Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.9 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay trớc xu hớng vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hoá và tự do
hoá thơng mại.Thì các nớc đang phát triển trong quá trình thực hiện Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc, luôn gặp phải những khó khăn lớn về vốn, công nghệ, kỹ thuật Và
Việt Nam cũng là một trong những nớc đang phát triển đó. Do đó để thực hiện mục tiêu
của mình, Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định Chiến lợc phát triển kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn này là hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
Để thực hiện đợc chiến lợc phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh mạnh,
vững chắc các ngành công nghiệp, trớc hết là công nghiệp chế biến, có khả năng cạnh
tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sử dụng ít vốn, thu hút nhiều lao
động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở phát huy nội lực,
thực hiện nhất quán, lâu dài thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng
thâm nhập thị trờng quốc tế.
Với ngành dệt may Việt nam là một ngành hàng truyền thống, lâu đời ở Việt nam
và là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc ta.
Sản xuất tăng trởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị
trờng luôn đợc mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển , góp phần cân bằng cán cân
xuất nhập khẩu, thu hút nhiều lao động và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà n-
ớc.
Bên cạnh đó EU là một thị trờng rộng lớn, có vai trò quan trọng trong Thơng mại
quóc tế, với tốc độ tăng trởng kinh tế cao và tơng đối ổn định. Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thị trờng EU là vấn đề cần thiết và lâu dài
trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu này trong thời
gian qua vẫn còn nhiều bất cập vì thế mà hiệu quả kinh tế mang lại cha cao. Để góp phần
tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EUđã đợc chọn làm đề tài nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang
thị trờng EU.
* Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
và thị trờng EU.


Nội dung nghiên cứu:
Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng EU.
Đa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với nhà nớc.
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu phân tích, so
sánh
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
- Chơng I: Lí luận chung về hoạt động xuất khẩu.
- Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng
EU.
- Chơng III: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng
EU.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu này có thể còn nhiều những thiếu sót và nhợc điểm. Vì vậy em rất mong nhận
đợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hờng, cô giáo Nguyễn Thanh Hà đã
nhiệt tình chỉ dẫn và giúp đỡ, để em đợc nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Chơng I
Những vấn đề cơ bản và vai trò của xuất khẩu
trong nền kinh tế Việt Nam
i/ khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là một bộ phận cơ bản của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng hoá và
dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Vì vậy khi nghiên cứu dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là
hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bớc vào lĩnh vực kinh doanh
quốc tế.
1
Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nớc
ngoài. Do vậy mà xuất khẩu đợc xem nh chiến lợc kinh doanh quốc tế quan trọng của các

công ty. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện đợc các hình thức cao hơn
trong kinh doanh.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong đó có
thể là:
- Sử dụng khả năng vợt trội (hoặc những lợi thế) của công ty.
- Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất.
- Nâng cao đợc lợi nhuận của công ty.
- Giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi các quy định, rào cản , hay năng lực của các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cha đủ thực hiện các hình thức cao hơn, thì hình thức
xuất khẩu đợc lựa chọn, vì ở xuất khẩu lợng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn và thu đợc hiệu quả
kinh tế trong thời gian ngắn.
2. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
a) Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, xuất khẩu ra nớc ngoài thông qua
các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu đợc của các doanh nghiệp thờng là cao
hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất
hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trờng, nắm bất đợc nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu
dùng.
Bên cạnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn lớn để sản xuất
hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh là rất lớn.
b) Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành
phẩm để xuất khẩu cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp này sẽ đợc hởng phí uỷ thác theo
thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi
nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Bên cạch đó nó đòi hỏi

nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần phải có những cán bộ kinh doanh có kinh
nghiệm và thông thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
c) Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai
trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất
khẩu hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã đợc thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng ra xuất
khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt là không cần bỏ vốn ra để
mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tơng đối tin cậy.
d) Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng với giá
trị của lô hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lu,
chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
e) Xuất khẩu theo nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc ký kết theo nghị định th giữa hai chính
phủ.
Ưu điểm của hình thức này là tiết kiệm đợc các khoản chi phí trong việc nghiên cứu
thị trờng, tìm kiếm bạn hàng, đảm bảo đợc thanh toán.
f) Xuất khẩu tại chỗ.
Đây là hình thức mà hàng và dịch vụ có thể cha vợt ra ngoài biên giới quốc gia nh-
ng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống nh hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng
hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế v.v
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì, đóng gói,
bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
g) Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn nguyên liệu
bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế biến thành phẩm giao lại
cho bên đặt gia công và qua đó thu đợc phí gia công.

2
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho ng-
ời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Hình thức này đợc áp dụng khá phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn nhân
công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nớc nhận gia công.
h) Tạm nhập, tái xuất.
Đây là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập khẩu trớc đây và cha tiến
hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu về một lợng ngoại tệ lớn hơn
số bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết bị, khả
năng thu hồi vốn cao.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
Đối với một nớc nghèo và chậm phát triển nh ở nớc ta thì việc chọn bớc đi công
nghiệp hoá là con đờng thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nớc trong thời
gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật
công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào các nguồn chủ yếu: viện
trợ, vay nợ, đầu t nớc ngoài, Tất cả các nguồn đó đều phải hoàn trả lại dới các hình thức
khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của
nhập khẩu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
* Xuất khẩu có vai trò tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng thời
sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu đợc áp dụng
kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trờng thế giới, giúp
ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lợng và chất lợng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng
thị trờng, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất, phát

triển kinh tế ổn định.
* Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hớng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao
động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu
dùng của con ngời.
* Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao vai trò của
nhà nớc ta trên trờng quốc tế. Nhờ có những hàng xuất khẩu mà đã có nhiều nớc đã, đang
và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc ta.
* Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có hiệu
quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Việc đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao động quốc
tế, thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị
hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho
hàng hoá và nguyên liệu cho xuất khẩu.
ii/ nội dung chính của hoạt động xuất khẩu
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
* Nhận biết hàng hoá.
Hàng hoá mua bán phải đợc tìm hiểu kỹ về khía cạnh thơng phẩm để hiểu rõ giá trị,
công dụng, nắm đợc đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trờng về hàng hoá đó nh:
quy cách, phẩm chất, bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại
Bên cạnh đó cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đó nh: thời vụ, nguyên
lý chế tạo, khả năng về nguyên vật liệu, nhân công
Thông thờng một hàng hoá đợc tiêu thụ có thể ở trong các giai đoạn sau: thâm
nhập, phát triển, bảo hoà, thái trào.
* Nắm vững thị trờng ngoài nớc.
Là những điều kiện chính trị - thơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán,
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và hình thành giá cớc

Ngoài ra cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh của
mình trên thị trờng, tập quán và thị hiếu ngời tiêu dùng, kênh tiêu thụ
* Lựa chọn khách hàng.
3
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị trờng,
thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích hợp.
Có 2 phơng pháp chủ yếu là: điều tra qua tài liệu sách báo và điều tra tại chỗ.
2. Lập phơng án kinh doanh
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu: bán đợc bao nhiêu, xâm nhập vào những thị trờng nào
- Đề ra biện pháp thực hiện nh: đầu t vào sản xuất, tăng thu mua
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
3. Lựa chọn đối tác.
Thờng là chọn những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp hay quen biết, có uy tín trong
kinh doanh, có thực lực tài chính, có thiện chí trong quan hệ làm ăn.
4. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đây là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định
đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó,
đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Thực hiện hợp đồng.
- Mở và kiểm tra th tín dụng.
- Xin cấp giấy phép xuất khẩu.
- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
- Kiểm định hàng hoá.
- Thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Thanh toán, giải quyết tranh chấp
4

Chơng II
Thực trạng của hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
I. Khái quát chung về thị trờng EU
1. Vài nét chung về liên minh Châu Âu và quan hệ Việt Nam-EU
a) Vài nét chung:
Liên minh Châu Âu đã có lịch sử gần 49 năm hình thành và phát triển. Tổ
chức tiền thân là: Cộng đồng than và sắt thép Châu Âu, gọi tắt là CECA
(18/04/1951). Năm 1992 các nguyên thủ của 12 nớc thành viên EC đã ký hiệp ớc
Masstrich (Hà Lan) để thống nhất chính trị, kế toán và tiền tệ. Ngày 1/1/1994 cộng
đồng Châu Âu (EC) đợc đổi tên thành Liên minh Châu Âu gọi tắt là EU, trở thành
một liên minh thống nhất đầu tiên trên thế giới về kế toán, tiền tệ, chính trị, an ninh
và quốc phòng, xoá bỏ trên thực tế đờng biên giới quốc gia giữa các nớc thành viên
thực hiện thống nhất các chính sách xã hội.
Liên minh Châu Âu là một trung tâm kế toán hùng mạnh, có vai trò rất lớn
trong nền kế toán thế giới. Kinh tế EU không chỉ lớn về quy mô (năm 1999, GDP
đạt 8,774 tỉ USD chiếm 20% GDP toàn cầu, vững mạnh về cơ cấu dịch vụ-công
nghiệp-nông nghiệp, tăng trởng ổn định: GDP dao động ở mức trên dới 2,5% năm,
lạm phát trung bình ở mức 1,6-1,8% năm) mà còn có đồng tiền mạnh (đồng EURO)
có khả năng chuyển đổi toàn thế giới và đang cạnh tranh ngiêng ngửa với đồng đôla
Mỹ. EU không chỉ có nguồn nhân lực trình độ cao và lành nghề (chiếm khoảng 25%
trong cơ cấu lao động tại nghiệp), có thị trờng nội địa với sức mua lớn (hơn 386
triệu ngời tiêu dùng, năm 1999 GDP/ ngời đạt 23.354 USD, vào loại cao nhất thế
giới) mà còn có tiềm lực khoa học, công nghệ vào loại mạnh nhất thế giới. Năm
1998 tổng chi phí cho R& D (nghiên cứu và phát triển) của toàn thế giới đạt 479 tỷ
USD, riêng EU chiếm 28%. EU có khoảng 2000 công ty xuyên quốc gia trong tổng
số 11.000 công ty xuyên quốc gia trên toàn thế giới, riêng 5 nớc Đức, Anh, Pháp, Hà
Lan, Đan Mạch đã có 1533 công ty xuyên quốc gia. Trong 50 công ty xuyên quốc
gia hàng đầu thế giới; EU có 14 công ty, năm 1999 trong 10 nền kinh tế có khả năng
cạnh tranh nền kinh tế mạnh nhất thì EU đã có 7 nớc chỉ đứng sau Mỹ và Singapore.

