Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM giáo dục truyền thống yêu nước của dân tộc việt nam thời phong kiến lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.88 KB, 15 trang )

TRƯỜNG PT NGUYỄN MỘNG TUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC QUA
DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10

Người thực hiện: Nguyễn Thị Oanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Lịch Sử

QUẢNG BÌNH NĂM 2022


MỤC LỤC
TT NỘI DUNG

Trang
1

I

PHẦN MỞ ĐẦU

1

Lý do chọn đề tài

1

2



Mục đích nghiên cứu

1

3

Phạm vi nghiên cứu

2

4

Phƣơng pháp nghiên cứu

2

II

PHẦN NỘI DUNG

3

1

Cơ sở lí luận

3

2


Thực trạng vấn đề

3

3

Giải pháp khi sử dụng giải quyết vấn đề

4

4

Hiệu quả của sáng kiến

9

5

Kết luận, kiến nghị

10


I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, công tác giáo dục của nhà nƣớc ta đang đƣợc triển khai đồng
bộ, rộng khắp ở các trƣờng phổ thông. Công cuộc này đòi hỏi đồng thời tiến
hành cải cách giáo dục về nội dung và phƣơng pháp dạy học ở tất cả các môn
học.

Song trên thực tế, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học trong bộ môn Lịch
sử ở trƣờng phổ thơng đã đƣợc quan tâm, nói nhiều. Bản thân mỗi giáo viên đều
cố gắng học hỏi, rút kinh nghiệm ở những tiết dạy mẫu, sáng kiến kinh nghiệm
để thu hút sự yêu mến của học sinh đối với môn Lịch sử nhƣng cũng vì nhiều lí
do mà những năm gần đây môn Lịch sử không phải là sự lựa chọn của học sinh.
Bản thân là giáo viên dạy Lịch sử, tơi chỉ có tham vọng duy nhất là phải
tìm tòi, sáng tạo bài dạy để thu hút, say mê giờ học Lịch sử cho các em, để giờ
dạy bớt tẻ nhạt, lắng đọng hơn, thu hút các em học sinh hơn, phát huy tính tích
cực, chủ động của các em.
Tôi cho rằng, môn Lịch sử là môn học quan trọng, nó có vị trí rất quan
trọng trong giáo dục. Vì vậy, tơi chọn đề tài này mong muốn giáo dục cho thế hệ
trẻ những tình cảm, đạo đức, lịng yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự hào về truyền
thống dân tộc. Bởi vì thơng qua sự kiện Lịch sử, nhân vật Lịch sử, học sinh sẽ
thấy đƣợc những tấm gƣơng hy sinh của các anh hùng dân tộc, tự hào về truyền
thống bảo vệ và xây dựng đất nƣớc của bao thế hệ cha ông.
Hiện nay đất nƣớc ta đang đổi mới, đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, chúng ta đang xây dựng đất nƣớc hiện đại, nhƣng không thể
cắt đứt với truyền thống đặc biệt đƣợc đúc kết qua hàng ngàn năm lịch sử là
truyền thống yêu nƣớc.
Truyền thống yêu nƣớc phải đƣợc các thế hệ trẻ phát huy, đi đúng hƣớng:
Hợp tác, giao lƣu với các nƣớc khác nhƣng vẫn giữ đƣợc bản sắc riêng của dân
tộc Việt Nam.
Giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức, giao dục truyền thống yêu nƣớc nói
chung và giao dục lịng u nƣớc nói riêng là một trong những nhiệm vụ và yêu
thế của bộ môn Lịch sử. Song muốn đạt đƣợc kết quả, cần phải hiểu rõ các khái
niệm, nắm vững nội dung các bài học Lịch sử, từ đó chúng ta có định hƣớng rõ
hơn trong việc tìm ra phƣơng pháp giảng dạy phù hợp để giờ dạy đạt hiệu quả
cao hơn.
Để Truyền thống yêu nƣớc ngày càng phát huy, tỏa sáng trong mọi hoàn
cảnh, thế hệ nào cũng coi trọng, gìn giữ. Tơi mạnh dạn áp dụng phƣơng pháp

chọn đề tài ‘‘Giáo dục Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam thời phong
kiến- Lớp 10’’. Mong rằng chất lƣợng học sinh học bộ môn Lịch sử thay đổi và
3
3


