Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

một số vấn đề về phương pháp tính và hạch toán thuế gtgt ở các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.94 KB, 27 trang )

lời nói đầu
Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc. Nền kinh tế của nớc ta không ngừng phát triển. Trong sự phát
triển mạnh mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ chịu tác động của
các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trờng mà còn chịu sự tác động, điều tiết
quản lý của Nhà nớc.
Một công cụ quan trọng giúp Nhà nớc thực hiện vai trò điều tiết, quản lý của
mình đó là thuế. Trong bớc chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện tại tỏ ra
không còn phù hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần có những
sắc thuế phù hợp. Do đó trong chơng trình công tác cải cách thuế bớc hai (1998-
2000) Bộ Tài chính đã đa ra các loại thuế mới thay thế các sắc thuế không còn phù
hợp và đa thêm các loại thuế mới phát sinh mà Nhà nớc cần phải thu.
Một trong những bớc cải cách này đó là thuế doanh thu đợc thay thế bằng thuế
Giá trị gia tăng (GTGT) mà Quốc hội đã thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 1-
1-1999.
Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp
dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần
hành của công tác kế toán. Sẽ không ít vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện và
hoàn thiện về cách tính và hạch toán thuế GTGT. Chính vì vậy mà em chọn đề tài:
Một số vấn đề về phơng pháp tính và hạch toán thuế
GTGT ở các doanh nghiệp.
Nội dung bài viết bao gồm:
Phần I : Lý luận chung về thuế và thuế giá trị gia tăng.
Phần II : Một số ý kiến hoàn thiện về phơng pháp tính và
hạch toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo và các thầy cô giáo trong khoa đã
nhiệt tình hớng dẫn giúp em hoàn thành bài viết này.
1
phần I
Lý luận chung về thuế và thuế giá trị gia tăng
I-/ Thực trạng của hệ thống thuế nớc ta:


1-/ Vai trò của thuế và thực trạng hệ thống thuế nớc ta:
a-/ Thuế và vai trò của thuế:
Thuế đợc xem nh là một nguyên tố đặc biệt có ý nghĩa xã hội, kinh tế, chính
trị, lịch sử và là công cụ động viên có tính chất bắt buộc, đợc quy định bằng luật
và không hoàn trả trực tiếp.
Để đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu cho các mục đích phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia thì thuế là nguồn thu Ngân sách chủ yếu. ở nớc ta hiện nay và
trong những năm sau này, thuế phải tiếp tục trở thành công cụ tài chính quan trọng
giúp Nhà nớc điều hành quản lý điều tiết nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển
hơn.
Ngoài ra chính sách thuế còn là một bộ phận của chính sách tài chính quốc
gia, có tầm quan trọng đặc biệt vì nó mang tính chất chính trị, kinh tế - xã hội tổng
hợp. Một chính sách thuế đúng đắn và thống nhất sẽ từng bớc đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây dựng một cơ cấu kinh
tế giữa các ngành nghề, giữa các địa phơng, giữa thị trờng trong nớc và ngoài nớc,
tham gia có hiệu quả vào sự phân công và hiệp tác lao động quốc tế. Chính sách
thuế không chỉ liên quan đến các hoạt động sản xuất, đầu t và tiết kiệm của xã hội
mà nó còn liên quan chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích giữa ba chủ thể: Nhà nớc,
doanh nghiệp và từng ngời dân. Mặt khác, chính sách thuế còn làm bật dậy mọi
tiềm năng của đất nớc, đóng góp tích cực vào việc đảm bảo công bằng xã hội, bảo
đảm sự tăng trởng kinh tế cho đất nớc.
b-/ Thực trạng của hệ thống thuế nớc ta:
Hệ thống thuế nớc ta đã đợc cải cách cơ bản từ cuối năm 1990, các Luật và
Pháp lệnh thuế mới đã lần lợt đợc ban hành và từng bớc đợc thực hiện đã có tác
dụng điều tiết mạnh mẽ nền kinh tế thị trờng đang phát triển, nhiều thành phần theo
định hớng xã hội chủ nghĩa và tạo ra những tiền đề cho việc tiếp tục cải cách chính
sách thuế của Nhà nớc ta.
Những loại thuế chính chia làm ba nhóm: Các loại thuế đánh vào thu nhập hay
còn gọi là thuế trực tiếp, các loại đánh vào hàng tiêu dùng hay thuế gián tiếp, các
2