EU với số dân 386 triệu ngời chiếm 6% dân số thế giới nhng EU chiếm tới 1/5
giá trị thơng mại toàn cầu. Hiện nay, EU là khối thơng mại mở lớn nhất thế giới và
là thành viên chủ chốt của WTO. Hiện nay EU đang huỷ bỏ biên giới nội địa và
khuyến khích sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên, gắn liền với xoá bỏ các rào
cản là sự di chuyển tự do t bản, hàng hoá và dịch vụ với phần còn lại của thế giới.
Liên minh Châu Âu là cái nôi của nền kinh tế văn minh công nghiệp, là nơi
khởi quát và khai sinh đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), hiện nay vẫn đang đi tiên
phong trong lĩnh vực đầu t trực tiếp quốc tế, chiếm 1/3 tổng số lợng vốn đầu t ra nớc
ngoài toàn thế giới.
b) Quan hệ Việt Nam EU
Do tiến trình lịch sử, giữa liên hiệp Châu Âu và từng quốc gia thành viên với
Việt Nam, ở mức độ khác nhau đã có quan hệ thơng mại. Nhng phải đến mấy năm
gần đây mới khá nhộn nhịp mà điểm đột phá là: Hiệp định hàng dệt may 1992-1997.
Đối với Việt Nam việc tăng cờng hợp tác, quan hệ với EU là bớc quan trọng
trong việc thực hiện chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, góp
phần ổn định và xây dựng đất nớc ũng nh trong khu vực, tạo một vị thế quan trọng
hơn, một thị trờng tiềm năng lớn cho Việt Nam.
Sự kiện ngày 17/7/1995 ký Hiệp định hợp tác giữa Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu đã đánh dấu quan hệ thơng mại giữa Việt
Nam và EU sang một giai đoạn phát triển mới. Hiệp định này sẽ thúc đẩy hơn nữa
sự phát triển kinh tế của Việt Nam nh gia tăng viện trợ tài chính EU cho Việt Nam,
giúp Việt Nam thực hiện có hiệu quả hơn tiến trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc. Mặc dù EU không giành cho Việt Nam bất cứ một sự giảm thuế nào nhng
EU đã tuyên bố sẽ thúc đẩy để Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thơng
mại thế giới .
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam & EU
Đơn vị: triệu đồng
5
XK NK
1995 1996 1997 1998 1999 1995 1996 1997 1998 1999

1. Tổng kim
ngạch XK của
VN
2. Trong đó với
EU
3. Tỷ trọng/Tổng
số
4. Tỷ lệ tăng tr-
ởng (%)
5.444,9
720
13,2
87,6
7.255,9
990,5
12,4
25,1
9.185
1.608,3
17,5
78,6
9.361
2094,3
22,7
32,2
11.540
2.477
21,7
8.155,
4

664,0
8,1
27,6
11.143,6
1.102,0
9,9
48,7
11.592,3
140,1
12,08
35,0
11495
1.995,7
17,36
10,42
11.622
1.051,8
9,05
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
2. Đặc điểm thị trờng EU
a) Thị trờng EU
EU là một thị trờng rộng lớn gồm 15 quốc gia với 376 triệu ngời tiêu dùng.
Thị trờng EU thống nhất cho phép lu thông tự do ngời; hàng hoá , dịch vụ và vốn
giữa các thành viên, thị trờng này còn mở rộng sang các nớc thuộc Hiệp hội mậu
dịch tự do Châu Âu (EFTA) tạo thành một thị trờng rộng lớn trên 380 triệu ngời
tiêu dùng.
b) Tập quán thị hiếu ngời tiêu dùng
Đây là một thị trờng khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối với hàng dệt
may. Ngành dệt may của Châu Âu đang có xu hớng chuyển dần sang các nớc khác
có giá nhân công rẻ (các nớc đang phát triển) nên thị trờng này có xu hớng nhập

khẩu ngày càng nhiều hàng dệt và may mặc.
Để đảm bảo cho ngời tiêu dùng EU kiểm tra ngay từ nơi sản xuất và có hệ
thống báo động về chất lợng hàng hoá giữa các nớc trong khối. Hiện nay ở Châu Âu
có 3 tiêu chuẩn định chuẩn là Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử; Viện định
chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm để có thể bán ở thị trờng này đều
phải đảm bảo thực hiện tiêu chuẩn chung EU.
EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không nhập khẩu những
sản phẩm đánh cắp bản quyền. Nhu cầu tiêu dùng là tìm kiếm những thị trờng có
mặt hàng rẻ, đẹp song cũng đảm bảo chất lợng họ yêu cầu.
c) Kênh phân phối
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống mậu dịch thơng
mại toàn cầu. Mặt khác EU là một trong 3 khối liên kết kinh tế lớn nhất thế giới với
mức sống cao, đồng đều của ngời dân trong khối EU cho thấy một thị trờng rộng lớn
và phát triển không những thế EU ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, các
tiêu chuẩn và chính sách thuế áp dụng vào trong pháp luật từng bớc làm cho việc đa
sản phẩm vào EU ngày càng có quy củ hơn.
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu
hàng hoá vì thế nó có các hình thức sau: Các trung tâm Châu Âu, các đơn vị chế
biến dây chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng. Trong đó
tập trung chủ yếu vào hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu hóa với quy mô
ngày càng rộng khắp. Từ đó ra đời các trung tâm thu mua Châu Âu, các trung tâm
Châu Âu mua chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân phối cho nhiều nhà
phân phối quốc gia. Những trung tâm này thờng tập hợp trên 50 nhà phân phối trở
lên hoạt động trên phạm vi toàn Châu Âu, làm trung gian giữa nhà sản xuất và nhà
phân phối sản phẩm.
d) Chính sách thơng mại nội khối:
6
Lu thông tự do hàng hoá với các biện pháp: xoá bỏ hoàn toàn mọi loại
thuế quan đánh vào hàng hoá XNK giữa các nớcthành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp
dụng trong thơng mại nội khối; xoá bỏ tất cả các biện pháp tơng tự hạn chế về số

lợng, các rào cản về thuế giữa các nớc thành viên.
Tự do đi lại, c trú trên toàn lãnh thổ liên minh nh tự do đi lại về địa lý, di
chuyển về nghề nghiệp , nhất thể hoá về xã hội.
Lu chuyển tự do các dịch vụ nh: tự do cung cấp các dịch vụ, tự do
chuyển tiền bằng điện tín công nhận lẫn nhau về các văn bằng.
Lu chuyển tự do vốn: đợc áp dụng chính sách tháo dỡ tất cả các hạn
chế về ngoại hối; thống nhất luật pháp và nguyên tắc quản lý thị trờng vốn của
các nớc thành viên, thanh toán tự do.
e) Chính sách ngoại thơng
Trong sự phát triển kinh tế của EU, ngoại thơng đã đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Nó đã đem lại sự tăng trởng kinh tế và tạo ra việc làm trong các
ngành sản xuất, nghiên cứu, bảo hiểm, ngân hàng Do vậy chính sách này có
nhiệm vụ chỉ đạo các hoạt động ngoại thơng đi đúng hớng để phục vụ mục tiêu
chiến lợc kinh tế của liên minh.
Chính sách ngoại thơng của EU đợc xây dựng trên các nguyên tắc sau:
Không phân biệt đối sử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng
Các biện pháp đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan và hạn
chế về số lợng hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Từ 1951 đến nay EU có những cụm chính sách phát triển ngoại thơng chủ
yếu:
Chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách thay thế nhập khẩu, chính
sách tự do hoá thơng mại và chính sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện. Việc ban hành
và thực hiện các chính sách này có liên quan chặt chẽ đến tình hình phát triển kinh
tế, tiến trình nhất thể hoá Châu Âu và khả năng cạnh tranh trong từng thời kỳ của
các sản phẩm của Liên minh trên thị trờng thế giới.
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thơng mại, EU đã thực hiện các biện
pháp chống bán phá giá và chống tự cấp xuất khẩu, không chỉ dừng lại ở việc áp
dụng các biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thơng mại, EU còn sử
dụng một biện pháp để đẩy mạnh thơng mại với các nớc đang phát triển. Đó là hệ
thống u đãi phổ cấp (GSP)-Một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nớc trên.

Bằng cách này EU có thể làm cho các nớc đang phát triển dễ dàng thâm nhập vào
thị trờng của mình.
Vì vậy đối với hàng dệt may Việt Nam EU áp dụng chính sách cấp hạn ngạch
hàng năm cho ngành dệt may Việt Nam và buộc Việt Nam phải sử dụng nguyên phụ
liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng thành phẩm. Đồng thời Việt Nam sẽ áp dụng hệ
thống tự động hoá của EU để đảm bảo tính chính xác của việc xác định xuất xứ
hàng khi xuất khẩu vào EU.
7
II/ Thực trạng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trờng EU
1. Hoạt động xuất khẩu chung của dệt may Việt Nam
a) Kim ngạch xuất khẩu chung
Ngành dệt may nớc ta phát triển đã lâu nhng chỉ từ thập niên 90 trở lại đây, nó
mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngoại
thơng nói riêng. Trong suốt 4 năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nớc ta
không ngừng tăng. Năm 1991, tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt 158 triệu
USD. Năm 1997 Việt Nam đã xuất khẩu đợc 1,3 tỷ USD đứng thứ hai sau dầu mỏ.
Nhng dù vậy sản xuất ngành dệt may chủ yếu là gia công, lệ thuộc vào đối tác nứơc
ngòai về mẫu mã, thị trờng và giá cả không chuyển sang tự sản xuất kinh doanh để
có hiệu quả hơn, vì thế sản xuất ngành dệt may có chiều hớng giảm dần so với năm
1996. Năm 1998 đã gấp 9,18 lần (so với năm 1991) đạt 1450 triệu USD tơng đơng
với tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 43,5% tức khoảng 160 triệu USD/năm.
Bên cạnh đó tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
nớc ta luôn tăng từ 7,6% năm 1991 lên 15% năm 1998. Đến nay hàng dệt may là
một trong 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam.
Hai năm gần đây tốc độ tăng trởng hàng dệt may xuất khẩu đã chững lại. Điều
này đòi hỏi cần phải có sự phân tích và điều chỉnh hợp lý trong thời gian tới để hàng
dệt may đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong những năm qua đợc
thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Năm Kim ngạch xuất khẩu
dệt may
Tổng kim ngạch xuất
khẩu
Tỷ trọng/ Tổng số
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
7 tháng/2000
2000- (dự
tính)
211
350
550
750
1150
1349
1351
1682
965
2000
2581
2985

4054
5200
7255
8759
9361
11523
7548
12500
8,1%
11,7%
13,6%
14,4%
15,2%
15,4%
14,4%
14,6%
12,8%
16%
(Nguồn: Bộ thơng mại và Tổng công ty Vinatex)
b. Các thị trờng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Thị trờng là vấn đề cốt lõi, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của từng doanh nghiệp. Vì vậy việc tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của thị trờng là
điều cần thiết, để từ đó có thể sản xuất ra những gì mà thị trờng đòi hỏi, với điều này
đã tạo nên vai trò quyết định của thị trờng đối với việc sản xuất kinh doanh của
ngành dệt may.
Mặc dù hình thức xuất khẩu chủ yếu của dệt may Việt Nam là gia công xuất
khẩu thông qua nớc thứ ba nhng vẫn có thể nói hàng dệt may Việt Nam đã phần nào
thâm nhập đợc vào các thị trờng lớn nh EU, Mỹ, ASEAN, Nhật Bản Điều này càng
chứng tỏ rằng hàng dệt may Việt Nam đã dần có vị thế, uy tín trên thế giới.
Thật vậy khi ta xem xét cụ thể về từng thị trờng mà ngành dệt may Việt Nam