thái độ học tập của các em có chuyển biến tích cực hơn, u thích mơn Lịch sử
hơn, đóng góp một phần nhỏ vào công việc nâng cao chất lƣợng của mơn Lịch
sử. 2.Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này Tơi cố gắng làm rõ về những phƣơng pháp dạy học thích hợp, hiệu
quả nhằm giáo dục học sinh lịng u nƣớc, tự hào dân tộc thông qua dạy học
Lịch sử với những kiến thức, khái niệm cơ bản nhất, dễ tiếp thu nhất, dễ hiểu
nhất cho học sinh. Từ đó làm thay đổi đƣợc quan điểm của các em khi học Lịch
sử, tạo cho các em say sƣa, yêu thích môn Lịch sử hơn. Giáo dục cho các em là
ngƣời có trách nhiệm hơn với bản thân, xã hội, đất nƣớc.
Đối với thế hệ trẻ, là chủ nhân của đất nƣớc Việt Nam, các em chính là
những thế hệ tiếp nối và phát huy Truyền thống yêu nƣớc của cha ông đã gìn giữ
và phát huy qua hàng năm lịch sử thì phải cho các em thấy đƣợc để các em tự
hào, có trách nhiệm hơn với đất nƣớc, với truyền thống của dân tộc. Đó chính là
mục đích của đề tài này. 3. Phạm vi nghiên cứu.
Trong phạm vi của đề tài sáng kiến này, tôi chỉ nghiên cứu bài :Giáo dục
Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam thời phong kiến- Lớp 10- Học sinh
Lớp 10.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Qua các tiết dạy thực nghiệm trên lớp.
- Điều tra hiệu quả của phƣơng pháp qua bài kiểm tra.
- Qua chất lƣợng học tập trên lớp của học sinh.

4

4


II. PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận.
-Truyền thống yêu nước:
Truyền thống dựng nƣớc, giữ nƣớc là nội dung cốt lõi của truyền thống dân tộc
Việt Nam.
Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam: Là nét nổi bật trong đời sống văn
hóa tinh thần của ngƣời Việt, là di sản quý báu của dân tộc đƣợc hình thành rất
sớm, đƣợc củng cố và phát huy qua hàng ngàn năm lịch sử.
Dân tộc nào, con ngƣời của dân tộc đó đều cũng phải lịng u q hƣơng, u
đất nƣớc của mình một cách tha thiết nhất, nguyện quyết tâm bảo vệ tổ quốc.
Lịng u nƣớc là tình cảm tự nhiên của con ngƣời. Trƣớc hết là tình cảm trong
gia đình, từ đó nảy sinh tình cảm với những ngƣời xung quanh, họ hàng làng
xóm, lớn nhất là q hƣơng đất nƣớc.
Lịng yêu nƣớc không phải phát sinh ngay từ khi con ngƣời xuất hiện, mà nó
đƣợc hình thành trong q trình lao động và chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Yêu nƣớc
khơng chỉ là tình cảm nữa mà là nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đất nƣớc. Lịng
u nƣớc bắt ngn từ những tình cảm đơn giản, trong một khơng gian nhỏ hẹp
nhƣng từ khi hình thành quốc gia dân tộc Việt: Văn lang – Âu Lạc những tình
cảm đó phát triển thành tình cảm rộng lớn- Lịng u nƣớc.
Lịng u nƣớc theo dòng lịch sử, đƣợc củng cố, đƣợc truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác, từ thời kì này sang thời kì khác, trở thành truyền thống, tạo nên
sơi chỉ đỏ bên chặt xuyên suốt lịch sử Việt Nam qua từng giai đoạn.
Lòng yêu nƣớc đối với nhân dân Việt Nam từ xƣa đến nay luôn phát triển trên
mọi lĩnh vực của đời sống lao động sản xuất, trong đấu tranh bảo vệ tổ quốc,
giành độc lập, chống áp bức, bóc lột. Tiêu biểu là những cuộc khởi nghĩa, các
cuộc cách mạng, lao động sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần và vật chất. Lòng yêu
5

