Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

thực trạng hoạt động tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.08 KB, 29 trang )

Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
Mục lục
Mục lục
1
Lời nói đầu
2
Chơng I:Lý luận chung về Ngân hàng Thơng mại
3
I.Khái quát về Ngân hàng Thơng mại 4
1.Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thơng mại 4
2.Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại 6
II.Khái quát về hoạt động tín dụngNgân hàng 7
1.Khái niệm và bản chất của tín dụng Ngân hàng 7
2.Chức năng của tín dụng Ngân hàng 9
3.Vai trò của tín dụng Ngân hàng 9
Chơng II:Thực trạng hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam
12
I. Hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch 12
II.Thực trạng nợ quá hạn 14
Chơng III. Nguyên nhân và giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn
18
I. Nguyên nhân 18
II.Giải pháp 21
III.Một số kiến nghị đối với Nhà nớc và Ngân hàng Nhà nớc 26
Kết luận
28
Tài liệu tham khảo
29
Mở đầu
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam 15 năm qua đã đạt đợc nhữnh tiến bộ : Từ


giai đoạn khủng hoảng KT-XH ;sản xuất đình đốn,lạm phát tăng vọt ,đất nớc bị
bao vây cấm vận Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân vợt qua gian khó ,kiên cờng
thực hiện công cuộc đổi mới và đã giành đợc những thành tựu hết sức quan trọng
trên lĩnh vực KT,Chính trị ,xã hội ,đối nội và đối ngoại . Trên lĩnh vực kinh tế
,tình trạng đình đốn trong sản xuất ,rối ren trong lu thông đã đợc khắc phục ,
kinh tế tăng trởng nhanh ,nhịp độ GDP hằng năm thời kỳ 1991-1995 đạt
8,2%,thời kỳ 1996-1999đạt 9%và năm 2000 đạt 6,7% .Lạm phát bị đẩy lùi từ
774,7% năm 1986 hiện nay đã xuống chỉ còn 1 con số .Tại đại hội Đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ IX ,Đảng ta đánh giá : Nhìn tổng quát ,công cuộc đổi mới 15
năm qua đã thu đợc những thành tựu to lớn , có ý nghĩa rất quan trọng .
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng , ngành Ngân hàng Việt Nam đã từng
bớc vơn lên , có những đóng góp hết sức quan trọng vào thành tựu trên ,đặc biệt
3021 Học viện Ngân hàng.
1
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
là từ hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thơng mại .Bớc đầu xây dựng đợc
một hệ thống các cơ chế , quy chế điều hành thích ứng với cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc .Toàn ngành đã góp phần đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị
đồng tiền và thúc đẩy tăng trởng ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thúc đẩy sự nghiệp
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nớc.
T uy nhiên ,bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc,hệ thống ngân hàng Việt
Nam còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém, tồn tại ,cần tập trung giải quyết,trong đó tồn
tại lớn nhất là chất lợng tín dụng còn thấp,nợ quá hạn còn ở mức cao,tỷ lệ nợ quá
hạn toàn ngành Ngân hàng năm 1999 đã lên tới 13,7% trong đó nợ khó đòi là
4,93%,một số khoản nợ quá hạn tồn đọng có khả năng gây ra tổn thất và tác hại
to lớn thậm chí có thể gây ra hậu quả khôn lờng không chỉ cho hệ thống Ngân
hàng mà còn ảnh hởng tới toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ thực trạng trên ,để phục vụ có hiệu quả đờng lối phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc ,thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp
hoá hiện đại hoá Đất nớc và hội nhập khu vực quốc tế ,vấn đề tiếp tục đổi mới

hoạt động của ngành Ngân hàng Việt Nam hiện nay đã trở thành một yêu cầu cấp
bách .Nghị quyết đại hội IX của Đảng ta dẫ chỉ rõ : Điều chỉnh chính sách tiền
tệ và hoạt động Ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trờng ,góp phần ổn định sức
mua của đồng VND,kiềm chế lạm phát ở mức thấp nhất ,huy động và cho vay
vốn có hiệu quả
Việc đổi mới hoạt động Ngân hàng đợc xác định phải thực hiện toàn diện và
sâu sắc ,nhng trớc hết ,phải tập trung nâng cao đợc chất lợng hoạt động tín
dụng ,đặc biệt là phải tập trung giải quyết ,giảm thấp tình trạng nợ quá hạn ,nợ
khó đòi và lành mạnh tài chính của các Ngân hàng Thơng mại .Đây là một trong
những vấn đề bức xúc ,gay cấn ,phức tạp và không thể giải quyết một sớm một
chiều ,đòi hỏi các Ngân hàng Thơng mại phải xây dựng đợc một hệ thống các
chính sách ,giải pháp đầy đủ ,đồng bộ và có hiệu quả .
Với mong muốn và hi vọng đợc góp phần giải quyết vấn đề nan giải trên, trải
qua quá trình học tập môn Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng em mạnh dạn nghiên
cứu và hoàn thành bài tập của mình với đề tài: Đánh giá thực trạng hoạt động
tín dụng của hệ thống Ngân hàng Thơng mại Việt Nam hiện nay.
Do hạn chế về phạm vi nghiên cứu ,đề tài này chỉ giới hạn tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ,về kết cấu,đề tài này
ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chơng :
Chơng 1:Lý luận chung về Ngân hàng Thơng mại.
3021 Học viện Ngân hàng.
2
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
Chơng 2:Thực trạng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 1999-2001.
Chơng 3:Nguyên nhân và giải pháp.
Thực hiện đề tài này em nhận đơc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Mai
Thanh Quế - giáo viên giảng dạy môn Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng -tuy nhiên,
do còn hạn chế về nhiều mặt chắc chắn nội dung đề tài cha đợc hoàn chỉnh và
còn khiếm khuyết .Vì vậy em mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của

các thầy cô giáo và những ai quan tâm đến đề tài này.Em xin chân thành cảm ơn.

3021 Học viện Ngân hàng.
3
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
CHƯƠNG I
Lý luận chung về ngân hàng thơng mại
I.Nhìn nhận chung.
1.Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng Thơng mại.
Các Ngân hàng trung gian có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân và nền
kinh tế .Thế nhng không phải bỗng dng Ngân hàng xuất hiện ra trong nền kinh tế
.Ngân hàng đã đi từ trạng thái cực kỳ thô sơ và chính nhu cầu phát triển của xã
hội và nền kinh tế đã là tác nhân thúc đẩy hoạt động Ngân hàng không ngừng đ-
ợc cải thiện ,nâng cao cả về thực hành và lý thuyết để có đợc nh ngày hôm nay.
Quá trình phát triển và hoàn thiện của Ngân hàng Thơng mại có thể chia
làm các giai đoạn .
1.1. Giai đoạn của các Ngân hàng sơ khai :Từ 3500 TCN -1800 TCN t liệu cho
thấy là đã có một vài hoạt động mang tính chất khá tơng tự nh một số hoạt động
của Ngân hàng ,các hoạt động đó ra đời khi các thiết chế tổ chức xã hội bắt đầu
hình thành .Ngân hàng vào thời gian này cha có tên .Hoạt động của các Ngân
hàng sơ khai bao gồm bảo quản , giữ hộ tiền, đổi tiền hởng hoa hồng .Nhà thờ th-
ờng có quyền thế và các thợ vàng trở thành những nơi cất giữ tài sản và của cải
của công chúng .Ngân hàng sơ khai với những bảng quyết toán đơn giản trong đó
dự trữ cuối kỳ luôn luôn bằng tổng các khoản ký gửi đợc gọi là trung tính trong
cung ứng tiền vì không có đồng tiền mới nào đợc tạo ra từ hoạt động ngân
hàng .Dự trữ tiền mặt trong kho nh thế gọi là dự trữ 100%.Ngân hàng ở các giai
đoạn sau không dự trữ đến mức nh thế.
Một cách thụ động theo sự thúc đẩy của nhu cầu thơng mại và trao đổi ,các
Ngân hàng hoạt động nh trên cho đến thời La Mã .Năm 323TCN,sau cái chết của
Alexander Macedoine ,đế quốc Hy Lạp tan rã mở ra thời kỳ La Mã thống trị Hy