loại thuế đánh vào tài sản hay thuế của cải, áp dụng thống nhất cho mọi thành phần
kinh tế. Bao gồm các Luật và Pháp lệnh thuế nh:
Luật thuế doanh thu; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế xuất, nhập khẩu; Luật
thuế lợi tức; Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;
Pháp lệnh thuế thu nhập; Pháp lệnh thuế tài nguyên; Pháp lệnh thuế nhà đất.
Và một loạt các loại thuế khác nh thuế môn bài, thuế sát sinh, thuế chuyển lợi
nhuận ra nớc ngoài, lệ phí mang sắc thuế nh lệ phí trớc bạ, lệ phí bay qua bầu trời,
lệ phí giao thông nh phí cầu, phà,
ở nớc ta thời kỳ bao cấp, thuế thờng chỉ mới bảo đảm đợc khoảng 50-60%
tổng số thu của Ngân sách Nhà nớc, lúc đó còn phải dựa vào viện trợ, vay nợ. Đến
nay nguồn thu từ nớc ngoài, nhất là các khoản viện trợ cho không đã giảm nhiều.
Quan hệ kinh tế đối ngoại đã chuyển dần sang cơ chế có vay có trả, cả hai bên cùng
có lợi. Thuế đã chiếm khoảng 80-90% tổng số thu Ngân sách Nhà nớc, đáp ứng đợc
nhu cầu chi tiêu thờng xuyên của Nhà nớc, giảm tỉ lệ bội chi, góp phần hạn chế và
đẩy lùi lạm phát, bớc đầu đã ổn định đợc giá cả và tiền tệ và đã có phần tích luỹ
cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ, Các kết quả đạt đợc của hệ thống
thuế không chỉ thể hiện trong tổng thu ngân sách mà nó còn đợc thể hiện qua các
mặt kinh tế, xã hội khác.
Tuy nhiên bên cạnh đó, hệ thống thuế mới trong quá trình kiểm nghiệm trong
thực tế những năm qua cũng đã bộc lộ một số mặt tồn tại đó là: các sắc thuế trong
hệ thống đợc thiết kế tách rời, cha gắn bó hỗ trợ lẫn nhau nên không phát huy đợc
tác dụng đồng bộ của hệ thống thuế. Mặt khác cơ cấu thuế suất thờng phức tạp, có
nhiều thuế suất khác nhau, trong khi đó nội dung của luật thuế và các văn bản hớng
dẫn lại không quy định rõ ràng, cụ thể. Đặc biệt với thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì
biểu thuế còn quá nhiều mặt hàng và thuế suất khác nhau. Do đó có thể thấy hệ
thống thuế của ta vẫn còn phức tạp, cha phù hợp với điều kiện và trình độ của cán
bộ quản lý thuế, cha tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm phát triển sản
xuất kinh doanh.
Ngoài ra, chính sách thuế hiện hành còn cha bao quát đợc hết các đối tợng thu
và nguồn thu, về cơ bản vẫn cha khắc phục đợc tình trạng thu chồng chéo, trùng lắp

ở các khâu (thể hiện rõ ở thuế doanh thu), còn cha công bằng; phân biệt giữa kinh
tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài và còn
cha phù hợp với tình hình kinh tế xã hội đã và đang biến đổi hiện nay.
Do đó, việc tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế của Nhà nớc ta là cần thiết,
việc thay đổi thuế Giá trị gia tăng cho thuế doanh thu điểm mốc đánh dấu (đợc thực
3
hiện từ ngày 1-1-1999) là một bớc ngoặt lớn cho quá trình đổi mới và hoàn thiện
này.
2-/ Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam:
Trong hệ thống thuế nớc ta, loại thuế gián tiếp quan trọng nhất là thuế doanh
thu với tổng thu tơng ứng khoảng 3-4% GDP mỗi năm. Nhng thuế doanh thu là một
loại thuế phức tạp, có nhiều mức thuế suất khác nhau và biểu hiện trong khoảng
rộng trên cơ sở giá bao gồm cả thuể (trong đó có cả thuế nhập khẩu). Do đó nó có
một số tồn tại sau:
Thứ nhất, diện thu thuế bị thu hẹp và đánh thuế doanh thu với nhiều mức thuế
suất tuỳ theo nguồn doanh thu là một việc không thể thực hiện đợc, vì thế cán bộ
thu thuế phải dựa vào kinh nghiệm để xác định mức thuế dẫn tới hiện tợng thơng l-
ợng thuế giữa cán bộ thuế và đối tợng nộp thuế, khó tránh khỏi tiêu cực.
Thứ hai, cơ chế thuế này đòi hỏi lu trữ hồ sơ đầy đủ, đây là một vấn đề khó
khăn với các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thứ ba, vì thuế chồng chéo nhiều khi tạo khả năng cho ngời sản xuất tiến hành
liên kết ngang dọc để tránh một số khâu chịu thuế, gây ra hiện tợng trốn thuế.
Thứ t , thuế doanh thu trên thực tế hầu nh không thể loại bỏ hoàn toàn yếu tố
cấu thành trong giá hàng xuất khẩu nền trong khuyến khích xuất khẩu. Mặt khác,
về nhập khẩu, thuế doanh thu không đợc thu ngay khi hàng nhập vào cửa khẩu có
thể dẫn tới tình trạng thất thu thuế, nhất là đối với công ty t nhân.
Những tồn tại của thuế doanh thu có thể đợc giải quyết căn bản bằng thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế đánh trên giá tự tăng thêm, tức là đánh trên giá trị chênh
lệch giữa các khoản bán ra của một doanh nghiệp với khoản mua vào về chi phí vật
chất và dịch vụ từ các doanh nghiệp khác. Thuế GTGT đã khắc phục đợc các nhợc

điểm của thuế doanh thu, cụ thể là:
Thứ nhất, thuế GTGT đánh vào tiêu thụ nên nó đợc thu ở mọi khâu của quá
trình sản xuất cho nên việc thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra đợc việc nộp thuế ở
khâu trớc nên hạn chế thất thu, lợng thuế thực thu sẽ tăng lên rất mạnh.
Thứ hai, về kỹ thuật tính toán, có thể tách thuế này ra khỏi giá thành hàng
xuất khẩu một cách dễ dàng và không những không phải hợp thuế GTGT ở khâu
xuất khẩu mà còn đợc thoái trả toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở các khâu trớc cho
nên nó khuyến khích mạnh mẽ việc đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ ba, bản chất thuế GTGT là mang tính trung lập về mặt kinh tế. Các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung gian, thu thuế hộ Nhà nớc rồi nộp vào
4
kho bạc Nhà nớc. Chính vì thế mà thuế GTGT khắc phục đợc nhợc điểm là thuế
đánh chồng lên thuế của thuế doanh thu, tạo nên mặt bằng cạnh tranh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp với nhau, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực tổ chức
cơ cấu lại bộ máy quản lý và dây chuyền công nghệ.
Thứ t , thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu nh toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Vì vậy về lâu dài thuế GTGT sẽ làm
tăng thu ngân sách và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc.
Ngoài ra, việc áp dụng thuế GTGT sẽ giảm bớt mức thuế suất (bốn mức thuế suất).
Khuyến khích các doanh nghiệp giữ sổ sách kế toán tốt hơn, kích thích mạnh mẽ việc
sử dụng hoá đơn, tạo điều kiện cho việc kiểm tra và thanh tra tài chính. Mặt khác khi
triển khai áp dụng thuế GTGT sẽ góp phần đổi mới t duy về cơ chế thu nộp thuế (tự
động kê khai, tự động nộp thuế, thực hiện kiểm tra sau) và cho phép nền kinh tế nớc ta
nói chung tiếng nói với các nớc trong khu vực và thế giới trong lĩnh vực thuế.
II-/ Một số nội dung cơ bản của thuế GTGT:
1-/ Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT trên thế giới:
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu, áp dụng từ sau
Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi
của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, để nhanh
chóng hàn gắn vến thơng chiến tranh. Thuế doanh thu đợc áp dụng ở Pháp từ năm

