Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.59 KB, 34 trang )

Đề án kinh tế thơng mại
Lời mở đầu
Doanh nghiệp thơng mại cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải có
một số vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các
nguồn lực của doanh nghiệp , không có vốn thì không thể tiến hành bất kỳ
một hoạt động kinh doanh nào. Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp
thơng mại phải luôn luôn tìm kiếm, khai thác các nguồn tài chính thích hợp,
vừa phải tính toán, lựa chọn việc sử dụng các nguồn tạo đợc sao cho có hiệu
quả nhất. Buôn tài không bằng dài vốn. Vốn ít thì chỉ có thể buôn bán
nhỏ, vốn dài mới có thể buôn bán lớn và buôn bán xa. Mặt khác, do đặc thù
của hoạt động kinh doanh, vốn của các doanh nghiệp thơng mại chủ yếu là
vốn lu động, chiếm khoảng 70 80% vốn kinh doanh nên việc huy động
các nguồn vốn cho các doanh nghiẹp này đóng vai trò rất quan trọng.
Nhng trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng huy động đợc vốn mới
chỉ là bớc đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử
dụng nguồn vốn với hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp phải đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
Đó là lý do em chọn đề tài: Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Đề
tài của em gồm có 3 phần:
Phần I : Vốn kinh doanh của các DNTM.
Phần II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn kinh doanh của các
DNTM ở nớc ta hiện nay.
Phần III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các DNTM.
Tuy đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của giáo viên hớng dẫn Thạc sỹ Nguyễn
Văn Tuấn, nhng do thời gian và kiến thức có hạn nên đề án khó tránh khỏi
những thiết sót. Xin chân thành cảm ơn và mong đợc sự đóng góp của các


thầy cô giáo và các bạn để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
1
Đề án kinh tế thơng mại
Phần I
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại.
I. Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh thơng
mại.
1. Khái niệm.
Để kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải có một số
tiền vốn nhất định, gọi là vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh của doanh nghiệp thơng mại ( DNTM ) là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật nh nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo
luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại
phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng
nh phơng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp liên doanh
Vốn kinh doanh của DNTM lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện
quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình hay
nhỏ, siêu nhỏ và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn
tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và
phát triển thị trờng, mở rộng lu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển

kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại,
tập trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử
dụng chúng một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
2
Đề án kinh tế thơng mại
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng, huy động đợc vốn mới chỉ là
bớc đầu,
quan trọng hơn là quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số vốn với
hiệu quả cao nhất ảnh hởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng bởi
vậy cần phải có chiến lợc bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DNTM là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát huy tác
dụng khi bảo tốn đợc và tăng lên đợc sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không đợc bảo toàn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị
thiệt hại, đó là hiện tợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh
doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả.
II. Phân loại và đặc điểm của vốn kinh doanh trong thơng mại.
1. Phân loại.
Vốn kinh doanh của DNTM có thể đợc xem xét, phân loại theo các tiêu
thức và giác độ khác nhau:
- Trên giác độ pháp luật chia thành:
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở
hữu doanh nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để
thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào
điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành , nghề và loại hình doanh nghiệp

nhng vốn điều lệ không đợc nhỏ hơn vốn pháp định
- Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh, vốn của DNTM gồm có:
+ Vốn đầu t ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức
là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn do nhà nớc
giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm vốn đóng góp của tất cả các
thành viên phải đợc đóng góp ngay khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần : Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều
phàn bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá
cổ phiếu.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
3
Đề án kinh tế thơng mại
+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà n-
ớc bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp
của các thành viên, do bán trái phiếu.
+ Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên
doanh với nhau để hoạt động thơng mại hoặc dịch vụ.
+ Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi
nh tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân
hàng. Ngoài ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn
hàng khách hàng và bạn hàng.
- Trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh :
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét
trên giác độ luân chuyển của vốn, ngời ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành
hai loại là vốn lu động và vốn cố định.
2. Vốn kinh doanh của DNTM.
a. Vốn cố định.
Vốn cố định là vốn đầu t vào tài sản cố định của các DNTM, nói khác

đi vốn cố định là tài sản cố định biểu hiện bằng tiền. Vì tài sản cố định tham
gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó đợc chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm.
Mọi t liệu lao động và mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mà đồng thời thoả mãn hai điều kiện: Có
thời hạn sử dụng từ một năm trở lên và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì
đều đợc coi là tài sản cố định.
Vốn cố định đợc biểu hiện dới hai hình thức:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và
thiết bị, công cụ, thiết bị đo lờng thí nghiệm, phơng tiện vận tải, bốc dỡ hàng
hóa
- Hình thái tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định cha khấu hao và vốn khấu
hao khi cha đợc sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định
đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
4
Đề án kinh tế thơng mại
Vốn của toàn bộ các loại tài sản cố định khác nhau chính là thành phần
của nó.
Theo công dụng, TSCĐ của DNTM đợc chia thành:
- Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để
sản xuất năng lợng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm
- Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết
cho thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thơng mại nh: cầu
để bốc dỡ vật t hàng hóa, đờng ô tô đi vào và ra, đờng dây tải điện
- Các công cụ, máy móc, thiết bị, phơng tiện cân đo, bảo quản, cha
đựng dùng trong kinh doanh nh các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục,
cần cẩu, máy chuyển tải (băng chuyền), phơng tiện tính toán, báo động cứu