Lạp về mặt quân sự và chính trị,nhng lại bị ngời Hy lạp với đời sống và tổ chức
xã hội cao hơn đồng hoá về mặt văn hoá .Ngời ta gọi đây là thời kỳ Hy Lạp
hoá ,ngời La Mã mang văn hoá Hy Lạp về đế quốc của họ củng cố vào văn hoá
bản địa .Nghệ thuật Ngân hàng sơ khai cũng đợc mang theo về La Mã và trớc
Thiên chúa giáng sinh hoạt động này đợc gọi là Ngân hàng .Tên gọi đó đợc
tiếp tục giữ và phát triển cho đến ngày nay .Từ Ngân hàng (Bank)xuất phát từ
chữ LaTinh là Bancus-Từ Bancus có nghĩa là chiếc bàn dài có nhiều hộc đợc
những ngời nhận tiền gửi và cho vay tiền thời đó sử dụng để ngồi làm việc, giao
3021 Học viện Ngân hàng.
4
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
dịch ,cất giữ tiền,tài sản ,sổ sách .Cả tên gọi và hoạt động Ngân hàng bắt đầu
phát triển từ đế quốc La mã cho đến thế kỷ V sau công nguyên .
1.2. Giai đoạn phát triển thứ hai của lịch sử Ngân hàng:Từ thế kỷ thứ V - X,
trong giai đoạn này có những bớc tiến về mặt nghiệp vụ Ngân hàng :
-Ngân hàng bắt đầu ghi chép và theo dõi hoạt động của thân chủ qua số liệu
tài khoản .Sổ sách kế toán đợc thông t cho toà án để làm bằng chứng trong các
cuộc tranh tụng
-Ngân hàng áp dụng các phơng pháp bù trừ .Chỉ có các chủ nợ của cùng một
loại tiền hay tài sản mới đợc phép thanh toán chuyển nhợng lẫn nhau trong mua
bán giữa họ ở cùng một ngân hàng và kể cả các đối tác tại các ngân hàng khác
,và nợ đáo hạn đợc bù trừ .Kết số d cuối kỳ còn lại bao nhiêu là nợ thu hồi
-Nghiệp vụ chuyển ngân ,tức là chuyển từ nơi này qua nơi khác cũng đợc áp
dụng.
-Ngân hàng làm nhiệm vụ bảo lãnh ,là biểu hiện ban đầu của của hình thức
thuận nhận các thơng phiếu trong nghiệp vụ Ngân hàng ngày nay.
-Ngân hàng đã áp dụng nghiệp vụ chiết khấu thơng phiếu .
1.3 Giai đoạn phát triển thứ 3.
Ngân hàng đã bớc vào giai đoạn 3 với việc mạnh dạn cho vay ,tạo ra các
khoản tiền mới trong lu thông ,nghĩa là ngân hàng đã tham gia vào hoạt động

cung ứng tiền .
Một Ngân hàng vào cuối thế kỷ 17 tạo ra tiền và tạo ra cả rủi ro khi nó
không giữ đủ 100 đồng của khách hàng đã gửi trong kho mà tìm cách cho vay
một ít .Thế kỷ 17, chứng th đợc chấp nhận rộng rãi ,nhu cầu về tiền loại này cho
hoạt dộng sản xuất và hoạt động thơng mại trong nền kinh tế tăng lên bất ngờ
,các Ngân hàng có máu mạo hiểm bắt đầu xuất ra các chứng th tự do (không có
tiền vàng bảo đảm ) của Ngân hàng .Vì tiền Ngân hàng từ đầu thế kỷ 17 đã đợc
chấp nhận trong thanh toán nh tiền mặt , quá trình tạo ra tiền Ngân hàng đã ảnh
hởng sâu sắc tổng cung tiền tệ trong nền kinh tế .
Từ 1609-1694 các Ngân hàng đều có quyền tạo ra những tờ giấy bạc có
hiệu lực pháp lý nh nhau trong lu thông .Tình trạng đợc phát hành tiền bị lạm
dụng trong nền kinh tế mỗi nớc lúc bấy giờ có nhiều Ngân hàng ,mỗi Ngân hàng
phát hành giấy bạc của riêng mình ,làm cho trong nớc có nhiều loại giấy bạc
khác nhau,gây cản trở việc giao lu và phát triển kinh tế .Các Nhà nớc bắt đầu có
ý thức can thiệp vào hoạt động Ngân hàng để hạn chế việc phát hành. Sau khi
3021 Học viện Ngân hàng.
5
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
các chính phủ lần lợt giới hạn quyền phát hành về cho một số Ngân hàng ,và
cuối cùng là một Ngân hàng duy nhất vào cuối thế kỷ 17.Những Ngân hàng còn
lại chỉ còn một quyền ,đó là vay và cho vay tiền tệ ,chúng mới bắt đầu tạo ra
những chứng th cho vay và thanh toán. Tuy nhiên trớc 1945 ,khi các Nhà nớc
thực sự quốc hữu hoá Ngân hàng Trung ơng và độc quyền phát hành giấy bạc
pháp định (tiền Ngân hàng Trung ơng) ,các loại chứng th của Ngân hàng Trung -
ơng mới đợc chấp nhận rộng rãi nh tiền .Nh vậy ,tuy Ngân hàng ra đời từ lâu (thế
kỷ XV)tiền của nó chỉ đợc lu hành rộng rãi đầu thế kỷ XX.
Chỉ sau khi chính phủ giới hạn quyền phát hành tiền tệ về một Ngân hàng vào
cuối thế kỷ XVIII-18),khoảng cách giữa các Ngân hàng bắt đầu phát sinh ,chỉ có
một Ngân hàng duy nhất đợc phát hành tiền ,trong khi những Ngân hàng còn lại
thì không .Từ đây, các Ngân hàng còn lại chỉ làm nhiệm vụ những trung gian

tài chính giữa những ngời đi vay và cho vay trong nền kinh tế ,trong khi Ngân
hàng độc quyền phát hành đã trở thành Ngân hàng Trung ơng nó hoàn toàn biệt
lập với công chúng .Mọi hoạt động của nó đều thông qua những định chế trung
gian và chính phủ ban ra cho công chúng .Từ nguyên nhân này ,những Ngân
hàng còn lại trong nền kinh tế đợc gọi là Ngân hàng trung gian.
Luật các tổ chức tín dụng còn chỉ rõ các loại hình Ngân hàng gồm :Ngân
hàng thơng mại ,Ngân hàng phát triển ,ngân hàng đầu t,Ngân hàng chính sách
Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
Nh vậy hệ thống Ngân hàng Thơng mại ra đời và phát triển trên cơ sở nền
sản xuất và lu thông hàng hoá .Nền kinh tế càng phát triển càng cần đến hoạt
động của Ngân hàng Thơng mại thông qua việc thực hiện các chức năng ,vai trò
của mình ,Ngân hàng Thơng mại trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc của
nền kinh tế hiện đại ,có tầm quan trọng to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển .
2.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thơng mại.
2.1.Hoạt động huy động vốn .
Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của Ngân hàng
giúp Ngân hàng thực hiện chức năng của trung gian tài chính .Với chức năng này
nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Ngân hàng không phải là nguồn vốn tự có mà
là nguồn vốn huy động của rất nhiều tổ chức và cá nhân trong xã hội bằng nhiều
hình thức khác nhau nh nhận tiền gửi ,mở tài khoản thanh toán ,phát hành kỳ
phiếu ,trái phiếu .Thông qua hoạt động này ,Ngân hàng tập trung trong tay mình
một lợng tiền lớn tạm thời nhàn rỗi trở thành nguồn vốn hoạt động kinh doanh
3021 Học viện Ngân hàng.
6
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
của Ngân hàng .Tất cả các nguồn vốn huy động nói trên với một quy mô lớn ,cơ
cấu phù hợp và một chi phí vừa phải sẽ là một yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
2.2Hoạt động sử dụng vốn.