1917. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lu
thông hàng hoá (khâu bán lẻ), với thuế suất rất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu
đợc điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Trong thực tế, cánh
đánh thuế này đã phát sinh nhợc điểm về tính chất trùng lắp. Nói cách khác, quá
trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều khâu thì thuế càng cao và thuế chồng lên
thuế. Để khắc phục nhợc điểm này, năm 1936, Pháp đã cải tiến thuế doanh thu qua
hình thức đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (từ là
khi sản phẩm đợc đa vào lu thông lần đầu). Nh vậy, việc đánh thuế độc lập, một lần
với độ dài của quá trình sản xuất, khắc phục đợc hiện tặng đánh thuế trùng lắp trớc
đó. Tuy nhiên, chính sách thuế này lại phát sinh nhợc điểm là việc thu thuế bị chậm
trễ so với trớc, vì chỉ khi sản phẩm đợc đa vào khâu lu thông lần đầu, Nhà nớc mới
thu đợc thuế,
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vẫn còn nhợc điểm nổi bật là thuế
thu chồng chéo, trùng lắp, Đến năm 1954, Chính phủ Pháp đã ban hành loại thuế mới
với tên gọi là thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp là TAXE SUR LA VALEUR
AJOUTéE (đợc viết tắt là T.V.A). Lúc đầu TVA đợc ban hành để áp dụng trớc đối với
5
ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo qua nhiều khâu trong
lĩnh vực công nghiệp, với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trớc
đối với nguyên liệu, vật liệu. Quá trình thống nhất hoá Châu Âu đợc thúc đẩy vào
những năm 50 đã có tác dụng thuận lợi để TVA đợc triển khai nhanh chóng ở các nớc
khác. Đến năm 1966, trong xu hớng cải tiến hệ thống thuế đơn giản và hiện đại chung
ở Châu Âu, TVA đợc ban hành chính thức để thay thế một số sắc thuế gián thu.
Từ năm 1978, theo yêu cầu điều hoà luật pháp của các nớc thành viên Cộng
đồng kinh tế Châu Âu (EEC), nớc Pháp điều chỉnh lại luật tài chính, trong đó có
phần quan trọng liên quan đến TVA. Năm 1986, TVA ở Pháp đợc áp dụng rộng rãi
đối với tất cả các ngành, nghề sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng
hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời, thờng xuyên cho ngân sách Nhà
nớc và khắc phục tình trạng thu thuế trùng lắp của thuế doanh thu.
Khai sinh từ nớc Pháp, thuế TGGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi trên

thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc. Đến nay đã có trên 100 nớc
áp dụng thuế TGGT, chủ yếu là các nớc Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh, các nớc trong
khối Cộng đồng Châu Âu (EC) và một số nớc Châu á.
Về tên gọi, có nhiều nơi gọi là thuế trị giá gia tăng nh Pháp, Anh, Thuỵ Điển,
Một số nớc gọi là thuế hàng hoá và dịch vụ nh Canada, Niu-Di-Lân, ở một số nớc
Phần Lan, áo, Đức là thuế doanh thu và họ cho rằng đây không phải là sắc thuế mới mà
vẫn là thuế doanh thu, chỉ đợc thay đổi nội dung và biện pháp thu.
2-/ Đối tợng chịu thuế, đối tợng nộp thuế:
Theo Điều 2 của Luật thuế GTGT: hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tợng chịu thuế GTGT.
Theo Điều 3 của Luật thuế: tổ chức, cá nhân sản suất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng
hoá chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu) là đối tợng nộp thuế GTGT. Đối tợng
không chịu thuế GTGT gồm 26 loại hàng hoá, dịch vụ đợc quy định rõ.
3-/ Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế GTGT là: số lợng hàng hoá, dịch vụ, giá tính thuế đơn vị và thuế suất.
a-/ Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nớc, giá tính thuế GTGT là giá bán
cha có thuế GTGT. Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá nhập
khẩu (giá CIF) cộng với thuế nhập khẩu.
Một số quy định cụ thể:
6
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán
của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với hoạt động gia tăng hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia công.
- Các trờng hợp khác nh: hàng hoá mang trao đổi, biếu tặng, sử dụng tiêu
dùng nội bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tơng đơng,
với hoạt động cho thuê tài sản giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ.
- Giá tính thuế GTGT bao gồm cả khoản phụ thu, phối thu thêm mà cơ sở kinh
doanh không đợc hởng.