hoả
- Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở
bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hóa
- Các loại phơng tiện vận chuyển nh ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc,
xe chuyển hàng kéo tay, chạy điện
- Các loại TSCĐ khác không ở các nhóm kể trên ng bao bì tài sản,
côngtenơ
Theo mục đích sử dụng, các TSCĐ dùng trong kinh doanh đợc phân
thành các nhóm sau:
- TSCĐ dùng trong kinh doanh là những TSCĐ đang dùng trong kinh
doanh, sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ dùng làm việc hành
chính, sự nghiệp nh nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của
các đoàn thể, nhà của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao
- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng
của doan nghiệp nh nhà điều dỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phơng tiện vận chuyển của
doanh nghiệp đa đón công nhân đi làm và về nhà
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng hoặc
h hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
5
Đề án kinh tế thơng mại
Trong các DNTM không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng có đủ
các thành phần
nói trên của TSCĐ. Lúc đầu, TSCĐ thờng chỉ có một vài loại nh nhà vừa làm
việc vừa làm nhà kho hoặc cửa hàng, vừa làm nơi ở cho ngời độc thân. Trong
quá trình phát triển, các doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc, cấp trên đầu t
thêm. TSCĐ đợc tăng thêm nhờ xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm
mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại TSCĐ mới nh các máy móc, thiết

bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho thành phần của TSCĐ
ngày càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp ngày càng hiện đại.
TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. TSCĐ
chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. TSCĐ hao mòn dần.
Hao mòn có hai loại: hao mòn hữu hình ( hao mòn kinh tế) và hao mòn vô
hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng
suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào
mức độ sử dụng khẩn trơng TSCĐ và các điều kiện khác có ảnh hởng đến độ
bền lâu dài của TSCĐ nh:
+ Hình thức và chất lợng của TSCĐ.
+ Chế độ quản lý, sử dụng TSCĐ.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dỡng, sửa chữa thay thế thờng xuyên, định kỳ đối
với TSCĐ.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của ngời sử dụng và sự quan
tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trờng
Hiện nay, vốn cố định của DNTM chiếm khoảng 1/3 toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại vật t
hàng hóa và sự cần thiết đáp ứng nhu cầu khách hàng, các DNTM có tỷ lệ
vốn cố định ít nhiều khác nhau, từ 10% đến 50% Tuy nhiên một số doanh
nghiệp TSCĐ còn thiếu, lại quản lý sử dụng không tốt, lãng phí, có ảnh hởng
rất lớn đến chất lợng và hiệu quả của kinh doanh.
Cơ cấu TSCĐ của các DNTM thờng đợc tính bằng các loại, số lợng
TSCĐ và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên
trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lu
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
6
Đề án kinh tế thơng mại

thông hàng hóa. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và
giúp cho việc xác định phơng hớng tái sản xuất mở rộng TSCĐ.

Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = * 100%
Giá trị toàn bộ TSCĐ
b. Vốn lu động.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông.
Vốn lu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang
tiền. Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lu động bao gồm:
vốn dự trữ hàng hóa, vốn bằng tiền và các tài sản có khác.
Trong DNTM, vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đó là
đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp thơng mại đối với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khác. ở một thời điểm nhất định, vốn của DNTM thờng
thể hiện ở các hình thái khác nhau nh hàng hóa dự trữ, vật t nội bộ, tiền gửi
ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ
cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phơng thức thanh toán.
Vốn lu động của DNTM chu chuyển gồm 2 giai đoạn:
- Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa.
- Bán hàng hóa (H-T), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ.
( T =T +T).
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc
cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: hàng hóa đợc mua vào
không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra đợc tức
là đợc khách hàng chấp nhận và DNTM nhận đợc tiền doanh thu bán hàng và
dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lu động thể hiện bằng công thức
chung T-H-T, trong đó : T =T +T.
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt dộng kinh doanh thơng mại
luôn luôn trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh
nghiệp thì phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì đợc nhận tiền.

Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt
động kinh doanh: Kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
7
Đề án kinh tế thơng mại
Trong các DNTM có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí nghiệp, xởng, tổ,
đội sản xuất) thì vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn lu động
của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn.
- Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ
tùng
- Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa
nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị ).
- Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lu động phục vụ cho
hai giai đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lu
thông.
Nh vậy vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lu động
của đơn vị = Vốn lu động sản xuất + Vốn lu thông.
sản xuất
Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lu động của DNTM đợc chia thành vốn lu
động định mức và vốn lu động không định mức.
Vốn lu động định mức là vốn lu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành
kế hoạch lu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn l-
u động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
+ Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm,
cửa hàng, trị giá hàng hóa trên đờng vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh
toán bằng chứng từ. Nó nhằm bảo đảm lợng hàng hóa bán bình thờng cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn
lu động định mức và 50- 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của DNTM.

+ Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bàng tiền, bao gồm
vốn bằng tiền và các tài sản khác.
Vốn lu động không định mức là số vốn lu động thờng phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ
căn cứ để tính toán đợc. Vốn lu động không định mức gồm có vốn bằng tiền
( tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng,
tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi
khách hàng, tiền ứng trớc để mua hàng,), các phế liệu thu nhặt trong ngoài
vốn, tài sản chờ thanh lý
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
8
Đề án kinh tế thơng mại
3. Đặc điểm vốn kinh doanh của DNTM.
- Do nhiệm vụ của DNTM là thực hiện lu chuyển hàng hóa và thực
hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lu chuyển của vốn
khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của DNTM, vốn lu
động chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn cố định và lu chuyển nhanh hơn. Vốn lu
động chiếm 70 80% vốn kinh doanh, trong vốn lu động bộ phận dữ trữ
hàng hóa chiếm tỷ lệ cao. Nh vây, đối với DNTM nói đến quản lý vốn trớc
hết phải chú ý tới tổ chức điều khiển bộ phận dự trữ hàng hóa để vừa đảm
bảo bán hàng liên tục đều đặn thờng xuyên cho khách hàng lại vừa tránh đợc
ứ đọng vốn.
- Trong thành phần cơ cấu vốn cố định bộ phận tài sản cố định dùng
trong kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các DNTM thờng đầu t
vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao
thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định nh thiết bị văn
phòng đợc chú ý đầu t nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc phơng thức và lĩnh vực kinh doanh
mà vốn lu động của DNTM sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví
dụ vốn của DNTM có sản xuất gia công chế biến, khác với đơn vị bán buôn,