Đây là hoạt động chính của Ngân hàng Thơng mại.Tiến hành sử dụng hợp lý,
có hiệu quả nguồn vốn huy động đợc là hoạt động quyết định kết quả kinh
doanh của Ngân hàng .
Sau đây là các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng:
-Hoạt động tín dụng:Ngân hàng trao lợng vốn huy động đợc cho các tổ chức cá
nhân có nhu cầu bằng phơng thức trao tiền hay thông qua chiết khấu thơng
phiếu .Đây là hoạt động chủ yếu ,là hoạt động truyền thống đặc trng cho mọi
Ngân hàng Thơng mại .Thông qua hoạt động này Ngân hàng Thơng mại khẳng
định vai trò của mình nh một kênh truyền dẫn vốn trong nền kinh tế. Đồng thời
hoạt động tín dụng cũng là nguồn thu lợi nhuận chính chiếm tỉ lệ lớn trong toàn
bộ lợi nhuận của Ngân hàng .
-Hoạt động đầu t: Ngân hàng có thể sử dụng vốn thông qua hoạt động cho
thuê tài chính ,kinh doanh ngoại tệ ,kinh doanh chứng khoán ,đầu t vốn trực tiếp
vào các doanh nghiệp dới dạng vồn góp liên doanh .
-Các hoạt động khác :Ngoài các hoạt động trên Ngân hàng Thơng mại còn
cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng nh chuyển hộ tiền ,thanh toán không
dùng tiền mặt ,uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi,dịch vụ uỷ thác ,dịch vụ t vấn đầu t,
môi gới chứng khoán .
Tóm lại ,các hoạt động của Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
vô cùng phong phú và phức tạp .Chúng có quan hệ gắn bó với nhau. Mỗi hoạt
động đều là tiền đề ,là điều kiện để duy trì và phát triển các hoạt động khác .Tuy
nhiên ,trong các hoạt động đó thì hoạt động tín dụng vẫn luôn là một trong
những hoạt động quan trọng nhất ,là hoạt động sinh lời chủ yếu ,quyết định kết
quả kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại ,đòi hỏi Ngân hàng phải dành những
mối quan tâm nhất định để mở rộng và nâng cao hoạt động tín dụng của mình.
II.Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng .
1.Khái niệm và bản chất của tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh : Creditum có nghĩa là sự tin tởng ,tín
nhiệm
3021 Học viện Ngân hàng.

7
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
Theo quan điểm của K.Marx; Tín dụng là một quá trình chuyển nhợng tạm
thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng sau một thời gian nhất định
thu hồi một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu ..
Theo luật các tổ chức tín dụng : Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng
sử dụng nguồn vốn tự có ,nguồn vốn huy động để cấp tín dụngvà cấp tín dụng
là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay ,chiết khấu ,cho thuê tài
chính ,bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Quá trình thực hiện hoạt động tín dụng Ngân hàng thực chất không chỉ chứa
đựng hai quá trình riêng biệt cho vay và hoàn trả mà bao gồm cả quá trình sử
dụng tiền vay đợc thực hiện trong lĩnh vực sản xuất ,kinh doanh và tiêu thụ.Nh
vậy một quá trình tín dụng Ngân hàng khép kín có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cấp tín dụng.
- Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng theo mục đích đã cam kết.
- Giai đoạn hoàn trả .
Thực chất ,tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay
giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng
đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ ngời cho vay chuyển nhợng
sang ngời đi vay và một thời gian sau quay về với ngời cho vay với lợng giá trị
lớn hơn ban đầu .Tín dụng đợc cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố :
-Lòng tin(sự tin tởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của ngời đi
vay)
-Thời hạn của quan hệ tín dụng
-Sự hứa hẹn hoàn trả.
Nh vậy tín dụng có 3 đặc trng chủ yếu là : có niềm tin ,có thời hạn và có tính
hoàn trả .
Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện , chẳng hạn hai ngời có
thể cho nhau vay tiền .Tuy nhiên ,cùng với thời gian , hoạt động tín dụng đã xuất

hiện và ngày nay khi nói tới tín dụng , ngời ta thờng nghĩ ngay tới các Ngân hàng
- cơ quan chuyên cho vay,bảo lãnh , chiết khấu cho thuê tài chính .Thực chất tín
dụng Ngân hàng là quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lãi giữa một bên là Ngân
hàng và một bên là ngời đi vay .Vì đối tợng đi vay chủ yếu là tiền tệ ,tín dụng
Ngân hàng là hình thức tín dụng rất linh hoạt và có nhiều u thế nổi bật
3021 Học viện Ngân hàng.
8
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
2.Chức năng của tín dụng Ngân hàng .
2.1.Tín dụng Ngân hàng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể
khác ,tức là từ các tổ chức, cá nhân có vốn tạm thời cha sử dụng sang các doanh
nghiệp ,cá nhân thiếu vốn nhằm bổ sung vốn cho sản xuất và tiêu dùng .Nhờ sự
vận động của vốn tín dụng ,các chủ thể vay vốn nhận đợc tài nguyên của xã hội
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh ,tiêu dùng của họ .Trong nền kinh tế
thị trờng ,phân phối tín dụng qua Ngân hàng có vị trí quan trọng nhất .
2.2.Tín dụng Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự di chuyển của vốn đầu t dẫn
đến bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận , thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển .
Điều đó xuất phát từ mục đích trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng để
thu đợc lợi nhuận cao và đảm bảo an toàn vốn , Ngân hàng hạn chế cho vay đối
với những ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp ,kém phát triển ,tập trung cho vay
những ngành có lợi nhuận cao .Do đó việc di chuyển vốn diễn ra dễ dàng ,tập
trung và duy trì lợi nhuận ở mức bình quân đối với tất cả các ngành .
2.3.Tín dụng Ngân hàng sử dụng những phơng tiện trao đổi thuận tiện ,đã làm
thay đổi số lợng vàng ,bạc cần thiết trong trao đổi và làm giảm nhiều loại chi phí
khác ,nh K.marx đã viết :Tiền đã đợc thay thế một phần rất lớn,một mặt bằng
nghiệp vụ tín dụng ,và mặt khác bằng bằng tiền tín dụng.
2.4.Tín dụng Ngân hàng làm cho lợng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế giảm
xuống mức tối thiểu cần thiết và hiệu quả vốn đợc nâng cao,tạo điều kiện thúc
đẩy lực lợng sản xuất phát triển .
3.Vai trò của tín dụng ngân hàng .

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,Ngân hàng hoạt động theo cơ chế
một cấp - Ngân hàng vừa đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nớc về lu thông
tiền tệ và tín dụng ,vùa đảm nhiệm chức năng kinh doanh .Các nghiệp vụ kinh
doanh của Ngân hàng đợc thực hiện theo sự chỉ đạo bằng kế hoạch của Nhà nớc
ít quan tâm xem xét hiệu quả sử dụng vốn vay ,khả năng thu hồi vốn và lãi của
khách hàng
Trong cơ chế thị trờng , hệ thống Ngân hàng đợc phân chia 2 cấp .Ngân hàng
Nhà nớc đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nớc về tiền tệ và hoạt động Ngân
hàng .Các Ngân hàng Thơng mại đảm nhiệm chức năng kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ tín dụng .Ngân hàng Thơng mại đợc kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch
toán lỗ lãi , lời ăn lỗ chịu, nguồn vốn không còn do Nhà nớc bao cấp mà phải
tự huy động.Trong hạot động tín dụng ,các Ngân hàng Thơng mại phải chịu sự
chi phối của các quy luật kinh tế khách quan ,trong đó có quy luật cạnh tranh
3021 Học viện Ngân hàng.
9
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
.Các khoản tín dụng cấp ra phải đảm bảo đợc hiệu quả kinh tế :thu hồi đợc vốn và
lãi đầy đủ ,đúng hạn ,lãi thu đợc không chỉ bù đắp phần lãi mà Ngân hàng phải
trả cho ngời gửi tiền và các chi phí khác mà còn phải tạo lợi nhuận cho hoạt động
Ngân hàng .
3.1.Vai trò tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh
tế .Nó thúc đẩy sản xuất và lu thông phát triển ,góp phần đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất mở rộng .Nó là công cụ điều hoà lu thông tiền tệ và thông qua đó điều
tiết vĩ mô nền kinh tế .
Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy quan trọng để doanh nghiệp tổ chức sử dụng
vốn có hiệu quả nhất .Đây là một trong những nguồn bổ xung vốn quan trọng cho
các doanh nghiệp tổ chức kinh tế ,đáp ứng kịp thời các nhu cầu vợt quá vốn tự
có .Nhà nớc sử dụng vốn tín dụng nh công cụ quan trọng để thúc đẩy sản xuất
phát triển ,kiểm soát kinh tế ,đẩy mạnh nghiên cứu ,ứng dụng các tiến bộ khoa