đã thâm nhập ta thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này luôn đợc tăng dần theo các
năm, điều đó có nghĩa là hàng dệt may đã ngày càng để lại ấn tợng tốt, phù hợp với
ngời tiêu dùng hơn.
ở thị trờng Nhật Bản:
8
Đây là thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ 3 trên thế giới, lại không hạn chế
bằng hạn ngạch, dân số đông và mức thu nhập bình quân là 27000 USD/ngời/năm
thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ. Hàng năm Nhật Bản nhập khẩu hàng may
mặc khoảng từ 7 đến 8 tỷ USD, trong đó hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị
trờng này năm 1994 khoảng 130 triệu USD, năm 1995 lần đầu tiên Việt Nam lọt vào
danh sách 10 nhà xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất vào Nhật Bản. Năm 1996 vơn
lên vị trí số 8 với doanh số là 500 triệu USD, bằng 80% của mảng thị trờng phi hạn
ngạch ở Việt Nam. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 0,467 tỷ USD
và 6 tháng đầu năm 1999 doanh số là 172,4257 triệu USD. Mặc dù kim ngạch xuất
khẩu rất khả quan song do Nhật Bản là một thị trờng rất khó tính về chất lợng, giá
cả. Vì thế nên khả năng để chiếm lĩnh thị phần ở Nhật Bản vẫn còn nhiều hạn chế.
Thị trờng Mỹ
Đây cũng là một thị trờng khá hấp dẫn đối với ngành dệt may n. Tuy nhiên
việc tham gia vào thị trờng này rất khó khăn bởi phải chịu mức thuế nhập khẩu cao
từ 40 đến 90% giá trị nhập khẩu mặt khác chất lợng mẫu mã ha thích ứng với thị
hiếu của thị trờng Mỹ nên khả năng cạnh tranh với hàng dệt may của các nớc bạn
trong khu vực khi thâm nhập vào thị trờng Mỹ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác do
ngân hàng 2 nớc cha có quan hệ chặt chẽ nên việc thanh toán còn là vấn đề bất cập.
Tuy nhiên năm nay khi hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết thì ắt hàng
dệt may Việt Nam trong tơng lai sẽ phát triển tốt trên thị trờng này.
Bảng 3: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ
Đơn vị: triệu USD
Năm
Mặt hàng
1994 1995 1996 1997 1998 1999

- Hàng dệt
- Hàng may
0,11
2,45
1,78
15,09
3,59
20,01
5,326
20,602
5,053
21,347
7,8
28,6
Cộng
2,56 16,78 23,6 25,928 26,4 36,4
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Thị trờng các nớc trong khu vực
Hàng năm hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu một lợng lớn sản phẩm sang các
nớc tong khu vực nh Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc. Tuy nhiên các n-
ớc này không phải là thị trờng nhập khẩu chính mà là các nớc nhập khẩu để tái xuất
khẩu sang nớc thứ 3.
Bảng 4: Các nớc trong khu vực nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Thị trờng
1997 1998 9Th/1999
Đài Loan
Hàn Quốc
Singapore

Hồng Kông
198
76
56
27
200
40
26
13
160
31
38
7
(Nguồn: Bộ thơng mại)
Qua việc xem xét đánh giá các thị trờng trên ta thấy rằng triển vọng cho
ngành dệt may Việt Nam là rất lớn. Do đó khi chúng ta có đủ tất cả các điều kiện để
khai thác thành công hiệu quả các thị trờng này chắc chắn kinh tế Việt Nam nói
chung, hàng dệt may nói riêng sẽ có thể sánh bớc đi cùng các nớc phát triển của thế
giới.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
2.1. Thời kỳ trớc 1990
9
Trớc năm 1990 kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam-EU hết sức nhỏ bé do
quan hệ giữa hai bên cha đợc bình thờng hoá. Từ năm 1980 Việt Nam xuất khẩu
hàng dệt may sang một số nớc thành viên EU nh Cộng hoà liên bang Đức, Pháp,
Anh, Hà Lan Song kim ngạch xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Và chỉ từ sau Hiệp
định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam-EU đợc ký kết ngày 15/12/1992 thì
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam mới đặc biệt phát triển.
2.2.Thời kỳ từ 1990 đến nay
Kể từ khi Việt Nam bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với cộng đồng Châu

Âu vào ngày 22/12/90 ký tắt hiệp định buôn bán dệt may với Liên minh Châu Âu
vào 15/12/1992 thì quan hệ Việt Nam-EU không ngừng phát triển. Đây chính là
những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng Việt Nam nói chung
và các sản phẩm dệt may nói riêng sang EU phát triển mạnh mẽ cả về số lợng và
chất lợng.
a. Hiệp định buôn bán hàng dệt may đã đợc ký
Hiệp định buôn bán hàng dệt may đợc ký tắt vào ngày 15/12/1992 có hiệu lực
từ 1/1/1993 và đợc điều chỉnh bổ sung bằng th từ trao đổi ký tắt ngày 1/8/1995 giữa
chính phủ Việt Nam và Cộng đồng kinh tế Châu Âu, quy định những điều khoản về
xuất khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt Nam sang EU. Tiếp đến, ngày 24/7/1996
tại Bruxen Việt Nam và EU đã chính thức ký Hiệp định về buôn bán hàng dệt, may
mặc. Theo Hiệp định này Việt Nam đợc tự do chuyển đổi Quota giữa các mặt hàng
một cách rộng rãi đồng thời EU cũng dành cho phía Việt Nam quy chế tối huệ quốc
(MFN) và chế độ u đãi phổ cập (GPS). Khi Hiệp định hàng dệt may thời kỳ 1992-
1997 hết hạn thì Hiệp định buôn bán dệt may Việt Nam-EU giai đoạn 1998-2000 đ-
ợc ký kết ngày 17/11/1997 cho phép nâng hạn ngạch dệt may từ Việt Nam sang EU
tăng lên 40% so với giai đoạn 5 năm (1993-1997) với mức tăng trởng 3-6%/năm.
Mới đây đại diện chính phủ Việt Nam và Liên hiệp Châu Âu đã ký Hiệp định về
buôn bán hàng dệt may cho 3 năm 2000-2002 trong đó Việt Nam và EU cam kết mở
rộng cửa thị trờng cho hàng dệt may xuất khẩu của hai bên. Theo Hiệp định này EU
đồng ý tăng khoảng 30% hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị
trờng này. Hiệp định này có hiệu lực từ ngày 15/6/2000.
b. Hạn ngạch mã hàng dệt may của EU cấp cho Việt Nam
Theo thông lệ mức gia tăng hạn ngạch hàng dệt, may xuất khẩu vào EU năm
sau so với năm trớc chỉ đợc tối đa là 5%. Tuy nhiên trong Hiệp định mới ký kết, hạn
ngạch xuất khẩu vào EU tong năm 2000 của nhiều mặt hàng tăng gần gấp đôi so với
mức hạn ngạch của năm 1999. Vì thế các doanh nghiệp đánh giá cao thành công của
nhóm đàm phán do Bộ thơng mại dẫn đầu đã thuyết phục đợc EU mở rộng hơn cánh
cửa thị trờng khối này cho hàng dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp tin rằng xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU trong những năm tới sẽ tăng nhanh hơn.

Bảng 5: Hạn ngạch 28 mã hàng dệt may EU cấp cho Việt Nam
TT Tên hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1 Cat4: áo T-Shirt
và Polo Shirt
7 triệu chiếc 9,8 triệu chiếc 10,0898 triêụ
chiếc
2 Cát 5: áo len 2,7 triệu chiếc 3,25 triệu chiếc 3,348 triệu chiếc
3 Cat6: Quần 4,429 triệu chiếc 5 triệu chiếc 5,15 triệu chiếc
4 Cát 7: sơ mi nữ 2,334triệu chiếc 2,75 triệu chiếc 2,833 triệu chiếc
5 Cat8: Sơmi nam 10,185 triệu chiếc 13triệu hiếc 13,39 triệu chiếc
6 Cat9: Khăn vải
bông, khăn vệ
sinh
800 tấn 912 tấn 935 tán
7 Cat10: Găng tay 5,067 triệu chiếc 5,32triệu chiếc 5,886 triệc chiếc
8 Cat12: Tất dài 2,861 triệu chiếc 2,981 triệu chiếc 2,977 triệuchiếc
9 Cat13: Quần lót
nhỏ
8,22 triệu chiếc 8,469 triệu chiếc 8,723 triệu chiếc
10 Cat14: áo khoác
nam
428.000 chiếc 443.000 chiếc 458.000 chiếc
11 Cat15: áo khoác 331.000 chiếc 475.000 chiếc 499.000 chiếc
10
nữ
12 Cat18: Bộ
pyjama vải dệt
thoi
800 tấn 833 tấn 911 tấn
13 Cat20: Khăn trải

giờng
859 tấn 234 tấn 241 tấn
14 Cat21: áo jacket 227 tấn 18 triệu chiếc 18,9 triệu chiếc
15 Cat26: Váy áo
liền
15,766 triệu chiếc 1,15triệu bộ 1,185 triệu bộ
16 Cat28: Hàng dệt
km
796.000 bộ 3,551triệu chiếc 3,658 triệu chiếc
17 Cat29: Bộ quần
áo dệt kim
265.000 bộ 350 000 bộ 361.000 bộ
18 Cat31: áo lót
nhỏ
2,864 triệu chiếc 4 triệu chiếc 4,12 triệuc chiếc
19 Cat35: Vải xơ
tổng hợp sợi dài
551 tấn 789 tấn 807 tấn
20 Cat41: Sợi tổng
hợp
677 tấn 707 tấn 739 tấn
21 Cat68: Quần áo
trẻ em
321 tấn 425 tấn 440 tấn
22 Cat73: Quần áo
khác
590.000 chiếc 1 triệu chiếc 1,05 triệu chiếc
23 Cat76: Bộ bảo
hộ lao động
1,036 tấn 1.088 tấn 1,142 tấn

24 Cat78: Quần áo
thể thao
700 tấn 1200 tấn 1236 tấn
25 Cat83: Quần áo 212 tấn 400 tấn 412 tấn
26 Cat97: Lới đánh

107 taná 200 tấn 208 tấn
27 Cat118: Vải
lanh trải giờng
85 tấn 250 tấn 259 tấn
28 Cat161: áo
jacket bằng vải
thô
219 tấn 226 tấn 234 tấn
(Nguồn: Bộ Thơng mại)
c. Tình hình chung về chất lợng, giá cả, mẫu mã sản phẩm
Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch chủ yếu của Việt Nam là các
nớc thuộc khối EU. Vì thế mà EU đợc xem là thị trờng xuất khẩu trọng điểm của n-
ớc ta và đang đợc tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng cuả thị trờng này.
Hàng năm EU nhập khẩu trên 63 tỷ USD quần áo các loại nhng trong đó chỉ khoảng
10-15% là tiêu dùng còn lại là 85-90% sử dụng theo mốt. Do đó trong giai đoạn
1993-1997 tốc độ tăng trởng bình quân của hàng dệt may Việt Nam sang EU là
23%.
Mặc dù chất lợng, giá cả, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu sang EU đợc đánh giá
khá tốt, nhng không vì thế mà hàng dệt may Việt Nam có thể thống lĩnh đợc thị tr-
ờng này, cụ thể là chất lợng của sản phẩm vẫn cha đạt đợc đúng nh tiêu chuẩn của
khách hàng đòi hỏi và cha ổn định. Do đó gần nh các sản phẩm này không phải là
hàng tiêu dùng đối với khách hàng có thu nhập cao. Mẫu mã hầu nh cha đợc đổi mới
một cách kịp thời với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Vì thế khả năng đúng mốt, hợp
thời trang của dệt may gần nh không đáp ứng đợc. Bên cạnh đó giá xuất khẩu của

