ST


° S1, 2, 3 + T4
 Chiến lược mở rộng thị
trường
° S2 + T1, 2
 Chiến lược cạnh tranh.
° S3 + T2
 Chiến lược hội nhập chiều
ngang.
° S2, 3 + T3
 Chiến lược hội nhập cùng
chiều
KẾT HỢP WT
° W1,3 + T1,2,3
 Chiến lược thu hẹp
hoạt động.
3
3
3.2.2. Các chiến lược lựa chọn để thực hiện
- Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường
Mở rộng và phát triển thị trường tại thành phố lớn và một số tỉnh lân cận có
tiềm năng phát triển về nhà hàng, khách sạn, khu resort, khu nghĩ dưỡng…Chiến
lược này cũng phù hợp với chiến lược phát triển ngành du lịch của Nhà nước.
- Chiến lược phát triển sản phẩm
Với những yêu cầu thay đổi liên tục và những đòi hỏi ngày càng cao hơn trong
việc cung cấp các thiết bị nhà bếp hiện đại cho các khách hàng, chiến lược về sản
phẩm cần được thể hiện sự thích ứng cao đối với nhu cầu này.
• Về sản phẩm và chất liệu đáp ứng các tiêu chuẩn về thiết bị nhà
bếp, thiết bị y tế.
• Về xây dựng chủng loại (đa dạng hóa sản phẩm).

• Bên cạnh việc phát triển thêm sản phẩm mới, Công ty nên tập trung
vào các mặt hàng có chất lượng bằng cách liên kết với các nhà cung
cấp có uy tín.
- Chiến lược hội nhập
Công ty có thể sử dụng chiến lược hội nhập cùng chiều (hội nhập với nhà tiêu
thụ) và ngược chiều (hội nhập với nhà cung cấp). Chiến lược hội nhập này sẽ bảo
đảm nguồn cung hàng hóa cũng như đầu ra cho các sản phẩm của công ty.
- Chiến lược giảm chi phí
Với chiến lược giảm chi phí, công ty sẽ giảm được tỉ suất chi phí, tăng được tỉ
suất lợi nhuận trên doanh thu, chi phí, tức là tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Chiến lược xúc tiến thương mại
Với chiến lược này, công ty có thể giới thiệu được sản phẩm, quảng bá hình
ảnh của công ty đến khách hàng, người tiêu dùng sâu và rộng hơn, từ đó thúc đẩy
kinh doanh, mở rộng thị trường.
4
4
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
3.3.1. Giải pháp tăng nguồn vốn lưu động
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, chủ động, sẵn sàng ngoại tệ để
thanh toán cho các lô hàng, thương vụ, đồng thời để đào tạo nguồn nhân lực nhằm
nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh,…Nhu cầu về vốn nói
chung và nguồn vốn lưu động của công ty là rất lớn.
Bên cạnh đó, hiện nay các tổ chức tài chính, tín dụng ở Việt Nam rất nhiều và
phát triển mạnh nên công ty dễ dàng trong việc vay vốn từ các tổ chức này. Đồng
thời, Nhà nước luôn có những chính sách để kiểm soát lãi vay của các tổ chức tài
chính này, tạo điều kiện để doanh nghiệp của thể vay vốn để hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, bên cạnh sự hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ, công ty Tân Long cần có
những giải pháp để có thể huy động đủ nguồn vốn, chủ động cho các hoạt động.
3.3.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp

Xây dựng các dự án ngắn hạn trong năm, kế hoạch phát triển dài hạn, mang
tính khả thi trong vòng 3- 5 năm tiếp theo. Công ty cần chứng minh các kế
hoạch mang lại hiệu quả cao thì mới có thể thuyết phục và nhận được sự tin
tưởng từ các ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng, từ đó dễ dàng huy động
được nguồn vốn vay.
Sử dụng hiệu quả vốn vay: Công ty nên sử dụng vốn vay vào các lĩnh vực thật
sự cần thiết như: đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện, đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng.
Rút ngắn thời gian thu hồi công nợ: Hiện nay, một số khách hàng của công ty
chiếm dụng vốn trong thanh toán tiền hàng trong thời gian dài, việc này đã
ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của công ty. Công ty cần quy định rõ
trong hợp đồng với khách hàng về thời gian hoàn thành việc thanh toán tiền
hàng trong khoảng thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Mặt khác, công ty cần dựa vào những mối quan
hệ làm ăn lâu dài với các đối tác để đàm phán kéo dài thời hạn thanh toán các
5
5
lô hàng nhập khẩu, từ đó tranh thủ và tăng vòng quay của nguồn vốn lưu động
để tiến hành các hoạt động kinh doanh.
3.3.2. Giải pháp giảm chi phí biến đổi
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Công ty Tân Long thường nhập khẩu hàng theo điều kiện EXW, đồng thời do
tính chất của hàng hóa công ty Tân Long nhập khẩu là các thiết bị y tế và nhà bếp
hiện đại nên sử dụng phương thức vận tải bằng đường hàng không để vận chuyển với
mức cước phí cao, vì vậy chi phí vận tải chiếm một phần tương đối lớn, khoảng 20-
25% trong giá trị của từng lô hàng.
Bên cạnh đó, tất cả hàng hóa công ty đều nhập về các cảng tại thành phố Hồ
Chí Minh, sau đó thuê ngoài dịch vụ vận chuyển bằng đường bộ tới khách hàng ở các
tỉnh khác. Đây cũng là nhân tố làm tăng chi phí biến đổi của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công ty cần có các giải pháp để giảm chi phí biến đổi, từ đó

giảm tổng chi phí để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả
cạnh tranh.
3.3.2.2. Nội dung thực hiện giải pháp
- Đàm phán với các nhà cung cấp để có thể nhập khẩu hàng hóa với các điều
kiện FOB, CFR, CIF.
- Đàm phán với khách hàng trong nước về thời gian giao hàng lâu hơn, hoặc
đàm phán với các nhà cung cấp giao hàng nhanh chóng để doanh nghiệp có
thể sử dụng thêm phương thức vận chuyển bằng đường biển với mức cước
thấp hơn và chi phí vận tải chỉ chiếm từ 7- 15% giá trị lô hàng (tùy theo số
lượng hàng hóa, chặng đường vận chuyển). Bên cạnh đó, công ty có thể đàm
phán với công ty cung cấp dịch vụ vận tải để có được mức cước phí tốt hoặc
hưởng chiết khấu. Như vậy, chi phí vận tải sẽ được giảm bớt, từ đó sẽ giảm
được tổng chi phí kinh doanh.
- Thay vì việc nhập tất cả hàng hóa về các cảng tại thành phố Hồ Chí Minh, đối
với các lô hàng lớn cung cấp cho khách hàng ở các tỉnh miền Trung công ty
nên sắp xếp nhập khẩu hàng hóa tại cảng lớn ở đây, như cảng Đà Nẵng. Đối
6
6

×