học kĩ thuật ,củng cố hạch toán kinh tế của các doanh ghiệp ,các tổ chức kinh tế
Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quá trình hình thành và
mở rộng các quan hệ giao lu kinh tế ,đặc biệt là lĩnh vực đầu t vốn ra nớc ngoài
và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Tín dụng Ngân hàng cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình hình thành
và phát triển của các công ty cổ phần .Các công ty cổ phần phải dựa vào các quan
hệ tín dụng và các tổ chức tín dụng để phát hành cổ phiếu ,trái phiếu nhằm đáp
ứng các nhu cầu về vốn với quy mô vợt xa khối lợng vốn của công ty ,trên cơ sở
đó mở rộng đợc sản xuất kinh doanh.
3.2.Vai trò tín dụng ngân hàng trong hoạt động của ngân hàng thơng mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản nhất của Ngân hàng Thơng
mại .Đây là hoạt động thờng xuyên nhất ,mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho
các Ngân hàng Thơng mại (thờng trên 90%).Do đó, hoạt động tín dụng có hiệu
quả đóng vai trò hết sức quan trọng ,đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một
Ngân hàng .
Thông qua hoạt động tín dụng ,Ngân hàng có thể điều hoà vốn ,hạn chế rủi ro
về vốn ,rủi ro thanh toán hoạt động tín dụng cũng giúp Ngân hàng mở rộng và
củng cố mối quan hệ với khách hàng ,tìm kiếm thêm khách hàng mới ,mở rộng
thêm các loại hình kinh doanh mới , Ngoài ra trình độ quản lý ,khả năng của
cán bộ ,nhân viên Ngân hàng cũng đợc nâng lên. Hoạt động tín dụng còn góp
phần nâng cao vị thế ,uy tín của Ngân hàng ,giải phóng năng lực sản xuất ,tạo
3021 Học viện Ngân hàng.
10
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
điều kiện phát triển kinh tế địa phơng,thực hiện thắng lợi mục tiêu an ninh ,tăng
trởng kinh tế ,tạo công ăn việc làm nên luôn đợc Đảng ,chính quyền ,nhân dân
ủng hộ .

3021 Học viện Ngân hàng.
11

Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
CHơng II
Thực trạng hoạt động tín dụng tại sở giao
dịch Ngân hàng nông nghiịêp và phát triển
nông thôn Việt Nam giai đoạn 1999-2001
I.Hoạt động tín dụng
Trong 3 năm qua Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam hết sức quan tâm đến công tác sử dụng vốn ,đặc biệt là hoạt động
tín dụng luôn luôn đợc coi là mũi nhọn ,là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh .Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam Sở giao dịch đã xác định các định hớng chính trong hoạt động
tín dụng :
-Tích cực mở rộngđầu t trong điều kiện cho phép ,đảm bảo an toàn và có hiệu
quả ,phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phơng ,gắn tín dụng thơng
mại với đầu t phát triển Nông thôn ,kiên trì thực hiện đờng lối Công nghiệp
hoá ,hiện đại hoá Nông nghiệp ,Nông thôn .
-Thực hiện hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trờng và quan hệ cung cầu vốn,
áp dụng lãi suất thực dơng ,đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi thực.
-Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu t theo dự án và trơng trình kinh tế có tính
khả thi cao
Bảng đánh giá chung về hoạt động tín dụng :
Đơn vị :Triệu đồng .
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Doanh số cho vay 272,626 404,658 830,129
Tổng d nợ 291,446 236,007 453,784
Trong đó:-D nợ
ngắn hạn

108,646 126,972 79,920
Nợ ngắn hạn quá
hạn
30,262 6,845 8,110
D nợ trung ,dài hạn 182,800 109,104 373,854
3021 Học viện Ngân hàng.
12
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
Nợ trung, dài hạn
quá hạn
46,306 7,717 57,7
D nợ doanh nghiệp
quốc doanh
239,266 234,531 263,539
Trong đó nợ quá hạn 47,652 8,272 8,687
D nợ doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
52,180 1,546 190,245
Trong đó nợ quá hạn 28,916 290 0
Nhận xét:
Doanh số cho vay tăng khá nhanh qua từng năm ,tốc độ tăng doanh số năm
2000 là 48,4% (132,032triệu đồng ),năm 2001 tăng 425,471 triệu đồng (105,2%)
So với năm 2000 đã thoả mãn một phần nhu cầu về vốn cho nền kinh tế .
-Cơ cấu d nợ phân theo thời hạn vay :
*D nợ ngắn hạn :Năm 1999 là 108,646 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 37,3% tổng d
nợ) năm 2000 là 126,972 triệu đồng(53,8%) năm 2001 là 79,930 triệu
đồng(17,6%).
*D nợ trung,dài hạn : năm 1999 là 182,800 triệu đồng(chiếm tỷ lệ 62,7% tổng
d nợ ) năm 2000 là 109,104 triệu đồng (46,2%) năm 2001 là 373,854 triệu đồng
(chiếm 82,4%).

-Cơ cấu d nợ phân theo thành phần kinh tế:
*Cho vay doanh nghiệp Nhà nớc: Năm 1999 là 239,266 triệu đồng(chiếm tỷ lệ
82,1% tổng d nợ) năm 2000 là 234,531 triệu đồng (99,3%) năm 2001 là 263,539
triệu đồng(58,1%).
*Cho vay ngoài quốc doanh:Năm 1999 là 52,180 triệu đồng(chiếm tỷ lệ
17,9%tổng d nợ) năm 2000 là 1,546 triệu đồng(0,7%) năm 2001 là 190,245 triệu
đồng(41,9%)
Năm 2001 công tác tín dụng của Sở giao dịch đã có chuyển biến tích cực, thực
hiện chiến lợc khách hàng đã bớc đầu đạt kết quả. 6 tháng đầu năm có thêm 3
khách hàng mới vay vốn tại Sở giao dịch là Tổng công ty xây dựng Công nghiệp,
Công ty vật t Ngân hàng, Xí nghiệp may xuất khẩu.Số khách hàng này d nợ cho
vay cha cao nhng là những khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định, tài chính lành mạnh.
3021 Học viện Ngân hàng.
13
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
II.Thực trạng nợ quá hạn.
1.Khái niệm và bản chất nợ quá hạn.
Hoạt động tín dụng mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng Thơng
mại nhng cũng luôn chứa đựng những nguy cơ và rủi ro. Rủi ro tín dụng là loại
rủi ro gắn liền với việc không thu đợc nợ khi đến hạn từ khách hàng của Ngân
hàng Thơng mại. Đó là các khoản nợ qúa hạn - nợ quá hạn trong kinh doanh tín
dụng của Ngân hàng Thơng mại là một hiện tợng tự nhiên,phù hợp với quy luật
phát triển kinh tế.Đây là hiện tợng phát sinh từ mối quan hệ không hoàn hảo khi
ngời vay(khách hàng )không thực hiện đợc đúng hạn nghĩa vụ trả nợ của mình
cho Ngân hàng.
Tóm lại, có thể định nghĩa nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tợng
đến thời hạn thanh toán khoản nợ mà ngời đi vay không có khả năng thực hiện
ngay nghĩa vụ của mình đối với ngời cho vay.
Nợ quá hạn vi phạm đặc trng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả đầy đủ, gây