5


nƣớc trở thành sức mạnh vô song, đƣa lại những thành tựu, những thắng lợi lẫy
lừng trong công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc.
Trong qua trình học tập có rất nhiều ý kiến khác nhau, mỗi giáo viên có một
cách nghĩ riêng nhƣng cách chung nhất là ai cũng quan tâm đến việc dạy nhƣ
thế nào là hiệu quả nhất. Trong khi đó Truyền thống yêu nƣớc lại năm rải trong
gần cả chƣơng trình học kì hai của lớp 10. Vì vậy với sáng kiến này chúng ta sẽ
khắc sâu kiến thức chung nhất, tránh lan man, dài dòng khiến cho học sinh nhàm
chán.Bên cạnh đó , giáo viên cịn kích thích tính sáng tạo, ham học hỏi của học
sinh.
2. Thực trạng vấn đề.
Dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc đã tạo nên
nhiều truyền thống tốt đẹp trong đó nổi bật là truyền thống yêu nƣớc. Đây là
điều thiêng liêng, cao quý nhất, là cơ sở tạo nên những truyền thống khác. Hồ
Chí Minh nói rằng: ‘‘Tinh thần yêu nƣớc cũng giống nhƣ các thứ của q. Có
khi trƣng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng, dễ thấy. Nhƣng cũng có
thể cất dấu kín trong giƣơng, trong hịm. Bổn phận của chúng ta là làm cho
những của quý, kín đáo ấy đều đƣợc đƣa ra trƣng bày. Nghĩa là phải ra sức
tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nƣớc của tất cả mọi ngƣời
đều đƣợc thực hành vào công việc yêu nƣớc’’.
Giáo dục cho thế hệ trẻ lòng yêu nƣớc trên cơ sở giáo dục truyền thống dân tộc,
lòng yêu nƣớc, lòng yêu nƣớc để phục vụ tốt nhất nhiệm vụ xây dựng đất nƣớc,
mà trƣớc mắt là thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, các mơn khoa học xã
hội nói chung và mơn lịch sử nói riêng, có ƣu thế, sở trƣờng trong việc giáo dục
truyền thống dân tộc, lòng yêu nƣớc cho học sinh. Hồ Chí Minh cịn căn dặn
với các cháu rằng:
‘‘ Dân ta phải biết sử ta
Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam”

Phải học lịch sử vì sử dạy cho chúng ta những chuyện vẻ vang của tổ tiên ta, từ
đó cho chúng ta kinh nghiệm, bài học quý báu cho hiện tại và tƣơng lai, phải
giáo dục lòng yêu nƣớc cho học sinh thông qua dạy học môn lich sử để các em
có những nhận thức đúng đắn vè truyền thống dân tộc, góp phần vào việc hình
thành phẩm chất, đạo đức cho các em đi đúng hƣớng trong công cuộc học tập,
xây dựng tổ quốc.
3.Giải pháp khi sử dụng giải quyết vấn đề.
3.1. Những bài học về đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
Những bài học về đấu tranh chống giặc ngoại xâm là loại bài viết có ƣu thế
trong việc giáo dục lòng yêu nƣớc cho học sinh. Qua đó học sinh thấy đƣợc ý
6
6


chí quật cƣờng, sức mạnh đồn kết dân tộc, truyền thống yêu nƣớc, dựng nƣớc
và giữ nƣớc của dân tộc, truyền thống yêu nƣớc dựng nƣớc và giữ nƣớc của
dân tộc ta qua các giai đoạn lich sử.
Chương trình lịch sử 10 có nhiều trận đánh hay ghi lại những mốc son chói lọi
trong lịch sử chống ngoại xâm của quốc gia Đại Việt như: Cuộc kháng chiến
chống Tống của Lê Hoàn, hai giai đoạn trong cuộc kháng chiến chống Tống của
nhà Lý, ba lần kháng chiến chống quân xâm lƣợc Mông – Nguyên của nhà
Trần;Cuộc khởi nghĩa chống xâm lƣợc Minh của nghĩa quân Lam Sơn; Cuộc
khởi nghĩa của nghĩa quân Tây Sơn đánh tan quân Xiêm, Thanh bảo vệ nền độc
lập của dân tộc.
Nếu nhƣ chỉ với phƣơng pháp thầy đọc, trị ghi, trình bày các cuộc chiến sơ sài,
dựa vào nội dung SGK, không khắc họa, nhấn mạnh đƣợc chủ trƣơng đánh giặc
độc đáo của quân và dân ts, sức mạnh đoàn kết dân tộc, ý nghĩa lich sử của các
trận đánh cũng nhƣ vai trò to lớn của các anh hùng dân tộc thì học sinh không
thể cảm nhận hết đƣợc những trang sử hào hùng của cha ông ta. Khi học về trận
đánh chống quân Mông Nguyên ở thế kỉ XIII, giáo viên phải phân tích rõ ràng tội