đơn vị chuyên bán qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
- Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, Các DNTM thờng có nguồn
vốn của chủ sở hữu nhỏ hơn so với phần vốn vayvaf vốn liên doanh liên kết,
tình trạng này bất lợi trong việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
III. Nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trớc tiên doanh nghiệp cần
có vốn, vốn đầu t ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn cứ vào
nội dung kinh té có thể chia làm hai nguồn hình thành cơ bản đó là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn vay.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô
hoạt động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trờng, điều quan trọng
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
9
Đề án kinh tế thơng mại
hơn là khối lợng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng đợc hình
thành từ các nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của ngời chủ về các tài
sản hiện có ở doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh
nghiệp nhà nớc chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nớc. Đối với xí nghiệp liên
doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các nthành viên tham gia góp
vốn. Đối với công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu
là các cổ đông. Đối với doanh nghiệp t nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá
nhân, đó là ông chủ.
Vốn chủ sỡ hữu đợc tạo từ các nguồn:

- Số tiền đống góp của các nhà đầu t- ngời chủ sỡ hữu doanh nghiệp,
cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nớc: do nhà nớc ( hay ngân sách nhà nớc)
cấp phát nên đợc gọi là vốn ngân sách nhà nớc.
+ Đối với doanh nghiệp t nhân: nguồn vốn này do chủ đầu t hay các hội
viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu t hình thành doanh nghiệp kinh doanh
nên đợc gọi là vốn tự do.
+ Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này đợc biểu hiện dới hình
thức vốn liên doanh, vốn này đợc hình thành do sự đóng góp giữa các chủ
đầu t hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
+ Đối với công ty cổ phần: đợc biểu hiện dới hình thứcvốn cổ phần, vốn
này do những ngời sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động
thông qua việc bán những cổ phiếu đó.
- Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền đợc tạo ra từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lu giữ hoặc lãi
cha phân phối.
- Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ
khen thởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
2. Nguồn vốn vay.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
10
Đề án kinh tế thơng mại
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một doanh nghiệp
nào chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng
nhiều nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu
bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà
còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc
hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.

Nguồn vốn vay đợc thực hiện dới các phơng thức chủ yếu sau:
- Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân
hàng thơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có
nhiều dạng, song có các dạng quan trọng nhất là:
+ Tín dụng ứng trớc: là một thể thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) đợc sử dụng một
mức cho vay trong một thời hạn nhất định.
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc
biệt đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp đợc
phép sử dụng d nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản
vãng lai.
Thấu chi chỉ đợc áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín
và có khả năng tài chính lành mạnh.
+ Chiết khấu thơng phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
doanh nghiệp chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân
hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi lãi chiết khấu
và hoa hồng phí.
+ Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn đợc thực
hiện thông qua việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động
sản khác.
- Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc, các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng
cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty
phát hành phát hành để vay vốn và là vốn dài hạn.
- Tín dụng thơng mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đựoc
thể hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thơng mại xuất hiện
trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm thời
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
11
Đề án kinh tế thơng mại

vụ trong sản xuất và mua bán sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tợng một số
doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán trong lúa có một số doanh nghiệp khác
muốn mua nhng không có tiền. Trong điều kiện này, doanh nghiệp với t cách
là ngời bán muốn thực hịên đợc sản phẩm của mình, họ có thể bán chịu hàng
hóa cho ngời mua.
- Vốn đầu t nớc ngoài: Bao gồm vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu t trực
tiếp
Vốn đầu t gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ chức
phi chính phủ thực hiện dói dạng viện trợ, vốn cho vay u đãi với thời gian
dài, lãi suất thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ các
ngân hàng thơng mại nớc ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nớc
ngoài. Vốn này thờng có quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với
việc giải quyết các nhu cầu phát triển của nớc nhà nhng cũng gắn với các
điều kiện chính trị và tình trạng vay nợ chồng chất nếu chúng ta không biết
sử dụng chúng có hiệu quả.
Vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân ngời
nớc ngoài đầu t vào nớc ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp
tham gia quản lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu t trực tiếp thờng có quy mô nhỏ
hơn nhng nó mang theo toàn bộ năng lực kinh doanh nên có thể thúc đẩy
các ngành nghề mới phát triển, đa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý
doanh nghiệp hiện đại vào nớc ta góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh
doanh phù hợp với điều kiện mới của kinh tế thị trờng.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một doanh nghiệp đợc xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ
bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh
doanh. Để đánh giá có khoa học hiệu quả kinh doanh của DNTM, cần phải
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi
tiết cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với
công thức đánh giá hiệu quả chung:
Kết quả thu đợc

Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra.
Kết quả thu dợc trong kinh doanh thơng mại đo bằng các chỉ tiêu nh
doanh thu và lợi nhuận thức hiện, còn chi phí bỏ ra nh lao động, vốn lu động,
vốn cố định
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
12
Đề án kinh tế thơng mại
1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh chung.
a. Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD =
VKD
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b. Hàm lợng VKD.
VKD
Hàm lợng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết
tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng
loại vốn: Vốn cố định và vốn lu động.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh
doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

tổng hợp nhất của vốn cố định thờng đợc sử dụng là mức doanh lợi.
b. Mức doanh lợi của vốn cố định.
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một
đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi
nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trớc hoặc kế
hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
c. Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
13
Đề án kinh tế thơng mại
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có
bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động.
a.Mức doanh lợi của vốn lu động.
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức doanh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
b.Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng

vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp cao.
c.Số vòng quay của vốn lu động.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Số vòng quay của vốn lu động cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu
vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn cao và ngợc lại.
d. Thời gian của một vòng luân chuyển (T).
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho
vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc
độ luân chuyển vốn lu động càng lớn.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
14
Đề án kinh tế thơng mại
e. Số lần chu chuyển vốn lu động trong một thời kỳ (gọi là vòng quay
vốn). Công thức đợc tính:
M
K=
O
bq
Trong đó: K- Vòng quay vốn
M Tổng mức luân chuyển vốn lu động trong thời kỳ
(doanh số bán)
O
bq