b-/ Thuế suất:
Thuế GTGT có 4 mức thuế suất là 0%, 5%, 10% và 20%. Trong đó:
- Mức thuế 0% đối với hàng xuẩt khẩu.
- Mức thuế suất 5% đối với các mặt hàng thiết yếu, hiện đang chịu thuế doanh thu
với thuế suất thấp nh: nớc, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, thiết bị và dụng cụ y
tế, giáo cụ để giảng dạy và học tập, đồ chơi trẻ em, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
- Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ cha khuyến khích tiêu dùng
hiện đang chịu thuế doanh thu với mức thuế suất cao nh: vàng bạc, đá quý, khách
sạn, du lịch, ăn uống, đại lý tàu biển, môi giới,
- Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ khác.
4-/ Hoàn thuế GTGT:
Các tr ờng hợp đ ợc hoàn thuế GTGT:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế, đợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp:
Có số thuế đầu vào của các tháng trong quý thờng xuyên lớn hơn số thuế đầu
ra phát sinh các tháng trong quý hoặc nếu có số kinh doanh.
Xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lợng
lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn thì đợc xét hoàn thuế GTGT
theo từng kỳ hoặc tháng.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế nếu
có đầu t, mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn đợc
hoàn thuế nh sau:
Đối với cơ sở đầu t mới đã đăng ký nộp thuế nhng cha có phát sinh doanh
thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu t một năm trở lên đợc xét
7
hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trờng hợp số thuế GTGT đầu vào lớn thì đợc xét
hoàn thuế từng quý.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu số thuế GTGT
đầu vào của tài sản đầu t đã khấu trừ trong 3 tháng (kể từ tháng phát sinh thuế) mà
cha đợc khấu trừ hết thì đợc hoàn lại số thuế cha đợc khấu trừ này.

Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn thuế.
Ngoài ra cơ sở kinh doanh còn đợc hoàn thuế trong trờng hợp có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Quyết định của Bộ trởng
Bộ Tài chính yêu cầu phải hoàn trả lại thuế cho cơ sở kinh doanh.
8
Phần II
Một số ý kiến hoàn thiện về phơng pháp tính và hạch
toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
I-/ Phơng pháp tính thuế GTGT:
1-/ Phơng pháp tính thuế GTGT:
Từ khái niệm về giá trị gia tăng và TGTGT, các nhà kinh tế đã đa ra 4 phơng
pháp cơ bản của việc tính thuế GTGT:
- Phơng pháp cộng trực tiếp: theo phơng pháp này thì thuế GTGT phải nộp đ-
ợc tính bằng cách lấy thuế suất (t) nhân với giá trị tăng thêm đợc hiểu là tiền công
và lợi nhuận. Cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = t x (tiền công + lợi nhuận)
- Phơng pháp cộng gián tiếp: theo phơng pháp này thuế GTGT phải nộp đợc
tính căn cứ vào từng thành phần riêng biệt của giá trị tăng thêm.
Thuế GTGT phải nộp t x tiền công + t x lợi nhuận
- Phơng pháp trừ trực tiếp: theo phơng pháp này thuế GTGT phải nộp đợc tính dựa
trên cơ sở tính trị giá tăng thêm là chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào, cụ thể là:
Thuế GTGT phải nộp = t x (giá đầu ra - giá đầu vào)
- Phơng pháp trừ gián tiếp: còn gọi là phơng pháp hoá đơn hoặc phơng pháp
khấu trừ. Theo phơng pháp này, thuế GTGT phải nộp đợc xác định trên cơ sở lấy
thuế tính trên giá đầu ra trừ đi thuế tính trên giá đầu vào, cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = (t x giá đầu ra) - (t x giá đầu vào)
Trong 4 phơng pháp tính thuế GTGT nói trên thì 3 phơng pháp đầu hầu nh chỉ
tồn tại trên lý thuyết, ít đợc áp dụng trong thực tế. Riêng phơng pháp trừ gián tiếp
(hay phơng pháp khấu trừ) đợc áp dụng phổ biến vì việc tính thuế phải nộp dựa vào

hoá đơn - bằng chứng của nghiệp vụ kinh doanh - gắn nghĩa vụ nộp thuế với nghiệp
vụ kinh doanh của cơ sở cho nên có u điểm nổi trội hơn hẳn những phơng pháp
khác về mặt kỹ thuật và luật pháp. Mặt khác phơng pháp tính thuế dựa vào hoá đơn
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự theo dõi, kiểm tra của cơ quan quản lý, thu thuế và
ngời ta có thể tính đợc nghĩa vụ nộp thuế một cách kịp thời và tơng đối chính xác
cho một năm tài chính.
ở nớc ta, theo thông t số 89/1998/TT-BTC hớng dẫn thi hành chi tiết luật thuế
giá trị giá tăng thì việc tính thuế giá trị gia tăng phải nộp đợc áp dụng theo 2 phơng
9
pháp: phơng pháp trừ gián tiếp (hay phơng pháp khấu trừ) và phơng pháp trừ trực
tiếp.
Theo phơng pháp trừ:
Số thu GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
= x
Theo phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
= -
Trong đó:
= -
Việc tính thuế GTGT theo từng phơng pháp đợc áp dụng đối với từng đối tợng cụ
thể: phơng pháp khấu trừ thuế đợc áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện tốt
chế độ sổ sách kế toán, mua bán hàng có hoá đơn, còn phơng pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng đợc áp dụng với cơ sở kinh doanh cha thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hoá đơn và các cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý.
2-/ Chứng từ kế toán:
Để thực hiện kế toán thuế GTGT các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ
hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dới đây là một số hoá
đơn, chứng từ có liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng: Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn giá

trị gia tăng do Bộ Tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh
doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán (cha thuế), các phụ thu
và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: Do Bộ Tài chính phát hành, đợc sử dụng ở các cơ sở kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và khi lập hoá đơn
cơ sở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán,
các phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các hoá đơn này muốn đợc sử dụng phải
đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ đợc sử dụng sau khi đợc chấp
thuận bằng văn bản. Loại hoá đơn này cũng phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các
thông tin quy định của hoá đơn, chứng từ.
10
Với các chứng từ đặc thù nh tem bu điện, vé máy bay, vé sổ xố, giá trên vé
là giá đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Trờng hợp này đợc áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh trực tiếp cung ứng, dịch vụ, hàng hoá cho ngời tiêu dùng không thuộc
diện phải lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ theo
mẫu quy định.
Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ng ời trực tiếp sản xuất: Tr-
ờng hợp này đợc áp dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt
hàng nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập Bảng kê thu
mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ngời sản xuất trực tiếp theo mẫu quy
định.
II-/ Hạch toán thuế giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp:
Phần 1: Phơng pháp hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
A-/ Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
1-/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.

Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu
trừ và còn đợc khấu trừ.
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số d Nợ: VAT còn đợc khấu trừ đợc hoàn trả nhng ngân sách cha hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
2-/ Nguyên tắc hạch toán TK 133:
- TK 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối
11
tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc
diện chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh
phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào
không đợc khấu trừ.
- Trờng hợp không thể hạch toán riêng đợc thì số thuế GTGT đầu vào đợc
hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ
theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế
GTGT đầu vào không đợc khấu trừ đợc tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong
kỳ. Nếu số thuế GTGT không đợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng
bán ra trong kỳ tơng ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại đợc tính vào giá vốn
của hàng hoá bán ra kỳ kế toán sau.
- Trờng hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo

phơng pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt
động văn hoá, phúc lợi mà đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, thì số thuế
GTGT đầu vào không đợc khấu trừ và không hạch toán vào TK 133. Số thuế GTGT
đầu vào không đợc khấu trừ đợc tính vào giá trị của vật t, hàng hoá, tài sản cố định,
dịch vụ mua vào.
- Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào đợc dùng hoá đơn, chứng từ đặc biệt
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh căn cứ vào giá hàng
hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế từ đó xác định thuế
GTGT đầu vào.
Công thức:
=
= x
- Trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến nguyên vật liệu là nông, lâm, thuỷ sản cha
qua chế biến của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn cứ vào bảng kê
thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ
% tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo quy định trong chế độ thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó.
12
Nếu số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu
trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số còn lại đợc
khấu trừ tiếp vào kỳ thuế sau hoặc xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
3-/ Nguyên tắc hạch toán giá trị vật t, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua
vào:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế, giá trị vật t hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế
không có thuế GTGT đầu vào.
4-/ Phơng pháp hạch toán:
- Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào

hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị vật t, hàng hoá
nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua cha có thuế GTGT, chi phí thu mua, vận
chuyển, bốc xếp, thuế kho bãi, từ nơi mua về đến doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 152,153,156 (611) : Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá mua vào.
Nợ TK 211 : Nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có TK 111,112,311 Tổng giá thanh toán.
- Khi mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự
nghiệp, dự án, hoạt động phúc lợi, đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác.
Giá trị vật t, hàng hoá, dịch vụ là số tiền thanh toán:
Nợ TK 152,153,156 (611) : Giá trị thực tế, công cụ, hàng hoá + TVA đầu
vào.
Nợ TK 211 : Nguyên giá + TVA đầu vào.
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
- Khi mua hàng hoá giao bán ngay (thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng không qua nhập kho, ghi:
Nợ TK 632 : Giá mua cha có thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
13
- Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật t, hàng hoá, thiết bị
nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán, thuế nhập khẩu phải
nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152,156,211
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 111,112,331
- Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì thuế GTGT hàng nhập khẩu

sẽ đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 3331 (TK 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng
hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chơng trình, dự án, hoạt động văn hoá,
phúc lợi, đợc trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của
hàng nhập khẩu đợc tính vào giá trị hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 152,156,211 : Giá mua cả thuế nhập khẩu, thuế VAT
Có TK 111,112,331 : Giá mua ngoài thuế.
Có TK 3333 : Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 3331 (TK 33312) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Khi nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu vào ngân sách Nhà nớc, ghi:
Nợ TK 3331 (TK 33312) : Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Có TK 111,112
- Khi mua vật t hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự
nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí
khác thì giá trị vật t hàng hoá, dịch vụ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh
toán cho ngời trả (giá cả thuế) và chi phí thu mua, vận chuyển:
Nợ TK 152,153,211 : Giá bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 111,112,331
14
- Đối với vật t, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhng không tách riêng đợc,
ghi:
Nợ TK 152,153,156,211 : Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111,112,331
Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, không đợc

khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào đợc tính khấu trừ
theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ và
ghi:
+ Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ trong kỳ:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ trong kỳ:
Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng
bán của kỳ sau, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc.
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Khi tính số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ vào giá vốn của hàng bán
của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 142 - Chi phí trả trớc.
- Khi xuất hàng hoá dùng để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế
GTGT đầu ra thì chỉ đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này tơng
ứng với giá trị hàng hoá khuyến mại, quảng cáo tính trong khoản chi phí khác tơng
ứng với tỷ lệ % so với tổng chi phí hợp lý tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định đối với doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
của hàng hoá khuyến mại, quảng cáo vợt tỉ lệ % so với tổng số chi phí hợp lý tính
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
15
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chi tiết khuyến mại, quảng cáo)
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
- Cơ sở sản xuất sắt, thép thuộc đối tợng tính thuế GTGT phải nộp theo phơng
pháp khấu trừ thuế khi thu gom sắt, thép phế liệu để làm nguyên liệu sản xuất sắt,