ác của qn Mơng Ngun, gây bao đau thƣơng, tang tóc cho cho nhiều dân tộc,
qn Mơng Nguyên có một sức mạnh ‘‘ Vó ngựa của quân Mơng Cổ đi đến đâu
cỏ khơng mọc đƣợc đến đó hay khơng cịn một dịng sơng, dịng suối nào khơng
tràn đầy nƣớc mắt của chúng ta. Khơng cịn một ngọn núi, một cánh đồng nào
không bị quân giặc dày xéo’’
Từ đó học sinh hiểu đƣợc rằng đây là kẻ xâm lƣợc hùng mạnh nhất thế
giới, khi chúng kéo sang nƣớc Đại Việt thì tình hình nƣớc ta nhƣ ‘‘ Ngàn cân
treo sợi tóc” và giáo viên có thể đƣa ra câu hỏi: Liệu quân dân nhà Trần có đủ
sức đánh bại được quân Mông Cổ hay chấp nhận số phận bị thơn tính như các
quốc gia khác?
Cách nêu vấn đề nhƣ vậy gây sự hứng thú, háo hức cho học sinh, khơi gợi và
đánh thức tính tự hào tự cƣờng dân tộc trong các em. Bởi đế quốc Mông Cổ ba
lần ( 1258,1285,1287-1288) cất quân xâm lƣợc Đại Việt. Chúng đã gặp phải dân
tộc bất khuất, cả ba lần quân Đại Việt đánh cho quân giặc tan tác.
Khi phân tích nguyên nhân thắng lợi của quân và dân Đại Việt đối với giặc
Mơng Ngun , giáo viên phân tích một cách sâu sắc về tinh thần đoàn kết toàn
dân, trên dƣới một lịng. Ở đây qn Ngun khơng chỉ đọ sức với quân đội nhà
trần mà là đƣơng đầu với toàn thể nhân dân Đại Việt. Khi kéo vào nƣớc ta, quân
địch đã thấy treo ở khắp nơi những tấm biển với dòng chữ ‘ ‘ Tất cả các quận ,
huyện , làng mạc nếu có giặc ngồi đều phải liều chết mà đánh, nếu sức khơng
địch nổi thì cho phép tránh vào rừng núi, không đƣợc đầu hàng’’. Với lòng yêu
7
7


nƣớc nồng nàn, nhân dân cả nƣớc đã thực hiện mệnh lệnh của triều đình trong
cuộc kháng chiến vĩ đại này, chính sức mạnh đồn kết và tinh thần quyết chiến
quyết thắng của toàn dân là yếu tố quyết định chiến thắng đó.
Sức mạnh đồn kết, lịng u nƣớc thể hiện trong sự tham gia của các tầng lớp
nhân dân vào cuộc chiến đấu sống còn này. Sức mạnh ấy đã đƣợc phản ánh qua