nên sự đổ vỡ lòng tin của ngời cấp tín dụng đối với ngời nhận tín dụng. Một
khoản tín dụng đợc cấp luôn đợc xác định về mặt thời hạn và lợng giá trị hoàn trả
(gốc,lãi). Nợ quá hạn phát sinh khi đáo hạn, ngời vay không có khả năng hoàn trả
một phần hay toàn bộ khoản vay.
Các khoản nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của hoạt động tín dụng, có
thể gây cho Ngân hàng Thơng mại rủi ro thanh khoản hoặc rủi ro mất vốn (khi
khách hàng không trả đợc nợ)
2. Thực trạng :
Báo cáo cho vay doanh nghiệp bằng VND:
Đơn vị :Triệu đồng.
fgg
Các đơn vị kinh tế Đến ngày 31/12/99 Đến ngày 31/12/2000
Tổng số Quá hạn Tổng số Quá hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn 208,342 296,939
-D nợ cho vay ngắn hạn 78,067 15,705 115,717 6,838
+Doanh nghiệp Nhà nớc 65,055 6,705 114,462 6,838
+Công ty TNHH và công ty 6,896 3,936
3021 Học viện Ngân hàng.
14
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
cổ phần
Doanh nghiệp t nhân 5,064 5,064
Cho vay ngắn hạn cầm cố
(T nhân )
1,053 1,255
Doanh số cho vay trung dài
hạn
14,279 17,895
-D nợ cho vay trung,dài hạn 104,828 24,031 38,338 0,375
+Doanh nghiệp Nhà nớc 90,254 18,024 38,338 0,375

+Công ty TNHHvà công ty
cổ phần
12,293 5,268
+Doanh nghiệp t nhân 2,280 0,738
Tổng doanh số cho vay 222,621 314,924
Tổng d nợ 128,895 39,735 154,055 7,213
Nhìn bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình cho vay doanh nghiệp bằng
VND.Doanh nghiệp cho vay tăng tỷ lệ tăng doanh số cho vay đạt 41,5%là một
điều đáng khích lệ vì nó chứng tỏ rằng Sở giao dịch đang từng bớc mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh của mình .Tình hình d nợ các doanh nghiệp trong năm
2000 có nhiều có sự biến động khi d nợ cho vay trung dài hạn giảm đáng kể cùng
lúc với sự tăng nhanh của d nợ ngắn hạn .
Năm 1999 nợ quá hạn là 39,37 triệu VND ,chiếm 21,7% tổng d nợ .
Năm 2000 Nợ quá hạn là 7,213 triệu VND,chiếm 4,7% tổng d nợ .
-Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp quốc doanh :
*Năm 1999 là 24,729 triệu đồng ,chiếm 115,9 % tổng d nợ, doanh nhgiệp
quốc doanh chiếm 13,5% tổng d nợ .
*Năm 2000 là 7,213 triệu đồng chiếm 4,7 % tổng d nợ của doanh nghiệp
quốc doanh và cũng chiếm 4,7% tổng d nợ .
-Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
*Năm 1999 là 15,006 triệu đồng ,chiếm 54,4% tổng d nợ doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chiếm 8,2 %tổng d nợ .
*Năm 2000 là 0 đồng ,điều này là do trong năm này không có bất cứ một
quan hệ tín dụng bằng VND nào phát sinh GIữa Sở giao dịch với khách hàng là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
3021 Học viện Ngân hàng.
15
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
Sự biến chuyển của nợ quá hạn cho vay bằng VND tại Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam hình thành từ một vài nguyên

nhân :
-Các khách hàng của sở giao dịch phần lớn là các doanh nghiệp lớn ,có uy tín,
có chất lợng hoạt động kinh doanh tốt ,phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
.
-Có một số khoản nợ quá hạn đến thời hạn (721 ngày đối với những khoản nợ
có đảm bảo ,361 ngày đối với những khoản nợ không có tài sản đảm bảo )mà
không thu hồi đợc đã đợc sở giao dịch dùng quỹ dự phòng và bù đắp rủi ro của
Sở giao dịch để bù đắp theo cơ chế 488-Quy định về trích lập dự phòng và quản
lý rủi ro,đồng thời chuyển khoản nợ quá hạn đố vào theo dõi tại tài khoản ngoại
bảng .
Trong năm 2000 Sở giao dịch đã phối hợp với Tổng công ty mía đờng I đề xuất
về giải quyết khó khăn về khoản vay của Tổng công ty.Đợc Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam cho phép kéo dài thời hạn nợ, phục hồi
d nợ chuyển nợ quá hạn vào trong hạn đã tháo gỡ khó khăn cho Tổng công tyvà
giảm nợ quá hạn cho Sở giao dịch .
Một điều dễ nhận thấy là khách hàng vay bằng VND của Sở giao dịch chủ yếu
là doanh nghiệp Nhà nớc ,rất vắng bóng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc
biệt là doanh nghiệp t nhân .Điều này có lẽ là do Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam cha có những chính sách thu hút đối
với những đối tợng khách hàng này mà vẫn còn tâm lý e ngại về tính an toàn
,hiệu quả khi thiết lập mối quạn hệ tín dụng với những khách hàng không là
doanh nghiệp quốc doanh .
Bảng tổng kết tình hình nợ quá hạn theo các chỉ tiêu:
Đơn vị :triệu VND
Nợ quá hạn 1999 2000 20001
USD 23,988 1,289 0,570
VND 39,735 7,213 8,108
Ngắn hạn 19,348 7,046 8,109
Trung dài,hạn 44,375 1,456 0,569
Quốc doanh 35,823 7,948 8,110

Ngoài Quốc doanh 27,900 0,554 0,568
Tổng nợ quá hạn 63,723 8,502 8,678
Theo bảng số liệu: trong cả 3 năm, nợ quá hạn các khoản vay bằng USD luôn
nhỏ hơn nợ quá hạn các khoản vay bằng VND. Đặc biệt là năm 2001 nợ quá hạn
các khoản vay bằng USD là 570 triệu(chiếm 6,6% tổng nợ quá hạn) điều đó phát
sinh từ nguyên nhânvề sự biến động của tỷ giá giữa đồng USD và VND.Những
3021 Học viện Ngân hàng.
16
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
khoản vay bằng USD phải chịu một áp lực rủi ro về tỷ giá rất lớn. Vì thế, các
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ngoại tệ sẽ thực hiện một biện pháp là: vay vốn
bằng đồng VND sau đó dùng số nội tệ đó để mua USD, nh vậy họ vừa đáp ứng đ-
ợc nhu cầu thanh toán , giao dịch bằng ngoại tệ trong công việc sản xuất, kinh
doanh của họ vừa tránh đợc nỗi lo về rủi ro tỷ giá.
3.Đánh giá chung.
Từ những kết quả thực tế, có thể khẳng định những biện pháp của Sở giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam nhằm ngăn ngừa, hạn
chế và xử lý nợ quá hạn đã có tác dụng tốt, đem lại hiệu quả thiết thực trong việc
làm lành mạnh hoá, nâng cao chất lợng tín dụng, giảm thấp nợ quá hạn. Các biện
pháp ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh những năm gần đây có hiệu quả tơng đối rõ
rệt.Thực tế những khoản cho vay từ năm 1999 đến nay có chất lợngcao hơn hẳn
những năm trớc, những vấn đề phát sinh cần xử lý đã giảm hẳn, nợ quá hạn phát
sinh đã giảm nhiều(điều này có thể thấy rõ qua cơ cấu quá hạn trên 360 ngày
chiếm tỷ trọng tơng đối thấp).Những khoản nợ quá hạn mới phát sinh cũng phần
lớn là nợ quá hạn tạm thời,có khả năng thu hồi, ít có khả năng gây mất vốn.Chất
lợng đầu t đợc nâng lên đã giúp cải thiện đáng kể hiệu quả kinh doanh tài chính
của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam .
Tuy nhiên, đa phần những khoản nợ quá hạn tồn tại đều khó có thể thu hồi đ-
ợc.Nợ quá hạn đợc khoanh và buộc phải xử lý bằng tài sản xiết nợ vẫn chiếm một
con số rất lớn. Điều này đòi hỏi Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển Nông thôn Việt Nam phải luôn tìm kiếm những biện pháp hữu hiệu hơn để
có thể nâng cao chất lợng tín dụng .
3021 Học viện Ngân hàng.
17
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
CHƯƠNG III
Nguyên nhân và giải pháp.
I.Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Thơng mại.Các nguyên nhân đó rất đa dạng song nhìn chung,chúng
có thể đợc xếp vào các loại nguyên nhân chính sau đây:
1.Nguyên nhân từ phía ngời đi vay.
Nguyên nhân từ phía ngời đi vay là một trong những nguyên nhân chính và cổ
điển nhất gây ra rủi ro tín dụng đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng. Nhìn
chung, nguyên nhân này có thể nắm bắt đợc và các Ngân hàng có nhiều kinh
nghiệm để ứng phó bằng cách tìm hiểu, nắm vững tình hình khách hàng tr-
ớc,trongvà sau khi cho vay, độ tin cậy trong mối quan hệ, mục đích sử dụng tiền
vay, hiệu quả của phơng án kinh doanh
1.1. Rủi ro trong kinh doanh của ngời vay
Rủi ro trong kinh doanh của ngời vay sẽ xảy ra nếu việc tính toán,triển khai dự
án sản xuất kinh doanh không khoa học, không đợc thực hiện kỹ càng, các số
liệu để tính toán không đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, dù phơng án sản xuất kinh
doanh có đợc chuẩn bị tính toán một cách chi tiết,khoa học ,đầy đủ đến mức tối
đa thì cũng vẫn chỉ là các dự kiến, công việc đầu t vẫn luôn chứa đựng khả năng
xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ ngoài ý muốn và bất khả kháng trong các
điều kiện sản xuất kinh doanh.
1.2.Năng lực tài chính của ngời vay không lành mạnh, khả năng thanh toán
kém.
Kế hoạch trả nợ Ngân hàng của khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn khi tình
hình tài chính khó khăn, các nguồn thu của doanh nghiệp hạn chế nhng các