các mặt hàng năm 1999 bị giảm thấp 15-20% so với năm 1998 nên hiệu quả kinh tế
mang lại lợi nhuận không nhiều. Điều này ảnh hởng rất lớn đến khả năng hoạt động
sản xuất kinh doanh của các cong ty trong việc nâng cao uy tín mở rộng thâm nhập
11
thị trờng. Mặt khác hình thức xuất khẩu theo hạn ngạch cũng tạo ra cho doanh
nghiệp luôn bị gò bó thụ động trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình.
Tuy nhiên vì thị trờng EU tiêu dùng theo tầng lớp nên sản phẩm dệt may Việt Nam
thờng thích hợp, thoả mãn với nhu cầu ở tầng lớp trung lu nghĩa là đã có sự chấp
nhận mặt hàng này hơn là chất lợng cũng nh giá cả vừa với mức thu nhập của họ.
Chính vì vậy mà số hạn ngạch đã đợc giảm từ 151 vào năm 1993 đến năm 2000 số
hàng quản lý bằng hạn ngạch chỉ còn 28 đã cho thấy ngời tiêu dùng EU đang ngày
càng chấp nhận tiêu dùng hàng dệt may nhiều hơn.
Với thị trờng EU luôn đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã đợc đổi mới liên tục, số
lợng hàng dệt may xuất khẩu sang EU còn quá ít. Nhng phải thừa nhận rằng Hiệp
định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đã tạo những bớc tiến mới trong
xuất khẩu hàng dệt may nớc ta. Vì vậy điều quan trọng hiện nay để thâm nhập vào
thị trờng này và tăng cờng xuất khẩu là lên tục nâng cao chất lợng và đổi mới sản
phẩm về mẫu mã, kiểu dáng mầu sắc nhằm cạnh tranh hiệu quả hơn với các đối thủ
khác trên thị trờng này.
Hiện nay năm 2000, sẽ có 27 mặt hàng có hạn ngạch đợc giảm chi phí, đặc
biệt là mặt hàng áo jacket đợc giảm 40% (từ 0,25 USD /1 chiếc xuống còn 0,15
USD) đồng thời việc đấu thầu Quota hàng dệt may năm 2000 là không thấp hơn
20% hạn ngạch của từng chủng loại. Điều này sẽ tạo nên điều kiện thuận lợi hơn
cho các công ty may trong việc điều chỉnh giá cả các mặt hàng dệt may của mình
nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu hơn.
d. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
Là một thị trờng đầy tiềm năng với sức tiêu dùng hàng dệt may cao hàng đầu
thế giới: 17kg/ngời/năm. EU thực sự trở thành thị trờng rộng lớn với nhu cầu nhập
khẩu hàng năm trên khoảng 63 tỷ USD.
Vì vậy nhu cầu tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị tr-

ờng EU luôn là vấn đề cần thiết. Hiện nay hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang
hơn 40 nớc trên thế giới trong đó xuất khẩu sang các nớc EU chiếm 34-38% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta. Trong 9 tháng đầu năm 1999
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tại thị trờng hạn ngạch chiếm khoảng 39%, tăng
3% so với cùng kỳ năm 1998, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang EU chiếm 80%
thị trờng có hạn ngạch.
Căn cứ vào số liệu thống kê của EU năm 1997 thì kim ngạch nhập khẩu hàng
dệt may Việt Nam chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của
thị trờng EU, cụ thể là : năm 1996 đạt 405,8 triêu USD, năm 1997 đạt 436,1 triệu
USD, năm 1998 lên đến 578,7 triệu USD và năm 1999 là 658,7 triệu USD.
Qua các số liệu trên ta thấy giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trờng EU luôn tăng lên nhanh chóng nhng thị phần chiếm lĩnh đợc lại quá nhỏ bé.
Một phần là do hàng dệt may phải chịu mức hạn ngạch quá thấp và EU lại không
coi Việt Nam là nớc có nền kinh tế thị trờng nên hàng Việt Nam còn chịu sự phân
biệt đối xử so với hàng của các nớc khác khi EU xem xét áp dụng các biện pháp
chống phá giá. Mặt khác là còn nhiều chủng loại mặt hàng có hạn ngạch nhng các
công ty may vẫn cha sản xuất vì họ đòi hỏi rất cao về chất lợng, mẫu mã trong khi
đó yêu cầu về trang thiết bị để sản xuất chủng loại hàng này hầu nh không đáp ứng
đợc, trình độ công nhân lành nghề cha cao sản xuất không đúng theo các chỉ số tiêu
chuẩn đề ra cũng nh khả năng sử dụng và vận hành máy móc có hiệu quả.
Chính vì vậy mà chất lợng còn non kém và không thâm nhập đợc sâu hơn vào
thị trờng này. Đây thực sự là vấn đề nan giải đối với các công ty may trong việc mở
rộng tiếp cận sâu hơn thị trờng này.
12
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU
Đơn vị: triệu USD
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
2000 (dự
tính)
Giá trị 161 250 285 350 420 450 620 700 750

(Nguồn: Tổng công ty Vinatex)
e. Kim ngạch xuất khẩu sang từng nớc trong Liên minh Châu Âu
Mặc dù là cùng thuộc khối EU song từng thành viên trong khối lại có những
tập quán, quan niệm riêng vì thế điều này gây tác động lớn trong việc tiêu dùng
hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng. Nếu nh ở Đức họ quan tâm đến giá
cả thì ở Pháp họ không chỉ quan tâm đến giá mà còn quan tâm đến kiểu dáng, thời
trang của sản phẩm và thị hiếu tiêu dùng của họ quan tâm đến nhãn mác. Ngời Anh
thì lại đặc biệt quan tâm đến chất lợng, đây là yếu tố để quyết định giá cả Chính vì
vậy, mặc dù hàng Việt Nam sản xuất là nh nhau song mức độ xuất khẩu sang từng
nớc trong khối lại có mức chênh lệch lớn. Cụ thể là hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam mới chỉ tận dụng đợc 40% năng lực của mình tại thị trờng EU trong đó các nớc
nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam là Đức (40-50%), Pháp (12-14%), Hà Lan
(10-13%), Anh (7-9%), Italia (6-7%), Bỉ (4-5%)
Nh vậy với các số liệu trên chứng tỏ rằng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng này
là lớn song do những khó khăng gặp phải của các công ty dệt may về giá cả, chất l-
ợng, mẫu mã nên khả năng đáp ứng cha cao. Do chất lợng cha đợc ổn định, đôi khi
không đáp ứng đợc yêu cầu của các doanh nghiệp EU, nh hàng vẫn còn những tạp
chất, các vết bẩn trên sản phẩm hàng dệt, ngoài ra còn nhiều hoạt động xuất khẩu
sản phẩm của Việt Nam không đảm bảo đúng các quy định trong hợp đồng về quy
cách kỹ thuật, số lợng, thời gian vận chuyển. Do vậy cũng làm giảm đáng kể mức lu
chuyển hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Bảng 7: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các nớc trong
EU
Đơn vị: triệu USD
Năm
Quốc gia NK
1997 1998 6 tháng/1999
Đức
Pháp
Anh

Hà Lan
Bỉ
Italia
Tây Ban Nha
Thuỵ điển
Đan mạch
áo
Phần Lan
Bồ đào nha
165
32
32
43
18
27
14
11
6
236,288
68,433
47,152
51,107
24,358
30,274
25,03
12,674
10,913
3,304
6,2
0,639

144,2908
43,2813
25,9694
16,2176
22,7243
11,9178
13,856
6,9008
2,2133
3,0624
1,3174
0,1573
(Nguồn : Tổng cục Hải quan)
f. Chủng loại hàng may mặc đợc tập trung xuất khẩu.
Trong các chủng loại hàng may mặc xuất khẩu sang EU, hầu hết các doanh
nghiệp may mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm dễ dàng, các mã hàng nóng nh:
áo jacket, áo sơmi, áo váy Cụ thể tỷ trọng xuất khẩu sang EU là: jacket (51,7%),
áo sơmi (11%), quần âu (5%), áo len và áo dệt kim (3,9%), quần áo (3,5%), T Shirt
và Polo Shirt (3,4%), quần dệt kim (2,7%), bộ quần áo bảo hộ lao động (2,1%), áo
khoác nam (1,8%) và áo sơmi nữ (1,4%)-Nguồn: Bộ thơng mại .
Trong đó đặc biệt loại đợc xuất khẩu chủ yếu trong cơ cấu hàng dệt may xuất
khẩu sang EU là mặt hàng áo jacket 2 hoặc 3 lớp. Năm 1997 Việt Nam xuất khẩu
13
sang EU gần 11,7 triệu chiếc, tăng gần 5 triệu chiếc (hay 72%) so với năm 1993,
chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU.
g. Hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Hiện nay hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng EU chủ yếu
theo hình thức gia công (chiếm tỷ trọng 80%), vì thế hiệu quả thực tế là rất nhỏ.
Hiện có tới 70% hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU thông qua
các thị trờng Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore. Các nớc này thờng là

nhập khẩu hoặc thuê Việt Nam gia công rồi tái xuất sang thị trờng EU. Chính điều
này đã tạo nên sự bất cập đối với các công ty dệt may Việt Nam, bởi nh vậy họ
không tự khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng mà lại phải ẩn sau nhãn mác
của một hãng nớc ngoài, họ không có khả năng cũng nh luôn bị thụ động trong việc
thực hiện hoạt động sản xuất của mình về mẫu mã, chủng loại. Đặc biệt là gía cả đ-
ợc trả rất thấp, điều đó làm khả năng kinh doanh lợi nhuận không cao và nh vậy vốn
đầu t cho thiết bị không có thì chất lợng thấp, khả năng sáng tạo mẫu mã kém không
tiêu thụ đợc. Và cứ nh vậy nó sẽ luôn tạo nên một vòng luẩn quẩn cho các công ty
dệt may Việt Nam.
h. Cạnh tranh với một số nớc trong khu vực trên thị trờng EU.
Với t cách là một nhà xuất khẩu mới còn non trẻ, hơn nữa lại cha phải là thành
viên của WTO nên luôn bị hạn chế hạn ngạch theo các hiệp định song phơng, phải
chịu mức thuế suất nhập khẩu cao vì thế thị phần của Việt Nam ở thị trờng EU còn
rất nhỏ bé và nhiều bất cập chỉ chiếm 0,5% giá trị nhập khẩu hàng dệt may của EU.
Các quốc gia vào vùng lãnh thổ có năng lực sản xuất lại đợc u đãi về hạn
ngạch đã chiếm tỷ trọng khá lớn vào các thị trờng quan trọng, nh Trung Quốc, Hồng
Kông, Ma Cao chi phối 11,6% giá trị hàng dệt may nhập khẩu vào EU. Các nớc
Đông á có 6% thị phần nhập khẩu hàng dệt may ở EU. Và Đông Nam á chiếm
4,1% thị phần ở EU. Mặt khác mức hạn ngạch hàng dệt may mà EU cấp cho Việt
Nam chỉ bằng 5% Trung Quốc và bằng 20% các nớc ASEAN.
III-Thành công, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
1. Thành công
a. Kim ngạch xuất khẩu luôn tăng.
Kể từ khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam với EU có hiệu lực
(1/1/1993) kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU đã tăng từ 250 triệu USD
năm 1993 lên gần 700 triệu USD năm 1999 và dự kiến năm 2000 đạt khoảng 700
triệu USD, tăng 16% và chiếm 36,8% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành.
b. Các mặt hàng đa dạng hơn và chất lợng đợc đảm bảo hơn.
Từ trớc đến nay, dờng nh EU không có thông lệ đàm phán giữa chừng vì Hiệp