tinh thần đoàn kết, chiến đấu của quân đội. Quốc Tuấn nói với tƣớng sĩ: ‘ ‘ Lúc
lâm trận cùng nhau sống chết, lúc ở nhà cùng nhau vui cƣời’’.
Tinh thần yêu nƣớc, đoàn kết là cơ sở cho thái sƣ Trần Thủ Độ tin tƣởng nói
rằng: ‘‘ Đầu thần chưa rơi xuống đất xin bệ hạ đừng lo’’. Tiết chế Trần Hƣng
Đạo cũng trả lời vua Trần Thánh Tông rằng: ‘‘ Xin bệ hạ chém đầu thần trước
rồi hãy hàng’’.
Để khắc sâu và giáo dục sâu sắc lòng yêu nƣớc cho học sinh qua bài học , giáo
viên phải phân tích đƣợc những biểu hiện chứng minh đƣợc truyền thống giữ
nƣớc nồng nàn của quân và dân nhà Trần.
Giáo viên có thể đƣa ra những câu hỏi nhƣ : ‘‘ Tại sao một đế quốc lớn mạnh
như Mông- Nguyên trong ba lần xâm lược Đại Việt lại thất bại thảm hại cả ba?’’
hoặc ‘‘ Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của ba cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Mông – Nguyên?”
Khi dạy bài 19 với 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên,
giáo viên chú ý xâu chuỗi sự kiện lịch sử để cho học sinh thấy rằng truyền thống
yêu nƣớc luôn cháy bỏng trong trái tim mọi ngƣời Đại Việt, họ sẵn sàng đứng
lên trong mọi hoàn cảnh để bảo vệ tổ quốc.
Hoặc khi trận Chi Lăng- Xương Giang trong cuộc đấu tranh chống xâm lược
Minh, giáo viên phải nhấn mạnh đƣợc ý cơ bản: Chiến thắng Chi Lăng- Xƣơng
Giang là chiến thắng oanh liệt nhất và là chiến thắng có ý nghĩa quyết định tồn
bộ q trình phát triển của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của nghĩa quân
Lam Sơn.
Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang là một điển hình của nghệ thuật qn
sự lấy ít đánh nhiều, lấy yếu đánh mạnh của nghĩa quân, với một lực lƣợng
không quá 4 vạn, nghĩa quân ta đã tiêu diệt và đánh tan trên 10 vạn quân địch
trong thời gian không đầy một tháng. Nghĩa quân đã lợi dụng địa thế hiểm trở và
chọn trận địa quyết chiến chính xác. Nghĩa quân ta đã khôn khéo nhử chúng vào
trận địa mai phục, biến rừng núi thành vòng vây để tiêu diệt chúng, khiến chúng
tƣ thế hăng, lực lƣợng đang mạnh chuyển thành thế suy, lực yếu, chống đỡ
không nổi bị động từ đầu đến cuối.

Việc nhấn mạnh, phân tích sâu sắc ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của Chi
Lăng- Xƣơng Giang đã nâng cao cho học sinh lòng căm thù quân xâm lƣợc bạo
8
8


ngƣợc, tự hào về truyền thống yêu nƣớc, đấu tranh bất khuất của dân tộc . Từ đó
định hƣớng cho các em có đƣợc những suy nghĩ về trách nhiệm của mình đối
với đất nƣớc ngày nay.
3.2. Tìm hiểu về các anh hùng dân tộc và các nhân vật lịch sử.
Trong SGK Lịch sử 10 hầu nhƣ khơng có bài học riêng về anh hùng dân tộc hay
các nhân vật lịch sử mà chủ yếu tìm hiểu qua những sự kiện lớn của dân tộc.
Ví dụ 1:
- Những người lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa lớn chống giặc ngoại xâm như:
Ngơ Quyền, Lê Hồn, Lý Thƣờng Kiệt, Trần Hƣng Đạo, Quang Trung. Những nhân vật nổi tiếng trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ
thuật như: Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lƣơng Thế Vinh, Lê Văn Hƣu, Nguyễn
Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ.Những con ngƣời ấy đã có đóng góp to lớn cho lịch
sử dân tộc. Qua đó bồi dƣỡng lịng biết ơn, giáo dục lịng kính u cá vị anh
hùng đã hi sinh thân mình cho lợi ích dân tộc cho học sinh hiểu đƣợc. Khi trình
bày, đánh giá về một nhân vật lịch sử, phải dựa trên cơ sở tài liệu-sự kiện. Để có
bức tranh quá khứ chính xác, có hình ảnh, ngồi việc sử dụng SGK còn phải sử
dụng nhiều tài liệu khác nữa, phải sử dụng những phƣơng tiện dạy học và có
những biện pháp sƣ phạm để cụ thể hóa sự kiện lịch sử.
Ví dụ 2: Khi chúng ta nói về cuộc kháng chiến chống giặc Minh, giáo viên có
thể cho học sinh tìm hiểu vài nét về Nguyễn Trãi, Lê lợi. Đặc biệt là khi chúng ta
tìm hiểu về Nguyễn Trãi, ơng là một ngƣời có nghĩa khí, có lịng u nƣớc nồng
nàn và ý chí bất khuất. Nguyễn Trãi có nhiều cống hiến to lớn trong công việc tổ
chức và lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn.
Nguyễn Trãi còn là nhà văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam: ‘‘ Con ngƣời suốt
đời đấu tranh cho lí tƣởng của nhân nghĩa’’, ơng đƣợc UNESCO cơng nhận là