- Số d bình quân vốn lu động.
g. Số vốn tiết kiệm đợc.
K
kh
- K
bc
B = * O
bqkh
K
bc
Trong đó: B: số vốn lu động tiết kiệm đợc.
K
kh
: số vòng quay kỳ kế hoạch.
K
bc
: số vòng quay kỳ báo cáo.
O
bqkh
: số d bình quân số vốn lu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:
( V
bc
- V
kh
)
B = *M
kh

T

Trong đó: V
bc
: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
V
kh
: số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
M
kh
: tổng mức lu chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch.
T: số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động tiết kiệm đợc trong kỳ, nếu càng
cao thì số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ng-
ợc lại.

Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
15
Đề án kinh tế thơng mại
Phần II
Thực trạng huy động và sử dụng vốn kinh doanh của
DOANH NGHIệP Thơng mại ở nớc ta hiện nay.
I. Thực trạng huy động vốn:
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: Cần huy
động mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc để đầu t phát triển, trong đó vốn
trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng
Trong những năm tới, chính sách huy động vốn phải nhằm vào việc khai
thác tối đa nguồn vốn trong và ngoài nớc, đáp ứng nhu cầu vốn đầu t của
ngân sách nhà nớc và các thành phần kinh tế, để đảm bảo yêu cầu về vốn cho
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc cho sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Trớc thời kỳ đổi mới, thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp,

DNTM chủ yếu là các DNTMNN đã hình thành một mạng lới thơng mại
thống nhất trên khắp các địa bàn của cả nớc, từ trung ơng đến cơ sở.
DNTMNN thâm nhập vào mọi lĩnh vực, nắm toàn bộ nguồn hàng độc quyền
trong bán buôn và chi phối bán lẻ dới hình thức chỉ tiêu, định mức của nhà n-
ớc. Thích ứng với thời kỳ này vốn của các DNTM chủ yếu là do nhà nớc cấp.
Thực hiện nguyên tắc cấp phát-giao nộp ngân sách, các doanh nghiệp không
tự khai thác và huy động vốn để đảm bảo vốn kinh doanh. đánh giá một cách
khách quan phải thấy rằng, tính chất tập trung bao cấp và độc quyền của th-
ơng mại quốc doanh rất phù hợp với nền kinh tế thời chiến. Nó đảm bảo tập
trung và thống nhất nguồn hàng cho tiền tuyến, góp phần to lớn cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc. Tuy nhiên cơ chế này tỏ ra lỗi thời và không còn
phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Do thực hiện quá lâu nền kinh tế khép kín,
không tuân theo quy luật cung- cầu, mua bán không đúng giá trị, trong hạch
toán kinh doanh không tính đúng, tính đủ chi phí đầu vào ra, thực hiện cơ
chế mua theo lệnh, bán theo chỉ tiêu nên các DNTM không cần quan tâm đến
việc bảo toàn và phát triển vốn. Vốn của các doanh nghiệp thất thoát nghiêm
trọng, nhiều doanh nghiệp lãi giả lỗ thật và báo cáo sai lệch trong hạch toán
kinh doanh.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đánh dấu bớc ngoặt đổi mới chính
sách và cơ chế quản lý kinh tế chung, thị trờng và thơng mại dịch vụ nói
riêng. DNTM đợc quyền tự do kinh doanh theo những ngành hàng đơc phân
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
16
Đề án kinh tế thơng mại
công, hoặc tự chọn trong thị trờng. Từ đấy, vấn đề vốn trở thành vấn đề sống
còn của từng doanh nghiệp. Các nguồn vốn có thể
huy động của các DNTM bao gồm vốn do ngân sách nhà nớc cấp, vốn tự có,
vốn bổ sung và các khoản vốn đi vay của các ngân hàng, vay trái phiếu, vay
các hợp đồng tín dụng. Ngoài ra có thể huy động vốn ngoài nớc bao gồm vốn
vay của các tổ chức kinh tế và t nhân nớc ngoài, vốn thu hút đợc của nớc

ngoài dới các hình thức liên doanh liên kết hoặc nớc ngoài đầu t vốn 100%.
Về vốn ngân sách chỉ đạt 25%, vốn tự có cũng không đánh kể, mặt khác
do đặc thù của hoạt động kinh doanh, vốn của các DNTM chiếm 80% là vốn l-
u động nên vốn của các doanh nghiệp này chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Tuy
nhiên, vốn vay ngân hàng không thuận lợi vì lãi suất quá cao (1.75%/tháng),
thời hạn ngắn và khoản vay nhỏ lẻ, manh mún. Nếu doanh nghiệp có vay đợc
vốn ngân hàng cũng vẫn khó khăn trong các phơng án kinh doanh vì không
phù hợp với đặc thù kinh doanh của loại hình DNTM cũng nh đặc điểm chu
chuyển thực tế của từng mặt hàng và ngành hàng.
Nguồn tín dụng của ngân hàng đợc huy động từ nhiều nguồn nhng nhiều
nhất vẫn là huy động nguồn tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của nhân dân.
Tỷ lệ tiết kiệm bình quân của dân c bình quân hiện nay hằng năm chiếm
khoảng 15% GDP. Nếu dòng chảy đợc thông thoáng thì nguồn tièn gửi vào
ngân hàng thờng xuyên, liên tiếp gối đầu tạo nên nguồn vốn rất lớn. Chính
nhờ u thế nguồn vốn này trong thập niên qua, ngành ngân hàng có đủ vốn để
đầu t tín dụng góp phần phát triển kinh tế. Thế nhng tiền gửi tiết kiệm, nguồn
vốn chủ lực của ngân hàng đã huy động đợc so với sự phát triển kinh tế và sự
tăng trởng thu nhập quốc dân còn rất hạn chế. Thời gian qua lại bị ảnh hởng
bởi biến động tín dụng không thuận lợi, nên nguồn vốn tiết kiệm bị giảm sút
đáng kể. Tuy rằng nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân còn nhiều và tăng trởng
nhanh, nhng huy động đợc là một bài toán khó đối với ngành ngân hàng vì ph-
ơng thức huy động vốn hiện nay ở nớc ta có nhợc điểm là các ngân hàng luôn
nhận đợc tiền gửi định kỳ, có lãi suất cao và thời hạn gửi ngắn (thờng là dới
một năm). Do vậy, đang có tình trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung
và dài hạn; Thứ hai là chi phí đầu vào của các doanh nghiệp ngân hàng rất cao
làm cho giá đầu ra của tín dụng cũng rất cao và nh vậy nó thờng làm nản lòng
ngời đi vay. Nhợc điểm thứ ba lãi suất cao dẫn đến thu nhập của ngời gửi tiền
và của các ngân hàng cho vay tăng lên, sẽ làm cho chi phí sản xuất của ngời đi
vay tăng lên và tất yếu sẽ làm cho giá cả hàng hóa tăng lên.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B