định cũ đến năm 2001 mới hết hạn, nhng việc EU u tiên trong đàm phán mở rộng thị
trờng với Việt Nam trong thời điểm hiện nay cho thấy EU đánh giá cao chất lợng
hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam. Thay Hiệp định mới, các chủng loại hàng dệt
may xuất khẩu đợc nhiều hơn nh T Shirt, Polo Shirt, áo len, áo khoác nữ, quần thể
thao với hạn ngạch cho năm 2000 của từng mặt hàng tăng từ 13-70% so với hạn
ngạch năm 1999.
c. Tăng uy tín, mở rộng khả năng thâm nhập thị trờng.
Việc EU tăng khoảng 30% hạn ngạch cho hàng dệt may Việt Nam trong giai
đoạn 2000-2002 cũng chứng tỏ uy tín của hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng này
là đáng kể. Vì vậy từ đây khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào
từng nớc trong thị trờng này ngày càng nhiều và hiệu quả hơn, cụ thể các nớc này
đánh giá cao quan hệ làm ăn, ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp may Việt Nam
và độ tin cậy cao về việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lợng, mẫu mã. Do vậy
hàng dệt may Việt Nam đã dần chiếm tỷ trọng nhập khẩu vào EU nhiều hơn, mở
rộng thêm thị trờng hơn nh đang và sẽ thâm nhập vào thị trờng Ailen và Hilạp.
d. Hệ thống máy móc thiết bị từng bớc đợc cải tiến quy mô đợc mở rộng.
Ngành dệt may đến nay đã đổi mới đợc 95% máy móc, thiết bị nên chất lợng
sản phẩm và giá cả đã có thể cạnh tranh đợc với các sản phẩm cùng loại trong khu
vực. Cụ thể là năm 1998 ngành dệt may đã có 36/69 đợc thực hiện xong về đổi mới
trang thiết bị đầu t, 26 dự án khác đang triển khai trong năm 1998 và 1999.
14
Các doanh nghiệp may cũng đi đầu trong việc mua lại thiết bị đã qua sử dụng
của các doanh nghiệp đã bị phá sản trong khu vực, và con số này lên đến 3,5 triệu
USD. Thực chất đây là những máy móc đã qua sử dụng nhng chất lợng còn 80% mà
giá chỉ bằng 35% giá của máy mới. Vì thế hiện nay ngành dệt may đã có hệ thống
kéo sợi, dệt may khép kín, có thiết bị điều khiển tự động, lắp đặt hệ thống nghiên
cứu, pha màu, nhuộm vải điều khiển bằng máy tính làm tăng năng suất và giảm bớt
thao tác của ngời lao động.
Hiện quy mô của ngành đã đợc mở rộng với 750 doanh nghiệp trong đó có
149 doanh nghiệp liên doanh và có vốn đầu t nớc ngoài và đã có 277 doanh nghiệp

xuất khẩu hàng sang thị trờng EU và đã có trên 60 máy may công nghiệp.
e. Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ và phát triển kinh tế.
Mặc dù giá trị ngoại tệ thực tế thu đợc chỉ chiếm 25% tổng giá trị xuất khẩu
song đây là nguồn thu nhập ngoại tệ to lớn cho đất nớc góp phần quan trọng vào
việc cải thiện cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại tê, tăng khả năng nhập máy
móc, thiết bị, công nghệ để phát triển kinh tế.
f. Sử dụng nhiều lao động giải quyết công ăn việc làm và đóng góp vào
ngân sách Nhà nớc
ý nghĩa về mặt xã hội của ngành dệt may là rất lớn, vì hơn 40 nghìn lao động
đợc thu hút vào lĩnh vực này làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho ngơì công
nhân.
Bên cạnh đó ngành còn chịu các nghĩa vụ với Nhà nớc nh đóng góp các nguồn
thuế thu nhập, thuế xuất khẩu, nhập khẩu
2. Hạn chế
* Quy mô xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng EU quá nhỏ
bé so với tiềm năng kinh tế của Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu của EU.
Do bị hạn chế bởi hạn ngạch và chịu thuế suất nhập khẩu cao, hơn nữa là
những đòi hỏi khắt khe của ngời tiêu dùng về mẫu mã, chất lợng nên tỷ trọng xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU chỉ chiếm 43% tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt
may và chiếm 0,5% giá trị nhập khẩu hàng dệt may của EU.
* Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU còn nhiều bất cập,
hình thức xuất khẩu giản đơn.
Đó là so với ngành may thì công nghệp dệt của Việt Nam còn rất hạn chế bởi
hệ thống máy móc thiết bị cha hiện đại và đồng bộ nên cha đủ khả năng phục vụ
chính ngành may trong nớc.
Nguyên liệu chủ yếu vẫn phải nhập ngoại, vì thế kim ngạch xuất
khẩu cao nhng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu cha tơng ứng. Có tới 60%
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may để chi trả cho mua nguyên liệu, phụ kiện từ nớc
ngoài và EU chiếm phần không nhỏ.
Một vấn đề chú ý là giá trị gia công sang EU chiếm 74%, hơn nữa hợp đồng

gia công không ổn định, giá gia công thấp và phụ thuộc về nguyên vật liệu. Đặc biệt
hình thức xuất khẩu chủ yếu sang thị trờng EU là qua trung gian, vì thế Việt Nam
cha có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này.
* Khả năng tiếp thị và trình độ marketing của các doanh nghiệp trên thị trờng
EU còn yếu.
Cụ thể ở đây là khi thực hiện một dự án hợp tác thì phía các doanh nghiệp
Việt Nam không muốn tham gia tích cực vào phần bán hàng và làm nhiệm vụ
marketing quốc tế, vì thế Việt Nam sẽ mất dần đi tính chủ động trên thị trờng quốc
tế, cũng nh nắm đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng, giá cả và các thông tin khác.
* Giá cả, chất lợng hàng hoá cha đáp ứng thị hiếu ngời tiêu dùng
Do thị hiếu ngời tiêu dùng luôn đòi hỏi khắt khe hàng dệt may phải đạt tiêu
chuẩn Châu Âu nên có những mặt hàng yêu câù trang thiết bị kỹ thuật cao, công
nhân lành nghề và có tay nghề nhng các doanh nghiệp nớc ta cha đáp ứng đợc. Bên
cạnh đó phải chịu thuế nhập khẩu cao và nhập khẩu nguyên liệu vải vóc nên giá cả
cho một sản phẩm dệt may khó có thể cạnh tranh với các nớc phát triển khác.
Mẫu mã vẫn cha đợc cải tiến mà vẫn làm theo kiểu copy hay cóp nhặt các mẫu
mã đã đợc sử dụng nên không còn giá trị về mốt. Vì thế sản phẩm may mặc xuất
15
khẩu của Việt Nam còn quá nghèo nàn về mốt nên chênh lệch giá thành với giá sản
phẩm là không cao.
3. Nguyên nhân
a. Khách quan
Do ảnh hởng khủng hoảng tài chính Châu á
Bắt đầu từ Thái Lan vào tháng 3/1997 đã gây nên sự mất giá của các đồng tiền
trong khu vực và giá nhân công ở khu vực giảm xuống, tỷ giá hối đoái cũng giảm
theo làm cho mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam có giá cao, khiến sự cạnh tranh của
hàng dệt may nói riêng vốn lại càng giảm xuống và kết quả là thị trờng tiêu thu nớc
ta gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác là làm các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mất đi cơ hội kêu gọi
đầu t trực tiếp của nớc ngoài, bởi các đối tác trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là các nớc

các công ty trong khu vực Đông Nam á. Vì thế khi xảy ra khủng hoảng tài chính,
các nớc này gặp nhiều khó khăn nên buộc họ phải rút vốn về để ổn định hoạt động
kinh doanh trong nớc.
Cơ chế quản lý kinh tế nói chung, quản lý xuất khẩu nói riêng còn
nhiều bất cập
Điều này gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp, đó là: quy định
thiếu nhất quán, thủ tục phiền hà, đặc biệt là thủ tục miễn giảm thuế quan và thủ tục
hoàn thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp cần in tên sản phẩm, tên doanh nghiệp, nơi sản
xuất lên sản phẩm của mình cũng phải xin giấy phép của Bộ văn hoá thông tin để đ-
ợc in và giấy phép nhập khẩu máy in. Hàng dệt may xuất khẩu của ta chủ yếu là
theo hạn ngạch nhng cơ chế phân bổ hạn ngạch hiện nay còn bất hợp lý dẫn tới tình
trạng một số doanh nghiệp thừa trong khi một số khác lại thiếu hạn ngạch nên ảnh
hởng không nhỏ đến việc cân đối thị trờng do hiện tợng mua bán hạn ngạch giữa các
doanh nghiệp.
* Quan hệ thơng mại quốc tế của Việt Nam với EU còn cha bình đẳng nh các
nớc trong khu vực
Mặc dù EU đã cho Việt Nam hởng quy chế tối huệ quốc và chế độ u đãi phổ
cập, nhng những điều kiện về xuất xứ hàng hoá mà EU áp dụng đối với Việt Nam
rất chặt chẽ nên tỷ lệ hàng Việt Nam đợc giảm thuế nhập khẩu theo GSP thực tế là
rất thấp.
b) Chủ quan
Doanh nghiệp dệt may Việt Nam cha có tên tuổi danh tiếng trên thị tr-
ờng EU
Các doanh nghiệp dệt may cha xây dựng đợc hình ảnh và tên hiệu riêng của
mình trên thị trờng thế giới nói chung và thị trờng EU nói riêng. Có 90% doanh
nghiệp may mặc hiện nay vẫn chấp nhận thiệt thòi khi thực hiện các hợp đồng gia
công là để dựa vào những hãng nổi tiếng để từng bớc đa nhãn hiệu sản phẩm của
mình vào thị trờng EU. Hơn nữa với đặc trng quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
dệt may nói riêng không đủ tài chính, thông tin để chấp nhận rủi ro cao khi tự mình
bớc ra thị trờng thế giới.