danh nhân văn hóa thế giới.
Hoặc khi học:Bài 23: Phòng trào Tây Sơn và Sự nghiệp thống nhất đất nước,
Bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII, giáo viên lại chú ý đến hình tƣợng anh hùng
dân tộc Nguyễn Huệ thông qua từng giai đoạn của cuộc khởi nghĩa để cho học
sinh thấy đƣợc vai trò to lớn, những cống hiến của ông đối với lịch sử dân tộc.
Đất nƣớc bị chia cắt thành hai đàng : Đàng trong và Đàng ngoài trong suốt gần
hai trăm năm, Nguyên Huệ đã lãnh đạo quân Tây Sơn lần lƣợt đánh đổ các tập
đoàn phong kiến thống nhất đất nƣớc Đánh tan 5 vạn quân Xiêm bằng trận thủy
chiến lớn trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta; Đại phá 29 vạn
quân Thanh bảo vệ nền độc lập cho dân tộc. Sau khi đất nƣớc thái bình ơng đã
thi hành những chính sách nhằm củng cố, ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa.
9
9


Quang Trung là vị anh hùng lớn của dân tộc, ông đƣợc UNESCO công nhận là
một trong những vị tƣớng tài của thế giới.
Việc khắc họa những nhân vật lịch sử có tác dụng đem lại sự hứng thú cho học
sinh, giáo dục sâu sắc, buộc các em phải suy nghĩ và đƣa ra nhận xét, đánh giá
nhân vật lịch sử . Qua đó các em bộc lộ đƣợc những tình cảm, lịng biết ơn, kính
trọng, sự ngƣỡng mộ đối với những con ngƣời đã có những cống hiến to lớn cho
lịch sử dân tộc.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi để khắc sâu hơn cho học sinh về công lao to lớn của
các vị anh hùng dân tộc, thể hiện sự ghi nhớ công ơn của các vị anh hùng mà các
em luôn ghi nhớ, găn liền với những chiến công hiển hách thông qua bài tập yêu
cầu các em lập bảng thống kê theo chủ đề sau:
TT Thời gian
1 938
2


1075-1077

3

1258,1285,
1287-1288
1418-1427

4
5

30-1-1789
(5-1) Kỷ Mão

Họ tên vị anh hùng
Chiến công nổi bật
Ngô Quyền
Chiến thắng Bạch Đằng đánh tan
quân âm xâm lƣợc Nam Hán
Lý Thƣờng Kiệt
Chiến thắng Sông Nhƣ Nguyệt đánh
tan 30 vạn quân xâm lƣợc Tống.
Trần Hƣng Đạo
Chiến thắng Đạch Đằng, Vạn Kiếp
đánh tan xâm lƣợc Mông- Nguyên.
Lê Lợi
Chiến thắng Ngọc Hồi- Đống Đa,
đánh tan 15 vạn quân Minh
Quang Trung
Chiến thắng Ngọc Hồi- Đống Đa

đánh Tan 29 vạn quân Thanh.

Với câu hỏi hệ thống trên giúp các em khắc ghi sâu hơn về những đóng góp của
các vị anh hùng dân tộc.
Bên cạnh những nhân vật tài trí, đức độ, là những nhân vật phản diện , những
ông vua chỉ biết ăn chơi sa đọa không quan tâm đến việc triều chính, năng lực
kém, tƣ cách đạo đức suy đồi nhƣ vua: Trần Dụ Tông, Lê Tƣơng Dực, Lê Uy
Mục... đem đến cho đất nƣớc sự suy yếu, khủng hoảng và cuối cùng là sự sụp đổ
của vƣơng triều mình đang thống trị.
Giáo viên cũng nêu qua để chúng ta tạo biểu tƣợng về nhiều loại nhân vật cho
học sinh tình cảm yêu, ghét rõ ràng, biết ơn, kính trọng, yêu mến những nhân vật
có cơng trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc và không tán thành, phê phán
những ngƣời khơng có tinh thần u nƣớc tích cực.
Truyền thống u nước cịn được nói rõ hơn trong bài 28: ‘ ‘ Truyền thống yêu
nƣớc của dân tộc Việt Nam thời phong kiến’’. Giáo viên sẽ cho học sinh hiểu rõ
10
10


thêm về truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt từ khi dân tộc ta dựng nƣớc và
giữ nƣớc. Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt mà trong đó chống giặc ngoại
xâm, bảo vệ độc lập là nét đặc trƣng cơ bản nổi bật nhất, giữa những năm kháng
chiến chống giặc pháp xâm lƣợc , Chủ tich Hồ Chí Minh đã khẳng định:
‘‘ Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của
ta . Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó
kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lơn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước’’.
3.3. Giáo dục lòng yêu nước qua dạy học lịch sử địa phương.
Trong chƣơng trình lịch sử 10, về phần lịch sử địa phƣơng giáo viên có thể cho
học sinh tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu hoặc cuộc cải cách của Hồ