17
Đề án kinh tế thơng mại
Do thị trờng vốn của Việt Nam cha phát triển do vậy việc thành lập các
doanh
nghiệp là do nhà nớc và những cá nhân có tà sản lớn góp vốn. Các khoản tiết
kiệm của dân c không huy động trực tiếp vào cá doanh nghệp đợc. Lý do là
tiền tiết kiệm này phân tán theo thời gian và nhỏ. Hơn nữa dân chúng sống rải
rác xa các doanh nghiệp thờng tập trung ở các đô thị. Một nhuyên nhân khác
dẫn đến việc ngân hàng cha huy động đợc nguồn vốn tiền gửi đó là trong thời
kỳ lạm phát cao, đồng Việt Nam lại mất giá nghiêm trọng, ngân hàng cha có
biện pháp bảo toàn đồng vốn cho ngời gửi tiền, nên từ đó không có ít ngời có
nguồn tiền nhàn rỗi không gửi ngân hàng mà đem mua vàng và mua ngoại tệ
mạnh để dành, dùng vàng và đô la để mua bán và trao đổi trên thị trờng ngân
hàng không kiẻm soát đợc. Tiếp theo đó là sự đổ vỡ tín dụng ngoài quốc
doanh từ năm 1991-1992 đến cuối thập niên 90 và thời gian gần đây lịa liên
tục xảy ra các sự cố kinh tế nổi cộm trong đó nhiều vụ việc liên quan đến tín
dụng làm cho sự hoạt động của ngành ngân hàng không bình ổn, nhân dân
thiếu tin tởng. Sự khó khăn trong việc huy động vốn của ngân hàng đã ảnh h-
ởng rất lớn đến các DNTM và vốn kinh doanh của các DNTM chủ yếu là đi
vay do đặc thù của loại hình doanh nghiập này, số vốn lu động chiếm 70
80%.
Ngoài việc huy động các nguồn vốn trên, DNTM còn huy động vốn từ n-
ớc ngoà thông qua sự liên doanh liên kết hoặc đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào
Việt Nam.
II. Thực trạng sử dụng vốn của các DNTM ở nớc ta.
Hiện nay, hầu hết các DNTM Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn
kinh doanh, vì vậy ngoài việc huy động tối đa các nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình, thì việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh
doanh đợc xem là một vấn đề quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp.

Vốn chủ yếu của các DNTM đợc huy động từ nguồn vốn vay của ngân
hàng, của các tổ chức tín dụng. Trong khi lợng vốn vay còn eo hẹp, nhiều
DNTM quản lý vốn rất kém và sử dụng vốn rất tuỳ tiện, đặc biệt là sự phân bố
vốn cha hợp lý. Nhiều khoản vốn lu động doanh nghiệp không da vào lu thông
mà dồn vào xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị quá lớn dẫn đến kinh
doanh thua lỗ nợ nần chồng chất. Chỉ tính đến 1.1.1992 Tổng số nợ phải đòi
của các tổng công ty là 5347 tỷ đồng, trong đó 576 tỷ đồng là nợ khó đòi
chiếm 10.8% tổng số nợ. Các doanh nghiệp thờng xuyên chiếm dụng vốn lẫn
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
18
Đề án kinh tế thơng mại
nhau gây bế tắc trong quá trình thanh toán, tổng kết hiệu suất kinh doanh của
đồng vốn. Một số doanh nghiệp lại mạo hiểm đa vốn lu động vào liên doanh
liên kết nhng cha phát huy hiệu quả, thậm chí còn làm thất thoát vốn, gây thua
lỗ lớn.
Kết qủa hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do Bộ thơng mại
quản lý qua một số năm nh sau:
Năm Doanh thu Lợi nhuận thực hiện
1991 13452 tỷ đồng 433 tỷ đồng
1992 13044 tỷ đồng 328 tỷ đồng
1993 17360 tỷ đồng 634 tỷ đồng
1995 22500 tỷ đồng 682 tỷ đồng
(Nguồn: Về tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc Bộ thơng mại tháng 6.1996)
Nhìn tổng thể, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của các doanh nghiệp có
tăng nhng trong từng doanh nghiệp cụ thể lại rất đáng lo ngại. Chỉ tính riêng
năm 1995, tổng doanh thu là 22500 tỷ đồng thì hai doanh nghiệp (tổng công
ty xăng dầu Việt Nam và công ty thơng mại đầu t) đã đạt tới 11664 tỷ đồng,
chiếm 51.8% và trong tổng số 682 tỷ đồng lợi nhuận đợc thực hiện, hai doanh
nghiệp trên đã đạt tới 605 tỷ chiếm 88.75%. Nh vậy, số lợi nhuận chủ yếu đợc