thép, đợc khấu trừ 5% trên giá trị sắt, thép phế liệu mua vào. Căn cứ vào hoá đơn,
chứng từ, bảng kê mua sắt thép, phế liệu, kế toán tính:
= x 5%
= -
và phản ánh:
Nợ TK 152 : Giá mua cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
Đối với doanh nghiệp có tổ chức đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ thu mua sắt,
thép phế liệu để cung ứng cho đơn vị sản xuất thuộc doanh nghiệp theo giá chỉ định
của doanh nghiệp thì đơn vị thu mua đợc khấu trừ 5% trên giá trị sắt thép phế liệu
mua vào. ở đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ thu mua sắt thép phế liệu, căn cứ vào
chứng từ, hoá đơn mua sắt thép phế liệu để tính thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ,
giá mua cha có thuế GTGT và kế toán nh trên.
Đơn vị trực thuộc khi bán sắt, thép phế liệu cho cơ sở sản xuất, bên bán phải
viết hoá đơn GTGT và kế toán doanh thu bán sắt, thép phế liẹu theo giá bán cha có
thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,136 : Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán cha có thuế GTGT).
- Các tổ chức, các doanh nghiệp thơng mại mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt của cơ sở sản xuất bán đợc khấu trừ 3% tính trên giá hàng hoá mua vào theo
chế độ quy định. Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua vào tính thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ 3% trên giá thanh toán, tính giá mua cha có thuế GTGT (cách tính đối với
cơ sở mua sắt thép phế liệu), ghi:
Nợ TK 156,157,632 : Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán
16
- Trờng hợp cơ sở sản xuất chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản,

thuỷ sản cha qua chế biến của ngời sản xuất bán ra không có hoá đơn để phục vụ
chế biến sẽ đợc khấu trừ thuế đầu vào 3% hoặc 5% quy định tính trên giá trị hàng
hoá mua vào. Kế toán căn cứ vào bảng kê mua hàng, (cách tính nh đối với cơ sở sản
xuất mua sắt, thép phế liệu, ) tính số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, tính giá
mua cha có thuế và hạch toán:
Nợ TK 152,621 : Giá mua cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
- Khi mua hàng phải trả lại (thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ), căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên
quan, ghi:
Nợ TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 152,153,156,211 : Giá mua cha có thuế GTGT.
- Khi mua TSCĐ có hoá đơn GTGT dung chung vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh chụi thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ
theo giá mua cha có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào đợc phản ánh vào TK 133.
Cuối kỳ kế toán và xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và không đợc
khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và
doanh thu không chịu thuế so với tổng doanh thu trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào
không đợc khấu trừ đợc hạch toán vào các chi phí có liên quan sử dụng tài sản cố
định, ghi:
+ Trờng hợp số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ lớn, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142 - Chi phí trả trớc
+ Trờng hợp số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ nhỏ, ghi:
Nợ TK 627,641,642,

Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
17
- Khi phát sinh các khoản chi trợ cấp thôi việc cho ngời lao động, các khoản
chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, chi đào tạo
nâng cao tay nghề công nhân, chi bảo vệ môi trờng, chi cho lao động nữ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331,
b-/ Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
1-/ Tài khoản sử dụng:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp:
TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số
thuế giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc.
- Bên Nợ phản ánh: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Số thuế, giá trị GT của hàng bán bị trả lại.
- Bên Có p hản ánh: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ. Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ. Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính
bất thờng. Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
- Số d bên Có: VAT còn phải nộp cuối kỳ.
- Số d bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nớc.
TK 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra.
Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập
khẩu.

TK 3331 áp dụng cho cả các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thuế và cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT.
2-/ Phơng pháp xác định thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp:
18
* Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
= -
= x
3-/ Phơng pháp hạch toán:
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511,512 : Giá cha có thuế GTGT
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng
giá thanh toán:
Nợ TK 111,112,133 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511,512 : Tổng giá thanh toán.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều năm thì
doanh thu của từng năm là tổng số tiền cho thuê chia cho số năm thuê tài sản. Khi nhận
trớc, kế toán phản ánh doanh thu nhận trớc là giá cha có thuế GTGT.
Nợ TK 111,112 : Tổng số tiền nhận trớc.
Có TK 3387 : Doanh thu trớc cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 : Thuế GTGT.
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu kỳ kế toán:
Doanh thu của kỳ kế toán
Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán:
Số doanh thu của kỳ kế toán sau
Số tiền phải trả cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê tài

sản không đợc thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387 : Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 531 : Trờng hợp đã ghi doanh thu trong kỳ theo giá cha thu.
Nợ TK 3331 : Số tiền trả lại cho ngời đi thuê về thuế GTGT của hoạt động
thuê tài sản không thực hiện đợc.
Có TK 111,112,3388 : Tổng số tiền trả lại.
19
- Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
bất thờng thuộc đối tợng chịu thuế theo phơng pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 111,112,138 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT.
Có TK 711,721 : Giá cha có thuế GTGT.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng pháp trả góp, doanh thu bán hàng là doanh
thu là giá bán trả một lần cha có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,131 : giá thanh toán.
Có TK 3331 : Thuế GTGT.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (ngoài thuế).
Có TK 711 : Lãi bán hàng trả chậm.
- Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng:
+ Nếu bán hàng đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, để phản ánh
doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT:
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 : Thuế GTGT.
Có TK 511 : Giá không có thuế GTGT.
Khi nhận đợc vật t hàng hoá trao đổi, ghi:
Nợ TK 152,153,156,211 : Giá mua cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131 : giá thanh toán.
III-/ Một số ý kiến hoàn thiện về phơng pháp tính và hạch