Quý Ly. Đây là phần kiến thức học sinh có thể đã học vì vậy giáo viên sẽ hƣớng
dẫn ch các em học sinh tự sƣu tầm, tìm hiểu đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa
lịch sử dân tộc và lịch sử địa phƣơng . Lịch sử địa phƣơng là hình ảnh thu gọn
của lịch sử dân tộc, nên việc tìm hiểu lịch sử địa phƣơng góp phần tìm hiểu sâu
sắc hơn lịch sử dân tộc . Dạy lịch sử địa phƣơng để giáo dục học sinh lịng tự
hào q hƣơng, về địa phƣơng mình, trân trọng và có ý thức trách nhiệm trong
việc phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng, đất nƣớc trải
qua bao thế hệ tiếp nối mới có đƣợc.
Chiến tranh có dai dẳng đến đâu cũng chỉ là nhất thời, kháng chiến thắng lợi, đất
nƣớc trở lại bình yên. Trong sự nghiệp xây dựng đất nƣớc, truyền thống yêu
nƣớc tiếp tục đƣợc giữ gìn, phát huy làm cho đất nƣớc ngày càng phát triển tiên
tiến hơn, làm cho cuộc sống của mọi ngƣời dân ngày càng tƣơi đạp hơn. Để
những hoạt động đó có tác dụng lớn trong việc giáo dục lòng yêu nƣớc, yêu quê
hƣơng, đất nƣớc, biết ơn các bậc tiền bối, giáo dục về ý chí kiên cƣờng, đạo lí
sống nhân nghĩa của con ngƣời Việt , thay vì một tiết học lí thuyết trên lớp bằng
việc tổ chức cho học đi tham quan di tích lịch sử nhƣ đền bà Triệu, thành nhà
Hồ, lễ hội Lam Kinh thì hiệu quả hơn,học sinh sẽ hứng thú hơn.

11
11


Đền thờ Bà Triệu

Thành nhà Hồ

12
12



Lễ hội Lam Kinh
4.Hiệu quả của sánh kiến.
4.1.Kết quả chung.
Giáo dục lòng yêu nƣớc là bộ phận quan trọng của giáo dục truyền thống dân
tộc. Bản thân môn Lịch sử có sở trƣờng và khả năng giáo dục lịng u nƣớc
cho học sinh. Tuy nhiên kết quả giáo dục lại tùy thuộc vào các phƣơng tiện,
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tích cực, sáng tạo của học sinh để
đạt hiệu quả cao về nhận thức và hành động thực tiễn.
Trong Năm học 2015-2016 , qua việc không ngừng đổi mới phƣơng pháp dạy
học, giúp cho kết quả học tập của các em học sinh ở các lớp trực tiếp giảng dạy
không ngừng nâng cao chất lƣợng, nhiều em u thích hơn và cố gắng học tốt
mơn Lịch sử. Ngoài việc học thuộc bài ngay trên lớp các em cịn tìm tịi những
tài liệu kiến thức phục vụ cho bài học. Các em ý thúc hơn về môn học này, chuẩn
bị bài ở nhà chu đáo hơn, trong giờ học khơng khí lớp học sơi nổi hơn, đã phát
huy đƣợc tính tích cực , chủ động của học sinh, đa phần các em làm bài kiểm tra
chất lƣợng tốt, số lƣợng học sinh yếu kém không nhiều.
Kiến thức của học sinh trở nên sâu sắc hơn, bền vững hơn, khơng khí học tập
của các em vui hơn, tự tin hơn khi bày tỏ thái độ, tình cảm của mình. Mục đích
của đề tài này là giúp các em có thể liên kết các bài học có kiến thức liên quan
đƣợc hệ thống bằng sự kiến, kiến thức liên kết để từ đó các em khơng ngại bài
học có nhiếu kiến thức nữa, mà các em đã biết sâu chuỗi thành bài học có hệ
thống.
13
13