thực hiện từ hai doanh nghiệp trụ cột trên do trờng vốn, biết đổi mới tổ chức
và hoạt động kinh doanh. Số còn lại làm ăn rất kém hiệu quả, tua lỗ kéo dài,
nhiều doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản. Nguyên nhân tình trạng lỗ lớn
của các DNTM không chỉ xuất phát từ việc chậm đổi mới tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ việc buông lỏng quản lý doanh nghiệp mà chủ yếu
xuất phát từ tình trạng thiếu vốn, mỏng vốn và sử dụng vốn kém hiệu quả.
Thực hiện quá trình đổi mới với nền kinh tế mở, đã thu hút đợc nhiều vốn
đầu t của nớc ngoài đã giúp các doanh nghiệp có thêm vốn để kinh doanh, đã
góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều ngành kinh tế mới, tạo công
ăn việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu, kiềm chế lạm phát, thu hút nhiều máy
móc thiết bị, công nghệ tiến tiến, kỹ năng quản lý phù hợp với cơ chế mới tạo
ra nhiều ngành nghề sản phẩm mới.
Tháng 12 năm 1987 Quốc hội thông qua Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam, và sửa đổi, bổ sung lần đầu vào tháng 6.1990, và lần thứ hai vào tháng
12.1992. Cùng với Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quốc hội và chính phủ
đã ban hành nhiều luật và pháp lệnh có liên quan khác đã tạo cơ sở pháp lý
cho đầu t trực tiếp của nớc ngoài tại Việt Nam.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
19
Đề án kinh tế thơng mại
Đến tháng 7.1995 đã có 1402 dự án đầu t đợc cấp phép với tổng số vốn
đầu t là 16200 triệu USD, với nhịp độ thu hút vốn đầu t tăng nhanh theo từng
năm, bình quân hàng năm tăng 50%, cơ cấu đầu t cũng dịch chuyển lớn. Đến
cuối tháng 7.1995 vốn đầu t đã thực hiện là 4950 triệu USD bằng 30.7% vốn
đầu t cần thực hiện, thu hút 22 vạn lao động và kích thích nâng cao chất lợng
và cờng độ lao động Việt Nam .Tiếp thu đợc nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nớc, thu hút nhiều vốn cho các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Cụ thể: đóng góp
trong GDP năm 1994 là 7.5% năm, năm 1995 là 8.3% năm và năm 1996 là
10%.

Tuy nhiên, kết quả từ hoạt động đầu t của nớc ngoài vào nớc ta cũng đặt
ra nhiều vấn đề phải tiếp tục hoàn thiện đó là:
- Tốc độ thu hút đầu t nhanh nhng việc triển khai thực hiện dự án còn
nhiều thiếu sót, làm thiệt hại cho các nhà đầu t nớc ngoài và các doanh nghiệp
trong nớc.
- Phân bổ đầu t nớc ngoài còn cha cân đối, do cha có biện pháp khuyến
khích thích đáng. Nhiều vùng lãnh thổ cồn cha có hoặc ít dự án đầu t của nớc
ngoài (phía Bắc, Tây Nguyên, miền Trung).
- Tổ chức quản lý dự án đầu t của nớc ngoài còn nhiều khiếm khuyết từ
khâu ký hợp đồng đến khi vận hành dự án.
- Tỷ lệ góp vốn của các bên Việt Nam trong các liên doanh nớc ngoài còn
thấp, chỉ ở mức 20 30%, khiến bên Việt Nam trong liên doanh nớc ngoài
trở nên yếu thế và thua thiệt khi chia lợi nhuận.
- Đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực tiếp nhận vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài trong các liên doanh còn yếu cả về nghiệp vụ lẫn kinh nghiệm quản lý.
- Nhiều thủ tục hành chính còn rờm rà,các dịch vụ và cơ sở hạ tầng còn
thiếu và kém nên hạn chế khả năng thu hút vốn.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
20
Đề án kinh tế thơng mại
Phần III
Các biện pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn
kinh doanh của các DNTM.
I. Các biện pháp huy động vốn kinh doanh.
Để tạo đợc lợng vốn cần thiết, đủ mạnh cho các DNTM phải tích cực huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau có thể là nguồn từ ngân sách, vốn tự có
của các cổ đông góp vào. Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh có vai
trò quan trọng đối với đổi mới thiết bị công nghệ, thay đổi phơng thức kinh
doanh, phơng thức đáp ứng nhu cầu khách hàng trên thị trờng. Bên cạnh các
nguồn vốn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp nh phần vốn khấu hao

cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia, tiền nhợng bán tài sản
cố định mà vẫn không đáp ứng đợc nhu cầu vốn kinh doanh có thể dùng các
hình thức huy động sau:
- Phát hành cổ phiếu.
- Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi.
- Phát hành trái phiếu công ty.
- Vay vốn dài hạn và trung hạn của ngân hàng.
- Sử dụng thiết bị máy móc hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua.
- Liên kết đầu t với các doanh nghiệp trong ngoài nớc để phát triển công
ty.
Để thực hiện đợc việc huy động vốn qua các hình thức trên, cần chú ý
đến các biện pháp sau:
1. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc.
Đây là nguồn vốn không chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn của doanh
nghiệp nhng chính nó lại đóng vai trò rất quan trọng, tạo ra cốt vật chất cần
thiết cho doanh nghiệp có vốn đầu t kinh doanh. Đề nghị nhà nớc cấp bổ sung
đủ 30% vốn lu động định mức cho những doanh nghiệp có phơng án và chiến
lợc kinh doanh rõ ràng ở cả tầm ngắn, trung và dài hạn (đối với DNTM nhà n-
ớc). Đặc biệt đối với những doanh nghiệp công ích, những doanh nghiệp kinh
doanh ở ngành, hàng mũi nhọn, nhà nớc cần nới lỏng cơ chế khi cấp phát vốn.
Trong những trờng hợp đặc biệt, nhà nớc có thể vận
dụng cấp cho các doanh nghiệp này lợng vốn lớn hơn định mức. Đồng thời, có
cơ chế quản lý tốt nguồn vốn tránh thất thoát, tạo điều kiện cho các DNTM
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
21
Đề án kinh tế thơng mại
phát triển tốt trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ, góp phần vào việc phát triển
nền kinh tế quốc dân, vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
2. Biện pháp huy động nguồn vốn từ ngân hàng.
Nguồn vốn này đợc các loại hình doanh nghiệp quan tâm nhất. Nhà nớc