khoản nợ đến hạn phải thanh toán quá lớn(nợ thuế,nợ công viên chức )Cơ cáu
đầu t không hợp lý .
1.3.Do chủ quan của ngời vay không muốn trả nợ Ngân hàng .
Trong nhiều trờng hợp, ngời vay có khả năng tài chính nhng không muốn trả nợ
Ngân hàng. Đó là một hành động có chủ định. Loại nguyên nhân này đợc xếp
vào nguyên nhân rủi ro về t cách đạo đức của ngời vay. Rủi ro đạo đức cũng là
một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra
(sự thiếu hụt về thông tin của mỗi bên gọi là thông tin không cân xứng).Bên cho
vay có thể không biết tất cả những gì mà họ cần biết về khách hàng để đa ra
quyết định đúng đắn.Nếu ngời vay cố ý sử dụng tiền sai mục đích(thiếu đạo đức)
nh dùng để đánh bạc chẳng hạn, nếu họ thắng thì họ có thừa khả năng để trả món
3021 Học viện Ngân hàng.
18
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
nợ và sống thả sức với phần còn lại, nhng nếu họ thua(nh thờng xảy ra) thì ngời
cho vay khó có khả năng thu đợc nợ,còn khách hàng chỉ mất danh tiếng mà
thôi.Nếu lúc đó ngời cho vay biết đợc ý định đó của khách hàng thì sẽ kịp ngăn
họ và họ sẽ không thể làm đợc chuyện rủi ro. Tuy nhiên, do thông tin không cân
xứng mà ngời cho vay đã tạo cơ hội tốt cho vị khách hàng đó bớc vào sòng
bạc.Đây là nguyên nhân khá quan trọng gây ra nợ quá hạn và rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng. Trong những trờng hợp này, phần lớn Ngân hàng cần phải có sự can
thiệp,giúp đỡ của pháp luật.
1.4.Các nguyên nhân khác.
Ngoài các nguyên nhân nói trên còn có nhiều nguyên nhân khác về phía khách
hàng cũng dẫn đến nợ quá hạn cho Ngân hàng, đặc biệt là đối với các khách hàng
t nhân trong nền kinh tế thị trờng. Những nguyên nhân này có ảnh hởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách
hàng: năng lực quản lý, năng lực kinh doanh hạn chế, ngời vay sa vào các tệ nạn
xã hội, bị chết,tai nạn
2.Nguyên nhân từ phía ngời cho vay(Ngân hàng)

Các yếu tố thuộc về chủ quan của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng cũng
là nguyên nhân quan trọng gây nên nợ quá hạn .Đó là các thiếu sót, khuyết điểm,
thể hiện trên các mặt sau:
2.1.Ngân hàng thiếu một chính sách tín dụng rõ ràng,nhất quán hoặc chính
sách tín dụng không phù hợp với thực trạng nền kinh tế- xã hội. Chính sách tín
dụng ở đây phải đợc hiểu theo nghĩa đầy đủ, bao gồm định hớng chung trong
việc cho vay, chế độ cho vay, quy định về đảm bảo tiền vay, quy trình cho vay,
chính sách khách hàng, Chính sách tín dụng của một Ngân hàng là kim chỉ nam
cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng đó.Khi chính sách tín dụng đó không đầy
đủ, đúng đắn và thống nhất, nó sẽ tạo ra định hớng lệch lạc cho hoạt động tín
dụng dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tợng,thiếu hiệu quả, tạo ra kẽ hở
cho ngời vay và các đối tợng khác lợi dụng, dẫn đến rủi ro tín dụng.
2.2.Ngân hàng cha thực sự chú trọng đến mục tiêu của khoản vay, tính toán
không đầy đủ chính xác, dẫn đến các quuyết định sai lầm trong cấp tín dụng.Việc
đánh giá về ngời vay, khoản vay cha đúng mức, hoặc quá chủ quan tin tởng vào
ngời vay, từ đó coi nhẹ khâu kiểm tra, không kiểm tra toàn diện về tình hình tài
chính, phi tài chính của ngời vay, quá coi trọng tài sản thế chấp, bảo lãnh(coi là
đảm bảo chắc chắn trong mọi trờng hợp rủi ro), từ đó coi nhẹ tính khả thi và khả
năng hoàn vốn của bản thân dự án.
2.3. Cán bộ tín dụng Ngân hàng cha đợc đào tạo đầy đủ, không am hiểu về khía
cạnh kinh tế-kỹ thuật của dự án, của ngành kinh doanh mà Ngân hàng đầu t,
3021 Học viện Ngân hàng.
19
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
không đủ năng lực thẩm định một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học về dự án
dầu t dẫn đến xác định sai hiệu quả của dự án,khả năng trả nợ của ngời vay. Việc
không am hiểu về pháp luật cũng có thể dẫn đến các khoản vay không đảm bảo
yếu tố pháp lý,không đảm bảo đợc quyền lợi cho Ngân hàng khi tranh chấp trớc
pháp luật.
2.4.Ngân hàng thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính

xác, kịp thời,cha có phân loại khách hàng, thiếu hệ thống phân tích, đánh giá
khách hàng một cách đầy đủ, khách quan và đúng đắn. Việc thiếu thông tin sẽ
dẫn đến nảy sinh vấn đề sự lựa chọn đối nghịch trớc khi xẩy ra giao dịch. Chọn
lựa đối nghịch xảy ra khi những ngời đi vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục
không mong muốn(đối nghịch) tức là những rủi ro không trả đợc nợ, họ lại tích
cực tìm vay nhất và do vậy họ có nhiều khả năng đợc vay nhất. Ngời cho vay do
sự lựa chọn đối nghịch dẫn đến có thể những ngời bị từ chối không cho vay lại là
những ngời trả đợc nợ, ngợc lại những ngời đợc vay lại có phơng án liều lĩnh, do
vậy họ đã bị thất bại và không trả đợc nợ.
2.5. Một bộ phận cán bộ Ngân hàng yếu kém về năng lực, phẩm chất, lợi dụng
vị trí công tác để trục lợi,tham ô, thậm chí cố tình làm trái nguyên tắc gây nên nợ
quá hạn và thiệt hại cho Ngân hàng .
2.6.Ngân hàng thiếu một cơ cấu theo dõi ,quản lý rủi ro, cha có hệ thống đo l-
ờng,phân tán rủi ro theo từng loại khách hàng, ngành nghề hoặc địa bàn. Hệ
thống kiểm tra, kiểm soát yếu kém lỏng lẻo không kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
và sửa chữa các sai sót trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng.
Những tồn tại và yếu kém trên của một Ngân hàng là nguyên nhân quan trọng
gây nên rủi ro tín dụng, nợ quá hạn, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng đó.
3. Các nguyên nhân khác.
Ngoài các nguyên nhân từ phía khách hàng và Ngân hàng,nợ quá hạn phát sinh
còn do nhiều nguyên nhân khác, đó là những nguyên nhân khách quan, ngoài
tầm kiểm soát của khách hàng và Ngân hàng. Những nguyên nhân này rất đa
dạng, khó dự đoán trớc thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau:
3.1. Do hoàn cảnh kinh tế- xã hội trong nớc:
Môi trờng,hoàn cảnh kinh tế-xã hội trong nớc luôn luôn có ảnh hởng, tác động
trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .Trong một nền kinh tế - xã hội
lành mạnh, tăng trởng vững chắc, các hoạt động sản xuất kinh doanh có điều kiện
thuận lợi để phát triển. Trong trờng hợp ngợc lại, sẽ có nhiều ảnh hởng tiêu cực

đến mọi doanh nghiệp và Ngân hàng nh là:
3021 Học viện Ngân hàng.
20
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
*Kinh tế suy thoái,sản xuất đình đốn
*Lạm phát tăng vọt .
*Thiên tai,dịch bệnh,địch hoạ
3.2. Sự thay đổi chính sách và thiếu môi trờng pháp lý.
Trong trờng hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách chế độ, luật
pháp của Nhà nớc hoặc thay đổi địa giới hành chính các địa phơng,sự tách ra hay
sát nhập các bộ, ngành kinh tế hoạt động kinh doanh nói chung trong nền kinh
tế đều chịu ảnh hởng. Những sự thay đổi và điều chỉnh về chính sách là cần thiết
trong quá trình phát triển của đất nớc chính sách, nhng tuỳ nơi, tuỳ lúc sẽ tác
động tới quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các khách hàng của mình ở những
mức độ khác nhau.Đây là một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong
hoạt động tín dụng và nợ quá hạn của Ngân hàng.
3.3. Nhân tố quốc gia.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cũng phải cải tiến và hoà nhập, thích ứng với xu thế chung đó. Khi Ngân hàng
đầu t tín dụng sang một nớc khác hoặc đầu t cho doanh nghiệp nớc ngoài hoạt
động kinh doanh tại nớc sở tại, hoặc cho vay hoặc bảo lãnh cho các doanh nghiệp
trong nớc trong quan hệ với nớc ngoài hoặc doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh
hàng hoá với nớc ngoài thì Ngân hàng phải quan tâm đến yếu tố rủi ro quốc gia
đối với từng nớc khác nhau.Nếu ở nớc đó có biến động về chính trị, suy thoái
kinh tế, có Ngân hàng bị phá sản thì sẽ gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh
của khách hàng của Ngân hàng , do đó dẫn tới khó khăn trong trả nợ và Ngân
hàng phải chịu ảnh hởng gián tiếp của các biến động đó .
3.4. Nhân tố môi trờng.
Khi cho vay, Ngân hàng phải quan tâm xem xét mối liên hệ giữa khoản vay và
môi trờng dới nhiều góc độ khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các quy định về

bảo vệ môi trờng. Đây chính là nguyên nhân gây ra rủi ro môi trờng dẫn đến nợ
quá hạn.
Dự án vay vốn phải tính đến tác động qua lại giữa nhân tố môi trờng với dự án
kinh doanh, phải xem xét chi phí về bảo vệ môi trờng và ảnh hởng của các chi
phí đó tới hiệu quả kinh tế của dự án, thậm chí sự tồn tại của dự án.
Quan hệ tác động qua lại giữa môi trờng và tài sản thế chấp có ảnh hởng đến
giá trị tài sản thế chấp và chi phí cần thiết để bảo vệ môi trờng.Những tác động
xấu nhất là trong điều kiện luật pháp cha hoàn thiện, sẽ ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp .
II.Một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế nợ quá hạn.
3021 Học viện Ngân hàng.
21
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng không phải là vấn đề riêng của Sở giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam mà đó là vấn đề
chung của toàn hệ thống Ngân hàng Thơng mại hiện nay.So với các Ngân hàng
khác,Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng có
quy mô lớn nhất ở nớc ta ,do đó những giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại Sở
giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn có thể áp dụng cho
toàn hệ thống Ngân hàng Thơng mại. Sau đây là một số giải pháp chủ yếu có thể
áp dụng nhằm ngăn ngừa ,hạn chế nợ quá hạn:
1.Phân tích ,đánh giá khách hàng trớc khi cho vay.
Để đảm bảo chất lợng của khoản tín dụng cấp cho khách hàng, trớc khi cho
vay, Ngân hàng phải tìm hiểu và nắm rõ về khách hàng, nắm đợc tình hình hiện
tại và khả năng trong tơng lai, đánh giá khả năng hoàn trả của khách hàng, trên
cơ sở đó đa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Đây là biện pháp đầu tiên
có vai trò quan trọng nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn phát sinh.
Việc phân tích,đánh giá khách hàng phải đợc thực hiện toàn diện ,tập trung
vào các nội dung chủ yếu sau:
1.1.Xem xét t cách pháp lý của khách hàng:

Đây chính là việc xem xét tính pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
nhằm đảm bảo điều kiện khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Khi
khách hàng có đủ t cách pháp lý, quyền lợi của Ngân hàng sẽ có cơ sở để đảm
bảo khi xảy ra tranh chấp trớc pháp luật.
1.2.Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đợc thực
hiện qua hai chỉ tiêu chính:
*Doanh thu:là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lợng của quá trình tiêu thụ
hàng hoá. Doanh thu càng lớn,doanh nghiệp càng có điều kiện tăng thu nhập và
trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên cần phân tích rõ nguyên nhân làm tăng doanh thu.
* Kết quả kinh doanh: là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc tính bằng chênh lệch giữa giá
thành và giá bán sản phẩm.Kết quả kinh doanh càng cao thể hiện doanh nghiệp
hoạt động càng có hiệu quả, khả năng trả nợ càng cao.
1.3.Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
Đây là khâu rất quan trọng liên quan đến khả năng thu hồi vốn sau này, đòi hỏi
Ngân hàng phải nắm đợc khả năng tài chính của doanh nghiệp trớc và vào thời
điểm xin vay vốn.
3021 Học viện Ngân hàng.
22
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính của các khách hàng, Ngân
hàng sẽ nắm rõ và phân loại khách hàng,từ đó có chính sách cho vay phù hợp.
2.Phân tích dự án vay vốn của khách hàng:
2.1. Phân tích tính pháp lý của dự án :
Ngân hàng phải lựa chọn các dự án có đầy đủ tính pháp lý nhằm đảm bảo cho
dự án đó sẽ đợc thực hiện hợp pháp. Một số dự án có tính pháp lý phải thả mãn
các điều kiện sau:
-Mục đích đầu t của dự án phải phù hợp với mục đích , giấy phép hoạt động