Chủ yếu thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu, và nhập khẩu nguyên
liệu
Thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu tuy lợi ích kinh tế thấp nhng nó
liên quan đến vấn đề xã hội là giải quyết việc làm rất hữu hiệu. Mặt khác việc thực
hiện các hợp đồng gia công này cũng là do năng lực về sản xuất và quản lý còn yếu
kém, cha có chiến lợc xuất khẩu rõ ràng, vì thế tạo nên sự lúng túng bị động trong
sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.
Khả năng huy động và sử dụng vốn còn hạn chế
Đ iều này do khả năng tích luỹ của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cha
cao do phơng thức hoạt động xuất khẩu kinh doanh hàng may mặc là hình thức xuất
khẩu uỷ thác và gia công nên chỉ nhận đợc tỷ lệ hoa hồng và chút chi phí gia công
trong khi phải chịu chi phí cho hao phí lao động, hao mòn máy móc, chi phí quản lý,
chi phí vận tải, bảo quản, thủ tục hải quan, thuế doanh thu, thuế lợi tức và lãi ngân
hàng.
16
Chi phí sản xuất lớn, giá cao, chất lợng còn thấp
Điều này do máy móc thiết bị của ngành dệt nớc ta đã quá cũ kỹ, lạc hậu, hơn
nữa phải nhập khẩu 80% nguyên liệu nhằm đáp ứng thông số kỹ thuật của các bên
đặt hàng xuất khẩu. Cha có mối quan hệ kinh tế ổn định giữa ngành dệt và may.
Thực tế cha có sự gắn kết giữa các khâu và thiếu sự hợp tác vì mục tiêu chung.
Do trình độ tay nghề của lực lợng lao động ngành cha cao, cha đợc đào tạo
chuyên môn sâu, đặc biệt thiếu hẳn đội ngũ thiết kế sản phẩm, trình độ học vấn ban
đầu của ngời lao động thấp, khả năng sáng tạo hạn chế. Tất cả điều này làm cho chất
lợng sản phẩm phần nào bị hạn chế.
Sản xuất phụ liệu trong nớc cha đợc chú ý phát triển đúng mức nên ngành dệt
và ngành may đang gặp khó khăn do phải tập trung nhiều nguyên phụ liệu phục vụ
sản xuất hàng xuất khẩu, dẫn đến tăng giá sản phẩm may và làm suy yếu sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng thế giới.
Do phải cạnh tranh với các nớc đang phát triển khác, cụ thể là các nớc
này đã có những viện tạo mẫu, mã sản phẩm, máy móc thiết bị hiện đại hơn, đợc

hởng u đãi về hạn ngạch, có truyền thống xuất khẩu và kinh nghiệm kinh doanh
lâu năm hơn Việt Nam trên thị trờng EU.
Mặc dù nớc ta chi phí nhân công rẻ, nguồn lao động dồi dào song nh ở Trung
Quốc thì lợi thế này lại còn tốt hơn nớc ta về nguồn lao động và giá. Ví dụ: lơng
công nhân ngành dệt may nớc ta là 79 USD/ tháng (bình quân). Trong khi đó ở
Trung Quốc lơng trả cho công nhân may chỉ 49 USD/tháng.
Trên cơ sở nhận xét đánh giá về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị tr-
ờng EU, việc đa ra một hệ thống các giải pháp để thúc đẩy hoạt động này là rất cần
thiết.
17
Chơng iii
các giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng eu
i/ triển vọng phát triển hàng dệt may việt nam sang thị trờng eu
1. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị tr-
ờng EU.
a) Các nhân tố chung:
* Xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế.
Khi tham gia vào khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế, các nớc thành viên phải mở
cửa thị trờng, xoá bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan và phi thuế quan để cho hàng hoá đợc
tự do lu chuyển giữa các nớc thúc đẩy mậu dịch quốc tế phát triển mạnh vì hàng rào thuế
quan và phi thuế quan đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, xu
thế này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới và tác động đến nền kinh tế toàn
cầu. Một trong những mục đích của khu vực hoá và toàn cầu hoá là đạt tới tự do hoá thơng
mại và đầu t để cho hàng hoá và vốn tự do lu chuyển giữa các nớc thúc đẩy nền kinh tế
toàn cầu phát triển .
Ngày nay xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế đang phát triển mạnh mẽ
không ngừng tạo ra những biến đổi sâu sắc trong nền kinh tế thế giới và thúc đẩy phát triển
quan hệ kinh tế thơng mại với nhau, thêm vào đó xu hớng tự do hoá thơng mại đang lan
rộng thì hoạt động hợp tác kinh tế - thơng mại giữa các nớc càng có môi trờng thuận lợi để

phát triển.
* Sự phát triển của diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM)
Trong diễn đàn này các nớc EU đa ra cam kết về thơng mại và đầu t nhằm hỗ trợ
các nớc Đông Nam á, trong đó có Việt Nam.
Về thơng mại các nớc EU cam kết nâng mức hạn ngạch cho xuất khẩu của các nớc
ASEAN vào EU và giảm các loại hàng chịu giới hạn quota.
Sự phát triển của diễn đàn này sẽ làm quan hệ giữa Việt Nam - EU ngày càng tốt
đẹp hơn. Trên cơ sở của diễn đàn này, tại kỳ họp 2 của uỷ ban hỗn hợp Việt Nam - EU, mở
cửa nhiều hơn cho hàng dệt may và một số hàng khác của Việt Nam. Do vậy có thể nói
rằng sự phát triển của ASEAN góp phần không nhỏ làm tăng khả năng xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam vào thị trờng EU.
b) Những nhân tố phát sinh từ phía liên minh Châu Âu.
* Hình thành thị trờng EU thống nhất (1/1/1993).
Việc hình thành thị trờng này mở ra một cơ hội tốt cho hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng vào thị trờng EU.
Với một thị trờng rộng lớn trên 370 triệu ngời tiêu dùng và có nhu cầu đa dạng,
phong phú thì đây thực sự là một thị trờng tiềm năng đối với hàng dệt may của Việt Nam.
* Sự ra đời của đồng tiền chung Châu Âu.
Sự ra đời này sẽ tác động tích cực đến quan hệ thơng mại giữa hai bên bởi vì EU
đang cơ cấu lại nền kinh tế thúc đẩy tăng trởng. Nền kinh tế EU có thặng d cán cân thơng
mại, cho nên Việt Nam có điều kiện để tăng xuất khẩu hàng nói chung và dệt may nói
riêng sang khu vực này trong khi việc xuất khẩu sang thị trờng các nớc trong khu vực đang
gặp khó khăn.
Việc các hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng đồng EURO sẽ giúp ta khai thác đợc
lợi thế của một đồng ngoại tệ mạnh là đồng EURO.
* Chơng trình mở rộng hàng hoá của EU.
Theo EU, chơng trình áp dụng là u đãi thuế quan phổ cập (GSP) nhằm khuyến
khích các nớc đang phát triển thực hiện tốt hơn công nghiệp hoá, đa dạng hoá xuất khẩu và
tăng thu nhập.
Hiện nay hàng dệt may là nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU nhng

lại bị đánh thuế rất cao (GSP = 85% MFN).
Song kể từ năm 2005 Việt Nam sẽ không đợc hởng u đãi về thuế quan nữa. Vì vậy
nếu các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng không có chính sách cụ thể để cải tiến,
18
đa dạng hoá, nâng cấp chất lợng hàng xuất khẩu và chiến lợc thâm nhập thị trờng EU một
cách thấu đáo ngay từ bây giờ thì đến năm 2005 dệt may Việt Nam sẽ khó có thể đứng
vững và có cơ hội xâm nhập sâu hơn vào thị trờng này.
c) Những nhân tố phát sinh từ phía Việt Nam.
* Quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá và hội nhập.
ở đây nó thể hiện các dạng quốc tế hoá về thơng mại, về vốn và sản xuất và về hình
thức dới dạng tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Việc chuyển hớng này giúp Tổng công ty dệt may Việt nam nâng cao chất lợng, đa
dạng hoá sản phẩm, mở rộng và thâm nhập sâu thị trờng v.v ngày càng đợc tốt hơn.
* Quá trình chuển dịch cơ cấu kinh tế "hớng về xuất khẩu".
Đây là sự chuyển dịch với mục đích tạo ra nhiều sản phẩm và nhiều loại sản phẩm
có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới nói chung và thị trờng EU nói riêng. Sự
chuyển dịch này sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển, cho việc
tăng nhanh năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, phục vụ tiêu dùng, đẩy mạnh xuất
khẩu. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể cải thiện đợc chất lợng, mẫu mã, cải tiến sản xuất,
đầu t trang thiết bị công nghệ hiện đại, nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm, nhằm
khắc phục đợc những nhợc điểm vốn có, đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu khắt khe của thị tr-
ờng EU.
2. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU giai đoạn 2000 -
2010.
Với cơ cấu kinh tế hoàn toàn bổ sung cho nhau môi trờng quốc tế thuận lợi, xu thế
tự do hoá thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế, hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào thị trờng EU sẽ có bớc chuyển biến vợt bậc và phát triển mạnh mẽ hơn
trong những năm đầu thế kỷ mới. Quy mô xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị
trờng này sẽ đợc mở rộng tơng xứng với tiềm lực kinh tế của Việt Nam và nhu cầu nhập

khẩu của EU. EU sẽ trở thành thị trờng xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam vào những
năm tới.
a) Mục tiêu xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam dến 2010.
Ngày 4/9/1998 Chính phủ đã có quyết định 161/QĐ phê duyệt quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010.
19
Bảng 8. Chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu đến năm 2010.
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2000 2005 2010
1- Sản xuất
- Vải lụa Tr. mét 800 1330 2000
- SP dệt kim TR. SP 70 150 210
- SP mẫu (quy chuẩn) TR. SP 580 780 1200
2- Kim ngạch XK TR. USD 2000 3000 4000
- Hàng dệt TR. USD 370 800 1000
- Hàng may TR. USD 1630 2200 3000
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 -
Bộ Công nghiệp).
Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp dệt may Việt nam năm 2000 là hớng ra
xuất khẩu, nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc, tái sản
xuất mở rộng, từng bớc xây dựng ngành dệt may Việt Nam trở thành một ngành xuất khẩu
mũi nhọn, chủ lực, chiếm lĩnh thị trờng thế giới, góp phần tăng trởng kinh tế, giải quyết
việc làm cho nhiều lao động, thực hiện triệt để đờng lối Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nớc.
Để đạt đợc mục tiêu này, từ nay tới năm 2005 ngành dệt may phải có mức tăng tr-
ởng bình quân 13% / năm, từ năm 2005 tăng trởng 14% / năm.
Bên cạnh đó ngành công nghiệp may Việt Nam dự kiến phấn đấu năm 2000 sẽ sản
xuất 1 tỷ mét vải các loại trong đó dùng bông Việt Nam khoảng 30 - 50% , xuất khẩu
khoảng 2 tỷ USD, sản phẩm xuất khẩu bằng vải Việt Nam chiếm 40 - 50%, tạo việc làm

cho 1,1 triệu ngời lao động.
Đến năm 2010 là 2 tỷ mét vải các loại, dùng bông Việt Nam khoảng 60 - 70% ,
xuất khẩu khoảng 4 -5 tỷ USD tăng 2,5 lần so với năm 2000, sản phẩm xuất khẩu bằng vải
Việt Nam chiếm 60 - 70%, thoả mãn 30 - 50% nhu cầu bông cho sản xuất và theo dự kiến
có thể sản xuất trên 100 ngàn tấn bông xơ, 8 - 10 ngàn tấn tơ tằm phục vụ cho sản xuất và
xuất khẩu. Đồng thời đảm bảo đến năm 2010 công nghệ sản xuất sẽ tơng đơng Hồng
Kông, Thái Lan, tạo việc làm cho khoảng 2,76 triệu ngời (gồm lao động dệt, may, sản xuất
bông vải và dâu tăm tơ) với mức thu nhậ bình quân trên 100 USD/ngời/tháng. Mặt khác
ngành công nghiệp dệt may Việt Nam sẽ tập trung phát triển ở 3 vùng lớn: Hồ Chí Minh -
Huế - Hà Nội.
b) Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU.
Trong những năm tới, thị trờng EU vẫn là thị trờng quan trọng nhất đối với xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Năm 1998, EU đã áp dụng thêm những điều khoản u
đãi về xã hội và môi trờng. Thí dụ, các sản phẩm dệt may vào EU sẽ đợc giảm thuế nếu
chứng tỏ không sử dụng lao động trẻ em hoặc tôn trọng tổ chức công đoàn. Theo thông
báo của EU tổ chức này sẽ loại bỏ dần quy định giới hạn số lợng sản phẩm đợc hởng u đãi,
đồng thời huỷ bỏ hầu nh hoàn toàn mức thuế 0% và đợc thay thế bằng thuế khác nhau
dành cho từng nhóm hàng có độ nhạy cảm cao. Những mặt hàng này vẫn phải chịu mức
giảm thuế 15%. Theo quy định mới hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam vào EU. Đây là
một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trờng này.
Tiềm năng của Việt Nam trong lĩnh vực may mặc dệt kim là rất lớn. Do EU kiểm
soát việc nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam bằng mức Quota nhập khẩu thấp trong
khuôn khổ các hiệp định không u đãi về hàng dệt may của EU. Nếu các hiệp định hàng dệt
20
may của EU có tính u đãi hơn thì việc xuất khẩu hàng may mặc vào EU sẽ còn tăng lên rất
nhiều.
Kể từ năm 2005 chế độ hạn ngạch bị bãi bỏ, tuy không còn các hạn chế định lợng,
nhng đồng thời Việt Nam cũng sẽ không đợc hởng các u đãi về thuế quan. Vì vậy đòi hỏi
sản phẩm dệt may của Việt nam phải nâng cao khả năng cạnh tranh để duy trì vị trí trên thị