phải tạo ra môi trờng và hành lanh pháp lý thuận lợi để ngân hàng thực hiện
đực nhiệm vụ là cầu nối cung tiền tệ cho các doanh nghiệp và ngợc lại doanh
nghiệp là lực lợng thực hiện cầu tiền tệ, tránh ứ đọng, ùn tắc vốn trong các
DNTM khi doanh nghiệp đang đói vốn.
Tiếp tục đổi mới phơng thức hoạt động của ngân hàng, vừa hạn chế thủ
tục phiền hà, chồng chéo tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay đợc vốn nhanh
chóng, kịp thời kinh doanh, vừa phải đảm bảo an toàn đồng vốn khi cho các
doanh nghiệp vay. Ngân hàng nên xem xét tính hợp lý về thời gian và mức lãi
suất cho vay phù hợp với loại hình DNTM, phù hợp với từng mặt hàng, ngành
hàng và vòng chu chuyển của từng loại hàng hóa, cần nâng cao tỷ lệ khoản
vay vốn trung và dài hạn nhất là vốn dài hạn đối với một số mặt hàng xuất
khẩu chiến lợc, có thời gian chu chuyển dài. Bên cạnh đó phải có chính sách
tài trợ đối với một số mặt hàng thiết yếu nh: giấy vở học sinh, lơng thực, một
số mặt hàng thực hiện chính sách xã hội thông qua hỗ trợ lãi suất vay trong
một thời gian nhất định.
Để đảm bảo vai trò to lớn của mình, ngành ngân hàng phải tạo ra các
biện pháp để huy động đợc vốn.
Muốn ngành ngân hàng đợc vững mạnh cần có các nghị định của chính
phủ hớng dẫn triển khai luật ngân hàng nhà nớc, luật tổ chức tín dụng và các
luật khác có quan hệ hữu cơ, tạo cơ sở pháp lý vững chắc, bảo toàn sự hoạt
động của ngân hàng. Nếu thực hiện đợc tức là bảo đảm đợc vốn tiền gửi của
dân vào ngân hàng.
Công tác huy động vốn tiền gửi của dân đối với ngân hàng phải đặt vào
tầm quy mô chiến lợc là nhiệm vụ chính trị quan trọng phải thực hiện thờng
xuyên, liên tục, không để xảy ra tình trạng có nơi, có lúc từ chối nhận tiền gửi
của dân vì thừa vốn dù là tạm thời, đến khi cần vốn lại không huy động đợc
vốn.
Lãi suất là biện pháp kinh tế thiết thực cho cả hai bên khách hàng và
ngân hàng. Liên ngành tài chính ngân hàng nhà nớc cần phải thống nhất
khung và trần lãi suất huy động vốn giữa tiền gửi ngân hàng kỳ phiếu

Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
22
Đề án kinh tế thơng mại
tín phiếu và trái phiếu kho bạc, không để xảy ra cạnh tranh lãi suất, tuy là hợp
lý nhng lại có thể dẫn đến đổ vỡ các tổ chức tín dụng kém u thế về nguồn vốn.
Cơ chế vận hành nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cũng là biện pháp hữu
hiệu để huy động nguồn vốn. Cần cải tiến mạnh mẽ và đồng bộ các chế độ,
thể lệ, thủ tục hiện hành, đảm bảo an toàn theo điều kiện quản lý của ta nhng
không xa rời thông lệ quốc tế để tạo hành lang thông thoáng cho dòng tiền
vốn chảy vào ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có thể là nguồn vốn không đ-
ợc ổn định, nhng vì có tính chất vào ra kế tiếp gối đầu nhau, thờng xuyên liên
tục tạo cho ngân hàng nguồn vốn rất quan trọng, nếu cá thể lệ về tín dụng, sử
dụng tài khoản, thanh toán không dùng tiền mặt cha thông thoáng thì khách
hàng găm giữ tiền mặt không thanh toán qua ngân hàng làm cho ngân hàng
thiếu nguồn vốn quan trọng này.
Nghiên cứu cho khách hàng kinh doanh sản xuất sử dụng tài khoản vãng
lai (tài khoản tiền gửi vãng lai, tài khoản tiền vay vãng lai) để ngân hàng vừa
đi vay vừa cho vay, sử dụng đợc vốn tín dụng; đồng thời huy động đợc nguồn
vốn nhàn rỗi gửi vào ngân hàng.
Séc là công cụ thanh toán thay tiền mặt phải đợc lu hành nh tiền mặt trên
toàn lãnh thổ theo nguyên tắc thơng phiếu (đổi chác, chuyển nhợng, thanh
toán).
Khái niệm về tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn không nên quá
cứng nhắc, mà phải vận dụng linh động nh thế nào để vừa đảm bảo an toàn
nguồn vốn cho ngân hàng vừa thuận lợi cho ngời gửi tiền.
Cuối cùng là biện pháp an toàn vốn và bảo đảm giá trị đồng vốn cho ngời
gửi. Bảo hiểm vốn tiền gửi là đúng nhng nếu nh bảo hiểm trực tiếp trên vốn
tiền gửi thì ngân hàng phải hạ lãi suất để có khoản chi cho phí bảo hiểm. Do
đó, ngoài việc bảo đảm an toàn và bình ổn hoạt động của toàn ngành ngân
hàng, có thể tổ chức bảo hiểm tài sản để thế chấp nợ vay, quy chế bảo lãnh nợ