toán thuế GTGT:
1-/ Về đối tợng chịu thuế GTGT:
Đặc điểm của thuế GTGT là có diện bao quát rộng, bao gồm hầu nh toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, đó là mảng tiêu dùng thu
nhập đã có.
Theo Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 NĐ 28/1998/NĐ - CP thì tất cả các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh hàng hóa, đều là đối
tợng nộp thuế GTGT. Vấn đề đặt ra ở đây là việc thu thuế một cách bao quát nh vậy
20
có hiệu quả hay không. Số thuế thu đợc trong một số trờng hợp có bù đắp đợc chi
phí cho việc quản lý thu thuế của một số trờng hợp cụ thể hay không? đó là việc
thu thuế ở các hộ kinh doanh nhỏ. ở nớc ta việc thu thuế ở các đối tợng này rất khó
khăn và phức tạp nên chăng loại trừ một số hộ kinh doanh nhỏ ra khỏi đối tợng nộp
thuế GTGT và dùng sắc thuế khác để điều chỉnh.
ở các nớc, nhằm nâng cao tính hiệu quả của chính sách thuế họ quy định mức
doanh thu bình quân tháng hoặc năm để giới hạn đối tợng nộp thuế. Cụ thể nh
Philippines quy định doanh thu của các doanh nghiệp hàng năm dới 200.000 pê xô thì
không phải là đối tợng nộp thuế GTGT, Thuỵ Điển là dới 200.000 SEK,
Ngoài ra, việc xác định đối tợng chịu thuế và không chịu thuế GTGT sẽ gây ra
hiện tợng phân đoạn các hoạt động kinh tế, gây tác động khấu trừ thuế GTGT để
các đơn vị đáp ứng đủ điều kiện của thuế GTGT đều đợc khấu trừ thuế. Và trong
quy định phải thật đơn giản nhng rõ ràng tránh mọi khả năng phân đoạn nền kinh tế
một cách bất lợi nh trên.
2-/ Về thuế suất thuế GTGT:
Một trong những u điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu là có ít mức thuế
suất (4 mức thuế suất) nhng chính điều này lại không đảm bảo yêu cầu công bằng
trong chính sách động viên giữa ngời giầu và ngời nghèo. Vì thuế GTGT có ít mức
thuế suất cho nên ngời tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp thờng phải nộp thuế giống
nhau. Do đó thuế mang tính luỹ thoái. Tỉ lệ động viên qua thuế GTGT của ngời có thu
nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động viên đối với ngời có thu nhập cao.

Nhng cũng chính điều này, hiện nay với 4 mức thuế suất ở ta là quá phức tạp
và lạc hậu so với tiến bộ của thuế GTGT hiện đại. Đa số các nớc công nghiệp phát
triển đều áp dụng một mức thuế u đãi (khoảng 5%) và một mức thông dụng
(khoảng 10%) ngoài mức 0% dành cho xuất khẩu. Điều này gây nhập nhằng và tuỳ
tiện khi vận dụng, tạo cơ hội cho trốn lậu thuế. Tăng chi phí cho việc thanh tra
kiểm soát thuế.
Do đó việc quy định thuế GTGT một cách đơn giản để nâng cao tính hiệu lực
pháp lý của thuế GTGT thì lại mâu thuẫn với một trong những vai trò của chính
sách thuế nh đã nêu trên, đó là đảm bảo sự công bằng xã hội.
3-/ Về phơng pháp tính thuế GTGT:
Luật thuế GTGT của Việt Nam quy định áp dụng hai phơng pháp tính thuế
GTGT là phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia
21
tăng. Với hai phơng pháp này đã tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp tính thuế khác nhau. Theo phơng pháp khấu trừ thuế:
= -
Theo phơng pháp này, mỗi một ngờng trung gian trong các khâu luân chuyển
thu từng phần thuế và thanh toán lại cho ngân sách. Luật thuế GTGT khuyến khích
các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ và khi áp dụng doanh nghiệp phải
thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ. Về phơng pháp tính thuế này không có
gì phải làm thêm, nhng đối với phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT thì:
= x
Mà GTGT của hàng hoá, dịch vụ là khoản chênh lệch giữa giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán ra và giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng
với loại hàng hoá bán ra. Cách tính trên cho thấy vẫn còn có hiện tợng thuế chồng
thuế. Để khắc phục nhợc điểm này, theo kinh nghiệm của một số nớc bằng cách áp
dụng phơng pháp quy đổi thuế suất GTGT (theo luật thuế) thành thuế suất tính theo
giá thanh toán nh sau:
Y =
Trong đó: X là thuế suất thuế GTGT theo Luật thuế.

Y là thuế suất GTGT quy đổi.
Và căn cứ vào thuế suất quy đổi (Y) và giá thanh toán trên hoá đơn GTGT ta
có thể xác định đợc thuế GTGT phải nộp và từ đó xác định đợc cả giá bán. Đây là
một cách tính hợp lý, có thể tham khảo vận dụng.
3-/ Về phơng pháp hạch toán thuế GTGT:
Để thực hiện đợc thuế GTGT, công tác hạch toán kế toán, tổ chức chứng từ
thanh toán phải rất khoa học. Đây là công việc phải có thời gian hoàn thiện và nâng
cao chất lợng công tác kế toán. Việc kế toán thuế GTGT đợc hớng dẫn một cách cụ
thể trong thông t số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 và đợc sửa đổi, bổ sung bởi
các thông t số 180/1998/TT-BTC ngày 26-12-1998 và thông t số 120/1999/TT-BTC.
Đối với kế toán thuế GTGT em xin đa ra một số ý kiến sau:
- Đối với vật t hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Đối với trờng hợp không
thể hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào thì toàn bộ số thuế GTGT đầu vào sẽ đ-
ợc hạch toán vào TK 133. Chu kì kế toán xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra, số thuế
GTGT đầu vào không đợc khấu trừ tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ.
22
Trờng hợp thuế GTGT không đợc khấu trừ có giá trị lớn thì đợc tính vào giá
vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ tơng ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại đợc
tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.
Quy định này là không khoa học bởi vì: nếu kỳ kế toán sau doanh thu đạt thấp
đơn vị vẫn phải kết chuyển toàn bộ thuế GTGT không đợc khấu trừ vào giá vốn
hàng bán, sẽ gây nên tình trạng lỗ giả.
Vì thuế GTGT không đợc khấu trừ là một bộ phận xác định chính xác kết quả
kinh doanh, nên phân bổ dần thuế GTGT không đợc khấu trừ tơng ứng với doanh
thu thực hiện qua các kỳ kế toán nh sau:
Kỳ này:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc.
Có TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.