trờng này.
Bảng 9. Triển vọng các thị trờng xuất khẩu may mặc
của Việt Nam trong những năm tới.
(Đ.vị: triệu sản phẩm)
Thị trờng xuất khẩu Năm 2000 Năm 2005
1. SNG 30 34
2. EU 41 70
3. Nhật bản 25 30
4. Mỹ và Bắc Mỹ 80 130
5. Canada 4 6
6. Các nớc khác 20 30
Tổng 200 300
Kim ngạch (Tr. USD) 1200 1250
(Nguồn: Tổng công ty may Việt Nam)
ii/ các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may việt nam sang thị trờng eu.
A- Các giải pháp đối với doanh nghiệp
1. Nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm - Nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm.
Bất cứ một sản phẩm nào muốn tồn tại và chiến thắng trên thị trờng cạnh tranh đều
phải đáp ứng đợc ba điều kiện cần thiết: chất lợng cao, giá thành hạ và giao hàng đúng thời
hạn.
Riêng với sản phẩm may mặc, ba yếu tố này càng trở nên càn thiết và quan trọng
hơn, nhất là trong tình hình hiện nay, khi mà giá nhân công ở một số nớc châu á đang
ngày càng hạ. Để làm đợc điều này nhằm đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu dùng EU, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trờng này cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp sau:
* Đầu t máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại đồng bộ, áp dụng
công nghệ mới để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.

Hiện nay có 60% doanh nghiệp dệt may đã và đang sử dụng máy Juki. Để sản xuất
phát triển các công ty cần phải bổ sung thêm máy móc, thiết bị hiện đại đợc chế tạo ở các
nớc có nền công nghiệp may mặc phát triển nh Đức, ý , Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông
cho tất cả các bộ phận may của xí nghiệp từ khâu pha cắt, may đến nhặt chỉ đóng gói để
tạo nên năng suất lao động tốt hơn, đảm bảo tiến độ và thời gian.
Ngày nay để sản phẩm có thể cạnh tranh và thâm nhập vào thị trờng EU buộc các
doanh nghiệp phải áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhng để đạt hiệu quả cần phải có
sự lựa chọn và định hớng phù hợp với điều kiện của từng xí nghiệp và trình độ công nhân.
Vì thế việc áp dụng một mô hình sản xuất chuyên môn hoá cao nh các nớc phát triển là
21
điều không dễ dàng mà cần lựa chọn máy móc, công nghệ phù hợp với công nhân là điều
quan trọng nhất.
* Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề kỹ thuật cao, đủ trình độ, chất l-
ợng tốt nhằm đáp ứng yêu cầu về sản phẩm, chủ động trong sản xuất.
Bất kỳ công ty nào dù có vốn, có trang thiết bị hiện đại mà nguồn lực không đảm
bảo yêu cầu quản lý, kinh doanh, lao động sáng tạo thì không thể phát triển đợc. Do vậy
các công ty dệt may Việt Nam cần phải chăm lo đến nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực đòi
hỏi phải đợc đào tạo một cách thờng xuyên và liên tục. Có nh vậy mới có cơ hội tạo đợc
những sản phẩm mới, đáp ứng ngay sự thay đổi thị hiếu, sở thích, kiểu mốt của khách
hàng.
Đối tợng đợc đào tạo và đào tạo lại là mọi thành phần của công ty, từ cấp quản trị
tới những công nhân trực tiếp sản xuất của công ty. Việc đào tạo này đòi hỏi phải có chơng
trình, phơng pháp đào tạo thích hợp, có hiệu quả, tránh đào tạo mang tính chất hình thức,
vừa tốn kém vừa ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty.
Đối với cấp lãnh đạo, quản lý cần: Tăng cờng khả năng đào tạo về nghiệp vụ, khả
năng nắm bắt thông tin thị trờng. Đào tạo ngời cán bộ toàn diện về mọi mặt để có khả năng
xét đoán tính chất và quyết định công việc, tránh tình trạng bỏ lỡ thời cơ. Nhng đồng thời
lại phải đào tạo đặc biệt đến chuyên môn nhằm hiểu rõ hơn để ra quyết định cho cấp dới
thực hiện đúng tiến độ, đủ khâu sản xuất và bảo đảm về mặt kỹ thuật, bên cạnh đó có thể
kiểm tra rà soát một cách dễ dàng. Ngoài ra đội ngũ cán bộ cần có sự đoàn kết gắn bó với

công nhân trực tiếp sản xuất để cùng phát huy tốt khả năng phát triển của công ty.
* Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phấn đấu sản xuất nguyên phụ liệu nội
địa đảm bảo yêu cầu chất lợng. Nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nớc, tăng tỷ
lệ vật liệu nội địa trong cơ cấu giá trị sản phẩm để hạ giá thành sản phẩm và đợc hởng u
đãi về thuế quan, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu các loại tơ sợi thiên nhiên cho ngành dệt
may và chính sách khuyến khích đầu t phát triển vùng nguyên liệu ổn định cho sự phát
triẻn của ngành dệt, đồng thời đặt cơ sở cho sự hình thành và sản xuất sợi hoá học. Kết hợp
với ngành sản xuất hoá chất để cung cấp thuốc nhuộm và các hoá chất khác cho ngành dệt.
Khuyến khích đầu t cho sản xuất phụ liệu cũng nh sản xuất vải đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu, giảm bớt sự phụ thuộc của ngành may vào nguồn nguyên liệu phụ nhập ngoại. Đồng
thời xây dựng hệ thống các chính sách khuyến khích, sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất
trong nớc (chính sách thuế, hàm lợng nội địa của sản phẩm xuất khẩu).
2. Tạo nguồn thích hợp và tăng uy tín với thị trờng EU, nhằm chuẩn bị cho thời kỳ
hậu GSP và hậu hạn ngạch.
Trên thị trờng, giá cả có thể rất quan trọng. Nhng tại EU chất lợng luôn là yếu tố đ-
ợc quan tâm hàng đầu. Ngời tiêu dùng EU không chỉ quan tâm đến chất lợng sản phẩm mà
các dịch vụ khách hàng bao gồm cả dịch vụ sau khi bán hàng. Nét độc đáo và đặc biệt của
sản phẩm so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh sẽ có sức thu hút lớn đối với ngời
tiêu dùng EU. Do đó, cần đầu t cho các khâu quảng cáo, tiếp thị, cải tiến công nghệ,
nghiên cứu và phát triển để tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm của mình với đối thủ cạnh
tranh. Bí quyết ở đây chính là tính sáng tạo.
Các công ty may Việt Nam cần tận dụng mọi cơ hội nghiên cứu thị trờng và kế
hoạch để nắm đợc đăc điểm của thị trờng: nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng và kênh
phân phối trên thị trờng EU, từ đó đa ra các biện pháp thích hợp để cải tiến, nâng cao và đa
dạng hoá sản phẩm, tạo nguồn hàng thích hợp với thị trờng EU, nhằm đạt đợc mục đích là
tăng khả năng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng này.
* Để thực hiện đợc điều đó các công ty may Việt Nam cần áp dụng bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 và ISO 14000.
* Đồng thời phải thu thập và nắm bắt, xử lý thông tin kịp thời để có thể đáp ứng

nhanh chóng nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng.
Ngoài ra phải chú trọng tới việc giứ uy tín trong kinh doanh với các bạn hàng EU,
không đợc huỷ bỏ hợp đồng đã ký, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về chủng
loại hàng hoá, giá cả, thời gian giao hàng. Có nh vậy doanh nghiệp dệt may Việt Nam mới
thiết lập đợc quan hệ tốt với các bạn hàng EU và phát triển nhanh khả năng cạnh tranh của
mình để có thể đứng vững trên thị trờng này khi hàng dệt may Việt Nam không còn đợc h-
ởng GSP và hạn ngạch.
22
3. Sử dụng phơng thức thâm nhập thị trờng EU có hiệu quả thông qua các hình
thức:
- Xuất khẩu trực tiếp.
- Thực hiện liên doanh.
- Thực hiện đầu t trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là con đờng chính thâm nhập vào thị trờng EU hiện nay của hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, nhng với các công ty may Việt Nam thì hình
thức này hầu nh cha đợc áp dụng mà chủ yếu thờng thông qua trung gian.
4. Tăng tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm tỷ trọng gia công và xuất khẩu qua nớc
thứ ba.
* Để đảm bảo cung cấp nguyên phụ liệu:
- Sản phẩm ngành dệt phải đáp ứng đợc yêu cầu của ngành may. Thành lập bộ phận
chuyên trách nắm nhu cầu của ngành may để đặt hàng cho ngành dệt có hớng đầu t và tổ
chức sản xuất hợp lý.
- Phát triển hệ thống công ty sản xuất phụ liệu may trong nớc với công nghệ hiện
đại, sản xuất ra các sản phẩm phù hợp cho xuất khẩu.
- Có chính sách khuyến khích phát triển nguyên phụ liệu trong nớc với việc tranh
thủ đàm phán để giành quyền chủ động chọn nhà cung cấp phụ liệu cho sản phẩm may. ớc
tính phụ liệu chiếm 15% hoặc 25 - 35% giá thành sản phẩm may. Việc hạ chi phí về phụ
liệu đem lại hiệu quả trong việc giảm giá thành sản phẩm may.
- Có chiến lợc đồng bộ cho việc phát triển vùng nguyên liệu cho các ngành dệt, tận
dụng phế liệu dệt để sản xuất sợi không dệt, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất,