vay phải có giá trị pháp lý để thu hồi nợ và cần có biện pháp bảo đảm giá trị
tiền gửi trung và dài hạn, bằng cách lập quỹ bình ổn để bù đắp khi đồng tiền
mất giá.
3. Phát triển công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là đối tợng tìm nguồn vốn đầu t, quyết định đầu t, sử
dụng vốn đầu t phát triển. Hiện nay, việc thành lập công ty cổ phần cũng nh
thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc còn diễn ra chậm; nh ta đã biết
công ty cổ phần là một chủ thể quan trọng để hình thành nên thị trờng vốn, do
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
23
Đề án kinh tế thơng mại
đó phải tiếp tục đẩy mạnh việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc, khuyến
khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các nhà đầu t mua cổ phần.
Sửa đổi các quy định về việc thành lập công ty cổ phần, cơ chế phát hành
cổ phiếu ban đầu khi thành lập và phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn
đầu t, đa dạng hóa các hình thức góp vốn, các phơng thức phát hành cổ phiếu,
cải tiến cơ chế mua bán, chuyển nhợng cổ phiếu.
Mở rộng hình thức phát hành trái phiếu, nhà nớc thực hiện việc bảo lãnh
cho cac doanh nghiệp nhà nớc đủ điều kiện phát hành cổ phiếu trong nớc và ra
nớc ngoài để tăng khả năng thu hút vốn trên thị trờng
4. Phát triển những định chế tài chính trung gian.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ở nớc ta, việc xây dựng cơ chế tổ chức
và hoạt động của các quỹ đầu t phát triển, trong đó có quỹ đầu t phát triển
quốc gia là hết sức cần thiết. Định chế mới này là ngời chủ đầu t thực sự của
hệ thống kinh tế quốc doanh, sử dụng vốn đầu t của ngân sách nhà nớc, tiếp
nhận các nguồn vốn ODA dành cho đầu t phát triển, vốn vay từ các diịnh chế
tài chính quốc tế, từ ngân sách trung ơng và từ dân c.
Định chế này là trung tâm cung cấp vốn đầu t phát triển cho tất cả các dự
án đầu t của nhà nớc, các dự án của doanh nghiệp thơng mại, các tập đoàn
kinh tế, các công ty liên doanh, công ty cổ phần

5. Xây dựng và phát triển thị trờng thuê mua.
Đối với nớc ta hiện nay, việc thành lập thi trờng tín dụng thuê mua là một
đòi hỏi bức bách; có thể nói tín dung thuê mua là một hình thức tín dụng đầu
t có hiệu quả, đóng vai trò tài trợ và có ý nghĩa quan trọng ở các nền kinh tế
đan phát triển (do có vốn đầu t thấp). Hoạt động tín dụng thuê mua gắn với
lĩnh vực kinh doanh và đặc biệt thích ứng với doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ đang có nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ thiết bị.
Nh dã biết, tín dụng thuê mua là một biện pháp thay thế vay vốn ngân
hàng để đầu t nhà xởng, đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị. Công
ty thuê mua sẽ mua sắm máy mó thiết bị theo yêu cầu của ngời sử dụng và
cho ngời sử dụng thuê các tài sản này trong phần lớn thời kỳ hữu ích của tài
sản.
Khác với vay trung vay dài hạn của ngân hàng, khác với thị trờng chứng
khoán, trên thị trờng tín dụng thuê mua công ty thuê mua không chỉ cung cấp
tín dụng bằng hiện vật, mà còn hỗ trợ, đào tạo và có thể nâng cao đợc hiệu quả
sử dung tài sản thuê mua.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
24
Đề án kinh tế thơng mại
Nền kinh tế của nớc ta đang trong thời kỳ chuyển đổi với định hớng công
nghiệp hóa- hiện đại hóa, việc thành lập các công ty thuê mua có tác dụng:
- Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nớc cho các doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn (vì không phải
đầu t một lần với số vốn lớn).
- Các doanh nghiệp không phải vay ngân hàng để đầu t các tà sản
cố định (rất có ích cho những doanh nghiệp không có tài sản để thế chấp).
- Có thể áp dụng hình thức thuê lại, theo đó các doanh nghiệp
có thể bán một phần tài sản của mình cho công ty thuê mua, đồng thời ký hợp
đồng thuê lại các tài sản này.

II. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
các DNTM.
Sử dụng vốn trong kinh doanh thơng mại là một khâu có tầm quan trọng
quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh
doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh
doanh, từ phơng hớng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng
nh sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội
kinh doanh.
Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là đảm bảo nhu cầu tối đa về
vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hóa trên cơ sở nguồn vốn có hạn đợc
tổ chức một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Sử dụng
vốn trong kinh doanh đòi hỏi phải đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn .
Bảo toàn vốn kinh doanh là quá trình thu hồi vốn đã bỏ ra sau thời gian kinh
doanh, là quá trình khôi phục vốn đã ứng trớc. Phát triển vốn kinh doanh là
quá trình trích một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nh vậy, bảo toàn vốn kinh doanh là không làm mất đi giá trị của đồng
vốn bảo đảm duy trì năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng mua sắm, thanh
toán của doanh nghiệp. Muốn bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đạt đợc mục đích trên yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là:
- Bảo đảm sử dụng vốn đúng phơng hớng, đúng mục đích và đúng kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Lê Thị Minh Hằng- QTTM 40B
25

×