Các kỳ sau:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 142 - Chi phí trả trớc.
Việc hạch toán nh vậy sẽ hợp lý hơn và tránh đợc tình trạng lỗ giả của doanh
nghiệp.
- Đối với các đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp quy định: Thuế
GTGT đợc hạch toán và chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642). Điều này không
phản ánh đúng bản chất của nội dung nghiệp vụ bởi vì chi phí quản lý doanh
nghiệp là một chỉ tiêu có liên quan đến việc phản ánh chất lợng công tác quản lý
doanh nghiệp. Thông qua TK này có thể đánh giá công tác quản lý doanh nghiệp có
hiệu quả hay không. Cho nên ở đây cũng giống nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT nên hạch toán giảm doanh thu (TK 511):
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Hạch toán nh vậy ngoài chỉ rõ bản chất của nghiệp vụ nó còn giảm thiểu các
bút toán đơn lẻ tránh đợc sự phức tạp cho quá trình thực hiện kế toán thuế GTGT.
- Đối với các khoản chiết khấu bán hàng, theo quy định mới đợc đa vào chi
phí hoạt động tài chính, bởi vậy doanh nghiệp không đợc ghi giảm số thuế GTGT
phải nộp. Đây là điều hợp lý vì nếu đợc giảm thuế trong chiết khấu bán hàng thì
doanh nghiệp có thể thoả thuận với khách hàng từ đó tìm cách gian lận, giảm thuế
thông qua việc khai tăng chiết khấu bán hàng. Đối với giảm giá hàng bán, lẽ ra
cũng phải quy định tơng tự (không đợc ghi giảm thuế GTGT phải nộp trên khoản
23
giảm giá). Vì doanh nghiệp thông qua việc giảm giá đã thực sự tiêu thụ đợc hàng.
Đã phát sinh doanh nghiệp. Giảm giá chính là điều kiện mà doanh nghiệp phải
đánh đổi để có thể tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn sau khi đã cân nhắc lợi ích nào
cao hơn giữa hai phơng án này. Nhng đối với hàng bán bị trả lại (TK 531) thì việc
giảm thuế GTGT trên khoản hàng bị trả lại là hợp lý vì thực tế doanh nghiệp không
tiêu thụ đợc hàng không phát sinh doanh thu.
4-/ Hoàn thuế GTGT:

Về vấn đề hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp, đặc biệt là trong trờng hợp
đầu t tài sản cố định cho sản xuất kinh doanh. Do giá trị tài sản là lớn nên số thuế
GTGT đầu vào tính trên tỷ lệ (%) của tài sản là một khoản tài sản không phải là
nhỏ. Đối với Nhà nớc, việc hoàn lại tức thời cho doanh nghiệp số thuế GTGT đầu
vào phát sinh lớn hơn so với số thuế GTGT đầu ra của doanh nghiệp, có thể gây ra
giảm thu tạm thời. Nhng về phía các doanh nghiệp số d nợ của TK 133 quá lớn
trong thời gian dài (3 tháng đối với tài sản cố định đầu t mở rộng chiều sâu, quý
hoặc năm đối với tài sản cố định đầu t mới) làm chậm vòng quay vốn của doanh
nghiệp, giảm hiệu quả hoạt động của đồng vốn và đôi khi doanh nghiệp chịu mất đi
những cơ hội kinh doanh do thiếu vốn.
Nh vậy cần có một cơ chế hoàn thuế hợp lý, bởi vì xét về lâu dài đồng vốn ở
trong tay doanh nghiệp sẽ đem lại hiệu quả hơn việc đảm bảo số thu tạm thời của Nhà
nớc và khi đồng vốn đa vào kinh doanh Nhà nớc sẽ tăng thu (phát sinh thuế).
Trong luật thuế hiện nay, Nhà nớc ta đã cố gắng thực hiện việc hoàn thuế một
cách nhanh chóng và thuận lợi cho doanh nghiệp, song trên thực tế sẽ không tránh
khỏi sự trậm trễ, phức tạp do những ngời thực hiện tạo nên.
24
Kết luận
Thuế GTGT là một sắc thuế tiến bộ, mặc dù trong nó cũng còn không ít nhợc
điểm nh về Chính phủ quản lý, thu thuế tốn kém, thiếu linh hoạt mềm dẻo không
thật thích hợp với nền kinh tế mới bớc đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng với
nhiều thành phần kinh tế tham gia. Nhng chúng ta không thể phủ nhận những u
điểm của nó.
Những khiếm khuyết của thuế GTGT nói chung và về hạch toán kế toán nói
riêng sẽ đợc bổ sung hoàn thiện dần trong quá trình thực hiện.
Một số vấn đề về phơng pháp tính và hạch toán thuế Giá trị gia tăng ở các
doanh nghiệp là một đề tài rộng và xung quanh nó sẽ không ít vấn đề nảy sinh, đ-
ợc bàn cãi. Do trình độ bản thân cũng nh thời gian nghiên cứu có hạn nên không
thể tránh khỏi những sai xót trong bài viết này. Em kính mong sự góp ý của các
thầy cô và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp

đỡ em hoàn thành bài viết này.
25

×