4.2.Kết quả cụ thể.
Dƣới đây là kết quả chất lƣợng của học sinh qua bài kiểm tra 1 tiết.
Giỏi
Lớp


Sĩ Số Số
lƣợng %

10A2
10A3
10A4
10A7

45
48
45
40

10
7
8
7

22%
15%
18%
18%

Khá
Số
lƣợng %
22
30
23

24

49%
63%
51%
60%

Trung Bình
Yếu
Số
Số
lƣợng %
lƣợng %
11
11
14
9

25%
22%
31%
22%

2
0
0
0

0,4%


Nhƣ vậy, nhờ áp dụng sáng kiến này vào bài giảng, chất lƣợng học tập và thái
độ của học sinh trong bộ môn Lịch sử tăng rõ rệt, các em đã chịu khó làm bài
kiểm tra đạt điểm cao hơn
Môn lịch sử cũng nhƣ nhiều mơn học khác địi hỏi sự chăm chỉ trong q trình
dạy - học. Đầu tƣ thời gian và cơng sức để học là một trong những nhân tố quan
trọng làm nên thành cơng khơng chỉ đối với trị mà cả với thầy. Ngƣời thầy phải
chịu khó tự học, tự nghiên cứu để có thể áp dụng đƣợc những phƣơng pháp mới,
qua đó tìm ra những phƣơng pháp, những kĩ thuật dạy học có tính ƣu việt và phù
hợp với học sinh của trƣờng.
Giáo viên phải nghiên cứu và chuẩn bị đƣợc câu hỏi hợp lí tƣơng ứng với mỗi
dạng nội dung kiến thức để sau này khi nhắc đến dạng nơi dung kiến thức đó là
trong đầu học sinh sẽ nghĩ ngay đến câu hỏi thƣờng học. Bên cạnh đó, để học
sinh học tốt, giáo viên phải có các câu hỏi gợi ý, gợi mở giúp cho học sinh suy
nghĩ, nghiên cứu, tự tìm tịi.
5. Kết luận, kiến nghị.
5. 1.Kết luận.
Là giáo viên dạy môn Lịch sử, là môn học trên thực tế khơng có nhiều sự
u thích, say mê của học sinh với môn học này nên bản thân Tôi phải tự bồi
dƣỡng chuyên môn, ham học hỏi nghiên cứu các tài liệu, tham khảo các giờ dạy
giỏi, các giờ mẫu trên băng hình để rút kinh nghiệm cho bài giảng của mình tốt
hơn. Để có giờ học tốt, tạo cảm hứng cho học sinh, bản thân giáo viên phải nắm
vững kiến thức cơ bản cần truyền đạt của khóa trình lịch sử, xác định đƣợc
những loại bài, loại kiến thức khác nhau để từ đó tìm ra những phƣơng pháp dạy
học phù hợp đem lại hiệu quả giáo dục.
14
14


-


Bản thân là giáo viên, tơi cũng có tâm huyết với nghề, tôi luôn nhắc nhở bản
thân, phải làm sao thực hiện cho tốt những nhiệm vụ của giáo dục, truyền đạt
kiến thức lịch sử cho các em vừa giúp các em có những nhận thức đúng đắn về
truyền thống dân tộc, góp phần vào việc hình thành phẩm chất, đạo đức cho các
em giúp các em đi đúng hƣớng trong công cuộc học tập, xây dựng đất nƣớc, là
công dân tốt, gƣơng mẫu.
Trong quá trình viết đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất
mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp, góp ý của đồng nghiệp. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
5.2. Kiến nghị.
Đối với GVBM, cần mạnh dạn đổi mới phƣơng pháp, không ngừng nghiên cứu
và tự học những phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học mới.
Các tổ chuyên môn đẩy mạnh triển khai sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phƣơng
pháp và sử dụng.
Nhà trƣờng tạo điều kiện hết sức và khuyến khích giáo viên đổi mới phƣơng và
chú trọng vào việc nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới.
Sở GD-ĐT tăng cƣờng triển khai chủ trƣơng đổi mới dạy học và phổ biến những
gƣơng tốt về đổi mới phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng, trong từng giáo
viên.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƢỞNG ĐƠN VỊ

Quảng Bình, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của ngƣời khác.
Ngƣời viết

Nguyễn Thị Oanh

15

15



×