tạo sức cạnh tranh về giá cả cho sản xuất.
* Tạo lập tên tuổi khẳng định uy tín trên thị trờng.
Cần tập trung đầu t cho công nghệ tiên tiến trong khâu thiết kế mẩu mã vải, sản
phẩm may.
Tổ chức công tác tiếp thị, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá .
Có kế hoạch hợp tác với các viện mốt, hay thuê chuyên gia thiết kế mốt của nớc
ngoài để nhanh chóng hoà nhập vào thị trờng thế giới.
Khắc phục khó khăn về thiếu nguồn tài nguyên chính và nhân lực trong khâu thiết
kế mẫu mã, phát triển sản phẩm mới thông qua việc trao đổi bản quyền giữa các công ty
và tranh thủ sự hỗ trợ của các nhập khẩu đại diện của các mạng lới phân phối tại các nớc
thuộc EU.
Khi cha có tên tuổi, hình ảnh trên thị trờng này thì cách tốt nhất để thâm nhập vào
thị trờng trong giai đoạn đầu là mua nhãn hiệu, bằng sáng chế của các công ty nớc ngoài
để làm ra các sản phẩm của họ với giá rẻ hơn .
Tăng cờng công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.
Để xuất khẩu trực tiếp sản phẩm dệt may, các doanh nghiệp Việt Nam cần khẳng
định vị trí của mình trên thị trờng thế giới nói chung và EU nói riêng, bằng nhãn hiệu của
mình . Đăng ký một nhãn hiệu xuất khẩu chung cho từng loại sản phẩm .
Việc nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bớc tạo tiền đề để chuyển sang
xuất khẩu trực tiếp cần chú trọng.
Thật vậy trong vài năm tới, Việt Nam vẫn gia công hàng may xuất khẩu là chủ yếu,
do xu hớng chuyển dịch sản xuất tất yếu của ngành dệt may thế giới và do ngành dệt may
Việt Nam cha đủ "nội lực" để xuất khẩu trực tiếp.
Do đó các doanh nghiệp vẫn phải thông qua gia công xuất khẩu để học hỏi kinh
nghiệm, tiếp thu công nghệ các và tích luỹ, đổi mới trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất để
chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp.
5. Thu hút vốn đầu t và sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn.
23
- Một là theo hớng đầu t thêm thiết bị hiện đại để nâng cao chất lợng sản phẩn đủ
sức cạnh tranh. Hai là tăng cờng đầu t chiều sâu, chỉ giữ lại những sản phẩm truyền thống

có khả năng hoà nhập. Để tạo nguồn vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu t cần:
+ Tăng cờng vai trò của Tổng công ty dệt may và Hiệp hội dệt may, trong các hoạt
động hỗ trợ tài chính làm đầu mối xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ và giải quyết
các vấn đề mà từng doanh nghiệp riêng lẻ không giải quyết đợc.
+ Phát huy vai trò của Tổng công ty tài chính dệt may. Tạo nguồn vốn trong nớc
bằng cách cổ phần hoá doanh nghiệp, trớc hết là các doanh nghiệp may, là giải pháp cơ
bản nhằm thu hút nguồn vốn đầu t trong nớc.
+ Đối với nghành dệt luôn đòi hỏi đầu t lớn, vì vậy để thu hút nguồn vốn cần tăng cờng
các hình thức:Xí nghiệp liên doanh, cổ phần hay 100%vốn nớc ngoài.Tuy nhiên nên tập trung
đầu t vào các mặt hàng mới, phức tạp mà các doanh nghiệp hiện có cha sản xuất đợc cũng nh u
tiên phân bổ hạn ngạch xuất khẩu sang EUcho các doanh nghiệp trong nớc, khuyến khích các
nhà đầu t nớc ngoài tìm kiếm thị trờng phi hạn ngạch.
- Ngoài ra cần thu hút sự trợ giúp của các tổ chức phi chính phủ,các tổ chức môi trờng
thế giới cho sản phẩm công nghiệp xanh và sạch. Hiện các doanh nghiệp đang rấ khó khăn
trong tìm nguồn vốn để thay đổi công nghệ dệt theo quy định ISO 9000 và ISO 14000.
+ Phát triển ngành may dới hình thức các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh hiện nay là
một xu hớng hợp lý. Chỉ các doanh nghiệp kéo sợi, dệt,nhuộm hoàn tất là nên tổ chức sản
xuất theo quy mô lớn.
B- Kiến nghị đối với nhà nớc.
1. Cũng cố mở rộng thị rờng xuất khẩu -Đẩy mạnh công tác xúc tiến thơng mại, hỗ
trợ cho các doanh nghiệp.
EU là một thị trờng lớn trên thế giới, nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may hàng năm là rất
lớn, thế nhng cho đến nay hàng dệt may xuất khẩu vào EU mới chỉ chiếm một thị phần nhỏ
trên thị trờng này và thờng thông qua hoạt động xuất khẩu trung gian. Do đó hiện nay vẫn
cha có chỗ đứng vững chắc trên hị trờng này.Vì vậy, để các doanh nghiệp dệt may giữ vững
vị trívà giữ vững thị trờng truyền thống đồng thời mở rộng thâm nhạp thị trờng UEmọt
cách suôn sẻ thì cần có sự hỗ trợ của nhà nớc một cách thích đáng.
* Chính phủ Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong quan hệ đàm phán với EU để giảm
thuế nhập khẩu của hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêngvào thị trờng
này và mở rộng thị trờng hơn nữa cho hàng xuất khẩu Việt Nam.

* Tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo bán hàng của Việt Nam tại thị tr-
ờng EU. Tổ chức các loại hình dịch vụ sau khi bán hàng, giữ gìn và phát huy uy tín cho
doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
* Tổ chức nghiên cứu thị trờng, giá cả, hỗ trợ và t vấn cho các công ty may xuất
khẩu sang hị trờng EU hông qua việc hỗ trợ đắc lực nh :Ngoài Phòng Thơng mại và Công
nghiệp Việt Nam cần có một trung tâm giao dịch xúc tiến xuất khẩu hàng dệt may đảm
nhiệm chức năng tìm kiếm thị trờng, môi giới, thu thập xử lý thông tin về thị trờng, về
khách hàng một cách kịp thời, kảo sát thực ế thị trờng.Ngoài ra khẩn trơng chuẩn bị tham
gia hệ thống "Thông tin ngàng dệt may khu vực Châu á - Thái Bình Dơng" của 7 nớc trong
khu vực Châu á để tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, tiền của trong công tác nghiên cứu
thị trờng.
*Nghiên cứu, ứng dụng các nghiệp vụ Marketing để nhằm phát hiện thêm nguồn
khách hàng tiềm năng, thực hiện các hoạt động khuyếch trơng cần thiết giúp cho các mặt
hàng mới của dệt may tìm đợc chỗ đứng vững chắc, và phát riển trên thị trờng này. Đồng
thời thát chựt và tỏ ra luôn quan tâm đến các mối quan hệ khách hàng, tạo một niềm tin
vững chắc và lâu bền song phơng.
*Tổ chức hội chợ triển lãm ở Việt Nam và EU nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp
trong công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuếch trơng hoạt động kinh doanh thơng mại,
tiếp xúc với bạn hàng EU, trao đổi, học tập kinh ngiệm kinh doanh trên thị trờng quốc tế.
Tổ chức cho các doanh nghiệp Việt Nam đi nghiên cứu thăm dò, chào hàng, đồng thờ
mời các đoàn, các doanh nghiệp của EUvào làm việc tìm hiểu cơ hội kinh doanh, đầu t sản
xuấ hàng dẹt may Việt Nam,
*Thực hiện kiểm tra chất lợng với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trờng EU, trớc mắt áp dụng một chế độ kiểm tra bắt buộc đối với một số mặt hàng. Bộ Th-
ơng mại nên phối hợp với bộ khoa học công nghệ - môi trờng và các bộ quản lý nghành
24
xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế kiểm tra chất lợng ngiêm túc. đồng thời có sự khen th-
ởng thích đáng, kịp thời với những công ty may xuất khẩu sang EU bảo đảm chất lợng theo
tiêu chuẩn quy định của nhà nớc. Xử phạt ngiêm khắc những công ty kinh doanh xuất khẩu
không bảo đảm những tiêu chuẩn quy định.

* Tổ chức hệ thống tài chính hoạt động có hiệu quả. Điều quan trọng là ViệtNam phải
có một thị trờng chứng khoán hoạt động thực sự có hiệu quả, đồng thời tỷ lệ tiết kiệm của
nền kinh tế Việt Nam cần phải đợc tăng lên để hỗ trợ cho đà phát triển sắp tới.
2. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thơng mại và tổ chức
quản lý.
* Với xu thế khu vực hoá toàn cầu hoá kinh tế và tiến trình hội nhập của Việt Nam vào
quá trình này, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin luôn đặt ra yêu cầu mới rất
cao đối với đội ngũ cán bộ thơng mại.
ở Việt Nam những kiến thức về quản lý kinh tế nói chung, quản lý thơng mại nói riêng
ở tầm vĩ mô về quy mô đang có sự hẫng hụt và có độ chênh lệch lớn so với ngay cả các n-
ớc trong khu vực. Chính do sự yếu kém này đã gây thiệt hại cho Việt Nam trong quá trình
đàm phán ký kết hợp đồng thơng mại và kinh tế với các đối tác giầu kinh nghiệm nh EU.
Vì vậy chính phủ nên tổ chức các chơng trình đào tạo chuyên sâu về thơng mại cho cán bộ
lãnh đạo và chuyên viên của công ty thơng mại.
* Chính phủ cần có chính sách khuyến khích và thu hút các học sinh có khả năng theo
học nghề dệt may, khắc phục tình trạng thiếu kỹ s dệt may trầm trọng. Đầu t cho các trờng
dạy nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kỹ thuật theo dây chuyền
hiện đại nhằm đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao, thực sự trở thành thế mạnh của
nghành dệt may Việt Nam. Ưu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế mẫu thời trang và
hoạt động Marketing, khắc phục điểm yếu cơ bản của nghành may xuất khẩu trong khâu
thiết kế mẫu mã và xúc tiến thị trờng. Đồng thời có chính sách hỗ trợ đảm bảo việc làm và
nguồn thu nhập ổn định cho ngời lao động. Tránh tình trạng những công nhân, kỹ s có tay
nghề cao bị hút sang công ty liên doanh.
* Tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may trên phạm vi cả nớc theo phơng châm
gắn vùng công nghiệp dệt với vùng nguyên liệu, công nghiệp may với các trung tâm tiêu
thụ và xuất khẩu cụ thể là.
+ Gắn vùng công nghiệp dệt may với các ngành công nghiệp khác nhằm tận dụng lao
động, mối quan hệ liên ngành.
+ Gắn các công trình mới về kéo sợ và dệt vải tổng hợp với khu vực quy hoạch của Nhà
nớc về dầu khí, các công trình chế biến kéo sợi tơ tằm với vùng nguyên liệu tằm.

+ Gắn công nghiệp may thành khu công nghiệp liên hoàn nguyên liệu, sợi, dệt, nhuộm,
may, dịch vụ nhằm làm giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm để nâng cao
một bớc công nghiệp hoá và có điều kiện gọi vốn nớc ngoài.
+ Gắn công nghiệp dệt may vào các trung tâm dân c để vừa tận dụng lao động tại chỗ
vừa tận dụng điều kiện cơ sở hạ tầng về giao thông, văn hoá, thông tin, vận chuyển.
3. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp EU tham gia vào quá trình sản
xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam.
Với chính sách này chúng ta có thể thu đợc sự tham gia đông đảo của các
công ty dệt may EU vào quá trình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu tại Việt Nam.
Việt Nam không những nhập khẩu đợc công nghệ nguồn từ EU, khai thác có hiệu
quả lợi thế so sánh của mình và nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lao động d
thừa, nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu , cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu,
nâng cao trình độ sản xuất trong nớc, cải thiện đợc công nghệ mà còn học hỏi đợc
những kinh nghiệm quản lý và tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp EU góp phần
thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nớc nhanh chóng
25

×