của doanh nghiệp đã đợc cấp có thẩm quyền duyệt .
-Dự án phải đợc cấp có thẩm quyền duyệt.
2.2.Phân tích tính khả thi của dự án :
Ngân hàng phải xem xét các điều kiện cần và đủ điều kiện cho một dự án đợc
thực thi đó là các điều kiện:
- Nguồn nguyên vật liệu: phải đảm bảo các điều kiện cơ bản là: thông dụng, dễ
kiếm,dễ tìm, có khả năng thay thế ,nguồn cung cấp có tính ổn định Nguồn cung
cấp, giá cả, chất lợng nguyên vật liệu có ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh
của doanh của doanh nghiệp.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm: phải xem xét các sản phẩm của dự án có thị tr-
ờng tiêu thụ không, khối lợng, chất lợng, mẫu mã, chủng loại , giá cả có phù
hợp với thị trờng không. Việc nghiên cứu thị trờng rất quan trọng vì nó quyết
định khả năng tạo nguồn thu cho dự án.
3. Xây dựng và hoàn thiện định hớng, chính sách đầu t.
Định hớng và chính sách đầu t của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung phải tuân thủ
định hớng của Ngân hàng Trung ơng .Tuy nhiên định hớng chung phải đợc các
Ngân hàng Thơng mại cụ thể hoá để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và phù
hợp với tình hình của từng Ngân hàng Thơng mại.
Hoạt động tín dụng phải có sự phân loại đối với khách hàng . Qua phân
loại,đối với khách hàng tốt có thể áp dụng u đãi về : thủ tục,mức cho vay,lãi
suất,u đãi về bảo đảm tiền vay đặc biệt, cần có chính sách u tiên đầu t cho các
dự án lớn có tính khả thi cao, có vốn đầu t nớc ngoài, có kỹ thuật công nghệ cao,
có khả năng cạnh tranh cao. Ngợc lại, các khách hàng khác phải có quy định chặt
chẽ trong cho vay hoặc hạn chế, chấm dứt cho vay. Đây là biện pháp quan trọng
để hạn chế cho vay kém chất lợng.
Chính sách,định hớng đầu t của Ngân hàng phải không ngừng đợc hoàn thiện,
đầy đủ,thống nhất nhng phải đảm bảo linh hoạt, hợp lý. Đồng thời, cần đặc biệt
3021 Học viện Ngân hàng.
23

Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
quan tâm khâu triển khai thực hiện,trên cơ sở đó nâng cao chất lợng đầu t, hạn
chế nợ quá hạn phát sinh.
4.Hoàn thiện, thực hiện nghiêm quy trình,thủ tục đầu t:
Quy trình,thủ tục đầu t tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế
sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lợng của từng khoản vay. Quy
trình,thủ tục đầu t hợp lý, chặt chẽ, đợc thực hiện nghiêm túc sẽ giúp cho việc
cho vay của các Ngân hàng Thơng mại chặt chẽ, đúng đối tợng, đủ cơ sở pháp lý,
hạn chế và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và lợi dụng cả về phía khách hàng và
nhân viên Ngân hàng . Quy trình đầu t hợp lý cũng giúp cho việc cho vay đựơc
nhanh chóng, thuận lợi, giảm bớt phiền hà cho khách hàng.
Thực hiện tốt việc chỉ đạo điều hành của Ngân hàng cấp trên đối với Ngân
hàng cấp dới, nhất là việc hớng dẫn thực hiện,việc lãnh đạo kiểm tra nhân viên,
câp trên kiểm tra cấp dới và kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình, thủ
tục đầu t.
Quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của từng cán
bộ liên quan trong từng khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay.
5. Tăng cờng và nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung, công tác tín dụng Ngân hàng nói vấn
đề cán bộ là khâu then chốt có vai trò đặc biệt quan trọng.Nếu không có đội ngũ
cán bộ đủ mạnh về nghiệp vụ, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp thì cũng
không thể hoàn thành đợc mục tiêu, nhiệm vụ , định hớng đã đợc vạch ra. Vì vậy,
để nâng cao chất lợng tín dụng,mọi Ngân hàng phải có biện pháp tăng cờng và
nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ tín dụng.
- Không ngừng chọn lọc ,bổ sung , tăng cờng lực lợng cán bộ tín dụng, kể cả cán
bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp. Cần nghiên cứu, ban hành quy định
cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng
đảm bảo các tiêu chuẩn: có đạo đức nghề nghiệp(trung thực,tự giác ) thông thạo
nghiệp vụ,có hiểu biết về pháp luật và kinh tế thị trờng, có tác phong giao dịch
tốt Trên cơ sở đó,tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, loại bỏ những cán

bộ không đủ tiêu chuẩn ra khỏi dây chuyền tín dụng. Đồng thời phải tuyển chọn,
bổ sung cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nâng cao tỷ trọng cán bộ làm công tác tín
dụng lên 50% biên chế của Ngân hàng .
- Tăng cờng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng một cách toàn diện,
liên tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực
nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh.Các hình thức đào tạo cần có sự
nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo hiệu quả: đào tạo
3021 Học viện Ngân hàng.
24
Tiểu luận:Lý Thuyết Tiền Tệ Và Ngân Hàng SV:Nguyễn Thị Thanh Nga
tại chỗ, đào tạo tập trung, đào tạo ngắn ngày, đào tạo tại các trờng chuyên
ngành
- Bố trí, sắp xếp sủ dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hợp lý, đúng ngời, đúng việc,
đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ,đồng thời tăng cờng đợc khâu
quản lý ,kiểm tra giám sát ,phát huy đợc tính tự giác ,linh hoạt của mỗi cán bộ
công nhân viên.
- Ban hành chế độ giao khoán công việc và các chỉ tiêu tín dụng gắn liền với
quyền lợi vật chất. Việc giao khoán phải gắn liền với công tác kiểm tra kiểm soát,
tránh khoán trắng từ đó hạn chế việc chạy theo chỉ tiêu, cho vay kém chất lợng.
Gắn liền với giao khoán, phải có hệ thống đánh giá cán bộ một cách chính xác, từ
đó có chế độ đãi ngộ thoả đáng.Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng hiện nay, ngoài
chế độ đãi ngộ hợp lý cần có chế độ thởng phạt nghiêm minh, trang bị phơng tiện
và điều kiện làm việc, chỉ đạo , hỗ trợ chặt chẽ trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh.
6.Nâng cao chất lợng thẩm định đầu t:
Thẩm định là khâu quan trọng nhất để giúp các Ngân hàng Thơng mại đa ra các
quyết định đầu t một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao đợc chất lợng của các khoản
vay, hạn chế đợc nợ quá hạn phát sinh.Quá trình thẩm định đòi hỏi phải có sự
hiểu biết và vận dụng một cách toàn diện các kiến thức về kinh tế,xã hội, phải
áp dụng các biện pháp tính toán kỹ thuật và so sánh, đồng thời nắm bắt cả diễn

biến kinh tế, xã hội , chính trị của khu vực và thế giới. Tuỳ thuộc vào từng loại
khách hàng và dự án, khi thẩm định các dự án cụ thể, cán bộ thẩm định cần xem
xét và vận dụng linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm định nhng phải tuân
thủ:đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, các vấn đề mấu chốt,
tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng cao chất lợng
và hiệu quả công tác thẩm định, tái thẩm định đầu t.
7.Thực hiện đầy đủ, chặt chẽ các quy định về đảm bảo tiền vay
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thơng mại đảm bảo tiền vay không
phải là yếu tố hàng đầu nhng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo an
toàn và nâng cao chất lợng tín dụng đặc biệt là những nớc mới chuyển sang kinh
tế thị trờng nh nớc ta hiện nay. Đảm bảo tiền vay một mặt tạo ra nguồn thu nợ
thứ hai cho Ngân hàng khi phơng án kinh doanh của khách hàng bị thất bại hoặc
đạt hiệu quả thấp, mặt khác nó gắn trách nhiệm của ngời đi vay với Ngân hàng
(trách nhiệm trả nợ và thực hiện nghiêm túc hợp đồng tín dụng.) Đảm bảo tiền
vay còn tạo thuận lợi cho việc thiết lập những quan hệ tín dụng trong môi trờng
tiềm ẩn rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc quản lý khách
hàng ,hạn chế họ đi vay Ngân hàng khác
3021 Học viện Ngân hàng.
25

×